Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ HÀ THỤC

PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

PHÁP LUẬT VỀ GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ HÀ THỤC
Khóa: 41 MSSV: 1653801011282
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN TUẤN VŨ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Tuấn Vũ, đảm bảo tính


trung thực và tuân thủ các quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Tơi xin
chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Hà Thục


CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG ĐƯỢC VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

CĐSL

Cổ đông sáng lập

CQĐKKD

Cơ quan đăng ký kinh doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp

GVTLDN

Góp vốn thành lập doanh nghiệp

LDN

Luật Doanh nghiệp

PVG

Phần vốn góp

TAND

Tịa án nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VĐL

Vốn điều lệ


Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CHỦ THỂ GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ..............7

1.1. Tổng quan về góp vốn thành lập doanh nghiệp ........................................7
1.1.1.

Khái niệm góp vốn thành lập doanh nghiệp ...................................7

1.1.2.

Đặc điểm của góp vốn thành lập doanh nghiệp ..............................8

1.1.3.

Vai trị của góp vốn thành lập doanh nghiệp ..................................8

1.1.4.
nghiệp

Các yếu tố chi phối đến pháp luật về góp vốn thành lập doanh
...........................................................................................................10

1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể có quyền góp vốn thành lập doanh
nghiệp ...................................................................................................................12
1.2.1.

Điều kiện của quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp ................12

1.2.2.

Chủ thể có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp .....................14

1.2.3. Xử lý đối với hành vi góp vốn thành lập doanh nghiệp của chủ thể bị

cấm ....................................................................................................................21
1.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ................................................................22
Kết luận chương 1 ...............................................................................................24
CHƯƠNG 2. TÀI SẢN GÓP VỐN VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN ........25
2.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp ...........................................................25
2.1.1.

Tổng quan về tài sản góp vốn vào doanh nghiệp..........................25

2.1.2.

Thực trạng pháp luật về tài sản góp vốn .......................................26

2.1.3.

Kiến nghị hồn thiện pháp luật ......................................................31

2.2. Định giá tài sản góp vốn ............................................................................32
2.2.1.

Tổng quan về định giá tài sản góp vốn vào doanh nghiệp ...........32

2.2.2.
Thực trạng pháp luật về định giá tài sản góp vốn thành lập
doanh nghiệp....................................................................................................33
2.2.3.

Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ......................................................38

Kết luận chương 2 ...............................................................................................39

CHƯƠNG 3. THỦ TỤC GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP ............41
3.1. Tổng quan về thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp ...........................41
3.1.1. Khái niệm thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp .........................41
3.1.2. Các nguyên tắc chi phối thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp ..42
3.2. Thực trạng pháp luật về thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp .........43
3.2.1. Hình thành thỏa thuận góp vốn thành lập doanh nghiệp .................43
3.2.2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp .........................................................46


3.2.3. Thực hiện góp vốn thành lập doanh nghiệp .......................................47
3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật ..................................................................53
Kết luận chương 3 ...............................................................................................54
Kết luận ....................................................................................................................55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tự do kinh doanh là quyền cơ bản của con người. Kinh doanh vốn dĩ là một
nhu cầu xuất phát từ thực tiễn, tuy nhiên, nay đã trở thành một quyền pháp định, thậm
chí là hiến định khi được ghi nhận tại Điều 33 Hiến pháp 2013: “Mọi người có quyền
tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Do đó, pháp
luật có trách nhiệm xây dựng hành lang pháp lý vững chắc tạo điều kiện cho cá nhân,
tổ chức thực hiện quyền kinh doanh chính đáng của bản thân.
Nội hàm của quyền kinh doanh rất rộng, trong đó tiêu biểu có thể nhắc đến
quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp (GVTLDN). Góp vốn khi thành lập doanh
nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tác động đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
GVTLDN là cơ sở khai sinh một doanh nghiệp mới, từ đó, góp phần tạo động lực và
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giải quyết các vấn đề về công ăn việc làm, an sinh xã
hội của quốc gia. GVTLDN còn tạo ra nền tảng tài chính để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh, đồng thời, là cơ sở phát sinh mối liên hệ, quyền và nghĩa vụ

của các sáng lập viên đối với doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26/11/2014
(LDN 2014) có nhiều điểm mới đáng ghi nhận, tác động tích cực trong việc tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy đầu tư GVTLDN và mở rộng sản xuất kinh
doanh1. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi, một số quy định của LDN 2014 tỏ ra
khơng cịn phù hợp với hồn cảnh mới và tồn tại khá nhiều bất cập khi áp dụng. Đó
là lý do mà hiện nay LDN đang trong quá trình được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 57/2018/QH14 của Quốc hội ngày 08/6/2018 về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh năm 2019, điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp luật 2018.
Đối với vấn đề về GVTLDN, thực tế, hệ thống quy định pháp luật hiện nay
vẫn chưa đầy đủ, chưa thống nhất và còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho nhà
nước trong việc quản lý và cho doanh nghiệp khi áp dụng. Hơn hết, sự thiếu chặt chẽ
trong hệ thống pháp luật về góp vốn dẫn đến việc nhiều tranh chấp trên thực tế và
tình trạng “lách luật” của doanh nghiệp diễn ra càng phổ biến. Điều này để lại rất
nhiều hệ lụy đối với môi trường kinh doanh, đồng thời, xâm phạm nghiêm trọng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư chân chính và nền kinh tế nước nhà.
Nhìn chung, GVTLDN là một vấn đề không phải mới hiện nay. Tuy nhiên,
một số khía cạnh pháp lý liên quan đến GVTLDN vẫn chưa rõ ràng, còn tồn tại bất
cập và phát sinh nhiều tranh chấp trong khi LDN 2014 đang trong quá trình lấy ý kiến
sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh đó, tại Việt Nam, tình hình nghiên cứu liên quan đến pháp
1

Tở trình số 533/TTr-CP của Chính Phủ ngày 28/10/2019 trình Quốc hội dự án Luật Doanh nghiệp (sửa đổi).

1


luật về góp vốn hầu hết dựa theo quy định của LDN 2005 hoặc chỉ phân tích một số
góc độ nhỏ liên quan đến góp vốn mà chưa có một cách nhìn tổng quan, thấu đáo liên
quan đến việc GVTLDN nói chung.

