Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số giải pháp hướng dẫn trẻ 5 6 tuổi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo bằng các nguyên vật liệu phế thải ở trường mầm non nga thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN TRẺ 5 – 6 TUỔI LÀM ĐỒ
DÙNG ĐỒ CHƠI SÁNG TẠO BẰNG CÁC NGUYÊN VẬT LIỆU
PHẾ THẢI Ở TRƯỜNG MẦM NON NGA THẮNG- HUYỆN
NGA SƠN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Khoa
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Thắng
SKKN lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA, NĂM 2021



MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


11
12
13
14
15
16
17
18

Nội Dung
1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao kiến thức cho bản thân về kỹ
năng làm đồ dùng đồ chơi
2.3.2. Giải pháp 2: Đầu tư mua sắm, tìm kiếm, thu gom và xử
lý nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi.
2.3.3. Giải pháp 3: Phương pháp hướng dẫn trẻ làm đồ dùng
đồ chơi
2.3.4. Giải pháp 4: Sử dụng đồ dùng đồ chơi phù hợp vào
trong các hoạt động của trẻ.
2.3.5. Giải pháp 5: Công tác tuyên truyền, phối kết hợp với

cha mẹ tìm kiếm nguyên vật liệu, hướng dẫn trẻ làm đồ dùng
đồ chơi sáng tạo và cùng chơi với trẻ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghi

Trang
1
1
2
3
3
3
3
5
7
7
7
10
12
15
17
18
18
19


1. MỞ ĐẦU


1.1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết Thực hiện lời dạy của Bác Hồ vi cha già mn vàn
kính u của dân tợc Việt nam Bác nói “Trẻ em Hơm nay, thế giới ngày mai”.
Trẻ em là niềm hạnh phúc của gia đình là tương lai của đất nước vì vậy từ khi trẻ
mới sinh ra cho đến khi trẻ trưởng thành người công dân có ích cho xã hợi .đều
mợt phần do giáo dục mà nên.Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục
Mầm Non có mợt vai trị đặc biệt quan trọng là nền tảng, là cơ sở cho giáo dục
các bậc học sau này. Chính vì vậy giáo dục là mợt nghề vơ cùng cao q trong tất
cả các nghề cao quí mà mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp trẻ phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bi cho trẻ vào lớp mợt; hình thành cho trẻ những chức năng sống
cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dạy và phát triển tối đa những khả năng tiềm
ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở cấp học tiếp theo và cho học tập suốt đời
Mỗi ngày trẻ đến trường trẻ không những được nuôi dưỡng chăm sóc giáo
dục mợt cách rất khoa học mà trẻ cịn được học và chơi trong mơi trường thân
thiện trẻ được tham gia các hoạt động thực hành trải nghiệm như hoạt động học,
hoạt động chơi đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng hoạt
đợng vui chơi là hoạt động chủ đạo
Thông qua chơi, trẻ “chơi mà học, học bằng chơi”, trị chơi chính là đợng
cơ thúc đẩy trẻ học là tình huống hấp dẫn kích thích trẻ hứng thú, tự nguyện
khám phá, thử nghiệm, cho phép trẻ mở rộng hiểu biết về sự vật và hiện tượng
của thế giới xung quanh. Thông qua chơi giúp trẻ phát triển thể lực, trí tuệ cho
trẻ, là phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, trẻ cảm nhận được cái đẹp ở xung
quanh mình từ đó phát triển tư duy, trí tị mị, tìm tịi, khám phá của trẻ, các
phẩm chất đạo đức và khả năng sáng tạo của trẻ. Vì vậy đồ dùng đồ chơi là nhu
cầu thiết yếu không thể thiếu được trong cuộc sống của trẻ, đặc biệt trong các
hoạt động của trẻ ở trong trường Mầm non.
Trẻ được học tự nhiên qua chơi, qua thực hiện hoạt động sinh hoạt hàng
ngày, học dưới sự đinh hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo viên Cô giáo thực

sự như người mẹ hiền thứ hai của trẻ, luôn ân cần, chu đáo, gần gũi, giúp đỡ khi
cần thiết và luôn ở bên cạnh trẻ trong các hoạt đợng. Muốn trẻ hứng thú, tích
cực tham gia vào các trị chơi tốt phải có đồ dùng, đồ chơi vì đồ dùng, đồ chơi là
sách giáo khoa của trẻ, đồ dùng đồ chơi (ĐDĐC) có nhiều chủng loại màu sắc
rực rỡ, đảm bảo thẩm mỹ, làm cho trẻ vui vẻ, sung sướng khêu gợi ở trẻ thái đợ
tích cực với thế giới xung quanh, là phương tiện giúp trẻ thực hiện các hoạt
đợng, đồng thời cũng chính là cách giúp trẻ tiếp thu bài học một cách sinh đợng,
nhiệt tình hơn và hình thành ở trẻ tình cảm thân ái gắn bó với đồ chơi, với bạn
chơi. Đặc điểm của trẻ mầm non là có nhu cầu chơi với những đồ dùng đồ chơi
1


có màu sắc đẹp, mới lạ, phong phú và hấp dẫn . Để thỏa mãn được điều đó của
trẻ, địi hỏi người giáo viên Mầm non phải ln tìm tịi, sáng tạo và làm ra được
nhiều ĐDĐC mới lạ, hấp dẫn, an toàn và phù hợp với lứa tuổi với nợi dung với
mỗi bài dạy, mỗi tình huống giáo dục trong các hoạt đợng, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non. Chính vì vậy, đồ dùng đồ chơi có
tác dụng lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ, đồ dùng đồ
chơi giúp trẻ được thao tác, được hoạt động, trải nghiệm, được thể hiện những
nhu cầu cá nhân, được phát triển cân đối hài hịa từ đó giúp trẻ phát triển tồn
diện.
Trên thi trường hiện nay có rất nhiều đồ dùng, đồ chơi đa dạng cho trẻ mầm
non, nhưng xét về phương tiện giáo dục thì chúng ta khơng thể đáp ứng đầy đủ
các nhu cầu và mục đích của chương trình dạy học ở trường Mầm non. Mặt khác
việc mua sắm quá nhiều đồ chơi cho trẻ làm ảnh hưởng đến kinh tế của các bậc
phụ huynh. Trong khi các nguyên vật liệu, phế phẩm từ cuộc sống, trong sinh
hoạt đang sẵn có và có rất nhiều để cho các cháu có thể sử dụng tái tạo làm đồ
dùng đồ chơi cho chính mình. Bởi “Mỗi em bé là mợt con người riêng biệt” nên
khi trẻ có được những đồ chơi do tự tay mình làm ra các cháu sẽ cảm thấy yêu
quý và hứng thú hơn rất nhiều so với những đồ chơi mua sẵn.

Trên thực tế nhu cầu kiến thức kỹ năng làm đồ dung đồ chơi còn nhiều hạn
chế. Đây cũng là mợt hình thức dạy cho trẻ biết u q sức lao đợng ngay từ
khi cịn bé. Xuất phát từ những ý tưởng nêu trên, tôi nghĩ rằng việc dạy cho trẻ
tự làm đồ dùng đồ chơi là việc hết sức cần thiết và bổ ích. Là một giáo viên
mầm non, tôi luôn nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của đồ dùng đồ chơi
đặc biệt là những đồ dùng đồ chơi tự tạo đó chính là đợng lực thơi thúc tơi tìm
tịi ra những giải pháp để giúp trẻ tạo ra những đồ chơi phù hợp với khả năng tư
duy của trẻ, giúp trẻ tận hưởng cảm giác thú vi khi hoàn thành sản phẩm từ
những đồ chơi ấy, kích thích trẻ say mê sáng tạo. Đó cũng chính là đề tài tơi
chọn cho sáng kiến kinh nghiệm của mình “Một số giải pháp hướng dẫn trẻ 5 6 tuổi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo bằng các nguyên vật liệu phế thải ở
Trường mầm non Nga Thắng - Nga Sơn - Thanh Hóa".
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện và các lĩnh vực giáo
dục cho trẻ.
- Nâng cao khả năng phát triển lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ và mang tính nghệ
thuật cho trẻ. Trẻ biết yêu cái đẹp, thích làm ra cái đẹp và biết bảo vệ cái đẹp.
- Nhằm giúp trẻ phát triển tư duy, óc sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì, khéo
léo của đơi bàn tay, biết bố cục trình bầy sản phẩm cân đối hài hòa.

