Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH hùng thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.65 KB, 81 trang )

Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có ảnh hưởng tới việc
phát triển hay suy thối của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà kế toán vốn bằng tiền trở nên rất quan trọng và là công cụ
không thể thiếu được trong quản lý kế toán của nhà nước và doanh nghiệp. Bởi vì
thơng qua việc thu chi cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp. Trong thực tế
chúng ta khơng chỉ có

sử dụng vốn mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát

triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nắm bắt dược vấn đề trên và qua tìm hiểu thực tế tại cơng ty TNHH Hùng
Thắng, trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu về cơng tác“ Kế
tốn vốn bằng tiền” tại công ty. Từ những thực tại ở công ty và những gì em đã
được học ở trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo- Thạc sĩ Phạm Thị
Nga, em đã chọn đề tài“ Hoàn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty
TNHH Hùng Thắng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực hiện viết chuyên đề, do thời gian và năng lực còn hạn
chế, cho nên bài luận văn của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm
cả về mặt nội dung lẫn hình thức thể hiện. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cơ. Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận thì bao gồm 3 phần:
 Chương 1: Lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn vốn bằng tiền trong
Doang nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty TNHH
Hùng Thắng.
 Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn vốn bằng


tiền tại cơng ty TNHH Hùng Thắng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

1


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANG NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.1. Khái niệm, nội dung kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn
tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển. Với tính linh hoạt cao vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng
hoá để sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của kế toán mua bán, hạch toán thu hồi
các khoản nợ. Chính vì vậy quy mơ vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động. Vốn bằng tiền được
phản ánh ở các tài khoản nhóm 1 gồm:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi
- TK 113: Tiền đang chuyển
(Bao gồm cả nội tệ, ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí, đá quý)
1.1.2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, vì vậy trong
q trình quản lý rất dễ xẩy ra tham ơ lãng phí. Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền

cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ và kế hoạch bảo đảm tốt
các yêu cầu sau:
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục là phải có
chứng từ gốc hợp lệ.
- Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

2


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trị cơng cụ quản lý kinh
tế, kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Hàng ngày phản ánh kịp thời tình hình thu, chi, tồn quỹ vốn bằng tiền và
tình hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt
tồn quỹ thực tế với sổ sách.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý
nghiêm ngặt việc sử dụng các loại vốn bằng tiền. Kiểm soát phát hiện các trường
hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tài khoản ngân hàng, hàng ngày
giám đốc việc chấp hành chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển kịp thời, phát hiện nguyên nhân
làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời và thích
hợp giải phóng tiền đang chuyển.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình các loại vàng bạc, kim khí,
đá q và ngoại tệ. Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại

vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch tốn vốn bằng tiền.
1.1.4. Vai trị của kế tốn vốn bằng tiền :
Trong quản lý có nhiều cơng cụ quản lý khác nhau như: Thống kê, phân
tích các hoạt động kinh tế… Nhưng kế tốn ln được coi là công cụ quản lý
kinh tế quan trọng nhất với chức năng: Ghi chép, tính tốn, phản ánh, giám
sát thường xuyên, liên tục sự biến động của vốn bằng tiền bằng các thước đo
giá trị và hiện vật. Kế toán căn cứ vào các tài liệu cần thiết về thu chi vốn
bằng tiền, đáp ứng nhu cầu quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Với các tài liệu và thơng tin về tài chính do kế tốn cung cấp giúp cho
chủ doanh nghiệp và những người quản lý nắm vững tình hình sử dụng vốn
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

3


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu, để từ đó có những quyết dịnh quản lý
và chỉ đạo chính xác, phù hợp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
1.1.5. Ý nghĩa của vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các
khoản nợ phải trả, hay để mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ, ngun vật liệu… để
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động
dùng để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Mặt khác, vốn bằng tiền là một loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị lợi dụng,
tham ô, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các thủ
tục, các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác, kiểm tra các hoạt động kế
tốn tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định
phù hợp, chính xác nhằm giảm những chi phí khơng cần thiết tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận.
- Đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ
động được tình hình tài chính của mình trong nghiệp vụ thanh tốn khơng bị rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Đáp ứng thực hiện mua sắm nguyên vật liêu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố…
đảm bảo cho cơng tác sản xuất kinh doanh được liên tục đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh.
Nói tóm lại vốn bằng tiền có vai trị rất lớn, nó tham gia vào nhiều chu trình
trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nên có biện pháp quản lý và sử
dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

