Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số giải pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.83 KB, 23 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
***********

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3
HỌC TỐT MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

Người thực hiện :
Chức vụ
:
Đơn vị công tác :
SKKN thuộc môn:

Lê Thị Nhung
Giáo viên
Trường Tiểu học Đông Hải 2
Tự nhiên và Xã hội

THANH HOÁ NĂM 2021
MỤC LỤC
1


2

MỤC LỤC


TT
1.
1.1
1.2
1.3
1.4
2.
2.1
2.2
2.3
2.4
3.
3.1
3.2

Nội dung

Trang
Mở đầu
1
Lý do chọn đề tài.
1
Mục đích của đề tài.
1
Đối tượng nghiên cứu.
2
Phương pháp nghiên cứu.
2
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2

Cơ sở lí luận.
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3
Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên
4
và Xã hội lớp 3.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
17
Kết luận, kiến nghị
17
Kết luận.
17
Kiến nghị.
18
Danh mục tài liệu tham khảo
20
Danh mục SKKN đã được xếp loại cấp Thành phố


1

1. Mở đầu

1.1. Lí do chọn đề tài
Mơn Tự nhiên và Xã hội là mơn học tích hợp những kiến thức về thế giới
tự nhiên và xã hội, có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập các
môn Khoa học, Lịch sử và Địa lý ở các lớp 4, 5. Góp phần đặt nền móng ban
đầu cho việc giáo dục về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ở các cấp học
trên. Môn học coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho

các em cơ hội tìm tịi, khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh; vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
Mục tiêu của môn Tự nhiên và Xã hội:
Góp phần giúp HS hình thành và phát triển tình u con người, thiên nhiên;
tính chăm chỉ; ý thức bảo vệ sức khoẻ thể chất và tinh thần của bản thân, gia
đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm
với mơi trường sống.
Góp phần giúp HS hình thành và phát triển năng lực nhận thức về tự nhiên
và xã hội; năng lực tìm tịi và khám phá các sự vật, hiện tượng và mối quan hệ
giữa các sự vật, hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và xã hội; năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
Giúp HS có tình cảm u q, trân trọng gia đình, bạn bè, cộng đồng; yêu
thiên nhiên và có ý thức bảo vệ mơi trường tự nhiên; có ý thức giữ vệ sinh cá
nhân, thực hiện các quy tắc bảo vệ sức khoẻ và an tồn cho bản thân, gia đình,
bạn bè và những người xung quanh; có ý thức sử dụng tiết kiệm, giữ gìn, bảo vệ
những đồ dùng, vật dụng của gia đình, xã hội; có ý thức chăm sóc, bảo vệ thực
vật và động vật, giữ vệ sinh môi trường; có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ năng
đã học được vào cuộc sống; tham gia các công việc gia đình, trường lớp, cộng
đồng vừa sức với bản thân; hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và
tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Môn học Tự nhiên và Xã hội có vài trị quan trọng như vậy đối với học sinh
Tiểu học nói chung và đặc biết đối với học sinh lớp 3 nói riêng nên trong năm
học này tơi lựa chọn và đi sâu tìm hiểu, tiến hành nghiên cứu đề tài có tựa đề
“Một số giải pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn Tự nhiên và Xã hội”.
Mong muốn nâng cao chất lượng dạy học môn học Tự nhiên và Xã hội giúp các
em học sinh lớp 3B trường Tiểu học Đông Hải 2 nắm vững được kiến thức đã
học để ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày của các em.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tơi nghiên cứu đề tài này với mục đích tìm hiểu, đúc rút kinh nghiệm, tìm
ra các giải pháp tối ưu nhất, từ đó vận dụng vào điều kiện thực tế, để dạy học

sinh của lớp mình.
Tìm hiểu cơ sở lý luận và pháp lí của đề tài, phân tích, đối chiếu với thực
trạng của nhà trường trong thời điểm hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp,
giải pháp mới hiệu quả hơn cho các hoạt động giáo dục.


2

Quá trình nghiên cứu để nhằm tìm hiểu tình hình thực tế, thực hiện dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 3 theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh. Xây dựng phương pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 nắm
được các kiến thức, kỹ năng về tự nhiên và xã hội và từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả trong cơng tác dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 3B trường Tiểu học Đơng Hải 2 Thành phố Thanh Hóa.
- Giáo viên chủ nhiệm khối 3.
- Hội cha mẹ học sinh lớp 3B.
- Nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Các phương pháp và hình thức dạy học, các dạng bài tập của môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc tài liệu về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học.
- Đọc tài liệu có liên quan đến việc thực hiện các quy tắc bảo vệ sức
khoẻ và an tồn cho bản thân, gia đình, bạn bè và những người xung quanh
- Khảo sát thực tế
- Lí thuyết, thực hành.
- Phỏng vấn, hỏi đáp, tổng hợp.
- Thực nghiệm, đối chứng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến:

Trong thời kì hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học - kĩ
thuật và công nghệ thông tin, của nền văn minh tri thức.Trước tình hình hội nhập
quốc tế, địi hỏi nền Giáo dục và Đào tạo phải đào tạo ra những con người phát
triển toàn diện về mọi mặt, đáp ứng được nhu cầu xã hội. Trong đó, bậc Tiểu học
là bậc học đặt nền móng, quyết định sự thành cơng trong việc thực hiện mục tiêu
chung. Khi xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu đối với mỗi cá nhân ngày càng
cao. Vai trị của giáo dục và đào tạo nói chung và đào tạo bậc Tiểu học nói riêng
có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho đất
nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam phấn đấu trở thành đất nước
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Điều 23 - Luật Giáo dục 2005 cũng ghi rõ: “Mục tiêu Giáo dục Tiểu học
nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức và trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học
sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”
Như vậy, chúng ta thấy rằng mục tiêu giáo dục Tiểu học chỉ có thể đạt
được khi mỗi nhà trường thực hiện tốt chất lượng giảng dạy của tất cả các
môn học. Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng mang tính hội tụ tồn diện ở tất cả
các môn học. Môn Tự nhiên và Xã hội chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong
chương trình dạy học ở trường Tiểu học hiện nay.