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo
bằng các nguyên vật liệu phế thải ở Trường mầm non Nga Thắng - Nga Sơn Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Sưu tầm, lựa chọn
những tài liệu có liên quan đến đề tài đưa vào nghiên cứu ứng dụng làm đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: cô giáo đến tận
nhà phụ huynh, gặp phụ huynh thu thập thông tin, ghi chép cụ thể thơng tin của

từng trẻ. Ngồi ra trong lúc đón trẻ, trả trẻ tơi trao đổi với phụ huynh để nắm bắt
rõ hơn tình hình, đặc thù riêng của từng trẻ.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thu thập thông tin, xử lý số liệu để
biết trẻ nắm bắt như thế nào (Lập bảng thống kê xử lý các số liệu như tính tỉ lệ
% trên bảng khảo sát).
- Phương pháp thực hành trải nghiệm: Là phương pháp thực hành thao tác
với các đồ vật, đồ chơi. Trẻ sử dụng và phối hợp các giác quan, làm theo sự
hướng dẫn của cô. Rèn luyện thao tác tư duy và kỹ năng khéo léo cho trẻ.
- Phương pháp trực quan minh họa (quan sát, làm mẫu, minh họa): Là
phương pháp cho trẻ quan sát, tiếp xúc với đồ dùng, đồ chơi, vật thật, hành động
mẫu, thông qua sử dụng các giác quan kết hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn
hiểu biết, phát triển tư duy, tính thẩm mỹ cho trẻ.
- Phương pháp dùng lời nói: Là phương pháp sử dụng các phương tiện
ngôn ngữ (đàm thoại, trị chuyện, giải thích) nhằm truyền đạt và giúp trẻ thu
nhận thơng tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẻ ý tưởng, bợc lợ những cảm xúc,
gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói.
- Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: Phương pháp dùng cử
chỉ điệu bợ kết hợp với lời nói thích hợp để khuyến khích và ủng hợ trẻ hoạt
đợng nhằm khơi gợi niềm vui, tạo niềm tin cổ vũ sự cố gắng của trẻ trong q
trình hoạt đợng.
- Phương pháp nêu gương - đánh giá: Nêu gương (sử dụng các hình thức
khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, biểu dương là chính). Đánh giá (thể hiện
thái đợ đồng tình hoặc chưa đồng tình của người lớn của bạn bè trước việc làm,
hành vi, cử chỉ của trẻ.Từ đó đưa ra nhận xét, tự nhận xét trong từng tình huống
hoặc hồn cảnh cụ thể).
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong trường mầm non đồ dùng đồ chơi có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối
với trẻ, đồ dùng đồ chơi không những là giải trí mà cịn có tác dụng giáo dục.
3



Nó phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần. Phát triển thể chất: Thông qua làm đồ
dùng, đồ chơi giúp trẻ phát triển các cơ, sự khéo léo của đôi bàn tay như cắt,
cầm, nắm…Phát triển nhận thức: Hoạt động làm đồ dùng, đồ chơi các giác quan
của trẻ được phát triển, trẻ được mở rộng hiểu biết về sự vật và hiện tượng của
thế giới xung quanh. Phát triển ngôn ngữ: Làm đồ dùng đồ chơi trẻ trao đổi, bàn
bạc cách làm, cách chơi, giao tiếp với nhau qua đó phát triển ngơn ngữ và mở
rợng vốn từ cho trẻ. Phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội: Thông qua làm đồ
dùng đồ chơi phát triển ở trẻ tinh thần hợp tác, gắn kết, chia sẻ giữa trẻ với trẻ và
giữa trẻ với cô. Phát triển thẩm mĩ: Sau khi làm xong sản phẩm mình làm ra trẻ
sẽ rất vui vẻ, thoải mái khi giới thiệu sản phẩm của mình. Trẻ biết tơn trọng, u
thích và có ý thức giữ gìn sản phẩm do chính mình làm ra.
Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi. Trẻ có thể lực, ngơn ngữ, trí tuệ cơ bản đã phát triển đến mức đợ
tương đối hồn thiện. Vì thế, trẻ có khả năng lĩnh hợi để làm ra các đồ dùng đồ
chơi đa dạng, phong phú. Nếu chúng ta biết cách dạy, truyền đạt, kích thích trẻ ở
thời điểm này thì trẻ sẽ tiếp thu rất nhanh và cịn có thể tự mình làm ra các đồ
dùng đồ chơi một cách sáng tạo theo ý tưởng của riêng mình.
Chính vì vậy, luật giáo dục năm 2005 ban hành số 38/ 2005 ngày 14/6/2005
ở điều 23 yêu cầu về nội dung và phương pháp GDMN cũng nhấn mạnh:
“Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt động
vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện”. Mặt khác theo tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non cũng đã nói: Vui chơi là “cuộc sống” của trẻ lứa
tuổi mẫu giáo, vui chơi đồng thời cũng là phương tiện hiệu quả nhất để phát triển
các chức năng tâm lí, sinh lí và hình thành nhân cách của trẻ. Sự sáng tạo thơng
qua chơi giúp trẻ em phát triển tồn diện về thể chất và tinh thần. Đồ chơi là một
phần quan trọng trong vui chơi của trẻ mầm non. Đồ chơi là người bạn thân thiết
của trẻ, đem lại niềm vui cho trẻ và là khởi nguồn của những xúc cảm – tình cảm
tích cực ở trẻ . Do đó để trẻ chơi tốt thì phải có đồ dùng đồ chơi đáp ứng cho trẻ

ngoài nguồn đồ dùng đồ chơi do giáo viên cung cấp thì đồ dùng đồ chơi cho trẻ
tạo ra cũng vô cùng đa dạng và phong phú.
Một trong những yêu cầu của chương trình Giáo dục mầm non được ban
hành theo thông tư 28/2016/TT - BGDĐT ngày 30/12/1016 về ban hành NXB,
GDMN là “tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực tìm tịi, khám phá mọi
lứa tuổi”.
Khi dạy trẻ làm đồ dùng đồ chơi phải đảm bảo thực hiện theo mục tiêu giáo
dục, mang tính thẩm mĩ, phải giúp trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích thích cho
trẻ tính đợc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi và đảm bảo
được sự an toàn cho trẻ.
4


Ngoài ra, thực hiện theo tài liệu hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình
giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) của Nhà xuất bản giáo dục
Việt nam do TS.Trần Thi Ngọc Trâm và TS.Lê Thu Hương - PGS.TS.Lê Thi
Ánh Tuyết (đồng chủ biên) hướng dẫn chung về hoạt động vui chơi, giúp giáo
viên chủ đợng, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình, qua đó giúp giáo viên
linh hoạt trong việc lựa chọn, bổ sung thay thế hoạt động cho phù hợp với chủ
đề, phù hợp với trẻ và phù hợp với thực tế của đia phương mình [2].
Để làm được điều này, giáo viên cần phải trang bi cho mình những kiến
thức về chăm sóc giáo dục trẻ, hiểu đặc điểm của trẻ và kiến thức về làm đồ
dùng đồ chơi, có được những kiến thức đinh hướng một số nguồn vật liệu cần
thiết, tiếp theo phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để biết trước những
nguyên vật liệu nào mà trẻ có thể sưu tầm được. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ giao
nhiệm vụ và hướng dẫn trẻ cách sưu tầm, thu nhặt và bảo quản các nguyên vật
liệu. Từ đó trẻ biết được để làm được ĐDĐC cần phải làm như thế nào, bảo
quản nó ra sao và chơi chúng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Thuận lợi:

* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bi đồ dùng đồ chơi.
- Trường Mầm non Nga Thắng được ủy ban nhân dân xã quan tâm, luôn tạo
điều kiện xây dựng bổ sung cơ sở vật chất. Là trường đạt chuẩn quốc gia mức độ
I, ngơi trường khang trang, khn viên sạch đẹp, có đầy đủ đồ dùng đồ chơi
ngồi trời, có đầy đủ sân vườn theo quy đinh như: Vườn cổ tích, vườn rau của
bé, khu vui chơi vận động, các trang thiết bi đồ dùng đồ chơi, tạo những điều
kiện thuận lợi để các cháu được tham gia vào các hoạt động một cách tích cực.
- Lớp do tơi phụ trách được nhà trường mua sắm trang thiết bi, đồ đùng, đồ
chơi học liệu và tôi làm thêm đồ dùng đồ chơi bằng các nguồn nguyên vật liệu
phục vụ cho các hoạt động của trẻ.
* Đối với giáo viên:
Bản thân là một giáo viên u nghề, mến trẻ có trình đợ chun mơn trên
chuẩn và không ngừng học hỏi,từ đồng nghiệp học trên báo chí,trên truyền hình
Học các lớp chun đề do phịng tổ chức học từ các trường bạn tự học tự
bồi dưỡng để nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm.
* Đối với trẻ:
Sĩ số lớp tôi 36 trẻ, tỉ lệ trẻ ra lớp 36/36 trẻ đạt 100%. Đa số trẻ trong lớp
mạnh dạn, tự tin, có nề nếp có thói quen, lễ phép, ngoan ngỗn nghe lời cơ giáo.
* Đối với Phụ huynh:

5


Phụ huynh của lớp tôi hết mực quan tâm, luôn sát sao cùng với cô và trẻ.
Đồng thời cha mẹ cịn kêu gọi ủng hợ mua sắm thêm trang thiết bi phục vụ cho
các cháu. Đây cũng là điều kiện tốt để giáo viên - phụ huynh - nhà trường có
được các giải pháp tốt để chăm sóc giáo dục trẻ.
b. Khó khăn
* Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bi đồ dùng đồ chơi:
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong thực tế trường Mầm non Nga Thắng

cũng còn gặp nhiều khó khăn về đồ dùng đồ chơi ở các nhóm lớp, mặc dù đã
được nhà trường trang bi nhưng số lượng chưa đáp ứng, chưa phong phú về
chủng loại phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động của trẻ.
* Đối với giáo viên:
- Chưa đủ nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi theo ý tưởng.
- Giáo viên ít có thời gian để nghiên cứu làm thêm những đồ dùng mới lạ.
- Khi làm ĐDĐC giáo viên cịn phải tính tốn nhiều đến kinh phí và hiệu
quả sử dụng.
* Đối với trẻ:
- Đồ dùng sáng tạo trong q trình sử dụng cịn dễ bi hư hỏng do các cháu
chơi chưa biết cách gìn giữ cẩn thận.
- Trong lớp mợt số trẻ cịn nhút nhát chưa mạnh dạn tự tin hoạt đợng theo
nhóm cùng các bạn.
- Trong khi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo bằng các nguồn ngun vật liệu
cịn mợt số trẻ chưa làm đúng và đẹp chưa có sáng tạo.
* Đối với phụ huynh:
- Nga Thắng là một vùng đồng chiêm trũng điều kiện kinh tế khó khăn nên
mợt số trẻ có phụ huynh đi làm ăn xa, để con ở nhà cho ông bà điều đó cũng dẫn
tới việc đưa trẻ tới trường muộn, ảnh hưởng đến việc rèn luyện làm đồ dùng đồ
chơi sáng tạo cho trẻ.
- Một số phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến chất lượng giáo dục toàn
diện của trẻ nên chưa đồng hành cùng cô giáo thực hiện tốt cơng tác chăm sóc
ni dưỡng giáo dục trẻ. Đặc biệt là trong việc dạy trẻ làm đồ dùng đồ chơi sáng
tạo bằng các nguyên vật liệu phế thải” và thu gom các nguyên vật liệu phế thải
đã qua sử dụng mang đến lớp.
* Kết quả của thực trạng: Năm học 2020 - 2021, tôi được phân công phụ
trách lớp Mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) với số trẻ 36 cháu vào đầu năm học tôi đã
tiến hành khảo sát chất lượng trẻ với kết quả như sau (Tháng 9 năm 2020).
(Phụ lục 1: Bảng 1: Kết quả khảo sát đầu năm trên trẻ.)
6



Từ kết quả thực tế đạt được trên đây, là một giáo viên mầm non, tôi luôn
băn khoăn, trăn trở với chất lượng của cháu do mình phụ trách. Vì vậy tôi đã đi
sâu vào nghiên cứu, tham khảo và tìm ra các giải pháp để hướng dẫn trẻ làm đồ
dùng đồ chơi sáng tạo bằng các nguyên vật liệu phế thải mợt cách có hiệu quả
nhất như sau:
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Nâng cao kiến thức cho bản thân về kỹ năng làm đồ
dùng đồ chơi.
* Mục đích: Đồ dùng đồ chơi là sách giáo khoa của trẻ thông qua đồ dùng,
đồ chơi phát triển tính sáng tạo, nhận thức, thẫm mỹ, ham hiểu biết, tị mị, thích
khám phá. Vì vậy để hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi một cách có hiệu quả
thì trước hết cần phải nắm được những kiến thức cơ bản như:
* Nợi dung:
+ Quy trình hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC
+ Biết thiết kế hoạt động làm ĐDĐC từ các nguyên vật liệu phù hợp với
từng chủ đề giáo dục.
+ Biết cách làm một số ĐDĐC bằng nguyên vật liệu sẵn có ở đia phương,
nguyên vật liệu phế thải, nguyên vật liệu từ thiên nhiên, nguyên vật liệu mua.
+ Ngồi ra cịn phải biết cách tổ chức các hoạt động hướng dẫn trẻ làm
ĐDĐC tự tạo.trẻ biết sử dung đồ dùng đồ chơi vào các hoạt động chơi mợt cách
phù hợp.
* Hình thức:
Do đó bản thân đã tham gia các lớp chuyên đề do Phòng GD&ĐT, trường
mầm non Nga Thắng tổ chức, hàng năm tham gia hội thi làm “đồ dùng đồ chơi
sáng tạo” tại trường, thăm quan ở mợt số trường có phong trào làm đồ dùng đồ
chơi sáng tạo như:
- Trường mầm non Nga Lĩnh.
- Trường mầm non Nga Thái.

- Trường mầm non Nga Văn.
- Trường mầm non Nga Trường.
- Trường mầm non Ba Đình.
Ngồi ra tơi cịn tham khảo cách hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC trên truyền
hình, trên mạng Internet, mợt số sáng kiến hay của bạn bè đồng nghiệp và một
số tài liệu tạp san, tạp chí giáo dục đó là: Tài liệu hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC từ
nguyên vật liệu thiên nhiên của Thạc sỹ Nguyễn Thi Bách Chiến chuyên viên vụ
giáo dục mầm non, hướng dẫn làm đồ dùng đồ chơi bằng vật liệu dễ tìm của
Phạm Thi Việt Hà, mợt số tạp chí giáo dục...Đồng thời tơi ln tìm kiếm và sưu
7


tầm những hình ảnh “đẹp” được làm từ nguyên vật liệu sẵn có ở đia phương, từ
thiên nhiên, từ phế liệu...để làm “ngân hàng” ảnh tư liệu, làm cẩm nang cho bản
thân mình.
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 1, phụ lục 2)
Kết quả: Bản thân đã nắm được kiến thức hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC cho
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Tích lũy được phần nào kinh nghiệm quý báu cho bản
thân và tự làm đồ dùng dạy học phục vụ thiết thực cho các hoạt động đổi mới
dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, bổ sung nhiều
đồ dùng đồ chơi dạy học ở lớp và hướng dẫn cho học sinh tự tay mình làm ra
những đồ dùng đồ chơi giúp trẻ hoạt đợng mợt cách tích cực hơn trong các hoạt
động học tập và vui chơi của trẻ.
2.3.2.Giải pháp 2: Đầu tư mua sắm, tìm kiếm, thu gom và xử lý nguyên
vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi.
Các nguyên vật liệu phế thải không những sử dụng được để làm đồ dùng đồ
chơi mà cịn làm sạch mơi trường sống. Nguyên vật liệu sau khi thu gom được
cần phải làm sạch sẽ, sau đó phân nhóm cắt xếp gọn gàng bỏ vào trong rổ.
Nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo được thực hiện bằng 4 nguồn:
* Nguồn nguyên liệu mua: Ngay từ đầu năm học tôi làm kế hoạch tham