Do đó, tác giả chọn đề tài “Pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp tại
Việt Nam” nhằm nghiên cứu, phân tích các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng
pháp luật về GVTLDN. Đồng thời, tham khảo kinh nghiệm pháp luật nước ngồi. Từ
đó, chỉ ra những hạn chế cũng như những kiến nghị khắc phục để có thể góp ý kiến
bổ sung vào Dự thảo LDN (sửa đổi) hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam, góp vốn giữ một vai trò hết
sức quan trọng. Hiện nay, các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về GVTLDN có thể
nhắc đến như:
Các giáo trình, sách chuyên khảo tiêu biểu bao gồm:
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình pháp luật về chủ
thể kinh doanh, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Giáo trình cung
cấp nền tảng lý luận cơ bản về pháp luật doanh nghiệp và khái quát chung về các quy
định của Luật Doanh nghiệp 2014.
Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Đặng Quốc Chương (2019), Luật
Doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, Nhà xuất bản Hà Nội –
Chính trị quốc gia. Cuốn sách hệ thống hóa kiến thức về doanh nghiệp theo từng
nhóm vấn đề, phân tích các quy định của LDN 2014 đan xen dẫn giải các tranh chấp
trong thực tiễn để bình luận chuyên sâu làm rõ các quy định.
Phạm Hoài Huấn, Nguyễn Thị Thanh Lê, Trần Thanh Bình, Nguyễn Tuấn Vũ
(2016), Tranh chấp điển hình trong quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia sự thật. Cuốn sách tổng hợp những vụ việc dựa trên những tranh chấp điển
hình trong quản trị doanh nghiệp đã được Tòa án giải quyết. Từ đó, đưa ra những
phân tích, đánh giá và bình luận về vụ việc trên cơ sở của LDN 2014.
Nguyễn Tiến Hồng, Lưu Thị Bích Hạnh, Phạm Thị Diệp Hạnh (2017), Những
điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và một số tranh chấp điển hình trong
hoạt động của doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Cuốn
sách nêu những khó khăn và bất cập của LDN 2005, từ đó khái quát một số điểm mới
cơ bản của LDN 2014. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn đưa ra, phân tích và bình luận
một số bản án tiêu biểu về các tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động của

doanh nghiệp (chủ yếu là tranh chấp về hợp đồng thành lập công ty và tranh chấp
trong nội bộ công ty).

2


Các luận án, luận văn, khóa luận tiêu biểu liên quan đến góp vốn vào doanh
nghiệp có thể kể đến như:
Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2014), Góp vốn thành lập cơng ty theo pháp luật Việt
Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở khái quát
những vấn đề lý luận, phân tích quy định pháp luật với nền tảng là LDN 2005, luận
văn đưa ra những kiến nghị hồn thiện pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty.
Lưu Thu Hà (2015), Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo
pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc gia Hà Nội.
Luận văn trình bày những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật về góp vốn và hậu quả
pháp lý của hành vi góp vốn thành lập công ty theo LDN 2014. Đồng thời, đưa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.
Các bài báo, tạp chí tiêu biểu bao gồm:
Đặng Hoa Trang (2020), Một số bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về
GVTLDN và kiến nghị hồn thiện, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2. Bài viết trình
bày, phân tích một số bất cập của LDN 2014 liên quan đến GVTLDN. Trên cơ sở đó,
đưa ra một số đề xuất nhằm hồn thiện pháp luật như khái qt hóa định nghĩa về góp
vốn, lược bỏ một số đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, xác định
lại đối tượng chịu trách nhiệm trong trường hợp định giá tài sản góp vốn cao hơn giá
trị thực tế,…
Nguyễn Thanh Tùng (2017), Những hạn chế liên quan đến việc thành lập, góp
vốn vào doanh nghiệp năm 2014 và một số ý kiến, Tạp chí Tịa án nhân dân số 12.
Tác giả chỉ ra những hạn chế, bất cập nảy sinh từ thực tiễn thi hành LDN 2014 về các
vấn đề như chủ thể bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, về định
giá tài sản và trách nhiệm liên đới khi định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế của tài

sản. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế.
Đặng Minh Phương (2018), Hoàn thiện một số quy định liên quan đến góp vốn
doanh nghiệp, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 2. Bài viết phân tích và đánh giá các
quy định của LDN 2014 liên quan đến vốn góp, nêu lên những bất cập đang tồn tại
trong q trình thực hiện pháp luật, từ đó đề xuất nhằm hồn thiện các quy định về
vốn góp của LDN.
Nguyễn Thị Thu Trang (2018), Góp vốn dưới góc độ quyền tự do kinh doanh,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 16. Theo tác giả, quyền tự do kinh doanh của con
người được thực hiện thơng qua hoạt động góp vốn, huy động vốn, thay đổi vốn và
thối vốn. Do đó, bài viết đưa ra những quy định chung về quyền tự do góp vốn/huy
động vốn và thay đổi vốn điều lệ (VĐL). Từ đó, đưa ra các kiến nghị để hoàn chỉnh
quy định pháp luật.
3


Nguyễn Võ Linh Giang (2015), Quy định về định giá tài sản là quyền sở hữu
trí tuệ khi góp vốn thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam và pháp luật
Cộng hịa Pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 17. Bài viết chỉ ra những hạn chế
của cơ chế định giá tài sản theo LDN 2014, đồng thời so sánh với pháp luật Cộng
Hịa Pháp, từ đó đút rúc những kinh nghiệm cho Việt Nam.
Nguyễn Huy Cường (2017), Góp vốn vào cơng ty theo Luật Doanh nghiệp
2014, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 10. Bài viết phân tích một số bất cập trong
các quy định về góp vốn vào cơng ty của LDN 2014.
Nhìn chung, đã có khá nhiều các bài viết về góp vốn trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, các đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đề cập đến một hoặc một số khía cạnh của
vấn đề góp vốn. Cũng có nhiều đề tài đã đề cập khái quát hầu hết các vấn đề liên quan
đến góp vốn nhưng chưa đủ sâu hoặc nghiên cứu trên cơ sở văn bản pháp luật đã hết
hiệu lực. Do đó, trên cơ sở kế thừa các thành tựu của các cơng trình nghiên cứu này,
tác giả tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu hơn về các vấn đề
pháp lý liên quan đến GVTLDN theo quy định pháp luật hiện hành.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả hướng đến các mục đích quan trọng
sau:
Thứ nhất, khái qt hóa và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận chung về
GVTLDN
Thứ hai, làm rõ và đánh giá quy định của pháp luật doanh nghiệp về GVTLDN.
Thứ ba, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về GVTLDN, đặc biệt làm rõ
những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực thi pháp luật.
Thứ tư, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về GVTLDN dựa
trên cơ sở lý luận, quy định pháp luật, thực tiễn và kinh nghiệm đã nghiên cứu trong
đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Pháp luật về góp vốn thành lập doanh
nghiệp tại Việt Nam” là các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến việc GVTLDN, cụ
thể:
Thứ nhất, các vấn đề lý luận về chủ thể góp vốn, tài sản góp vốn cũng như các
nghĩa vụ và thủ tục phải thực hiện khi GVTLDN;
Thứ hai, các quy định của pháp luật Việt Nam về GVTLDN;
Thứ ba, thực tiễn áp dụng pháp luật về góp vốn và các tranh chấp liên quan;

4


Thứ tư, các quy định và kinh nghiệm pháp luật nước ngồi điều chỉnh về góp
vốn khi thành lập doanh nghiệp.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu


Pháp luật về góp vốn trong doanh nghiệp có phạm vi điều chỉnh rất rộng. Tuy
nhiên, để có thể nghiên cứu chuyên sâu và phù hợp với yêu cầu khóa luận, đề tài chỉ
tập trung vào một số khía cạnh của GVTLDN như về chủ thể góp vốn, tài sản góp
vốn và nghĩa vụ khi góp vốn.
Đề tài nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về doanh nghiệp và các
văn bản pháp luật liên quan đến GVTLDN tại Việt Nam hiện nay, trong đó, trọng tâm
là LDN 2014. Ngồi ra, đề tài cịn nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định pháp luật
về góp vốn thông qua các tranh chấp trong thực tiễn, đồng thời liên hệ kinh nghiệm
pháp luật nước ngoài trong một số vấn đề nhằm củng cố quan điểm của tác giả.
5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, phương pháp phân tích và tổng hợp. Đây là phương pháp được sử
dụng xuyên suốt đề tài. Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ các vấn đề lý
luận, các quy định pháp luật hiện hành về GVTLDN cũng như thực tiễn áp dụng các
quy định. Ngồi ra, phương pháp cịn được sử dụng để diễn giải, giải thích các quan
điểm của tác giả. Sau khi phân tích, làm rõ các vấn đề, tác giả sử dụng phương pháp
tổng hợp để khái quát lại vấn đề đã phân tích, đồng thời đúc rút các kết quả sau quá
trình nghiên cứu.
Thứ hai, phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh
một số quy định về GVTLDN giữa LDN 2014 với LDN 2005 và giữa LDN 2014 với
bản Dự thảo LDN (sửa đổi) tháng 5-6/2020 để nhận diện sự thay đổi trong tư duy của
các nhà làm luật khi quy định về GVTLDN và sự thích ứng giữa quy định pháp luật
và thực tiễn. Ngồi ra, phương pháp so sánh cịn được sử dụng nhằm chỉ ra những
điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu để có nền tảng vững chắc đưa ra những kiến nghị
phù hợp với bối cảnh điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam.
Thứ ba, phương pháp phân tích bản án, vụ việc: được sử dụng để làm rõ thực
tiễn áp dụng pháp luật đối với vấn đề pháp lý đã nêu. Thực tiễn mà tác giả sử dụng
có thể được lấy các nguồn như bản án, quyết định của Tòa án; một số tranh chấp được

dẫn từ các phương tiện thông tin điện tử và các tài liệu sách báo, tạp chí liên quan.
Tác giả phân tích, đánh giá những điểm phù hợp, hạn chế và bình luận thực tiễn áp

5


dụng pháp luật về GVTLDN. Từ đó, bổ sung luận cứ để tạo tính thuyết phục cho các
quan điểm, kiến nghị của tác giả.
6. Bố cục tổng quát của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được chia thành 03
chương, bao gồm:
Chương 1. Chủ thể góp vốn thành lập doanh nghiệp
Chương 2. Tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn
Chương 3. Thủ tục góp vốn thành lập doanh nghiệp

6


CHƯƠNG 1. CHỦ THỂ GÓP VỐN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về góp vốn thành lập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm góp vốn thành lập doanh nghiệp
Lịch sử đã chứng minh sự ra đời của công ty là kết quả tất yếu của q trình
phát triển kinh tế hàng hóa2. Ban đầu các thương nhân chỉ kinh doanh theo hướng tự
phát, nhỏ lẻ, giản đơn. Về sau, hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, tác động
mạnh mẽ đến nền kinh tế - xã hội, nhận thấy được điều này, nhà nước đã có sự can
thiệp đến hoạt động kinh doanh bằng cơng cụ là pháp luật. Theo đó, việc kinh doanh
được thực hiện xuất phát từ nguyện vọng của thương nhân trên cơ sở quy định của

pháp luật.
Góp vốn thường được hiểu là việc một người đưa hay hùn tiền bạc, tài sản vào
một công cuộc kinh doanh nhất định và mong nhận được lợi ích từ đó3. Khoản 13
Điều 4 LDN 2014 quy định: “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ
của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm
vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập”. Theo đó, góp vốn là việc đưa tài
sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của cơng ty4. Nói
cách khác, góp vốn là việc chủ thể góp vốn chuyển quyền sở hữu tài sản của họ cho
công ty để đổi lại lợi ích nhất định (thơng thường là lợi nhuận). Khi đó, chủ thể góp
vốn trở thành chủ sở hữu hoặc các đồng chủ sở hữu đối với công ty. Như vậy, có thể
hiểu bản chất pháp lý của việc góp vốn là hành vi pháp lý làm chấm dứt quyền sở hữu
tài sản của người góp vốn và làm phát sinh quyền sở hữu của công ty, đồng thời, tạo
ra mối liên hệ sở hữu giữa người góp vốn và cơng ty5.
Góp vốn bao gồm hai loại: Góp vốn để thành lập doanh nghiệp và góp thêm
VĐL của doanh nghiệp đã được thành lập. Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp không
định nghĩa cụ thể về GVTLDN. Tuy nhiên, có thể hiểu GVTLDN là việc chủ thể góp
vốn tự mình hoặc cùng một số chủ thể khác thực hiện việc góp vốn để hình thành một
doanh nghiệp mới bằng cách chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho doanh nghiệp
và trở thành chủ sở hữu hoặc sở hữu chung của doanh nghiệp6.
Sở dĩ GVTLDN không được đặt ra đối với tất cả doanh nghiệp mà chỉ áp dụng
đối với các loại hình cơng ty bởi vì tính chất rạch ròi về quyền sở hữu tài sản giữa
Phạm Tuấn Anh (2009), Góp vốn thành lập cơng ty theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 12.
3
Lưu Thu Hà (2015), Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 14.
4
Phạm Hồi Huấn (2019), Luật Doanh nghiệp Việt Nam: Tình huống – Dẫn giải – Bình luận, Nhà xuất bản
Hà Nội – Chính trị quốc gia, tr. 31.
5

Lưu Thu Hà (2015), Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ luật học, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 16.
6
Nguyễn Thị Liễu Hạnh (2014), Góp vốn thành lập công ty theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, tr.21.
2