3

Mỗi giáo viên giảng dạy đều phải thực sự tâm huyết, nhiệt tình trong
cơng tác, khơng ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
đáp ứng với nhu cầu giáo dục hiện nay.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a) Thuận lợi:
Đối với giáo viên:
- Với chương trình hiện nay, giáo viên được hướng dẫn cách xây dựng,

thiết kế bài học theo hướng đổi mới có phân chia từng hoạt động cụ thể, rõ ràng.
- Giáo viên được học tập chuyên đề do trường tổ chức. Học tập kinh
nghiệm của các bạn đồng nghiệp …
Đối với học sinh:
- Nhiều em học sinh say mê học hỏi, tìm tịi, tìm hiểu thế giới Tự nhiên và
Xã hội và thế giới con người xung quanh. Điều đó mang lại những hiểu biết thực
tế cho các em về Tự nhiên và Xã hội.
b) Khó khăn:
Đối với giáo viên:
- Một số giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích
cực cho học sinh lĩnh hội kiến thức, hoặc có tổ chức thì cịn lúng túng, mất thời
gian, qua loa đại khái. Học sinh còn bỡ ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động
mới hoặc quá phấn khích gây mất trật tự trong lớp học.
- Cịn có giáo viên chưa coi trọng thiết bị dạy học của bộ môn hoặc ngại
dùng, có chuẩn bị song thao tác cịn vụng về, lúng túng. Vì vậy khiến các em
khơng thích thú với mơn học, hiệu quả giờ học không cao.
- Sự hiểu biết của một số giáo viên cịn hạn chế, ít cập nhật thông tin về sự
phát triển của khoa học kĩ thuật.
Đối với học sinh:
- Đối với học sinh ở vùng núi, nơng thơn ít có thời gian được đi tham quan
nên sự hiểu biết về vốn sống xã hội còn hạn chế.
- Ngược lại, học sinh ở thành thị ít được tiếp xúc với thiên nhiên nên vốn
hiểu biết về tự nhiên chưa tốt.
Chính vì vậy đổi mới phương pháp dạy học và làm thế nào để vận dụng các
phương pháp dạy học phù hợp cho từng nội dung kiến thức đang là vấn đề nóng
bỏng, bức xúc, cần thiết để giáo viên bắt nhịp với việc đổi mới chung của ngành
Giáo Dục. Và cũng chính là để học sinh chủ động trong học tập có phương pháp,
tự chiếm lĩnh, tự tìm kiến thức mới tốt nhất. Trở thành những người năng động,
sáng tạo, làm bước đà để học sinh thích ứng với sự phát triển nhanh của Xã hội.
Trước thực trạng trên, vào đầu năm học 2020 - 2021 tơi đã tiến hành khảo

sát tình hình thực tế một số nội dung học tập của học sinh lớp 3B về môn Tự
nhiên và Xã hội kết quả đạt được như sau:


4

Biết bảo vệ
các cơ quan
của cơ thể
SL
10

TL
27%

Sĩ số lớp: 37 em
Biết phịng
Biết được mối
Biết giữ gìn
Biết chăm sóc
tránh bệnh
quan hệ họ
vệ sinh môi
và bảo vệ cây
đường hô hấp, hàng nội,
trường
trồng, vật nuôi
dịch bệnh,...
ngoại
SL

TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
6
16,2%
6
16,2%
4
10,8%
4
10,8%

Từ bảng khảo sát trên, để giúp các em học sinh nắm được kiến thức học tập
để áp dụng vào cuộc sống hằng ngày. Trong quá trình giảng dạy tôi đã thực hiện
một số giải pháp với những nội dung cụ thể sau:
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3
Như chúng ta đã biết thành công trong giờ dạy gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành. Để cho tiết học bớt căng thẳng đồng thời tạo sự thu hút đối với học sinh,
giúp các em tự giác, hứng thú với các hoạt động, tiếp thu tốt kiến thức bộ môn,
tôi đã sử dụng những giải pháp sau:
2.3.1. Tổ chức tốt dạy và học
Giáo viên cần nắm được mục tiêu đổi mới của môn học nhằm tăng cường
hoạt động học tập của cá nhân học sinh nên tổ chức dạy và học theo hướng sáng
tạo là trọng tâm của việc đổi mới. Vì vậy để đưa học sinh trở thành chủ thể nhận
thức, chủ động, tích cực tiếp thu kiến thức mới, giáo viên cần tổ chức các hoạt

động dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới theo hướng hoạt động tích cực
hóa. Muốn vậy người giáo viên cần xác định đúng tầm quan trọng của môn học,
ý nghĩa của môn học để đảm bảo các yêu cầu:
- Dạy đủ số tiết, số bài quy định.
- Dạy đủ thời gian, đi đúng quy trình đã thống nhất của một tiết dạy.
- Dạy đúng theo hướng đổi mới các phương pháp, tổ chức hoạt động học
tập để học sinh tích cực xây dựng bài tạo hứng thú học tập cho các em.
Khi tổ chức hoạt động học tập giáo viên cũng cần chú ý đến nghệ thuật thu
hút học sinh. Tạo ra động cơ thúc đẩy học tập như: tuyên dương, khen ngợi,
thưởng quà…. kịp thời. Kĩ thuật giao việc cho học sinh cũng cần phải khéo léo.
Mỗi câu hỏi đưa ra cần đảm bảo tính vừa sức, phù hợp. Làm sao để mỗi đối
tượng học sinh đều lĩnh hội được kiến thức bài học một các đầy đủ, sáng tạo.
Học sinh phải thấy được chính các em là người tìm ra kiến thức và có hứng thú
khi học tập.
2.3.2. Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp
Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng, do vậy người giáo viên
phải có sự lựa chọn kết hợp các phương pháp phù hợp với đặc trưng của từng
môn học, đặc biệt là mơn Tự nhiên và Xã hội. Bên cạnh đó người giáo viên cần
căn cứ vào hồn cảnh, tình hình cụ thể của lớp học và đặc điểm tâm sinh lý của


5

học sinh để thay đổi hình thức học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Nhằm giúp
học sinh tìm ra kiến thức bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất. Do vậy giáo
viên cần nắm vững và sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học theo hướng
đổi mới kế thừa những phương pháp truyền thống, sử dụng đa dạng các hình
thức học tập để tiết dạy diễn ra một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và có hiệu quả.
a) Phương pháp “Quan sát”
- Phương pháp quan sát là hình thức dạy học GV hướng dẫn học sinh cách

sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong Tự
nhiên- xã hội, nhằm tiếp nhận thông tin mà khơng có sự can thiệp vào q trình
diễn biến của các sự vật, hiện tượng đó.
- Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong dạy học mơn Tự
nhiên và Xã hội.
- Q trình quan sát giúp học sinh nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngồi
của cơ thể người, cây cối, một số con vật và các hiện tượng đang diễn ra trong
môi trường tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày.
- Sử dụng phương pháp quan sát tạo được hứng thú học tập cho học sinh,
phù hợp quá trình nhận thức học sinh tiểu học.
- Dạy học sử dụng phương pháp quan sát giúp giáo viên tiết kiệm lời giảng
kèm theo ví dụ minh họa làm cho bài giảng sinh động, cụ thể, hấp dẫn.
- Phương pháp quan sát dễ kết hợp các phương pháp khác như phương
pháp phân tích giảng giải, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm
thoại,…làm cho bài giảng khơng nhàm chán.
- Tuy nhiên sử dụng phương pháp quan sát đòi hỏi cao sự kết hợp khéo léo
với các phương pháp và giáo viên phải quản lý tốt lớp học.
Tiến trình tổ chức quan sát
* Bước 1: Xác định mục đích quan sát
Trong một bài học, không phải mọi kiến thức cần lĩnh hội đều được rút ra
từ quan sát. Vì vậy, giáo viên cần xác định rõ việc tổ chức cho học sinh quan sát
nhằm đạt mục tiêu, kiến thức, kỹ năng nào?
* Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát
Khi đã xác định được đối tượng quan sát, tùy theo từng nội dung học tập
mà giáo viên lựa chọn đối tượng quan sát phù hợp trình độ học sinh và điều kiện
của địa phương.
Đối tượng quan sát có thể là các sự vật hiện tượng, các mối quan hệ đang
diễn ra trong môi trường tự nhiên - xã hội hoặc các tranh ảnh, mơ hình, mẫu vật,
sơ đồ,…Diễn tả các sự vật hiện tượng đó. Khi lựa chọn đối tượng quan sát giáo
viên nên ưu tiên lựa chọn các vật thật để giúp học sinh hình thành biểu tượng