mưu với ban giám hiệu đầu tư mua sắm nguyên vật liệu cho lớp tôi như: Xốp
màu, giấy màu, kéo, keo, bông, len, dạ màu…
* Nguồn từ nguyên vật liệu sẵn có ở đia phương: Bản thân tơi ngồi thời
gian chăm sóc các cháu ở trường tơi tranh thủ đi tìm các nguồn ngun vật liệu
như: Rơm, cói, đay, vỏ ngao, vỏ hến, viên sỏi, đá cuội….
* Nguồn từ nguyên vật liệu phế thải: Bản thân tôi tuyên truyền các bậc phụ
huynh cũng như cùng các cháu thu gom những nguyên vật liệu như: Khối hộp,
que kem, chai vỏ lọ dầu gội đầu, vỏ sữa tắm, vỏ lọ nước rửa bát….
* Nguồn nguyên vật liệu từ thiên nhiên: Tôi sưu tầm các loại củ, các loại
qủa, hoa, lá…
Trước khi lựa chọn các nguồn nguyên vật liệu để làm ĐDĐC cần chú ý:
- Lựa chọn các nguyên vật liệu phải sạch, đảm bảo an toàn.
- Tận dụng những nguyên vật liệu phổ biến, rẻ tiền.
- Những vật liệu dễ vận động được từ phụ huynh, học sinh đóng góp.
- Vật liệu có màu sắc đẹp, có kích thước phù hợp vừa với tầm tay trẻ
Đồ dùng đồ chơi tự tạo phải đảm bảo tính thẩm mĩ, có màu sắc rất đẹp, mới
lạ, phong phú và hấp dẫn. Đồ dùng đồ chơi tự tạo có thể nói là mn hình mn
vẻ, bởi chúng được tạo ra từ những vật có sẵn, dễ kiếm, dễ làm, nguồn đồ dùng
đồ chơi tự tạo là vơ tận có thể dùng luôn những đồ vật thông thường trong sinh

8


hoạt hàng ngày, trực tiếp làm từ những vật liệu tự nhiên làm đồ dùng đồ chơi,
bằng những vật liệu thu lượm được và phải mang tính giáo dục cao, phù hợp với
khả năng và đặc điểm của trẻ.
Muốn có được những nguồn nguyên vật liệu dồi dào để làm đồ dùng đồ chơi
trước hết tôi đã xây dựng kế hoạch chuẩn bi sưu tầm, thu gom nguyên vật liệu.
Để tạo hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động này mợt cách tích cực tơi
đã tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi như:

Trị chơi 1: “Nói nhanh – nói đúng”:
Tơi chia lớp ra thành 2 đợi.
Cách chơi: Cơ nói nhóm nguyên liệu cần sưu tầm sau đó nhiệm vụ của các
đợi là phải nói lên được mợt ngun liệu có thể sử dụng làm đồ dùng đồ chơi.
Luật chơi: Đội nào kể được nhiều nguyên vật liệu hơn là đợi đó thắng. Xác
đinh mức đợ tham gia của trẻ cụ thể (trẻ tham gia công đoạn nào trong q trình
chuẩn bi ngun vật liệu...)
Trị chơi 2: “Nhận dạng nguyên vật liệu qua mẫu”:
Để chơi được trò chơi này tôi phải chuẩn bi sẵn 1 mẫu đồ chơi sau đó cho
trẻ chuyền tay nhau khi có hiệu lệnh dừng ở bạn nào thì bạn đó phải nói được
mợt ngun vật liệu có trong đồ dùng, đồ chơi đó. Luật chơi là không được nhắc
lại nguyên vật liệu mà bạn đã nói trước.
Trước khi hướng dẫn trẻ làm mợt số đồ dùng, đồ chơi nào đó chúng ta cần:
- Xác đinh nguyên vật liệu cần dùng cho một hoạt động hướng dẫn trẻ làm
ĐDĐC để có kế hoạch chuẩn bi đầy đủ nguyên vật liệu, đảm bảo sạch sẽ an tồn
và sử dụng dễ dàng.
Ví dụ: Để chuẩn bi ngun liệu hướng dẫn trẻ làm “cái mũ” cần có: Vỏ
hợp kem, xốp màu, …; Hay để làm con “vit” cần có: rơm, keo nến, hạt nhãn, chỉ
ḅc; làm con bướm, con cá cần có: vỏ ngao, vỏ trai, hạt vịng, xốp màu; làm
con trâu cần có lá mít, lá đa; làm chiếc đồng hồ đeo tay cần có lá dừa; làm “Con
công” trẻ phải kể được các nguyên vật liệu đó là: xốp màu, vỏ hợp sữa chua, thìa
sữa chua, keo nến, hợt vịng;....
- Trong q trình chuẩn bi ngun vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi tôi cho
trẻ quan sát màu sắc (xanh, đỏ, vàng...) hình dáng (trịn, dài, bẹt...) tính chất
(cứng, mềm, xốp, ráp...) tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc trực tiếp để nhận biết
nguyên vật liệu cần tìm kiếm và thu gom. Để làm được việc này tôi đã phối hợp
chặt chẽ với phụ huynh để giúp trẻ tìm kiếm. Khi trẻ đã tìm kiếm, sưu tầm
ngun vật liệu có thể tìm kiếm được như: vỏ ngao, vỏ hến, hộp giấy, vỏ hộp
sữa, viên sỏi các loại hột, hạt…. Tôi tiến hành xử lý (rửa sạch, phơi khô loại bỏ
những nguyên vật liệu không đảm bảo u cầu). Sau đó cơ cùng trẻ phân loại


9


theo nhóm, theo chất liệu và đưa vào kho bảo quản (có dán ký hiệu để dễ lấy khi
sử dụng)
Kết quả: Thu gom được: 334 hợp, thìa sữa chua; 278 chai nước khống,
C2, lọ sữa; 1700 hợt hạt các loại; 102 hợp bánh kẹo, bìa cát tơng;20 cái mo cau;
300 viên sỏi, đá c̣i, 3kg cói, lõi…; mua được (giấy màu: 50 túi; Xốp màu: 25
mét; keo nến: 100 cây; len: 1kg…).
2.3.3. Giải pháp 3: Phương pháp hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi.
Đặc trưng của trẻ mầm non là thích khám phá. Vì thế ĐDĐC làm ra phải
đảm bảo an tồn, khơng gây thương tích, có đợ bền cao. Đặc biệt, các ĐDĐC
phải đẹp mắt thì trẻ sẽ rất hứng thú khi sử dụng.
Khi hướng dẫn cho trẻ làm, chúng ta phải biết cách gợi ý cho trẻ làm
ĐDĐC sao cho đảm bảo phù hợp với sự phát triển của trẻ, đặc biệt trẻ đã lớn.
Cho trẻ làm từ dễ, đơn giản đến phức tạp dần, phù hợp với tình hình lớp, đia
phương. Phát huy được sự sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ hứng thú tham gia các
hoạt động.
Sau đây là một số các bước hướng dẫn trẻ thực hiện làm đồ dùng đồ chơi
sáng tạo bằng các nguồn nguyên vật liệu khác nhau:
* Tôi dạy trẻ làm ĐDĐC bằng các nguyên vật liệu sẵn có ở đia phương: Từ
rơm, cói, đay, vỏ ngao, vỏ hến, viên sỏi, đá cuội….làm được nhiều con vật ngộ
nghĩnh và đáng yêu như con tôm, con cá, con cua, con ếch; làm cái làn, đôi dép,
bông hoa, các bộ chữ cái từ đá c̣i….
Ví dụ 1: Làm con lợn
- Chuẩn bi: vỏ hộp sữa chua, xốp màu, hạt na, keo, kéo.
- Thực hiện:
+ Bước 1: Lấy 2 vỏ hộp sữa chua dùng keo gắn vào nhau
+ Bước 2: Dùng kéo cắt cuộn xốp màu làm 4 chân .