7


chủ sở hữu công ty và công ty. Trong GVTLDN, việc chuyển quyền sở hữu tài sản là
bắt buộc. Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là một tổ chức khơng có tư
cách pháp nhân, khơng có sự rạch rịi về vốn giữa chủ doanh nghiệp và DNTN. Vì sự
không tách bạch về tài sản này nên tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh
của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Do
đó, có thể nói, khơng tồn tại việc góp vốn khi thành lập DNTN.
1.1.2. Đặc điểm của góp vốn thành lập doanh nghiệp
GVTLDN là việc chủ thể góp vốn thực hiện góp vốn để thành lập một cơng ty
mới và trở thành chủ sở hữu công ty. Do đó, GVTLDN có những đặc điểm cơ bản
sau:
Thứ nhất, GVTLDN gắn liền với sự ra đời của một công ty. Cơng ty này là
một pháp nhân, có cơ cấu tổ chức rõ ràng, được thành lập theo trình tự pháp luật, đại
diện các chủ thể góp vốn tiến hành kinh doanh và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
riêng. Bản chất của việc góp vốn là sự dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của chủ thể
góp vốn vào cơng ty, có sự tách biệt rạch rịi về tài sản giữa chủ thể góp vốn và cơng
ty. Theo đó, doanh nghiệp mới được thành lập là đối tượng để các chủ thể góp vốn
tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản.
Thứ hai, xác lập mối quan hệ sở hữu giữa chủ thể góp vốn và doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được hình thành trên cơ sở hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản vào
công ty theo quy định của pháp luật. Đây là một hành vi bắt buộc trong thủ tục

GVTLDN. Thông qua hành vi chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn, tài sản sẽ thuộc
quyền sở hữu hợp pháp và lâu dài của công ty. Sau khi góp vốn, chủ thể góp vốn chỉ
sở hữu cổ phần, phần vốn góp (PVG) của doanh nghiệp hoặc là chủ sở hữu của doanh
nghiệp đó (đối với cơng ty TNHH một thành viên) chứ khơng cịn là chủ sở hữu tài
sản góp vốn ban đầu. Như vậy, người góp vốn sẽ trở thành chủ sở hữu, đồng sở hữu
của công ty và công ty là chủ sở hữu đối với tài sản góp vốn thơng qua hành vi
GVTLDN.
Thứ ba, làm phát sinh tư cách chủ sở hữu, thành viên, cổ đơng của chủ thể góp
vốn cũng như quyền, nghĩa vụ của họ đối với cơng ty. Với loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì chủ thể góp vốn có quyền và nghĩa vụ khác nhau. Kể từ thời điểm hình
thành thỏa thuận GVTLDN, chủ thể góp vốn đã có trách nhiệm đối với doanh nghiệp,
trước hết là nghĩa vụ hoàn tất các thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
pháp luật.
1.1.3. Vai trị của góp vốn thành lập doanh nghiệp
GVTLDN giữ vai trị cực kì quan trọng, có tác động đến nhiều khía cạnh, chủ
thể trong nền kinh tế. Trước hết, GVTLDN trực tiếp tác động đến quyền lợi của thành
8


viên, cổ đông trong công ty, khách hàng, đối tác cũng như những nhà đầu tư, doanh
nghiệp khác. Ngoài ra, sự phát triển của doanh nghiệp còn được xem là động lực kéo
theo sự phát triển của kinh tế, có tác động đến thị trường kinh doanh, nền kinh tế, xã
hội, an ninh quốc gia.
Hệ quả của GVTLDN là sự ra đời pháp nhân mới, có khả năng thay mặt cho
nhóm thành viên góp vốn và tự mình tham gia thị trường kinh doanh. Doanh nghiệp
là một chủ thể kinh doanh quan trọng, năng động và đầy tiềm lực của nền kinh tế
nước ta, góp phần tạo việc làm cho người dân, giải quyết các vấn đề về an sinh, xã
hội, nâng cao vị thế của đất nước trong thời kì hội nhập. Mỗi doanh nghiệp mang một
sứ mệnh riêng, nhưng sự tăng trưởng của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh
tế, xã hội có mối quan hệ biện chứng và khơng thể tách rời.

Ngồi ra, việc góp vốn giúp cơng ty có nguồn vốn ban đầu để thực hiện hoạt
động kinh doanh – được gọi là VĐL7. VĐL phản ánh khả năng tài chính của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như khả năng gánh chịu các nghĩa
vụ pháp lý của cơng ty. Nói cách khác, VĐL là điều kiện để doanh nghiệp thuận lợi
trong việc gia nhập thị trường, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. VĐL còn
được xem là một điểm cộng giúp một công ty mới thành lập thu hút được khách hàng,
đối tác.
Việc góp vốn làm cho các chủ thể góp vốn trở thành chủ sở hữu hoặc các đồng
sở hữu của doanh nghiệp. Việc xác lập tư cách sáng lập viên trong cơng ty có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng, đặc biệt đối với việc quy kết trách nhiệm khi phát sinh tranh chấp
trong các loại hình cơng ty có từ hai chủ sở hữu trở lên. Trước hết, là trách nhiệm của
các chủ thể góp vốn đối với các hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp không được thành lập. Trong trường hợp
này, LDN 2014 cho phép những người thành lập doanh nghiệp được tự thỏa thuận
với nhau về trách nhiệm liên quan đến các hợp đồng hoặc thỏa thuận phục vụ cho
việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp8. Khi đó, các chủ thể góp vốn – người
thành lập doanh nghiệp có nghĩa vụ phải liên đới chịu trách nhiệm nếu khơng có thỏa
thuận khác. Vốn góp cịn ảnh hưởng đến việc phân chia lợi nhuận, cổ tức cũng như
trách nhiệm của thành viên/cổ đông công ty.

Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, cơng ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi
thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần (Khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014).
8
Trương Nhật Quang (2016), Pháp luật về doanh nghiệp – Các vấn đề pháp lý cơ bản, Nhà xuất bản Dân
Trí, tr. 139.
7

9



1.1.4. Các yếu tố chi phối đến pháp luật về góp vốn thành lập doanh nghiệp
1.1.4.1.

Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế

Hiện nay, để phù hợp với xu hướng phát triển chung và hội nhập có hiệu quả,
pháp luật các nước ln nỗ lực hạn chế các rào cản trong kinh doanh thương mại bằng
cách tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế, tiêu biểu là nguyên
tắc không phân biệt đối xử và minh bạch. Việc Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của WTO ngày 11/01/2007 trở thành một sự kiện trọng đại trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế tích cực, chủ động, sâu rộng của Việt Nam và tạo Việt Nam vị
thế bình đẳng về thương mại với các nước trong WTO. Việt Nam đã phải điều chỉnh
và cam kết áp dụng các nguyên tắc của WTO trong việc xây dựng và thực hiện các
quy định pháp luật9.
Theo đó, q trình phát triển của LDN bị chi phối bởi nguyên tắc không phân
biệt đối xử, đảm bảo thực hiện quyền tự do kinh doanh. Kéo theo đó, hạn chế tối đa
sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong kinh doanh, đồng thời,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay, vấn đề về quốc tịch khơng được xem là một
tiêu chí để hạn chế quyền GVTLDN. Nói cách khác, mọi cá nhân, tổ chức khơng phân
biệt quốc tịch đều có thể GVTLDN tại Việt Nam nếu đáp ứng quy định pháp luật.
Thủ tục gia nhập thị trường của nhà đầu tư nước ngồi vẫn có một số khác biệt so với
nhà đầu tư trong nước và được điều chỉnh bởi pháp luật về đầu tư, nhưng nhìn chung,
pháp luật đang nỗ lực trong việc hạn chế rào cản gia nhập thị trường của nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
1.1.4.2. Cân bằng lợi ích của doanh nghiệp và xã hội
Quyền tự do kinh doanh là một quyền cơ bản của con người. Tự do kinh doanh
về thực chất là khả năng của chủ thể được thực hiện những hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ kinh doanh dưới những hình thức thích hợp với khả
năng vốn, khả năng quản lý của mình nhằm thu lợi nhuận. Trong các xã hội khác