sinh động.
VD1: Bài 43: Rễ cây (TN-XH lớp 3. Trang 82- 83)
Đối tượng quan sát là các rễ cây của giáo viên và học sinh mang đến lớp.
VD2: Bài 52: Cá (TN - XH lớp 3. Trang 100 - 101)


6

Đối tượng quan sát là con cá thật, học sinh hoặc giáo viên chuẩn bị. Ngồi
ra cịn quan sát tranh, ảnh con cá. Video con cá bơi và thở.
VD3: Bài 32: Làng quê và đô thị (TN-XH lớp 3. trang 62)
Đối tượng quan sát là các cảnh vật làng quê và đơ thị.
Khi khơng có điều kiện quan sát trực tiếp các sự vật - hiện tượng có thể tổ
chức cho học sinh quan sát qua tranh ảnh, mơ hình…
VD4: Bài 33: An toàn khi đi xe đạp (TN-XH lớp 3. Trang 64)
Đối tượng quan sát: Tranh ảnh chụp hoặc vẽ các cảnh trên đường đi học có
thể gây nguy hiểm hoặc cách tham gia giao thơng an tồn được phóng to.
Đối tượng của mơn Tự nhiên và Xã hội rất đa dạng, phong phú và gần gũi
với học sinh. Vì vậy, bên cạnh tranh ảnh, mẫu vật, mơ hình,... Giáo viên cần sử
dụng khung cảnh thiên nhiên xung quanh gia đình, trường học và các hoạt động
sống ở địa phương để tạo cơ hội cho các em được quan sát trực tiếp.
* Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát theo cá nhân, theo nhóm
hoặc cả lớp, điều này phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được và khả năng quản
lý của giáo viên cũng như khả năng tự quản, hợp tác nhóm của học sinh.
Tuỳ theo mục đích và đối tượng quan sát, giáo viên hướng dẫn cho các em
sử dụng các giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật hiện tượng (mắt nhìn, tai
nghe, tay sờ, mũi ngửi…) thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Hệ thống câu hỏi,
bài tập được xây dựng dựa trên mục đích quan sát và trình độ hiểu biết của học
sinh nhằm: Hướng học sinh đến đối tượng quan sát

VD1: Bài 41: Thân cây (TN-XH lớp 3. Trang 78 - 79)
Giáo viên hướng học sinh hướng đến đối tượng quan sát thông qua các câu hỏi:
+Tên cây?
+Nó được trồng ở đâu?
+ Chỉ ra bộ phận: thân cây
+ Thân cây mọc như thế nào? ( Cây mọc đứng, thân leo hay thân bị,...)
+ Cây nào có thân gỗ, cây nào có thân thảo ?
+ Cây nào là cây thân củ?
+ So sánh cây thân gỗ với cây thân thảo giống và khác nhau ở đặc điểm nào?
VD2: Bài 45: Lá cây (TN – XH lớp 3. Trang 86 - 87)
+ Lá cây thường có màu gì?
+ Kể những cây có lá khơng phải màu xanh?
+ Chỉ và nêu tên cuống lá, phiến lá, gân lá của lá cây?
+ So sánh về hình dạng và độ lớn của một số lá cây?
+ Kể những cây có lá to?
+ Kể những cây có lá dài nhưng nhỏ?
+ Kể những cây có lá nhỏ?
* Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả về đối tượng được quan sát


7

Hình ảnh học sinh quan sát và báo cáo kết quả quan sát
Sau khi quan sát, thu thập thông tin, học sinh xử lý các thông tin thông qua
hoạt động (phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, nhận xét,…) để rút ra kết
luận khoa học về các đối tượng.
Hình thức báo cáo có thể bằng lời, phiếu học tập, hay phương tiện dạy học.
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng và bổ sung các
kiến thức cần thiết.
VD: Bài 43: Rễ cây (TN-XH lớp 3. Trang 82-83)

Sau khi quan sát rễ cây học sinh sẽ có các thơng tin: Các loại rễ cây với
những đặc điểm phân biệt và nhận diện chúng với các đặc điểm về cấu tạo, kích
thước và hình dáng.
Qua phân tích, so sánh học sinh rút ra kết luận:
* Rễ cây có nhiều loại như: (rễ chùm, rễ cọc, rễ phụ, một số cây có rễ phình
ra thành củ,…)
Giáo viên cần lưu ý để sử dụng phương pháp quan sát đúng lúc, đúng chỗ
sẽ phát huy được hiệu quả tốt nhất và giúp học sinh tiếp thu bài học một cách
chủ động nhất.
b) Phương pháp trò chơi học tập:
- Trò chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học được sử dụng
trong môn Tự nhiên và Xã hội ở bậc Tiểu học. Đối với học sinh lớp ba với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em thì trị chơi học tập là một trong những
phương pháp rất quan trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới.
- Vì vậy, có thể nói rằng trị chơi học tập có nội dung gắn với hoạt động học
tập của học sinh. Trong các tiết học môn Tự nhiên và Xã hội, việc tổ chức cho
học sinh chơi vào bất kỳ phần nào của bài học đều rất quan trọng. Vì chơi trị


8

chơi làm thay đổi hình thức học tập, làm cho lớp học thoải mái và dễ chịu hơn.
Lúc đó quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn làm cho học
sinh thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn. Từ đó học sinh tiếp thu tự giác, tích
cực hơn và được củng cố hệ thống hóa kiến thức.
+ Ví dụ: Bài 15: Vệ sinh thần kinh. (TN-XH lớp 3. Trang 32-33)
Hoạt động 3: Học sinh tìm hiểu về những chất gây hại cho cơ quan thần kinh
Chuẩn bị: Trước hết phải suy nghĩ và đưa trò chơi vào hoạt động 3 của bài.
Cần chuẩn bị trước tranh vẽ các đồ ăn, thức uống có hại hoặc khơng có hại đối
với cơ quan thần kinh ở trang 9 SGK Tự nhiên và Xã hội.