+ Bước 3: dùng keo dán hạt na làm mắt và cắt xốp màu hình thoi làm 2 tai
dán vào như vậy là tôi đã dạy trẻ làm xong con lợn
- Sử dụng: Trong hoạt đợng góc, hoạt đợng cho trẻ làm quen với tốn, bé
khám phá khoa học.
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 2, phụ lục 3)
* Tôi dạy trẻ làm ĐDĐC bằng các nguyên vật liệu thiên nhiên: Từ các loại
củ, các loại quả, lá cây…làm được các con vật rất ngộ nghĩnh như quả bưởi kết
hợp hạt nhãn, hạt vải ghép con thỏ con chuột; quả dưa chuột ghép thành con thỏ,
các bông hoa, xe ô tô; quả táo ghép thành con búp bê, con rùa, con gấu, con cú
mèo, các bông hoa; quả chuối làm được con sâu, con trâu, củ khoai làm con
chuột, con mèo…

10


Ví dụ 2: Làm con gà
- Chuẩn bi: bơng và len màu hạt đỗ đen và dạ màu keo,kéo,kim chỉ
- Thực hiện:
+ Bước 1: Lấy 2 mảnh dạ màu ke và cắt thành hình con gà .
+ Bước 2: Lấy kim chỉ khâu 2 mảnh đã cắt hình con gà lại với nhau
+ Bước 3: Dùng một nắm bông nhồi vào hình con gà vừa may
+ Bước 4: Dùng dạ màu c̣n làm 2 chân sau đó dùng keo dính chân, và mắt
là 2 hạt đỗ đen. .
Sử dụng: Trong hoạt đợng cho trẻ làm quen với tốn, bé khám phá khoa học
- Sử dụng trong chủ đề thế giới đợng vật trẻ rất thích và hứng thú
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 3, phụ lục 4)
* Tơi dạy trẻ làm ĐDĐC bằng các nguyên vật liệu mua: Từ các Xốp màu,
giấy màu, keo, bơng, len, bìa cứng…làm được các loại đồ dùng đồ chơi như:
gấp giấy màu thành các lồi hoa, đồ dùng trong gia đình…; cắt xốp màu may lại
nhồi bông tạo ra các con vật(tôm, cua,cá, mực, ngao…), các loại rau, củ quả (cà

rốt, quả lê, táo,cam, dưa hấu, đu đủ….), các loại cây (cây khế, cây thăng long,
cây chuối, cây cau, cây dâu tây…).
Ví dụ 3: Làm cái thuyền buồm
- Chuẩn bi: vỏ can nước rửa bát, xốp màu ,que kem mo cau keo kéo xốp màu
- Thực hiện:
+ Bước 1: Cắt can nước rửa bát làm đáy thuyền
+ Bước 2: Lấy mo cau cắt làm muôi thuyền
+ Bước 3: Dùng xốp màu cắt làm 2 cánh buồm
+ bước 4: dùng keo dán các chi tiết lại với nhau muôi thuyền ,buồm và que
kem để làm bai chèo
- Sử dụng: Trong hoạt động cho trẻ làm quen với toán, bé khám phá khoa
học, hoạt đợng góc.
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 4, phụ lục 5)
* Tôi dạy trẻ làm ĐDĐC bằng các nguyên vật liệu phế thải: Từ các khối hộp,
que kem, chai vỏ lọ dầu gội đầu, vỏ sữa tắm, vỏ lọ nước rửa bát...làm được rất
nhiều các đồ dùng đồ chơi trong các chủ đề phục vụ cho các hoạt động hàng
ngày của trẻ như: Máy bay, xe mô tô, xe đạp ,ô tô, con lợn, con voi, hươu cao
cổ, chim thiên nga….
Ví dụ 4: Làm cái ơ tơ tải
Chuẩn bi: bìa cứng kích cỡ khác nhau hợp bánh kẹo có dạng hình chữ nhật
keo, kéo xốp màu
+ Bước 1: tơi dùng hợp nhỏ hình chữ nhật làm đầu xe
11


+ bước 2: dùng hợp hình chữ nhật to làm thùng xe
+ bước 3: dùng bìa cứng cắt thành 4 bánh xe
+ bước 4: dán các chi tiết giữa đầu xe, thùng xe, và bánh xe. lại với nhau
+ Bước 5: dùng xốp màu để trang trí dán bên ngồi cho đẹp
Sử dụng trong hoạt đợng góc, hoạt đợng khám phá khoa học phục vụ cho

chủ đề giao thông rất thuận lơi cho tiết học
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 5, phụ lục 6)
Ngồi ra để làm được các đồ dùng đồ chơi.... Tôi đưa ra rất nhiều vỏ chai lọ
(Can nhựa, nước khoáng, C2, lon bia, vỏ thạch,..) và hỏi trẻ có thể làm được
những đồ chơi gì? (trẻ nói làm con lợn, con thỏ, con gà...) Sau đó tơi có thể nói
thêm những sản phẩm mà những nguyên vật liệu trên có thể làm.
Tuy nhiên khi trẻ làm ĐDĐC không yêu cầu trẻ tự làm hết mà cần có người
lớn giúp đỡ, hỗ trợ đặc biệt là cơ giáo hay phụ huynh.
Ví dụ: Khi làm mợt số các con vật: Con voi, con thỏ, con lợn, chim cánh
cụt… cơ giúp trẻ cắt các hình từ chai lọ, hợp sữa chua, sau đó vẽ các chi tiết lên
xốp màu để trẻ in lên xốp và cắt theo hình cơ đã cắt và các chi tiết phụ, cơ tiếp
tục gắn keo vào những chỗ khó để trẻ gắn lại tạo thành con voi, con thỏ, con lợn,
chim cánh cụt…
Khi lựa chọn đồ dùng đồ chơi cho trẻ làm thì đồ dùng đồ chơi cần đơn
giản, dễ làm, rèn luyện được các kỹ năng và phù hợp với khả năng của trẻ. Phát
huy được sự sáng tạo, linh hoạt giúp trẻ hứng thú tham gia các hoạt động.
Rèn kỹ năng vừa học hoặc rèn kỹ năng phân loại từ đơn giản đến phức tạp
các loại đồ chơi, xắp xếp chúng thành những đồ dùng phục vụ cho việc học.
Trong khi làm đồ chơi cô phải hướng dẫn các bước làm cụ thể, rõ ràng và
dễ hiểu để trẻ có thể làm được.
Để làm được đồ chơi đó cần chuẩn bi những nguyên vật liệu gì? đồ dùng
gì? khi thực hiện gồm mấy bước? (bước nào cần làm trước…)
Kết quả: Cứ đến các chủ đề tiếp theo ngoài các đồ dùng đã có tơi cịn
hướng dẫn trẻ làm thêm đồ dùng đồ chơi sáng tạo để phục vụ phù hợp với nợi
dung chủ đề đó: 100% trẻ trong lớp hào hứng tham gia làm đồ dùng đồ chơi, và
nói được tên sản phẩm; 94% trẻ nói được mục đích ý nghĩa tác dụng của sản
phẩm, 94% trẻ có kỹ năng làm đồ dùng đồ chơi; 81,8% trẻ sáng tạo, linh hoạt
trong việc làm đồ dùng đồ chơi.
2.3.4. Giải pháp 4: Sử dụng đồ dùng đồ chơi phù hợp vào trong các
hoạt động của trẻ.

Mỗi hoạt động của trẻ đều nhằm đạt được mợt mục đích nhất đinh. Vì thế,
hoạt đợng nào cũng có tính chất riêng của nó. Nếu như hoạt động học được tổ
chức nhằm cung cấp các kiến thức cho trẻ thì hoạt đợng ngồi trời lại giúp trẻ
12