nhau thì mức độ đảm bảo việc thực hiện quyền này lại rất khác nhau10. Tại tất cả các
quốc gia, mọi quyền tự do luôn được đặt trong khuôn khổ nhất định nhằm đảm bảo
lợi ích chung của xã hội, nhà nước. Tại Việt Nam, mọi người có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm11. Theo đó, quyền tự do được
thực hiện nhưng khơng ảnh hưởng đến lợi ích của người khác, đảm bảo lợi ích chung.

Nguyễn Thường Lạng, “Các nguyên tắc WTO với việc định dạng các tiêu chuẩn mới trong kinh doanh ở
Việt Nam”, truy cập ngày 05/4/2020.
10
Bùi Ngọc Cường (2002), “Vai trò của pháp luật kinh tế trong việc đảm bảo quyền tự do kinh doanh”, Tạp
chí Khoa học pháp lý, số 7(14)/2002.
11
Điều 33 Hiến pháp 2013.
9

10


Do đó, hiện nay một số chủ thể (đặc biệt là những người có chức vụ, quyền
hạn, có khả năng lợi dụng lợi thế của mình ảnh hưởng đến sự cạnh tranh lành mạnh
trong kinh doanh) không được quyền thành lập, góp vốn vào doanh nghiệp nhằm cân
bằng giữa quyền tự do kinh doanh và lợi ích chung của tập thể.
1.1.4.3. Tự nguyện, thỏa thuận và cùng có lợi
Chuyển quyền sở hữu của chủ thể góp vốn cho cơng ty là một giai đoạn quan
trọng trong thủ tục GVTLDN. Đây là biểu hiện của việc tự định đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình trên cơ sở tự nguyện, tự do về ý chí. Thỏa thuận
góp vốn thực chất là một giao dịch dân sự, do đó, chủ thể góp vốn phải hồn tồn tự
nguyện để giao dịch có thể có hiệu lực. Riêng đối với việc GVTLDN có từ hai chủ
sở hữu trở lên, các thỏa thuận về việc góp vốn được xem là nền tảng của hành vi
GVTLDN. Chủ thể góp vốn có quyền thỏa thuận về loại tài sản, giá trị tài sản góp

vốn, hình thức góp vốn,… trên cơ sở các quy định của pháp luật
Bất kì một cam kết, thỏa thuận được thiết lập đều xuất phát từ một mục đích
nhất định. Dù các mục đích có thể khác nhau, nhưng suy cho cùng, lợi nhuận ln là
mục đích sau cùng của việc góp vốn. Người góp vốn tuy khơng nhận ngay được bất
kỳ một khoản tiền nào từ việc chuyển vốn vào công ty nhưng nhận được giá trị khác
là quyền lợi trong công ty12. Quyền lợi ban đầu mà các chủ thể góp vốn nhận được là
quyền sở hữu đối với cơng ty và hưởng lợi ích lâu dài từ hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.1.4.4. Công khai, minh bạch
Minh bạch, cơng khai là tiêu chí bắt buộc trong mọi văn bản pháp luật. Những
quy định chung chung, định tính, không rõ ràng khiến cho việc xác định một doanh
nghiệp đáp ứng hay khơng đáp ứng điều kiện hồn tồn dựa trên ý chí chủ quan chứ
khơng có tiêu chí khách quan để đánh giá. Các quy định như vậy dễ gây ra nguy cơ
tham nhũng, tiêu cực13.
Minh bạch là một khái niệm khá trừu tượng. Để đo lường tính minh bạch là
một cơng việc hết sức khó khăn. Nhiều người vẫn thường hiểu minh bạch đồng nghĩa
với công khai. Thực ra, khái niệm minh bạch là khái niệm rộng hơn, nó bao gồm cả
cơ hội, tính bình đẳng trong tiếp cận thơng tin, tính tin cậy, nhất qn của thơng tin,
tính dự đốn trước được và sự cởi mở của cơ quan cung cấp thông tin14. Trong
GVTLDN, các thông tin góp vốn phải được rõ ràng, cơng khai cho tất cả các chủ thể
Nguyễn Thị Thu Trang (2018), “Góp vốn dưới góc độ quyền tự do kinh doanh”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp, số 16 (368)/2018.
13
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (2019), Báo cáo dịng chảy pháp luật kinh doanh năm 2019,
Hà Nội, tr. 23.
14
Đậu Anh Tuấn, “Minh bạch và công khai”, truy cập ngày 05/4/2020.
12

11



thỏa thuận góp vốn, tạo điều kiện cho họ theo dõi được hoạt động góp vốn của các
thành viên cịn lại. Biểu hiện của sự công khai, minh bạch trong góp vốn cịn được
thể hiện khi định giá tài sản, trong q trình chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn và
các thỏa thuận của các chủ thể góp vốn. Như vậy, cơng khai, minh bạch giúp các
thành viên góp vốn bảo vệ được các quyền lợi chính đáng của họ, hạn chế các tranh
chấp sau này.
1.2. Thực trạng pháp luật về chủ thể có quyền góp vốn thành lập doanh
nghiệp
1.2.1. Điều kiện của quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp
GVTLDN ban đầu vốn dĩ là sự thỏa thuận các chủ thể góp vốn, tuy nhiên, để
đảm bảo mơi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và hạn chế các vi phạm tiềm
ẩn, pháp luật đã cấm một số chủ thể nhất định thực hiện GVTLDN. Nói cách khác,
một chủ thể muốn GVTLDN về cơ bản phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, là cá nhân, pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự đầy đủ.
Đối với cá nhân
Cá nhân phải là người có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự) thì mới có thể là đối tượng GVTLDN. Trong đó, năng
lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự15. Và một người được xem là có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ khi đủ hai điều kiện: là người thành niên và có đầy đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi. Hiện nay, quy định về độ tuổi thành niên ở các quốc gia là khác nhau
tùy vào đặc điểm thể chất, tâm sinh lý và sự phát triển nhận thức của người dân từng
quốc gia. Tại Việt Nam, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Đây được
xem là độ tuổi con người đủ chín chắn và chịu trách nhiệm trước xã hội và pháp luật
về tất cả hành vi của mình. Việc giới hạn độ tuổi kinh doanh nhằm tạo ra khung an
toàn, bảo vệ người dưới 18 tuổi và các chủ thể tiến hành giao dịch với họ. Những
người mất hoặc khơng có đầy đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi khơng được

tự mình thực hiện mọi giao dịch, hầu hết các giao dịch buộc phải có sự đồng ý của
giám hộ/người đại diện theo pháp luật. Trong khi các giao dịch trong kinh doanh
thương mại có tác động rất lớn đến nhiều chủ thể (không chỉ trong nội bộ công ty,
khách hàng/đối tác mà cịn ảnh hưởng đến nền kinh tế chung). Do đó, sẽ vô cùng rủi
ro khi để một người mất hoặc khơng có đầy đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
GVTLDN.