Cách tiến hành:
- Trước hết treo hai bảng phụ trên bảng lớp, để các tranh ảnh đã chuẩn bị
trước trên bàn và nêu tên trò chơi: Ai nhanh - Ai đúng.
- Giáo viên phổ biến cách chơi cho học sinh: chia lớp làm 2 nhóm mỗi
nhóm thảo luận và suy nghĩ cử ra 5 bạn đại diện nhóm lên chơi.
- Phổ biến luật chơi: Nếu nhóm nào trong 1 phút gắn được đúng và nhiều
tranh theo đúng yêu cầu của nội dung bài học là nhóm đó thắng cuộc.
Kết thúc trị chơi học sinh cùng giáo viên nhận xét kết quả học tập của từng
nhóm, tuyên dương nhóm thắng cuộc.
d) Phương pháp hỏi đáp:
- Là phương pháp trong đó việc đối thoại giữa giáo viên và học sinh được
tiến hành trên cơ sở hệ thống câu hỏi nhằm tìm ra những kiến thức.
- Nó có tác dụng tốt đối với việc huy động vốn tri thức và kinh nghiệm đã
có ở học sinh vào việc tìm tịi kiến thức mới, đồng thời khơi dậy ở học sinh tính
tích cực suy nghĩ.
- Đối với mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 phương pháp hỏi đáp cũng là
phương pháp giúp cho học sinh có hứng thú trong việc học tập. Thông qua câu
hỏi của giáo viên, học sinh suy nghĩ tìm tịi và trả lời cũng đã giúp cho các em
bước đầu hình thành tư duy trừu tượng.
- VD1: Khi dạy bài 52 “Cá”.
Tôi đưa ra một số câu hỏi gợi ý cho các em trình bày:
+ Cá sống ở đâu?
+ Hãy kể tên các loại cá mà em biết?
+ Hãy nói tên các bộ phận của cá?
+ Cá di chuyên bằng bộ phận nào?
+ Con thích những món ăn nào được chế biến từ cá?...
- VD2. Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu (trang 22 - 23).
+ Cơ quan bài tiết nước tiểu gồm những bộ phận nào?
+ Thận có chức năng gì?
+ Cơ quan bài tiết có tác dụng gì?

+ Nếu thận bị hỏng sẽ gây ra tác hại gì? …
+ Làm thế nào để bảo vệ và giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu?


9

Khi nghe học sinh trả lời các câu hỏi, giáo viên sẽ sửa cho học sinh không
những về kiến thức của mơn Tự nhiên và Xã hội, mà cịn sửa cho học sinh cách
trả lời thành câu, cách dùng từ ngữ cho đúng nghĩa…Từ đó giúp học sinh càng
hồn thiện hơn.
c) Phương pháp thảo luận nhóm
Đây cũng là phương pháp quan trọng giúp các em học tập tốt. Bởi vì: hoạt
động nhóm giúp cho học sinh tự tin, có nhiều cơ hội khám phá, diễn đạt ý tưởng
của mình cho các bạn trong nhóm. Từ hoạt động nhóm HS có thể hỏi lẫn nhau
điều đó giúp cho các em phát triển kỹ năng giao tiếp. Tuy nhiên cần chú trọng
đến cách chia nhóm. Giáo viên cần thường xuyên thay đổi cách chia nhóm.
(Nhóm đơi, nhóm 4, hoặc nhóm 6). Trong mỗi nhóm cần có đủ các đối tượng
học sinh đề các em giúp đỡ lẫn nhau. Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên
cần theo dõi và hỗ trợ các em kịp thời.
VD1: Bài 20: Họ nội, họ ngoại (TN-XH lớp 3, trang 40 - 41)
- Học sinh thảo luận nhóm đơi:
+ Họ nội gồm những ai?
+ Họ ngoại gồm những ai?
- Mỗi học sinh trong nhóm sẽ có ý kiến và nêu được họ nội gồm những ai,
họ ngoại gồm những ai.
- Giáo viên bao quát thấy em nào chưa nêu được ý kiến riêng thì có thể đến
giúp đỡ, gợi ý bằng các câu hỏi phụ.
- Nhóm trưởng tổng hợp và lên trình bày kết quả thảo luận.
VD2: Bài 24: Một số hoạt động ở trường (TN - XH lớp 3, trang 47-47)
- Học sinh được thảo luận nhóm 4:

u cầu các nhóm thảo luận theo các mơn, đưa ra các hoạt động chủ yếu
của giáo viên và học sinh trong các giờ học đó.
Nhóm 1: mơn Tốn và mơn Âm nhạc
Nhóm 2: mơn Tiếng Việt và mơn Mĩ thuật
Nhóm 3: mơn Tự nhiên Xã hội và Thể dục
Nhóm 4: mơn Đạo đức và Thủ cơng.
Các nhóm ghi kết quả và trình bày trước lớp.
Chẳng hạn: Nhóm 1
Trong giờ Tốn cơ giáo giảng bài cịn chúng em học bài, làm bài.
Trong giờ học môn Âm nhạc, cô giáo dạy chúng em hát, chúng em hát, gõ
nhịp phách theo cơ.
Các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung.
Giáo viên nhận xét câu trả lời của các nhóm, chỉnh sửa bổ sung.
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng kết hợp với các phương pháp
khác trong một hoạt động hoặc trong một bài học, làm cho hình thức học tập
thêm phong phú. Giúp học sinh được chủ động, sáng tạo và tiếp thu kiến thức
tích cực hơn và thu được kết quả tốt nhất.


10

d) Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
- Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học mà trong đó
học sinh tiến hành các thao tác trí tuệ có sự hỗ trợ của một số dụng cụ và những
giác quan để nghiên cứu, tìm tịi, khám phá ra tri thức mới. Tất cả suy nghĩ và
kết quả được học sinh mơ tả lại bằng chữ viết, lời nói, hình vẽ.
- Nói cách khác “Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học được tổ
chức nhằm giúp học sinh tự phát hiện ra tri thức khoa học. Trên cơ sở vận dụng
tất cả các giác quan, kinh nghiệm, tri thức cũ của mình và tham gia làm thực
nghiệm khoa học.

