Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Bài giảng Chính sách xã hội: Chương 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.31 KB, 22 trang )

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Chương I: Một số vấn đề chung về chính sách xã hội







I. Khái niệm và phân loại về CSXH
1. Khái niệm CSXH



Chính sách xã hội là tổng hợp các phương thức, các biện pháp
của nhà nước, của đảng phái, và các tổ chức chính trị khác nhau
để nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của
nhân dân, phù hợp với trình độ kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội
góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước. Và cũng có thể nói rằng, chính sách xã hội là sự cụ thể hố
và thể chế hoá bằng pháp luật những đường lối, những chủ
trương của Đảng và Nhà nước, của những tổ chức chính trị khác
nhau dựa trên tư tưởng của chủ thể chính sách xã hội. tư tưởng
chủ thể là tư tưởng của giai cấp lãnh đạo.


Ở Việt Nam, chính sách xã hội thể hiện rõ tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu
vật chất và tinh thần ngày càng tăng của nhân dân và phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhằm thực


hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.


Khái niệm CSXH
Chính sách xã hội bao gồm tập hợp các chính sách cụ thể, là sự thể chế hóa, cụ
thể hóa các giải pháp của Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề xã hội liên quan
đến từng nhóm người hay toàn bộ dân cư, trên cơ sở phù hợp với quan điểm,
đường lối của Đảng, nhằm hướng tới cơng bằng, tiến bộ xã hội và phát triển
tồn diện con người. (Giáo trình Chính sách xã hội – PGS.TS. Nguyễn Tiệp, 2011)
.


Mặc dù có nhiều khái niệm về CSXH khác nhau, thì ngồi việc xác định được chủ thể, đối tượng, nội
dung, mục tiêu còn bao hàm một số đặc trưng cơ bản như:
1) CSXH thường hướng vào phục vụ, nhiệm vụ chính trị của Đảng cầm quyền và Nhà nước trong từng
thời kỳ
2) CSXH thể hiện trách nhiệm cao, mang hàm nghĩa văn hóa, văn minh, nó phản ánh tính chất tính chất
tiến bộ, cơng bằng của một xã hội.
3) CSXH bao giờ cũng liên quan trực tiếp đến con người.
4) CSXH mang tính XH, nhân văn, nhân bản sâu sắc, nó thể hiện truyền thống nhân đạo tốt đẹp cảu
một dân tộc, tình yêu thương, đùm bọc, chia sẻ giữa con người, nhóm người, các DT với nhau với ý
thức tôn trọng phẩm chất con người.


2. Phân loại về chính sách xã hội
a. Hệ thống các chính sách tác động vào các nhóm xã hội đặc thù:
- Theo tuổi tác: có chính sách xã hội với người già, trẻ em, thanh niên.
- Theo giới tính: có chính sách xã hội đối với phụ nữ.
- Theo nghề nghiệp: có chính sách xã hội đối với thợ mỏ, giáo viên, thầy thuốc...
- Theo sắc tộc: có chính sách xã hội với đồng bào dân tộc thiểu số, người Việt Nam định

cư ở nước ngoài.


- Theo tơn giáo: có chính sách xã hội đối với đồng bào theo đạo Thiên chúa, Tin
lành, Phật giáo, Cao đài, Hồ hảo...
- Theo trình độ học vấn: có chính sách xã hội đối với người có học vấn cao, những
tài năng khoa học và nhóm người cịn đang ở trình độ học vấn thấp.


b. Hệ thống chính sách xã hội tác động vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội

- Chính sách dân số
- Chính sách việc làm
- Chính sách bảo hộ lao động
- Chính sách tiền lương
- Chính sách phúc lợi xã hội
- Chính sách bảo hiểm xã hội
- Chính sách ưu đãi xã hội đối với người có cơng
- Chính sách cứu trợ xã hội
- Chính sách giáo dục