15

Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015.

12


Đối với tổ chức
Tổ chức bao gồm hai loại: tổ chức có tư cách pháp nhân (thường được gọi là
pháp nhân) và tổ chức khơng có tư cách pháp nhân. Một tổ chức được cơng nhận là
pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau16: (i) Được thành lập theo quy định luật định;
(ii) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS 2015; (iii) Có tài sản độc lập
với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; và (iv)
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Theo LDN 2014 chỉ
pháp nhân mới được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Quy định trên được
thiết lập trên cơ sở đảm bảo thực hiện trách nhiệm về tài sản khi có nghĩa vụ phát
sinh. Chỉ khi tổ chức có tài sản của riêng mình hay nói cách khác là chủ sở hữu của
khối lượng tài sản nhất định thì mới có thể quyết định đưa tài sản của mình vào thành
tài sản cơng ty17.
Thứ hai, không thuộc trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp.
LDN 2014 được ghi nhận có nhiều đóng góp đáng kể trong việc tạo hành lang
pháp lý an toàn cho doanh nghiệp, nhất là trong việc thành lập doanh nghiệp. Trên
tinh thần cụ thể hóa quyền tự do kinh doanh, về nguyên tắc, tất cả cá nhân, tổ chức

đều có quyền thành lập doanh nghiệp trừ một số trường hợp bị cấm theo quy định
pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, xã hội18. Theo đó, các cá
nhân, tổ chức thuộc trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp thì khơng được phép
GVTLDN.
Về vấn đề này, LDN 2014 chưa đảm bảo tính minh bạch trong cách quy định,
tạo ra nhiều tranh cãi trong giới nghiên cứu. Vấn đề đặt ra là quyền góp vốn ở khoản
3 Điều 18 LDN 2014 nên được hiểu theo nghĩa rộng (bao gồm GVTLDN và góp thêm
VĐL của doanh nghiệp đã được thành lập) hay được hiểu theo nghĩa hẹp (chỉ là quyền
góp thêm VĐL trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp). Có quan điểm cho rằng,
các chủ thể phải thỏa mãn cả khoản 2 và khoản 3 Điều 18 LDN 2014 (tức là vừa có
quyền thành lập doanh nghiệp vừa có quyền góp vốn vào doanh nghiệp) thì mới được
GVTLDN. Bởi lẽ GVTLDN là một biểu hiện của góp vốn. Tuy khoản 3 Điều 18 LDN
2014 khơng trực tiếp nói đến việc cấm thành lập doanh nghiệp nhưng về bản chất một
khi các đối tượng bị cấm góp vốn thì họ cũng sẽ bị cấm GVTLDN và cấm góp thêm
VĐL của doanh nghiệp được thành lập19. Nhưng có quan điểm khác lại cho rằng,
quyền góp vốn tại khoản 3 Điều 18 chỉ nên hiểu theo nghĩa hẹp, là quyền góp thêm
Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015.
Nguyễn Thị Liễu Hạnh, tlđd số 6, tr. 36.
18
Nguyễn Văn Lộc (2016), Pháp lý trong kinh doanh, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật Gia Việt Nam, tr.
62.
19
Đặng Hoa Trang (2020), “Một số bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về góp vốn thành lập doanh
nghiệp và kiến nghị hồn thiện”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 2(382)/2020, tr. 78.
16
17

13



VĐL trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khoản 19 Điều 4 LDN 2014
quy định: “Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp
vốn để thành lập doanh nghiệp”. Như vậy, rõ ràng là người có quyền GVTLDN chính
là người có quyền thành lập doanh nghiệp. Tác giả cho rằng nên hiểu quyền góp vốn
tại khoản 3 Điều 18 LDN 2014 theo nghĩa là quyền góp thêm VĐL của doanh nghiệp
đã được thành lập và chủ thể được quyền GVTLDN nếu không thuộc đối tượng bị
cấm thành lập doanh nghiệp.
Thứ ba, là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn20.
Một đặc điểm quan trọng của chủ thể góp vốn là có quyền sở hữu hợp pháp
đối với tài sản góp vốn để thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của luật21. Bản chất của việc góp vốn là chuyển quyền
sở hữu tài sản của mình sang cơng ty, nói cách khác, góp vốn là biểu hiện của quyền
định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Do đó, nếu một người khơng là chủ sở hữu tài sản
thì đương nhiên khơng có quyền định đoạt bằng cách góp vốn tài sản đó để thành lập
cơng ty.
1.2.2. Chủ thể có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp
Hiện nay, LDN 2014 tiếp cận theo hướng loại trừ khi quy định về các chủ thể
có quyền GVTLDN. Theo đó, các chủ thể có quyền GVTLDN khi không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, khoản 1 Điều 175, Điều 183 và khoản 3
Điều 189 LDN 2014. Theo tác giả, các chủ thể bị cấm GVTLDN có thể được chia
thành 04 nhóm, bao gồm: (i) Chủ thể mang yếu tố “nhà nước”; (ii) Chủ thể bị hạn
chế về khả năng chịu trách nhiệm pháp lý độc lập; (iii) Chủ thể đang gánh chịu những
hậu quả pháp lý bất lợi; (iv) Những trường hợp bị cấm theo pháp luật chuyên ngành.
1.2.2.1. Chủ thể mang yếu tố “nhà nước”
Thứ nhất, các cá nhân làm việc trong cơ quan nhà nước
Các cá nhân làm việc trong cơ quan nhà nước bị cấm GVTLDN bao gồm cán
bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên

nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý PVG của Nhà nước tại doanh nghiệp;
cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người

Đối với tài sản góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất, chủ thể góp vốn phải là người sử dụng đất hợp pháp
của tài sản góp vốn.
21
Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015.
20