4


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

1.1.6. Ngun tắc kế toán vốn bằng tiền.
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân
hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh

giao dịch( là tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trong
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán).
- Trường hợp bán ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh
tốn cơng nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh tốn.
+ Bên có các tài khoản ngoại tệ: TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế tốn theo một trong các phương pháp sau:
- Bình quân gia quyền
- Nhập trước xuất trước
- Nhập sau xuất trước
- Giá thực tế đích danh
(như một loại hàng hố đặc biệt)
- Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch tốn chi tiết ngoại tệ
theo ngun tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đối thì tuỳ theo từng trường hợp sẽ
được sử lý chênh lệch như sau:
+ Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) thì số lãi
do tỷ giá được phản ánh vào TK 515- Doanh thu tài chính và lỗ do tỷ giá được
phản ánh vào TK 635- Chi phí tài chính.
+ Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (là
giai đoạn trước hoạt động) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413- Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

5



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

+ Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được
đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
- Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên TK 007- Ngoại
tệ các loại (Tài khoản ngồi bảng)
- Đối với vàng bạc, kim khí, đá q phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý.
+ Vàng bạc, kim khí, đá quý phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng,
quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí, đá
quý nhập vào quỹ được tính theo giá thực tế (giá hố đơn hoặc giá được thanh tốn).
+ Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí, đá q có thể áp dụng một trong bốn
phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Bình qn gia quyền
Nhập trước xuất trước
Nhập sau xuất trước
Thực tế đích danh
 Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này giá của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí, đá quý… xuất quỹ
được tính trên cở sở số lượng xuất quỹ trong kỳ, giá đơn vị bình quân( bình quân
cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình qn sau mỗi lần nhập)
Cơng thức tính như sau:
Giá thực tế xuất quỹ = Số lượng xuất quỹ X Giá đơn vị bình qn
Trong đó giá đơn vị bình qn theo phương pháp được tính như sau:
* Đối với phương pháp bình quân cuối kỳ trước( đầu kỳ này)
Giá thực tế tồn kỳ trước
Giá đơn vị bình quân =
Lượng thực tế tồn kỳ trước


Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

6


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Ưu điểm: Phản ánh kịp thời tình hình xuất dung trong kỳ.
Nhược điểm: Do đề cập đến giá cả của kỳ này nên độ chính xác khơng cao.
* Đối phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
Lượng thực tế tồn đầu kỳ +Lượng thực tế nhập trong kỳ
Ưu điểm: Việc tính tốn đơn giản khơng mất nhiều cơng sức, thời gian, độ chính
xác cao hơn phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ trước (đầu kỳ này).
Nhược điểm: Ở phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ thì chỉ xác định
được giá đơn vị bình qn khi kết thúc kỳ hạch tốn, chỉ mang tính bình qn cả
kỳ. Khơng phản ánh kịp thời được giá của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá
quý… nên độ chính xác này chưa cao.
* Đối với phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Giá thực tế trước và sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân =
Lượng trước và sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Độ chính xác cao nhất, phản ánh được tình hình biến động của giá cả
theo từng giai đoạn.
Nhựơc điểm: Do sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình qn nên phương
pháp này tốn nhiều cơng sức tính toán.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này trước tiên ta phải xác định lại đơn giá của mỗi lần nhập
quỹ và giả thiết rằng số vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý… nào nhập trước

thì sẽ xuất ra trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất quỹ để tính ra giá thực tế xuất
quỹ theo nguyên tắc hàng xuất quỹ trước được tính theo đơn giá thực tế của lần
nhập tiếp theo. Do vậy giá trị của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý… tồn
quỹ cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý… mua

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

7


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

vào cùng trong kỳ. Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện nền kinh tế có giá
cả ổn định.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO).
Theo phương pháp này trước tiên ta cũng phải xác định được đơn giá từng lần
nhập quỹ và giả thiết rằng hàng nào nhập sau cùng sẽ được xuất ra trước tiên. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất quỹ để tính ra giá thực tế xuất quỹ theo nguyên tắc
hàng xuất quỹ trước được định giá theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng. Số
cịn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó. Phương pháp này chỉ
áp dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát để đảm bảo thực hiện nguyên tắc
thận trọng.
 Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý số lượng, đơn giá sau
mỗi lần nhập của từng lô hàng. Khi xuất quỹ thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số
lượng xuất quỹ và đơn hàng thực tế nhập quỹ của lơ hàng đó để tính ra giá thực tế
xuất quỹ.
1.2. Kế tốn tiền mặt tại quỹ:
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại

quỹ là do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
1.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111- Tiền mặt: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tại
quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam( kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí, đá quý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111- Tiền mặt:
Bên nợ:
-

Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý
nhập quỹ.