3. Đối tượng của chính sách xã hội
Đối tượng của chính sách xã hội là các tầng lớp nhân dân trong xã hội như: công
nhân, nông dân, thợ thủ công, sinh viên, trí thức, các nhà doanh nghiệp tư nhân,
trẻ em, người già, thanh niên, phụ nữ, các dân tộc, các tơn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngồi, những bậc lão thành cách mạng, những thương binh, liệt
sĩ, những bà mẹ anh hùng…



Nhiệm vụ của chính sách xã hội

-

Thể chế hóa đường lối chủ trương của đảng và nhà nước
Định hướng thực hiện những thể chế hóa trong đời sống xã hội
Điều chỉnh những lợi ích của con người với con người và con người với
xã hội

-

Góp phần làm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của con người
trong xã hội


4.Chức năng của chính sách xã hội



4.1 Chức năng nhận thức
Thơng qua chính sách xã hội, người ta hiểu được những chủ trương đường
lối của Đảng của Nhà nước của các tổ chức xã hội,
Bởi vì, chính sách xã hội là sự thể chế hoá, cụ thể hoá những điều luật cụ
thể, những chủ trương đường lối của giai cấp cầm quyền. Nó biểu hiện trên
từng lĩnh vực cụ thể như kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội...




4.2 Chức năng thực tiễn

Vận dụng những chính sách vào trong từng hồn cảnh thực tiễn, chính sách
xã hội là công cụ để giai cấp thống trị điều chỉnh các quan hệ xã hội, quan hệ
giữa các giai cấp, giữa các nhóm nhằm giải quyết những vấn đề xã hội đặt ra, để
thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ xã hội, bình đẳng xã hội để tiến tới phát triển
con ngươì tồn diện.


4.3 Chức năng tư tưởng
Chính sách xã hội nhằm mục đích hướng tới chứng minh sự ưu việt của một chế
độ xã hội mà giai cấp lãnh đạo đang hướng tới và mặt khác nó chống lại những
luận điểm tư tưởng của những chính sách xã hội phản tiến bộ, nâng cao dân trí
cho các tầng lớp nhân dân, đào tạo nhân tài, lực lượng lao động để thực hiện
các công việc của xã hội.


5.Hệ thống CSXH ở Việt Nam

a.Nhóm chính sách tác động vào q trình phát triển con người









Các chính sách này bao gồm các lĩnh vực liên quan đến sự phát triển con người
về mặt thể lực, trí lực và sức khỏe của con người, bao gồm các chính sách
như:

Chính sách dân số
Chính sách Giáo dục – đào tạo
Chính sách việc làm
Chính sách văn hóa và thể thao
Chính sách an tồn và vệ sinh lao động
Chính sách về mơi trường sống
Chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân


b. Nhóm chính sách xã hội trong lĩnh vực phân phối







Bao gồm các chính sách như liên quan đến phân phối thu nhập trong các doanh
nghiệp và nền kinh tế, bảo đảm lợi ích vật chất hài hịa giữa những người lao
động, tầng lớp dân cư và cộng đồng xã hội, bao gồm các chính sách như:
Chính sách tiền lương
Chính sách phúc lợi xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội
Chính sách trợ giúp đặc biệt
Chính sách trợ giúp xã hội


c. Nhóm chính sách tác động vào cơ cấu xã hội

Bao gồm các chính sách điều chỉnh lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội:

công nhân, nông dân, trí thức, doanh nghiệp, tiểu thương…nhằm đảm bảo
cho thúc đẩy XH tiến bộ, củng cố hài hòa giữa các giai cấp, tầng lớp theo mục
tiêu dân giàu nước mạnh, như:
- Chính sách đối với các nhóm XH như: cơng nhân, nơng dân, trí thức, doanh
nghiệp, tiểu thương..
- Chính sách đối với nhóm XH đặc thù: thanh niên, trẻ em, người cao tuổi, phụ
nữ, nhóm dân tộc ít người, người khuyết tật, chính sách tơn giáo, chính sách
đối với người VN định cư ở nước ngoài….


d. Nhóm chính sách tác động đến các hiện tượng tiêu cực và tội phạm trong xã hội.

- Chính sách phòng, chống tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm, cờ bạc, mê tín dị đoan…)
- Chính sách phịng chống tội phạm



×