14


được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý PVG của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác.
Những chủ thể này được xem là người có chức vụ, quyền hạn 22, có khả năng
chi phối đến một hoặc một số lĩnh vực kinh tế, xã hội nhất định. Quy định này xuất
phát từ mục đích ngăn chặn những người có “quyền lực” và có lợi thế hơn trong một
lĩnh vực nhất định tham gia kinh doanh có thể làm ảnh hưởng đến sự cơng bằng và
bình đẳng giữa các chủ thể. Các chủ thể này làm việc trong khu vực nhà nước và có
quyền hạn nhất định. Nếu pháp luật cho phép họ được thành lập doanh nghiệp thì khó
có thể kiểm sốt việc họ có thể sử dụng lợi thế của bản thân tác động đến môi trường
kinh doanh, làm lệch cán cân cạnh tranh công bằng trong thương mại, đồng thời, dễ
phát sinh tình trạng trục lợi, tham nhũng. Điều này dễ dẫn đến hậu quả vô cùng
nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến người kinh doanh chân chính, lòng tin của nhà đầu
tư, người dân, đặc biệt là nền kinh tế trong nước cũng như hệ thống chính trị.
Thực tiễn chứng minh quy định này không được đảm bảo thực hiện trên thực
tế. Bằng cách nào đó, nhóm đối tượng này vẫn có thể quản lý doanh nghiệp. Bởi lẽ,
thủ tục thành lập doanh nghiệp không thể kiểm tra và không chứng minh được người
đăng ký thành lập doanh nghiệp có phải là người có chức vụ, quyền hạn hay khơng.

Ngồi ra, khơng ít trường hợp nhóm người này có phương thức hành động linh hoạt
trong việc kinh doanh của mình thơng qua các cơng cụ như cho vay vốn hay ủy thác
đứng tên. Một số khác để người thân, quen biết đứng tên nhưng việc quyết định thuộc
về “những người đứng đằng sau”23. Đó là trường hợp họ không trực tiếp đứng tên
trên các giấy tờ của công ty nhưng thực chất, họ mới là đối tượng nắm “thực quyền”,
có quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Thực tế, tình trạng doanh nghiệp “sân sau” đã trở nên khơng cịn xa lạ trong
những năm gần đây. Đây là hình thức để các quan chức trong bộ máy nhà nước trục
lợi, thông qua việc nắm giữ cổ phần sở hữu được che giấu hoặc có quan hệ chi phối,
tác động hỗ trợ để được chia lợi nhuận một cách thường xuyên từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm “moi” tiền ngân sách... Đa số người đứng đầu những
doanh nghiệp này là người thân của người đứng đầu địa phương, cơ quan, doanh
nghiệp24. Doanh nghiệp “sân sau” là hiện trạng đáng báo động nhất trong hoạt động
kinh doanh ở nước ta và là vấn đề mà các nhà đầu tư trong và ngoài nước đều e ngại.
Thực tế, các dự án đầu tư lớn đa số đều bị các doanh nghiệp “sân sau” thâu tóm.
Trường hợp bà Phan Thị Mỹ Thanh là một ví dụ điển hình. Trong thời gian giữ các
Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
Nguyễn Văn Lộc (2016), Pháp lý trong kinh doanh, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội Luật Gia Việt Nam, tr.
65.
24
Đỗ Bình, “Loại bỏ sân sau của quan chức”, truy cập ngày 25/5/2020.
22
23

15


cương vị Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Công thương, Bí thư Huyện ủy Nhơn Trạch, bà
Thanh đã tham gia điều hành Cơng ty TNHH Cường Hưng do chồng mình là CĐSL,
Chủ tịch hội đồng thành viên. Tuy không là cổ đông công ty về mặt pháp lý nhưng

bà Thanh lại có quyền chi phối các quyết định trong cơng ty. Cụ thể, trong q trình
hoạt động của Cơng ty, bà Thanh đã nhiều lần tham gia dự họp hội đồng quản trị,
trong đó có lần ghi biên bản, có lần chủ trì; hai lần viết giấy trao đổi về tài chính và
việc đổi tên Cơng ty. Thậm chí, bà cịn ưu ái cho Cơng ty đầu tư dự án ở địa phương25.
Thực tế, tình trạng như vụ việc trên vẫn âm thầm tồn tại trên thực tế, vụ việc chỉ bị
phát giác và xử lý khi vụ việc đã gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng và không thể
che giấu được nữa hoặc người đó khơng cịn giữ chức vụ, quyền hạn nữa.
Thứ hai, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
Không phải mọi cơ quan, đơn vị nhà nước đều bị cấm thành lập và quản lý
doanh nghiệp. Chỉ các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản
nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị
mình thì mới bị cấm. Nói cách khác, đối tượng bị cấm trong trường hợp này phải đảm
bảo các điều kiện: (i) Là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân; (ii) Có hành vi
sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp; (iii) Thực hiện kinh doanh nhằm
thu lợi riêng26 cho cơ quan, đơn vị mình.
Pháp luật chỉ cấm đối với các trường hợp thành lập doanh nghiệp nhằm mục
đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình chứ khơng cấm cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân thành lập và quản lý doanh nghiệp bởi lẽ có một số lĩnh vực kinh
tế trọng yếu, có khả năng ảnh hưởng đến an ninh – quốc phòng, chủ quyền quốc gia
buộc phải do cơ quan nhà nước quản lý. Tuy nhiên, các cơng ty này bị kiểm sốt khá
chặt chẽ về về thu – chi nhằm hạn chế vấn đề thu lợi riêng, chống tham ô, tham nhũng.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp được thành lập bằng tài sản nhà nước nhưng
khơng có mục đích nhằm thu lợi riêng nên khơng bị cấm, tiêu biểu có thể kể đến như
Tổng công ty Viễn thông Viettel, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Qn đội, Cơng
ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP. Hồ Chí Minh,…

Lê Ba, “Doanh nghiệp sân sau, cơng ty gia đình và việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên”,
truy cập ngày
25/5/2020.
26

Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động
kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
(i) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này;
(ii) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước;
(iii) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị
25

16


1.2.2.2.

Chủ thể bị hạn chế về khả năng chịu trách nhiệm pháp lý độc lập

Theo quy định pháp luật hiện hành, các đối tượng như người chưa thành niên,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, tổ
chức khơng có tư cách pháp nhân được xem chủ thể không đủ khả năng tự mình thực
hiện mọi giao dịch cũng như chịu trách nhiệm pháp lý về các giao dịch này. Do đó,
nhóm đối tượng này khơng được phép GVTLDN.
Về cá nhân
Việc quy định người có năng lực hành vi căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận
thức, điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán,… Vì vậy, tại mỗi quốc gia khác
nhau, quy định về độ tuổi có năng lực hành vi dân sự cho cá nhân là khác nhau27. Tại
Việt Nam hiện nay, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên28. Theo đó, những
cá nhân chưa đủ 18 tuổi (có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ) khơng có quyền
thành lập doanh nghiệp. Ở nhiều nước, pháp luật không hạn chế độ tuổi được phép
thành lập doanh nghiệp. Tại Pháp, BLDS không quy định về độ tuổi tối thiểu để thành
lập doanh nghiệp. Tại Mỹ, ngồi một số bang khơng cho phép trẻ vị thành niên dưới