-

Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí, đá quý thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

8


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

-

Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).

Bên có:

- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý thiếu hụt ở
quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá q cịn
tồn quỹ tiền mặt.
 TK 111- Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111- Tiền Việt Nam
TK 1112- Ngoại tệ
TK 1113- Vàng bạc, kim khí, đá quý
1.2.2. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Dùng để hạch toán số tiền (VNĐ, ngoại tệ) mà công
ty đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu.
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT): Dùng để hạch toán số tiền (VNĐ, ngoại tệ) mà công
ty đã chi trong kỳ theo từng nguồn chi. Đồng thời phiếu chi còn căn cứ để xác
định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Giấy đề nghị tam ứng (Mẫu số 03-TT): Căn cứ xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập
phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
- Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT): Là chứng từ liệt kê các
khoản đã nhận tạm ứng và các khoản đã chi của người tạm ứng, là căn cứ để cơng
ty thanh tốn số tiền tạm ứng và ghi sổ.
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT): Dùng trong trường hợp người có
nhiệm vụ uỷ quyền đã chi tiền nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa được nhận

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

9



Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

tạm ứng. Khi đó người chi tiền sẽ viết giấy đề nghị thanh toán tập hợp các khoản
đã chi kèm theo các chứng từ liên quan làm thủ tục thanh toán.
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT): Dùng làm căn cứ ghi nhận số tiền đã thu đồng
thời đó cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Bảng kê vàng, bạc, ngoại tệ , đá quý… (Mẫu số 07-TT): Dùng để liệt kê số lượng
vàng, bạc, ngoại tệ, đá q… mà cơng ty có, đồng thời phản ánh giá trị thực tế tại
thời điểm cụ thể.
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08-TT): Là biên bản xác định số tiền hiện có của cơng
ty tại thời điểm nhất định. Qua biên bản kiểm kê quỹ có thể đối chiếu được số tiền
thực có của cơng ty và số tiền trên sổ sách kế tốn xem có khớp nhau khơng.
* Quy trình phiếu thu, phiếu chi: Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên tờ phiếu,
mỗi phiếu thu, chi sẽ được đính kèm với các chứng từ có liên quan theo để chuyển
cho giám đốc và kế tốn trưởng duyệt, sau đó được chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ
nhập, xuất quỹ. Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số liên tục để tránh trường
hợp gian lận, biển thủ công quỹ.
 Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
● Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu.
● Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng
với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
● Liên 3: Giao cho người nộp tiền.
 Phiếu chi do kế toán lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
● Liên 1: Lưu ở nơi nộp phiếu.
● Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng
với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
1.2.3. Phương pháp hạch toán tiền mặt VND.
Hạch toán tiền mặt Việt Nam đồng phải tuân thủ theo các nguyên tắc, các chế
độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành, đồng thời phải tôn trọng các quy định sau:


Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

10


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

- Ngun tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để phản ánh (VNĐ).
- Nguyên tắc cập nhập: Kế toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình thu,
chi và số tiền Việt Nam đồng hiện có tại quỹ.
1.2.3.1. Quy tắc kế toán tiền mặt Việt Nam đồng:
- Chỉ phản ánh vào TK 1111- tiền Việt Nam số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ
tiền mặt của doanh nghiệp mà chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng) thì khơng
ghi vào bên nợ TK1111 mà ghi vào bên nợ TK113- tiền đang chuyển.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác hoặc cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài khoản bằng tiền khác của
doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ
chữ ký của người nhận tiền, người giao tiền và người cho phép nhận xuất quỹ theo quy
định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ,
xuất quỹ đính kèm.
- Kế tốn quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ quỹ kế tốn tiền mặt, ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và

sổ kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán tiền Việt Nam: Được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

11


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Sơ đồ 1.1. Kế toán tiền mặt (VNĐ)

112 (1121)

111 (1111)

112 (1121)