- Như vậy, phương pháp “Bàn tay nặn bột” đề cao vai trị chủ thể tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh. Hình thành cho các em phương pháp học tập
đúng đắn. Các em học tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động. Các
em sẽ tiến bộ dần bằng cách tự nêu những thắc mắc, nghi vấn, hỏi đáp với bạn.
Trình bày quan điểm của mình đối lập với các quan điểm của người khác, tranh
luận, tạo ra mơi trường học tập tích cực.
- Trong phương pháp “Bàn tay nặn bột”, học sinh được thoải mái đưa ra
quan điểm của mình về sự vật, hiện tượng. Đó là những hiểu biết ban đầu của
học sinh. Những hiểu biết này có thể đúng, chưa đầy đủ, hoặc có thể sai, đơi khi
là ngây thơ, ngờ nghệch nhưng vẫn được tơn trọng, động viên và khích lệ. Khi
học sinh đưa ra biểu tượng ban đầu của mình về vấn đề đặt ra, giáo viên không
đưa ra lời nhận xét đúng, sai mà để các em tự nhận thấy được trong quá trình
kiểm tra giả thuyết.
Trong quá trình sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” để thực sự có hiệu
quả địi hỏi người giáo viên và học sinh cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các em cần được quan sát một số sự vật, hiện tượng của thế giới thực tại,
gần gũi, dễ cảm nhận và tiến hành thực nghiệm về chúng.
- Trong quá trình học tập, các em tự lập luận và đưa ra các lý lẽ, thảo luận
những ý nghĩ và các kết quả đạt được trên cơ sở xây dựng kiến thức cho mình.
Một hoạt động mà hoàn toàn chỉ dựa trên sách vở là không đủ.
- Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức trong các giờ
học nhằm đến một sự tiến bộ trong học tập. Các hoạt động này gắn với chương
trình và dành phần lớn quyền tự chủ cho học sinh.
- Mỗi học sinh có một quyển vở ghi chép thí nghiệm và các em trình bày
trong đó bằng ngơn ngữ của riêng mình.
- Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ
thuật được thực hành, kèm theo sự vững vàng trong diễn đạt nói và viết.
* Tuy nhiên đối với các em học sinh, mới đầu năm học của lớp 3, các em
ghi chép kết quả nội dung thảo luận cũng còn chậm nên chưa thể tự viết hết
được các suy nghĩ của mình, giáo viên cần tổ chức cho học sinh trình bày

miệng hoặc vẽ ra giấy những hiểu biết ban đầu của mình về sự vật, hiện
tượng cần tìm hiểu.


11

Trên thực tế, phương pháp “Bàn tay nặn bột” không hoàn toàn là mới đối
với các giáo viên. Về cơ bản, đây là phương pháp tổng hợp các phương pháp
dạy học trước đây mà giáo viên đã từng tiếp xúc như: phương pháp giảng dạy
giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học tích cực… Nhưng dạy học theo phương
pháp này cần có nhiều thời gian hơn cho một tiết học. Vì vậy, giáo viên cần xây
dựng một chương trình và sắp xếp vào buổi học thứ hai trong ngày hoặc trong
một hoạt động của tiết dạy.
VD1: Bài 52: Cá (TN – XH lớp 3. Trang 100 -101)
Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột ở hoạt động 1:
Các bộ phận bên ngồi của con cá.
- Học sinh được tự hình dung để vẽ con cá với các bộ phận bên ngồi của
nó vào giấy hoặc bảng nhóm.
- Cá nhân hoặc đại diện nhóm lên trình bày những bộ phận của con cá mà
em hoặc các bạn vẽ được.
- Học sinh sẽ đề xuất phương án kiểm tra bằng nhiều cách và cùng thống
nhất một cách tốt nhất (Ví dụ: quan sát con cá thật). Qua đó các em sẽ kiểm
chứng được kết quả hình dung của mình đã đúng và đầy đủ chưa và sửa chữa
vào cuối tiết học.
VD2: Bài 52: Chim (TN – XH lớp 3. Trang 102)
Sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột ở hoạt động 1:
Tìm hiểu về nơi sống, tập tính, ích lợi của chim
- Học sinh sẽ thảo luận và ghi những hiểu biết của mình về nơi sống, tập
tính và ích lợi của con chim vào bảng nhóm rồi cử đại diện lên trình bày.
- Giáo viên sẽ lắng nghe và sau khi giảng bài xong cho các em kiểm chứng

để thấy những hiểu biết của mình đã đúng chưa và từ đó tự sửa chữa.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là một trong những phương pháp dạy học
tiên tiến. Phương pháp này giúp cho trẻ em tự phát hiện được vấn đề, có nghĩa là
nhu cầu học sẽ có thể xuất phát từ chính các em, có thể sáng tạo trong hiện tại và
trong tương lai. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm tâm lí, đặc điểm nhận
thức của lứa tuổi Tiểu học. Giúp học sinh hứng thú học tập và tiếp thu tốt kiến
thức của môn học.
2.3.3. Sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả
Việc sử dụng đồ dùng dạy học là rất quan trọng đối với tất cả các mơn học.
Đồ dùng dạy học góp phần quyết định thành cơng cho một tiết dạy. Vì vậy trước
hết người giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình.
Giáo viên cần có phương pháp sử dụng thích hợp với mỗi loại thiết bị dạy học.
Sử dụng thiết bị dạy học như một nguồn cung cấp kiến thức chứ không phải để
minh họa cho bài học, làm đẹp cho giờ học. Ngày nay việc đưa công nghệ thông
tin vào giảng dạy là thuận lợi lớn cho mỗi tiết dạy. Vì vậy để làm được những
tiết giáo án điện tử thành công, người giáo viên cần tìm tịi, sáng tạo, sưu tầm
tranh ảnh trong thực tế để đưa vào bài giảng những hình ảnh đẹp nhất.


12

Khi sử dụng đồ dùng dạy học cần lưu ý một số điểm sau:
- Lựa chọn đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung bài học.
- Cần nghiên cứu, sử dụng thành thạo các loại đồ dùng.
- Lựa chọn đúng thời điểm phù hợp để đưa ra từng loại đồ dùng.
- Cần huy động tối đa những đồ dùng học tập học sinh có thể chuẩn bị được
để phục vụ cho các hoạt động tập thể như tranh ảnh, vật thật.
- Học sinh cần chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng học tập mà giáo viên đã giao
cho để tham gia xây dựng bài học một cách hiệu quả.
VD: Bài Thực vật (TN và XH lớp 3 - trang 76 - 77)

Để tìm hiểu về hình dạng, độ lớn, những đặc điểm giống nhau và khác nhau
của một số cây?
Cây rau, cây hoa là những cây thật rất dễ kiếm nên học sinh chuẩn bị cây
rau nhiều loại với nơi sống khác nhau (trên cạn, dưới nước…) Giáo viên ngồi
việc chuẩn bị cây rau thật, cây hoa thật cịn có các hình ảnh cây khác đa dạng
khi sử dụng cơng nghệ thơng tin, từ đó sẽ dễ dàng cho việc tìm hiểu kiến thức.
Hoặc bài: Động vật (TN và XH lớp 3 - trang 94 -95)
Để tìm hiểu tên các loài vật và nơi sống của chúng?
Học sinh chuẩn bị một số con vật thật với nhiều loại khác nhau và tranh
ảnh về các lồi vật sống ở mơi trường sống khác nhau.
Giáo viên nhờ có cơng nghệ thơng tin đưa hình ảnh các lồi động vật đa
dạng về màu sắc, hình dáng, kích thước và đa dạng về nơi sống sẽ làm tiết học
phong phú và tạo hứng thú học tập cho các em.