18 tuổi thành lập doanh nghiệp như Colorado, Texas, Minnesota,… thì pháp luật của
hầu hết các tiểu bang khác khơng nói gì về độ tuổi để làm người tổ chức và thành lập
một công ty TNHH (the limited liability company). Do đó, tại các bang này, việc trẻ
vị thành niên thành lập công ty TNHH không hề hiếm29. Bên cạnh đó, một số bang
cũng cho phép trẻ vị thành niên đóng vai trị là cổ đơng hoặc cố vấn cơng ty30. Thực
tế có nhiều trường hợp thành cơng khi thành lập cơng ty khi cịn rất nhỏ. Tiêu biểu
có thể kể đến như Brandon and Sebastian Martinez với Are You Kidding, Maya Penn
với Maya's Ideas, Moziah Bridges với Mo's Bows,…31
Quy định pháp luật nước ta hiện nay vơ tình hạn chế quyền tự do kinh doanh
của người dưới 18 tuổi, đặc biệt là các nhà khởi nghiệp theo mơ hình startup. Thực tế
tại Việt Nam vẫn có rất nhiều nhà khởi nghiệp kinh doanh khi ở độ tuổi còn khá trẻ.
Tuy nhiên, chỉ chiếm một số rất nhỏ, thậm chí là khơng đáng kể. Và việc kinh doanh
này có thể được thực hiện mà khơng nhất thiết phải thành lập doanh nghiệp. Quy định
như trên phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại Việt Nam khi mà hầu hết trẻ vị thành
niên vẫn còn phụ thuộc vào gia đình nhiều hơn so với nước khác.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự: Tái bản
lần 1, có sửa đổi bổ sung, Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr. 115.
28
Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015.
29
Stephen Fishman, “Do LLC Members Need to be 18 Years Old (or Older)”, truy cập ngày 07/4/2020.
30
Caron Beesley, “Young Entrepreneurs: Six Legal Considerations for Starting a Business as a Minor”,
truy cập ngày 07/4/2020.
31
Jennifer Post, “Companies Founded by Amazing Young Entrepreneurs”,
truy cập ngày 07/4/2020.
27

17



Kinh doanh đóng vai trị cực kì quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp,
nhà đầu tư mà còn đối với nền kinh tế nước nhà nói chung. Do đó, để đảm bảo mơi
trường kinh doanh an tồn, pháp luật cấm các đối tượng là người mất năng lực hành
vi dân sự và người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thành lập và quản lý doanh
nghiệp. Hiện nay, Dự thảo LDN (sửa đổi) tháng 5-6/2020 đã mở rộng phạm vi đối
tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp bằng cách bổ sung người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi để đảm bảo sự tương thích với BLDS 201532.
Về tổ chức
LDN khơng cho phép tổ chức khơng có tư cách pháp nhân GVTLDN. DNTN
là một điển hình. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành VĐL của công ty. Hiện
nay, trong DNTN, pháp luật sử dụng thuật ngữ vốn đầu tư thay vì thuật ngữ VĐL để
chỉ tài sản của doanh nghiệp nhằm tạo nên sự thống nhất trong LDN. Ngoài ra, bản
chất của GVTLDN là chuyển quyền sở hữu tài sản vào công ty và trở thành chủ sở
hữu hợp pháp của cơng ty. Trong khi đó, DNTN khơng có sự phân định rạch ròi giữa
tài sản của chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp không phải tiến
hành thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với tài sản sử dụng vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Như vậy, DNTN là một tổ chức khơng có tư cách pháp nhân nên
khơng có quyền GVTLDN33.
1.2.2.3. Chủ thể đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án là những chủ thể đang
gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi bị cấm thành lập doanh nghiệp. So với LDN 2005,
LDN 2014 bổ sung đối tượng là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị
cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tịa án khơng được GVTLDN. Dự thảo LDN (sửa đổi) đã bổ sung đối
tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp là người đang bị tạm giam và tổ chức là pháp

nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
theo quy định của Bộ luật Hình sự34. Việc bổ sung đối tượng là pháp nhân thương
mại phạm tội nhằm tương thích với Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 khi
mà Bộ luật này đã ghi nhận pháp nhân thương mại có thể là chủ thể phạm tội.

Bản thuyết minh chi tiết về dự án LDN (sửa đổi) (kèm theo Báo cáo số 7900/BC-BKHĐT ngày
25/10/2019).
33
Khoản 4 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014.
34
Điểm e, g khoản 2 Điều 17 Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) tháng 5-6/2020.
32

18


Hiện nay vẫn còn nhiều tranh cãi về việc cấm người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự GVTLDN. Có quan điểm cho rằng, quy định này có biểu hiện vi hiến,
đi ngược lại ngun tắc suy đốn vơ tội trong tố tụng hình sự cũng như chưa bảo đảm
được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp chính đáng của cơng dân. Nói cách
khác, một người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự là khơng có tội và không nên
tước quyền thành lập doanh nghiệp của họ. Trong khi đó, cũng có quan điểm cho
rằng nên cấm đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thành lập doanh nghiệp
như một hình thức tạm dừng quyền thành lập doanh nghiệp trong một khoảng thời
gian nhất định. Nếu người này có tội thì khơng đặt ra việc phải xử lý tài sản góp vốn
vào doanh nghiệp, vấn đề về thay thế vị trí của người bị kết án, chưa kể là phải khắc
phục hậu quả trong trường hợp thành lập doanh nghiệp nhằm tẩu tán tài sản,… Nếu
người này khơng có tội thì được khơi phục quyền thành lập doanh nghiệp mà không
gây ra nhiều thiệt hại, đảm bảo lợi ích chung và quyền lợi của các bên liên quan khác.
1.2.2.4. Trường hợp bị cấm theo pháp luật chuyên ngành

Theo quy định tại Điều 130 Luật Phá sản 2014, người giữ chức vụ Chủ tịch,
Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh
nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá
sản. Người đại diện PVG của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh
nghiệp đó bị tun bố phá sản khơng được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ
doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp
bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28,
khoản 1 Điều 48 Luật phá sản 2014 thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không
được quyền thành lập doanh nghiệp, làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn
03 năm kể từ ngày Tịa án nhân dân (TAND) có quyết định tun bố phá sản. Tuy
nhiên, hạn chế trên không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản do
trường hợp bất khả kháng.
Để xác định một cá nhân có bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp bị Tòa án tuyên bố phá sản, pháp luật
quy định người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp35 cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh (CQĐKKD). Tuy nhiên, người thành lập doanh nghiệp
chỉ phải nộp khi CQĐKKD yêu cầu. Theo LDN 2014 thời hạn đăng ký thành lập
doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, trong khi thời
hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp mất khoảng 10 ngày từ ngày nhận được yêu cầu hợp
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá
nhân có hay khơng có án tích; bị cấm hay khơng bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
35

19


×