được gần gũi với thiên nhiên, khám phá các hiện tượng tự nhiên và phát triển thể
chất; hay như ở hoạt đợng góc trẻ lại được mở rợng thêm về kinh nghiệm sống
và kỹ năng chơi theo nhóm. Chính vì vậy, khi trẻ tự làm ĐDĐC cô cần cho trẻ
được hoạt đợng nhiều trên sản phẩm của mình ở mọi hoạt đợng: Đón trẻ ; hoạt
đợng học; chơi, hoạt đợng ở các góc; chơi hoạt đợng ngồi trời; Hoạt đợng tổ
chức văn nghệ cuối tuần. Cho trẻ trải nghiệm thật nhiều trên sản phẩm của mình
làm ra để trẻ thấy được sản phẩm làm ra thật có ích. Khi sử dụng nhiều tạo cho
trẻ động cơ phấn khởi, hứng thú để tiếp tục học làm những đồ chơi sáng tạo về
sau và hứng thú khi khám phá các hoạt động.
a.Trong hoạt đợng đón trẻ.
Ở giờ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ, tơi cho trẻ tự lấy đồ chơi chơi
theo ý tưởng của mình và khám phá giúp trẻ có kĩ năng chơi thành thạo tơi gợi ý
cho trẻ cách chơi, chơi theo nhóm, cá nhân. Cơ đàm thoại với trẻ để trẻ nói được
tên đồ chơi, nguyên vật liệu và cách sử dụng đồ chơi đó…
b. Trong hoạt động học.
Hoạt động học là thời điểm quan trọng nhất trong một ngày sinh hoạt của
trẻ ở trường, cô cần tạo ra những hoạt động học bằng chơi, chơi mà học đồng
thời “lấy trẻ làm trung tâm” trong mọi hoạt động. Ở hoạt động học, các sản
phẩm đồ dùng đồ chơi trẻ làm ra được sử dụng phù hợp với từng chủ đề, từng
môn học khác nhau từng tình huống sử dụng khác nhau nhằm tạo cho trẻ tính
phát huy tính tích cực hoạt đợng nhận thức, trẻ được trải nghiệm bằng các giác
quan, quan sát, phán đoán trao đổi, so sánh và nêu ý kiến riêng của mình. Tạo
đợng cơ “học” qua tình huống chơi hoặc cái “cớ” phù hợp mà trẻ quan tâm,
thích thú, gây sự chú ý, hứng thú của trẻ vào quá trình hoạt đợng.

Ví dụ: Trong chủ đề “Gia đình”
Hoạt đợng: “Khám phá khoa học”.
Đề tài: Cho trẻ nhận biết và làm quen mợt số đồ dùng trong gia đình.
Để trong hoạt đợng học có kết quả tốt tơi đã chuẩn bi đầy đủ các đồ dùng
đồ chơi, tôi đã phân theo từng chủng loại, sắp xếp khoa học theo nhóm ở xung
quanh lớp, sau đó tơi cùng trẻ đàm thoại và cho trẻ kể tên từng loại đồ dùng gia
đình mà trẻ biết. Phân nhóm trẻ khám phá từng loại đồ dùng, cho trẻ tự tìm và
đếm số lượng đồ dùng, cho trẻ quan sát và nhận xét, gọi đúng tên, đặc điểm,
màu sắc, nguyên liệu, cách sử dụng đồ dùng đó.Từ đó trẻ được trải nghiệm, sử
dụng có hiệu quả và ghi nhớ tên gọi, đặc điểm, tác dụng của đồ dùng trong gia
đình, biết giữ gìn bảo vệ đồ dùng.
c. Chơi, hoạt động ở các góc.
Đồ dùng đồ chơi trẻ tự làm ra rất phong phú và đa dạng được sắp xếp và bố
trí, gọn gàng và khoa học vừa tầm mắt của trẻ, để trẻ dễ nhìn, dễ thấy, dễ lấy, dễ
13


cất. Trong hoạt đợng góc cho trẻ sử dụng đồ chơi của mình làm ra, xây dựng mơ
hình theo chủ đề, từ đó trẻ thấy được các ĐDĐC tuy giống nhau nhưng có thể sử
dụng được với các chủ đề khác nhau, tạo ra các mơ hình phù hợp các chủ đề đó.
Từ đó trẻ được chơi và trải nghiệm thực tế trên sản phẩm mình làm ra trong các
góc. Trẻ biết rõ hơn tên gọi, đặc điểm, tác dụng các đồ dùng đồ chơi đó. Rèn
luyện kĩ năng chơi thành thạo của trẻ. Trẻ biết cách giữ gìn, biết bảo vệ môi
trường, biết tiết kiệm, thấy được ý nghĩa của đồ chơi mình làm ra.
Ví dụ: Trong chủ đề “gia đình” ở góc “bán hàng” tơi cho trẻ tự lấy những
đồ dùng đồ chơi ra cho trẻ sắp xếp theo từng gian hàng, quầy hàng phù hợp với
nội dung chơi theo dự kiến chơi của trẻ, như: Quầy bán đồ dùng trong gia đình
quầy bán rau sạch, quầy bán đồ ăn sẵn, quầy bán đồ chơi trẻ em,…..
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 6, phụ lục 7)
d. Chơi hoạt đợng ngồi trời.

Khi trẻ dạo chơi ngồi trời, quan sát mọi vật xung quanh, trẻ được tận
hưởng bầu khơng khí thống mát, rợng rãi. Vì vậy, tơi sử dụng các sản phẩm cơ
trị cùng làm ra sử dụng vào các trị chơi, tận dụng khơng gian này để tổ chức
cho trẻ chơi các trị chơi vận đợng có tính chất tập thể nhằm rèn luyện và phát
triển thể lực cho trẻ phát triển các giác quan của trẻ.Các giác quan đóng vai trị
rất quan trọng sự phát triển thể chất, tinh thần của trẻ mầm non, tăng cường trải
nghiệm qua nghe, nhìn, ngửi..sẽ giúp các giác quan của trẻ trở nên tinh nhạy
hơn.Với tính chất của hoạt đợng ngồi trời là khơng gị bó, thực sự thoải mái nên
các trị chơi mà tơi lựa chọn cũng dễ dàng được trẻ đón nhận, qua thực tế trải
nghiệm tơi thấy khơng khí chơi rất vui vẻ.
Ví dụ: Ở trị chơi “Mèo đuổi chuột” tôi sử dụng mũ mèo, mũ chuột mà cơ
và trẻ đã làm được từ các bìa cát tông và giấy màu tôi mang ra cho trẻ đội và
chơi. Kết quả khi chơi trẻ rất thích và hứng thú vì được sử dụng sản phẩm mình
làm ra để chơi.
- Mặt khác khi hoạt đợng ngồi trời tơi kết hợp tổ chức cho trẻ làm đồ chơi
và chơi với các vật liệu thiên nhiên như: Cây, quả, hoa, lá, cát, sỏi....
Ví dụ: Ở chủ đề “đợng vật” khi hoạt đợng ngồi trời tơi cho trẻ sử dụng lá mít,
dây cói để làm con trâu để chơi. Kết quả trẻ tham gia rất tích cực và hứng thú.
e. Hoạt đợng tổ chức văn nghệ cuối tuần:
Tôi sử dụng các đồ dùng đồ chơi sáng tạo bằng các dụng cụ âm nhạc để
biểu diễn văn nghệ như dùng đàn, trống, phách tre, loa…lựa chọn các trang phục
như váy áo được làm bằng các giấy báo, hay bằng lá cây… để trẻ biểu diễn văn
nghệ phù hợp với các bài hát trong chủ đề mà trẻ lựa chọn.

14


Ngồi ra khi trẻ đóng kich tơi cũng cho trẻ dùng các đồ dùng đồ chơi sáng
tạo mà cô và trẻ đã từng làm được như mũ mô phỏng các nhân vật (mũ thỏ, gấu,
gà trống, cáo…), quần áo, váy …được làm bằng lá cây, bìa cát tơng, túi li lơng