Hình ảnh của một số động vật sống ở các môi trường khác nhau


13

2.3.4. Tích hợp với các mơn học khác
Trong trường Tiểu học các mơn học có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau, môn nọ là
nền tảng để học tốt môn kia. Môn Tự nhiên và Xã hội là tư liệu phục vụ cho bài
học, chúng là thực tế về Tự nhiên Xã hội và con người quanh các em. Vì vậy
trong q trình giảng dạy, giáo viên cần phải tích hợp các kiến thức của môn học
liên quan như: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội… để giúp học sinh có
thêm kiến thức thu thập thực tế vận dụng vào bài học.
VD: Trong môn Đạo đức các em được học bài 4: “Quan tâm chăm sóc ơng
bà, cha mẹ, anh chị em”, các em đã biết được các thành viên trong gia đình.
Biết được sự quan tâm của mọi người trong gia đình với nhau
Khi học Tự nhiên Xã hội bài 19 “Các thế hệ trong gia đình”, học sinh sẽ

vận dụng kiến thức về gia đình đã học trong môn Đạo đức để trả lời câu hỏi:
Hãy kể về những người trong gia đình bạn? Từ đó học sinh sẽ liên hệ sự
quan tâm của các thành viên trong mình.
Trong mơn Tiếng Viết: Nói, viết về thành thị hoặc nơng thơn
Học sinh biết nói, viết những điều em biết về thành thị hoặc nông thôn.
Trong môn Tự nhiên Xã hội bài 32: Làng quê và đô thị
Học sinh sẽ phân biệt được sự khác nhau giữa làng quê và đô thị về các
mặt: phong cảnh, nhà cửa, hoạt động sống chủ yếu của nhân dân, đường xá và
hoạt động giao thông. Kể được một số phong cảnh, công việc đặc trưng ở
làng quê và đô thị. Học sinh thêm u q và gắn bó với nơi mình đang sống.
Tóm lại, nhờ phối hợp tốt mơn Tự nhiên và Xã hội với các môn học khác
mà đã bổ sung kiến thức cho học sinh trong quá trình học tập. Học sinh tích cực
học tập hơn, có nhiều hứng thú say mê khám phá kiến thức của bài học.
2.3.5. Bồi dưỡng kiến thức thực tế cho giáo viên và học sinh
Tự nhiên và Xã hội là môn học chứa đựng nhiều kiến thức thực tế hết sức
phong phú và gần gũi với thế giới Tự nhiên, Xã hội và con người. Vì vậy tăng
cường bồi dưỡng vốn kiến thức thực tế cho giáo viên, học sinh là việc làm quan
trọng đóng góp vào thành cơng trong cơng việc đổi mới phương pháp dạy học để
có kết quả học tập tốt trong mơn Tự nhiên và Xã hội nói riêng và các mơn học
khác nói chung.
Đối với giáo viên: Thực tế cuộc sống rất phong phú, đòi hỏi mỗi người giáo
viên cần phải không ngừng học hỏi và bồi dưỡng vốn hiểu biết cho bản thân.
Hành trang kiến thức của giáo viên cần được cập nhật và hoàn thiện cùng với sự
phát triển của xã hội. Hiện nay, có rất nhiều nguồn kiến thức mà chúng ta có thể
học hỏi như trên sách báo, tạp trí, trên mạng Internet…, Ngồi ra mỗi giáo viên
cần học hỏi ở đồng nghiệp, ở mọi người xung quanh. Ban giám hiệu nhà trường
đã tổ chức cho các tổ khối chuyên môn sinh hoạt theo định kỳ để giáo viên cùng
nghiên cứu các bài khó, tiết học khó. Từ đó giáo viên tự đúc kết cho mình những
kiến thức trong giảng dạy.



14

Đối với học sinh: Cần tạo cho học sinh thói quen quan sát thế giới xung
quanh như: Tổ chức các buổi học ngoại khóa. Tổ chức cho các em đi tham quan
những di tích và những làng nghề ở địa phương. Khi giao việc chuẩn bị bài ở
nhà, giáo viên cần hướng các em tới các đối tượng quan sát cụ thể như quan sát
con vật và nêu các bộ phận của chúng, quan sát các nghề ở địa phương, quan sát
bầu trời ở từng thời điểm khác nhau… Từ đó giúp học sinh có thêm những kiến
thức thực tế cần thiết.
Tóm lại, để tăng cường hoạt động của học sinh, thực hiện tốt phương pháp
dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học môn Tự nhiên và Xã hội cần phải có
sự kết hợp các biện pháp nêu trên. Người giáo viên cần có sự gắn kết, sâu chuỗi
nhịp nhàng giữa các hoạt động của thầy và trò. Định hướng cho học sinh con
đường tự lĩnh hội, tự phát hiện ra kiến thức.
Tất cả các biện pháp nêu trên nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là sau khi
học xong mỗi tiết Tự nhiên và Xã hội nói riêng và hồn thành chương trình bậc
Tiểu học nói chung, học sinh tích lũy được vốn hiểu biết về Tự nhiên và Xã hội,
về các cơ quan trong cơ thể con người và tác dụng của chúng, ý thức được trách
nhiệm của bản thân với gia đình và mọi người xung quanh, yêu thiên nhiên đất
nước và bảo vệ môi trường sống.
GIÁO ÁN MINH HỌA
Dưới đây là một Kế hoạch bài dạy minh họa môn Tự nhiên và Xã hội đã
áp dụng các biện pháp đã nêu ở trên và đã đạt được hiệu quả tốt.
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
BÀI 36: VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Tác hại của rác thải đối với sức khoẻ con người.
- Thực hiện những hành vi đúng để tránh ô nhiễm do rác thải gây ra đối với

môi trường.
2. Kĩ năng:
- Rèn cho học sinh kỹ năng nói (làm một số việc đơn giản) được những việc
làm đúng và những việc làm sai trong việc thu gom rác thải.
3. Phẩm chất: Có ý thức giữ gìn mơi trường xung quanh sạch, đẹp và an
toàn.
4. Năng lực: NL tự chủ và tự học, NL giáo tiếp và hợp tác, NL giải quyết
vấn đề và sáng tạo, NL nhận thức môi trường, NL tìm tịi và khám phá.
*KNS: Giáo dục học sinh biết phân loại và xử lí rác hợp vệ sinh như: một
số rác rau, củ, quả…có thể làm phân bón, một số rác có thể chế thành các sản
phẩm khác, như vậy là đã giảm thiểu sự lãng phí khi dùng các vật liệu, góp phần
tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng có hiệu quả.
*GD BVMT:


15

- Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa các mầm bệnh làm hại sức khỏe con
người và động vật
- Biết phân, rác thải nếu khơng xử lí hợp vệ sinh sẽ là nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường...
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Máy tính, máy chiếu chuẩn bị tranh ảnh sưu tầm được về rác
thải, cảnh thu gom và xử lí rác thải, các hình trong sách giáo khoa trang 68, 69.
- Học sinh: sưu tầm tranh ảnh về thu gom rác thải, trồng cây, lao động dọn
vệ sinh,...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Hoạt động của GV
1. HĐ khởi động và ôn tập (5 phút)


Hoạt động của HS
- Học sinh hát “Quê hương em
biết bao tươi đẹp”.
+ Kể một số hoạt động nông nghiệp mà em - Học sinh nêu.
biết ở địa phương?
+Em hãy kể về những hoạt động công
nghiệp, … mà em biết?
- Kết nối kiến thức - Giới thiệu bài mới - - Mở sách giáo khoa.
Ghi đầu bài lên bảng.
2. HĐ Chia sẻ và khám phá (25 phút)
*Mục tiêu:
- Học sinh biết được sự ô nhiễm và tác hại của rác thải đối với sức khoẻ con người.
- Học sinh nói được những việc làm đúng và những việc làm sai trong việc thu
gom rác thải.
*Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Thảo luận nhóm
*Mục tiêu: Học sinh biết được sự ô nhiễm
và tác hại của rác thải đối với sức khoẻ con
người. GDKNS: Kĩ năng quan sát, tìm kiếm
và xử lí các thơng tin.
*Cách tiến hành:
- Học sinh quan sát, thảo luận
- Giáo viên chia lớp thành các nhóm, yêu nhóm và ghi kết quả ra giấy.
cầu mỗi nhóm quan sát hình 1, 2 trang 68
sách giáo khoa và trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Rác (vỏ đồ hộp, giấy gói thức
+ Tại sao chúng ta không nên vứt rác ở nơi ăn…) nếu vứt bừa bãi sẽ mất vệ
công cộng?
sinh môi trường và là trung gian
truyền bệnh.
+ Xác chết xúc vật vứt bừa bãi sẽ

+ Những sinh vật nào thường sống ở đống bị thối rữa sinh nhiều mầm bệnh
rác, chúng có hại gì đối với sức khoẻ con và cịn là nơi để một số sinh vật
người?
sinh sản và truyền bệnh như: ruồi,
muỗi, chuột,…
- Giáo viên yêu cầu đại diện các nhóm trình - Đại diện các nhóm trình bày kết


16

bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
- Giáo viên nêu thêm những hiện tượng về
sự ô nhiễm của rác thải ở những nơi công
cộng và tác hại đối với sức khoẻ con người.
*Kết luận: Trong các loại rác, có những loại
rác dễ bị thối rữa và chứa nhiều vi khuẩn
gây bệnh. Chuột, gián, ruồi,… thường sống
ở nơi có rác. Chúng là những con vật trung
gian truyền bệnh cho người.
Hoạt động 2: Làm việc theo cặp
*Mục tiêu: Học sinh nói được những việc
làm đúng và những việc làm sai trong việc
thu gom rác thải. Lồng ghép giáo dục KNS;
BVMT...
*Cách tiến hành:
- Giáo viên cho từng cặp học sinh quan sát
các hình trong sách giáo khoa trang 69 và
những tranh ảnh sưu tầm được, trả lời câu
hỏi theo gợi ý:
+ Chỉ và nói việc làm nào đúng, việc làm

nào sai?
+ Cần làm gì để giữ vệ sinh nơi cơng cộng?
+ Em đã làm gì để giữ vệ sinh nơi cơng
cộng?
+ Hãy nêu cách xử lí rác ở địa phương em?
- Giáo viên u cầu đại diện các nhóm trình
bày kết quả thảo luận của nhóm mình.
- Giáo viên cho học sinh liên hệ đến môi
trường nơi các em đang sống: đường phố,
ngõ xóm, bản làng…
- Giáo viên vẽ bảng để điền những câu trả
lời của học sinh và căn cứ vào phần trả lời
của học sinh, Giáo viên giới thiệu những
cách xử lí rác hợp vệ sinh.
Tên xã
Chơn Đốt Ủ
Tái
(huyện)
chế

quả thảo luận của nhóm mình.
- Các nhóm khác nghe và bổ sung.

- Học sinh quan sát, thảo luận
nhóm và ghi kết quả ra giấy.
.

- Đại diện các nhóm trình bày kết
quả thảo luận của nhóm mình.
- Học sinh liên hệ.


*Giáo viên kết luận chung: Chúng ta nên
biết phân loại và xử lí rác thải hợp vệ sinh:
một số rác rau, củ, quả,… có thể làm phân
bón, một số rác có thể tái chế thành các sản - Học sinh lắng nghe.
phẩm khác, như vậy đã làm giảm thiểu sự
lảng phí khi dùng các vật liệu, góp phần tiết


17

kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng có
hiệu quả, đồng th
3. HĐ ứng dụng (3 phút)
- Kể tên một số việc làm vệ sinh
môi trường của bản thân.
4. HĐ nối tiếp (2 phút)
- Tham gia cùng gia đình và cộng
đồng các việc làm góp phần vệ
sinh mơi trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy với việc áp dụng một số giải pháp trên, tôi nhận
thấy học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Tuy đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm
tốn và việc giúp học sinh học tốt hơn môn Tự nhiên và Xã hội là một quá trình lâu
dài, song với những kết quả bước đầu như trên, nếu tiếp tục rèn luyện lên lớp trên
các em sẽ có được kiến thức và kĩ năng ứng dụng trong cuộc sống . Cụ thể qua
bảng khảo sát chất lượng sau của lớp.
Kết quả khảo sát lớp 3B (cuối tháng 3 năm 2021)
Sĩ số lớp: 37 em
Biết phịng

Biết được mối
Biết giữ gìn
Biết bảo vệ
Biết chăm sóc
tránh bệnh
quan hệ họ
vệ sinh mơi
các cơ quan
và bảo vệ cây
đường hô hấp, hàng nội,
trường
của cơ thể
trồng, vật nuôi
dịch bệnh,...
ngoại
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
35
94,5%
36
97,2%
35

94,5%
37
100%
37
100%
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, để giúp học sinh học tốt môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3, Tôi thấy những giải pháp trên mang lại kết quả tốt. Phát
huy tích cực trong hoạt động của học sinh. Khi thực hiện các phương pháp và
hình thức trên học sinh hồn tồn chủ động tự giác sáng tạo và tích cực tiếp thu
tri thức mới. Đây là mục đích của q trình dạy học hiện nay và hồn tồn phù
hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý của học sinh lớp 3.
Trong quá trình thực hiện, để một tiết dạy thành công giáo viên cần lưu ý:
a) Về kiến thức:
- Giáo viên cần nắm vững được kiến thức xuyên suốt trong tồn cấp học
đối với mơn Tự nhiên và Xã hội nói riêng và các mơn học nói chung. Từ hệ
thống kiến thức đó giáo viên xâu chuỗi lại để có định hướng giảng dạy cung cấp
kiến thức cho học sinh trọng tâm hơn.
- Giáo viên cũng cần có kiến thức tích hợp cho từng bài, từng chủ điểm,
trong từng khối lớp để thuận tiện trong việc thiết kế bài học, định hướng các
phương pháp dạy học trong từng chủ điểm cho phù hợp.