cói… để làm trang phục các nhân vật cho trẻ đóng kich.
Từ những sản phẩm của cơ và trẻ làm ra bằng các ý tưởng sáng tạo của
mình với những nguồn ngun vật liệu của mình tơi đã sử dụng những bợ đồ
dùng dồ chới đó vào trong việc tổ chức các hoạt động, các thời điểm sinh hoạt
của trẻ mợt cách có hiệu quả.
Kết quả: 100% trẻ học có hứng thú tham gia vào các hoạt động biết sử
dụng đồ dùng đồ chơi đúng mục đích, gọi đúng tên, biết cách sử dụng, biết bảo
vệ giữ gìn đồ dùng đồ chơi.
2.3.5. Giải pháp 5: Công tác tuyên truyền, phối kết hợp với cha mẹ tìm
kiếm nguyên vật liệu, hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo và cùng
chơi với trẻ.
Trong sinh hoạt gia đình, có rất nhiều vật bi loại bỏ sau khi sử dụng, chẳng
hạn như vỏ lọ dầu gội đầu, vỏ lọ sữa tắm, vỏ sữa chua…Nhưng bằng bàn tay
khéo léo, chúng ta sẽ biến những vật ấy thành những đồ chơi, đồ dùng đẹp và rất
ấn tượng cho trẻ. Đó chính là những sản phẩm mang tính sáng tạo mà khơng cần
tốn kém nhiều. Đây cũng là mợt giải pháp tích cực xử lý đồ phế liệu, mang lại
lợi ích cho con người và mơi trường sống.
Có thể nói được nguồn ngun vật liệu rất đa dạng và dồi dào nhưng làm
thế nào để tìm kiếm và lấy được chúng mợt cách dễ dàng nhất để tận dụng các
nguyên vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền để làm đồ dùng giúp giáo viên vừa có điều kiện
tiết kiệm chi phí. Đó cũng là mợt vấn đề khơng đơn giản. Chính vì vậy tơi đã
dùng giải pháp là tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh để cùng hỗ trợ trong
việc sưu tầm, tìm kiếm các nguyên vật liệu cần thiết cho việc thực hiện các chủ
đề giáo dục, hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo và cùng chơi với trẻ.
Để thực hiện tốt giải pháp này tôi đưa ra những nội dung như sau:
- Kêu gọi phụ huynh ủng hợ, đóng góp tiền mua nguyên vật liệu để làm đồ
dùng đồ chơi.
- Tuyên truyền với cha mẹ trẻ sử dụng xong các chai lọ rửa sạch thu gom
mang nguyên vật liệu phế thải đến lớp.
- Kêu gọi phụ huynh tìm và đưa ra những cách làm đồ dùng đồ chơi sáng

tạo cho trẻ.
- Phối hợp phụ huynh tham gia làm đồ dùng đồ chơi cùng cơ và trẻ.
Hình thức thực hiện cụ thể như sau:
15


- Ngay từ khi đầu năm học khi tổ chức họp phụ huynh tôi đã kêu gọi, phối
hợp, tuyên truyền với cha mẹ trẻ sử dụng xong các chai lọ rửa sạch thu gom
mang nguyên vật liệu phế thải đến lớp. Trong năm học có thể chia làm nhiều đợt
huy đợng phụ huynh, cũng có thể phụ huynh đem vào ngay. Giáo viên có thể
trao đổi trước từ đầu năm học đến các chủ đề thì huy đợng thêm.
- Trao đổi trực tiếp phụ huynh, trao đổi thường xuyên, hàng ngày trong các
giờ đón, trả trẻ. Thơng báo qua góc “tuyên truyền cho cha mẹ”.
Ví dụ:
Khi lập kế hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, giáo viên cần phải đưa nợi
dung phối hợp với gia đình để thực hiện chủ đề đó, như: Từ ngày… đến ngày…
cần gia đình đóng góp vật liệu (giấy, báo cũ, bìa, hạt…).in các bước làm cho phụ
huynh biết cách phối hợp cùng với trẻ ở nhà cũng tham gia làm Sau một thời
gian đưa ra u cầu đối với gia đình, giáo viên có thể đưa ra một số thông tin:
Thông báo những gia đình đã thực hiện yêu cầu, hoặc nhắc lại yêu cầu với mợt
số gia đình. Khi đánh giá sau chủ đề giáo viên phải có phần nhận xét về cơng tác
phối hợp với gia đình phục vụ cho việc thực hiện chủ đề (những gì đã thực hiện
được, cịn tồn tại những gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng giải quyết như thế
nào).
- Giáo viên đưa ra cách làm đồ dùng đồ chơi cụ thể để hướng dẫn phụ
huynh cùng tham gia làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo với trẻ. Khuyến khích đợng
viên những phụ huynh có nhiều cách làm đồ dùng đồ chơi mới lạ.
- Giáo viên đến từng nhà những phụ huynh khó khăn để đợng viên, trao đổi
về cách làm đồ dùng đồ chơi hướng dẫn phụ huynh cùng trẻ làm đồ dùng đồ
chơi sáng tạo và cùng chơi với trẻ.

- Lập kết quả làm đồ dùng đồ chơi theo từng đề tài gửi cho từng phụ huynh
- Những sản phẩm mà trẻ làm được cho trẻ mang về nhà để phụ huynh
nhận xét về sản phẩm đó.
Ví dụ: Ở chủ đề “đợng vật” trẻ làm được con thỏ bằng hộp sữa su su kết
hợp với xốp màu cô cho trẻ mang về nhà khoe với gia đình, trẻ nói với mọi
người trong gia đình về các nguyên vật liệu làm được con thỏ, cách làm, cách
chơi và sử dụng chúng, cách bảo vệ giữ gìn sản phẩm mình làm ra.
- Thơng qua các hịm thư góp ý của cha mẹ để phụ huynh có thể góp ý về
cách làm đồ dùng đồ chơi cũng như ủng hộ cách thu gom nguyên vật liệu phế
phẩm đạt hiệu quả cao.
Hình ảnh minh họa: (Kèm theo hình ảnh 7, phụ lục 8)

16


Kết quả: Mặc dù vốn kinh nghiệm cịn ít trong thời gian qua với sự nỗ lực
của bản thân,cán bộ giáo viên, phụ huynh trong trường cũng như tất cả lịng tâm
huyết qua áp dụng thực tiễn trong cơng tác, qua các đợt thi đồ dùng cấp trường,
cấp huyện tôi đã thu được kết quả như sau:
- Việc cho trẻ tự làm ĐDĐC được phụ huynh đồng tình hưởng ứng, đến cuối
năm có tới 98% phụ huynh tham gia thu thập ngun vật liệu, tạo điều kiện giúp
tơi hồn thành tốt cơng việc của mình.
- Phụ huynh ln quan tâm động viên kip thời tới trẻ, hướng lái trẻ nhiều
hơn tới việc làm đồ chơi và giữ gìn chúng.
- 90% phụ huynh dành thời gian cùng hướng dẫn trẻ cùng làm đồ dùng đồ
chơi ở gia đình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với hoạt động giáo dục:
Qua một năm áp dụng những giải pháp trên vào trong q trình tổ chức

thực hiện tơi thấy chất lượng lớp tôi được nâng cao rõ rệt. Trẻ có ý thức cao và
hứng thú với việc làm đồ dùng đồ chơi, trẻ đã có những sáng tạo cũng như có ý
thức trong việc giữ gìn sản phẩm do mình làm ra. Trong q trình trẻ thực hiện
trẻ ln đoàn kết và phối hợp với nhau cùng tham gia hoạt động.
Khi trẻ làm ĐDĐC tự tạo tôi thấy trẻ hoạt bát hơn, chăm chú lắng nghe,
tích cực đưa ra ý kiến sáng tạo vì được hoạt đợng, khám phá với đồ vật - điều trẻ
u thích. Qua đó, các kiến thức cô cung cấp thêm cho trẻ, được trẻ tiếp thu
nhanh hơn.
- Trẻ làm ĐDĐC phong phú, hấp dẫn, trẻ được nâng cao thêm kiến thức,
đưa giờ học, giờ chơi thêm thích thú, bổ sung, củng cố kiến thức cho trẻ một
cách nhẹ nhàng và hiệu quả cao.
- Với việc tự làm ĐDĐC phục vụ cho hoạt động học, trang trí lớp, trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi ở lớp tôi phụ trách đã phát triển tốt về tư duy, tự tin, thông minh
hơn, biết yêu quý sức lao đợng của mình làm ra.
- Kết quả cho thấy: Việc hướng dẫn trẻ tự làm đồ dùng đồ chơi rất có ý
nghĩa, tơi đã thu được kết qủa cao so với đầu năm. Trẻ cùng nhau có ý thức thu
thập nguyên vật liệu cao, trẻ hứng thú và sáng tạo trong việc làm ĐDĐC, tất cả
trẻ đều có ý thức trân trọng và giữ gìn sản phẩm của cơ và trẻ làm ra.
(Phụ lục 9: Bảng 2: Kết quả khảo sát trẻ cuối năm trên trẻ )

17


* Đối với bản thân:
- Trong quá trình nghiên cứa sáng kiến này bản thân tôi đã nâng cao được
vốn kiến thức cho mình trong việc làm đồ dùng, đồ chơi sáng tạo bằng các
nguyên vật liệu phế thải.
- Bản thân tôi đã nắm chắc nội dung, phương pháp tổ chức hướng dẫn trẻ
làm đồ dùng đồ chơi.
- Mặt khác tơi đã có nhiều kinh nghiệm trong việc sưu tầm ngun vật liệu.

-Trong q trình thực hiện đã giúp tơi nâng cao tay nghề qua đó cịn giúp
cho trẻ hứng thú ,
Đối với trên trẻ,trẻ hứng thú tham gia vào các tiết học và hứng thú các hoạt
động vui chơi và trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường hơn, u q cảnh vật thiên
nhiên ở xung quanh trẻ,trẻ có ý thức cùng bạn giữ gìn u q đồ dùng đồ chơi
trong trường trẻ tích cực tham gia vào quá trình tự làm đồ chơi cùng với cơ với
bạn và trẻ có thể tạo nhiều đồ chơi cho mình từ các nguyên vật liệu ở nhà ,ở lớp
để làm
* Đối với đồng nghiệp
- Là tài liệu để các đồng nghiệp tham khảo học hỏi kinh nghiệm trong việc
làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo.
* Đối với nhà trường
- Bản sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng khoa học nhà trường đánh
giá kết quả cao, được nhà trường lấy làm mẫu và lưu trữ, làm tài liệu mẫu để
giáo viên tham khảo và đưa vào hồ sơ nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Qua quá trình tổ chức và thực hiện hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi tôi nhận thấy rằng: Đây là một việc làm vơ cùng cần thiết. Để thực
hiện có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra đối với giáo viên mầm non phải nắm được
những tiêu chí cơ bản khi làm đồ chơi tự tạo bằng những nguyên vật liệu phế
thải: Đảm bảo tính sư phạm(có tác dụng hình thành, củng cố các khái niệm,
khám phá khoa học, hấp dẫn, kích thích trí tị mị của trẻ; trẻ có thể thao tác với
đồ chơi trong nhiều trò chơi); Đảm bảo tính phù hợp, an tồn(Màu sắc, kích
thước phù hợp, an tồn, khơng đợc hại, khơng nguy hiểm. Cần vệ sinh các sản
phẩm trước khi tái chế thành đồ chơi); Đảm bảo tính phổ biến(Ngun liệu sẵn
có, dễ tìm ở đia phương, có thể sử dụng vào nhiều nợi dung giáo dục khác
nhau). Đảm bảo tính sáng tạo. Từ mợt loại vật liệu có thể tạo hình thành nhiều
đồ chơi khác nhau; có ý tưởng mới trong khai thác, sử dụng…Cần phải đinh
18



hướng trước một số nguyên vật liệu cần thiết, tiếp theo phải phối hợp chặt chẽ
với phụ huynh để biết trước những nguyên vật liệu nào mà trẻ có thể sưu tầm
được. Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ giao nhiệm vụ và hướng dẫn cho trẻ cách sưu
tầm, thu nhặt, và bảo quản các các nguyên vật liệu. Tùy vào từng nhiệm vụ và
điều kiện cụ thể của trẻ mà quy đinh thời gian thực hiện ngắn hay dài. Đối với
những trẻ đã lớn nên khuyến khích để trẻ tham gia vào q trình làm đồ chơi với
cơ giáo. Đây cũng chính là khởi đầu cho mọi sự sáng tạo sau này cho mỗi đứa
trẻ.
* Bài học kinh nghiệm:
Để thực hiện tốt nội dung hướng dẫn làm ĐDĐC cho trẻ và đạt được chất
lượng kết quả như trên bản thân tôi đã tự rút ra được một số bài học kinh nghiệm
như sau:
- Bản thân giáo viên phải tự học bồi dưỡng nghiên cứu tài liệu, tự mình đi
học hỏi kinh nghiệm các trường bạn, tham khảo thêm intanet, sách báo…khảo
sát chất lượng trẻ thực tế, nắm chắc được kĩ năng làm đồ dùng đồ chơi, có năng
lực làm đồ dùng đồ chơi, hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi có hiệu quả.
- Giáo viên phải biết tham mưu với Ban giám hiệu mua sắm các nguyên vật
liệu, sưu tầm được nguồn nguyên vật liệu khác, đảm bảo đầy đủ.
- Xử lý các nguồn nguyên vật liệu và làm đồ dùng đồ chơi đảm bảo vệ sinh,
an toàn, thẩm mỹ và phải mang tính giáo dục cao, nắm vững quy trình làm đồ
dùng đồ chơi.
- Tích cực tun truyền vận động, phát động phụ huynh, trẻ thu gom các
nguyên vật liệu.
- Phối hợp thường xuyên thống nhất về nợi dung, quy trình, cách làm đồ
dùng đồ chơi và sử dụng đồ dùng đồ chơi cho phù hợp với trẻ.
- Tổ chức cho trẻ được thực hành trải nghiệm làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo
và biết sử dụng vào các hoạt động khác.
3.2. Kiến nghị:

- Đối với phòng giáo dục:
+ Hàng năm mở các lớp tập huấn chuyên đề,có nợi dung về làm đồ dùng đồ
chơi, tổ chức các hội thi về làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo để cho giáo viên được
nắm vững kiến thức hơn, học hỏi kinh nghiêm từ trường bạn.để có nhiều sáng
tạo về kiến thức chuyên môn
- Đối với nhà trường:
+ Tổ chức hội thi, phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo

19


+ Đầu tư mua sắm thêm nguyên vật liệu để cho giáo viên làm đồ dùng đồ
chơi sáng tạo.
Trên đây là “Một số giải pháp hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi làm đồ dùng đồ
chơi sáng tạo bằng các nguyên vật liệu phế thải ở Trường mầm non Nga
Thắng”. Tơi rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ kinh nghiệm của lãnh đạo
cấp trên và bạn bè đồng nghiệp để bản sáng kiến này được đầy đủ hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn
Nga Thắng, ngày 12 tháng 04 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
XÁC NHẬN CỦA
của mình viết, khơng sao chép nợi
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
dung của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Tuyết

Nguyễn Thị Khoa


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số
17/2009/TT-BGDĐT ngày 25/7/2009 và thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, NXB-GDVN.
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo
lớn(5-6 tuổi).Tác giả: TS. Lê Thu Hương - TS. Trần Thi Ngọc Trâm – PGS. TS.
Lê Thi Ánh Tuyết, NXB-GDVN.
3. “Giáo dục mầm non những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS. TS.
Nguyễn Ánh Tuyết, NXB – Đại học sư phạm 2005.
4. Luật giáo dục năm 2005 ban hành số 38/2005 ngày 14/6/2005 ở điều 23.
5. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. Module 30: Làm
đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo của Phùng Thi Tường. Module 40: Phối hợp với
gia đình để giáo dục trẻ mầm non của Nguyễn Thi Sinh Thảo. Của NXB-GDVN
6. Tài liệu hướng dẫn trẻ làm ĐDĐC từ nguyên vật liệu thiên nhiên của
thạc sỹ Nguyễn Thi Bách Chiến chuyên viên vụ GDMN.
7. Hướng dẫn làm đồ chơi bằng vật liệu dễ tìm. Tác giả: Phạm Thi Việt Hà,
NXB-GDVN, 2006.
8. Hướng dẫn trẻ làm đồ chơi bằng các loại quả của Phùng Thi Tường- Vũ
Thi Ngọc Minh – Nguyễn Sinh Thảo. NXB- GDVN, 2011
9. Hướng dẫn trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu đã qua sử
dụng của Phùng Thi Tường- Vũ Thi Ngọc Minh. NXB- GDVN, 2011

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD& ĐT, CẤP SỞ GD& ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
********
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Khoa
Chức vụ và đơn vi công tác: Giáo viên - Trường Mầm Non Nga Thắng - Huyện
Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa.

TT

1

2

3

Tên đề tài SKKN

Mợt số biện pháp rèn
luyện nề nếp thói quen ban
đầu cho trẻ 18 - 24 tháng
tuổi.
Mợt số biện pháp rèn
luyện nề nếp thói quen cho
trẻ 24 - 36 tháng tuổi.
Một số kinh nghiệm phát
triển vốn từ cho trẻ 24 - 36
tháng tuổi ở trường mầm
non Nga Thắng.

Cấp đánh giá

xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh..)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng GD&ĐT

C

2014 - 2015

Phòng GD&ĐT

B

2015 - 2016

Phòng GD&ĐT

C


2017 - 2018

22


×