18

- Nắm được các kiến thức có liên quan ở các môn học khác để vận dụng
phối hợp trong việc hướng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức.
- Cần thường xuyên trau dồi và học hỏi để từng bước nâng cao vốn hiểu
biết về Tự nhiên và Xã hội phù hợp với sự phát triển của thế giới.

b) Lập kế hoạch dạy học:
- Giáo viên cần nắm vững nội dung cơ bản của bài học trong sách giáo
khoa và những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu cần đạt.
- Tùy theo đặc điểm từng bài cụ thể mà xây dựng kế hoạch bài giảng cho
phù hợp, đủ thời gian quy định.
c) Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
Các phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội rất đa dạng. Nó bao gồm cả
phương pháp truyền thống và phương pháp mới. Mỗi phương pháp có mặt hay
và mặt hạn chế riêng. Vì vậy khi sử dụng các phương pháp giáo viên cần nắm
vững các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Lựa chọn các phương pháp
dạy học phù hợp với nội dung bài học và chủ điểm của bài học đó. Căn cứ vào
đối tượng học sinh mà sử dụng các phương pháp dạy học hợp lý, linh hoạt và
đúng mức.
d) Tổ chức tốt các hoạt động trên lớp:
- Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các
hình thức tổ chức dẫn dắt học sinh đạt được đích cần đến sau những hoạt động.
- Không tách rời những hoạt động mà phải có sự đan xen, liên kết và hỗ trợ
giữa các hoạt động với nhau.
- Để tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả, giáo viên cần giao việc rõ ràng. Chốt
nội dung kiến thức ở từng hoạt động. Luôn tơn trọng mọi suy nghĩ, đóng góp, ý
kiến hoặc câu trả lời của học sinh.
- Đặc biệt cần động viên khuyến khích học sinh thường xuyên. Giúp học
sinh tự tin và chủ động hơn trong việc chiếm lĩnh kiến thức.
e) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức và phương tiện dạy học
- Giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học theo cá nhân,
theo nhóm nhỏ, theo lớp ở trong hoặc ngồi phịng học. Tổ chức trị chơi học tập
để khuyến khích học sinh tích cực hoạt động chiếm lĩnh kiến thức.
- Ngoài ra đồ dùng dạy học là phương tiện không thể thiếu trong những tiết
dạy.Vì vậy khi sử dụng giáo viên cần nắm vững ý đồ của đồ dùng, linh hoạt đưa
đồ dùng đúng lúc để phát huy hết tác dụng. Cần phải sử dụng đồ dùng như một

nguồn cung cấp kiến thức chứ không phải để minh họa cho bài học.
- Sưu tầm và sử dụng đồ dùng trực quan hợp lý và có hiệu quả.
- Tích cực sử dụng giáo án trình chiếu để giới thiệu đến học sinh nhiều hình
ảnh sinh động trong thực tế.
3.2. Kiến nghị
Đối với chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội ở bậc Tiểu học nói
chung và ở lớp 3 nói riêng, tài liệu tham khảo về mơn học cịn hạn chế. Trong


19

thời gian tới kiến nghị với ban chỉ đạo chương trình mới, nghiên cứu xuất bản
một số tài liệu liên quan đến nội dung chương trình, trong đó có mở rộng kiến
thức về Tự nhiên và Xã hội để giáo viên tham khảo.
Về phía giáo viên tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu, nâng cao
hiểu biết về Tự nhiên và Xã hội, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học, sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả, áp dụng tốt Công nghệ thông tin vào
giảng dạy.
Đối với phụ huynh: Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm thường
xuyên kiểm tra uốn nắn con em mình thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Chuẩn bị
đầy đủ bàn ghế và đồ dùng học tập cho con. Chuẩn bị cho con góc học tập ở nhà
có đầy đủ ánh sáng, yên tĩnh, tháng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng.
Đối với chính quyền địa phương: Phối hợp chặt chẽ với nhà trường tạo mọi
điều kiện đẩy mạnh cơng tác xã hội hố giáo dục, nhận thức đúng đắn quan điểm
phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu,
tạo điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất trường học, xây dựng phong trào học tập,
khuyến học, khuyến tài ở địa phương, tuyên truyền trong nhân dân để mọi người
cùng hưởng ứng phong trào học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
địa phương.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy rất

mong được sự đóng góp, xây dựng của các cấp lãnh đạo, anh chị em đồng
nghiệp để tôi được học hỏi thêm. Đồng thời cũng mong được sự chia sẻ, đóng
góp của q thầy cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 04 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

Lê Thị Nhung


20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã tham khảo qua các loại tài liệu sau:
Sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Thiết kế bài giảng Tự nhiên và Xã hội 3.

Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học lớp 3.
Phương pháp dạy học các môn học lớp 3 Tập 2 của nhà xuất bản Giáo dục.
Tài liệu tập huấn hướng dẫn đánh giá học sinh Tiểu học môn Tự nhiên và Xã hội.
Một số tài liệu khác có liên quan đến đề tài.


21

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI CẤP THÀNH PHỐ
Tên đề tài
Sáng kiến
Một số biện pháp rèn kỹ
năng đọc cho học sinh lớp 5
Một số biện pháp dạy từ loại
cho học sinh lớp 4
Một số biện pháp năng cao
chất lượng dạy học nôm
Đạo đức cho sinh lớp 5
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học các kiến
thức Lịch sử địa phương ở
Tiểu học
Một số biện pháp Rèn kỹ
năng đọc cho học sinh lớp 3.
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học Đạo đức
lớp 3.
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng dạy học phân

môn Tập làm văn lớp 3.
Một số giải pháp giúp học
sinh lớp 3 viết đúng Chính
tả

Năm cấp

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

Xếp
loại

B

C


Số, ngày, tháng, năm của quyết
định công nhận, cơ quan ban
hành QĐ
GCN số 296/CN - SKKN ngày
06/6/2013 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.
GCN số 303/CN-SKKN ngày
25/7/2014 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa

B

GCN số 183/CN-SKKN ngày
08/8/2015 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.

B

GCN số 258/CN-SKKN ngày
06/06/2016 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.

B

GCN số 561/CN-SKKN ngày
04/7/2017 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.

B


GCN số 238/CN-SKKN ngày
06/8/2018 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.

C

GCN số 336a/CN-SKKN ngày
17/6/2019 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.

B

GCNsố..../CN-SKKN ngày
...../....../2020 của Trưởng phịng
GD&ĐT TP Thanh Hóa.



×