Rút tiền gửi Ngân hàng

Gửi tiền mặt

nhập quỹ tiền mặt

vào Ngân hàng


131, 136, 138

141, 144, 244
Thu hồi các

Chi tạm ứng, ký cược,

khoản nợ phải thu

ký quỹ bằng tiền mặt

141, 144, 244

121, 128, 221

Thu hồi các khoản ký cược,

Đầu tư ngắn hạn,

ký quỹ bằng tiền mặt

dài hạn bằng tiền mặt

121, 128, 221…

152, 153, 156…
Thu hồi

Mua vật tư, hàng hóa, cc,


các khoản đầu tư

…TSCĐ bằng tiền mặt

311, 341

133
Vay ngắn hạn,

Thuế GTGT được KT

vay dài hạn
627, 641, 642…

411, 441
Nhận vốn góp, vốn cấp

Chi phí phát sinh

bằng tiền mặt

bằng tiền mặt
311, 315, 331…

511, 512, 515, 711
Doanh thu HĐSXKD và HĐ
khác bằng tiền mặt

Thanh toán nợ
bằng tiền mặt


3331
Thuế GTGT phải nộp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

12


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

1.2.4. Phương pháp hạch toán tiền mặt (ngoại tệ).
1.2.4.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ:
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
phải phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ gíá quy đổi là tỷ giá mua
bán thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chính thức cơng bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà
ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi
qua đồng đơ la Mỹ (USD).
- Nguyên tắc cập nhập: Kế toán phản ánh kịp thời chính xác số tiền bằng
ngoại tệ hiện có và tình hình thu, chi tồn bộ các loại tiền bằng ngoại tệ, mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo đồng ngoại tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi).
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại
tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi
sổ kế toán.
- Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi ngoại tệ
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh tốn. Bên có TK1112- ngoại tệ
được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK1112 theo

một trong các phương pháp sau: Bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập
sau xuất trước, thực tế đích danh.
- Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên TK 007- Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng).
Tài khoản này chỉ mở chi tiết theo từng loại ngoại tệ và nơi quản lý ngoại tệ
(tại quỹ hay gửi ở ngân hàng).
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng:
TK 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
1.2.4.3. Phương pháp kế toán tiền ngoại tệ: Được thể hiện qua sơ đồ 1.2.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

13


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

131, 136, 138

311, 331, 336, 338…

111 (1112)

Thu nợ bằng ngoại tệ

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ

Tỷ giá


Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá ghi sổ

ghi sổ

hoặc bình quân của ngoại tệ

khi nhận nợ

khi nhận nợ

liên Ngân hàng

515

xuất dùng

635

Lãi

515

Lỗ

635

Lãi


Lỗ
152, 153, 156, 133…

511, 515, 711
Doanh thu, TN tài chính, thu

Mua vật tư, hàng hóa, cơng

nhập khác bằng ngoại tệ

cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH

Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá thực tế

tại thời điểm PS nghiệp vụ)

của ngoại tệ

tại thời điểm

xuất dùng

PS nghiệp vụ

515


635
Lãi

Lỗ

413

413

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại.
007
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
- Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tư, hàng hóa, cơng
TN khác bằng ngoại tệ

cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ

Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền mặt ngoại tệ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

14


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền


1.2.5. Hạch tốn vàng bạc, kim khí, đá q:
1.2.5.1. Ngun tắc kế tốn vàng bạc, kim khí, đá q:
- Đối với vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý.
- Khi phát sinh nghiệp vụ có vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ tiền mặt
thì ghi sổ theo giá mua thực tế (giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán).
- Khi xuất vàng bạc, kim khí, đá q có thể tính giá bình qn hoặc giá
thực tế đích danh. Tuy nhiên do vàng bạc, kim khí, đá quý là loại tài sản có giá trị
lớn và mang tính tách biệt nên phương pháp tính giá thực tế đích danh thường
được sử dụng.
- Nếu có chênh lệch giữa giá xuất và giá thanh tốn tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ thì được phản ánh vào TK 711: Thu nhập khác hoặc TK 811: Chi phí khác.
- Riêng vàng bạc, kim khí, đá quý nhận ký cược, ký quỹ nhập theo giá nào
thì khi xuất hồn trả lại phải theo giá đó và phải đếm số lượng, cân trọng lượng và
giám định chất lượng trước khi niêm phong.
1.2.5.2. Tài khoản sử dụng:
TK 1113- Vàng bạc, kim khí, đá quý
1.2.5.3. Phương pháp hạch tốn vàng bạc, kim khí, đá q tại quỹ tiền mặt:
(1). Mua vàng bạc, kim khí, đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 1113:

Giá mua thực tế

Có TK 111, 112: ghi trên hoá đơn.
(2). Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý:
Nợ TK 1113: Giá thực tế nhập quỹ
Có TK 338 (3388): Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 344: Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn.
(3). Hoàn lại tiền ký cược, ký quỹ bằng vàng bạc, kim khí, đá q:

Nợ TK 338 (3388), 344…
Có TK 1113: Giá thực tế lúc nhận ký cược, ký quỹ.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

15


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

(4). Xuất vàng bạc, kim khí, đá quý đem ký cược, ký quỹ:
Nợ TK 144, 244/ Có TK 1113: Theo giá thực tế xuất.
(5). Khách hàng trả nợ bằng vàng bạc, kim khí, đá quý:
Nợ TK 1113: Giá thực tế khi được thanh toán
Nợ TK 811: Chênh lệch khi giá thanh toán < giá lúc ghi nhận nợ
Có TK 131: Giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 711: Chênh lệch khi giá thanh toán > giá lúc ghi nhận nợ
(6). Xuất vàng bạc, kim khí, đá quý để thanh toán nợ:
Nợ TK 331: Theo giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Nợ TK 811: Chênh lệch khi giá thanh toán < giá lúc ghi nhận nợ
Có TK 1113: Theo giá thực tế xuất
Có TK 711: Chênh lệch khi giá thanh toán > giá lúc ghi nhận nợ.
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng:
1.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Căn cứ để hạch toán trên TK 112- Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo có,
giấy báo nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng đính kèm theo các chứng từ gốc: Uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…
Khi nhận được của ngân hàng chuyển đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo.
- Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số

liệu với chứng từ gốc và số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải
thơng báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng
chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì số liệu kế tốn ghi sổ theo số liệu
của ngân hàng theo giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê.
+ Nếu số liệu của sổ kế toán > số liệu của ngân hàng: Ghi có TK 138
(1388)- Phải thu khác.
+ Nếu số liệu của sổ kế toán < số liệu trên của ngân hàng: Ghi có TK 338Phải trả, phải nộp khác.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

16


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác minh nguyên nhân để điều
chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc, khơng thuộc tổ
chức kế tốn, có thể mở tài khoản chun thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh
toán phù hợp để thuận tiện giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo
từng loại tiền gửi.
- Nếu doanh nghiệp mở TK ở nhiều ngân hàng thì phải hạch toán chi tiết số
tiền gửi theo từng ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.
- Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hay tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Nếu mua ngoại tệ
gửi vào ngân hàng thì phản ánh theo tỷ giá thực tế phải trả.
- TGNH của doanh nghiệp nếu dùng để ký cược, ký quỹ mở L/C nhập
khẩu… có nghĩa là doanh nghiệp khơng được phép chi khoản tiền gửi này cho
mục đích khác thì kế tốn phải chuyển từ quỹ sang khoản thế chấp, ký cược, ký

quỹ ngắn hạn (TK 144) hay dài hạn (TK 244).
- Trường hợp rút TGNH bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán TK 112 theo một trong các phương pháp: Bình
quân gia quyền, LIFI, FIFO, thực tế đích danh.
- Trong q trình sản xuất kinh doanh (bao gồm cả hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản của doanh nghiệp). Trường có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
ngoại tệ, nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đối thì các khoản chênh lệch này
hạch tốn vào bên Có TK 515 nếu lãi tỷ giá, hoặc bên Nợ TK 635 nếu lỗ tỷ giá.
- Các nghiệp vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn
trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đối thì các khoản chênh
lệch này được hạch toán vào TK 413.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng
để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

17


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

1.3.2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 112- Tiền gửi ngân hàng có kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý gửi vào ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
(Đối với tiền gửi ngoại tệ).
Bên có:
-


Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý rút ra từ ngân hàng.

-

Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(Đối với tiền gửi ngoại tệ).

Số dư bên nợ: Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá q hiện cịn gửi ở ngân hàng.
1.3.3. Nguyên tắc kế toán tiền gửi Việt Nam:
1.3.3.1. Tài khoản sử dụng:
TK 1121- Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
1.3.3.2. Phương pháp kế toán tiền gửi Việt Nam: Được thể hiện qua sơ đồ 1.3
1.3.4. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngoại tệ:
1.3.4.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngoại tệ:
Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngoại tệ tương tự như nguyên tắc kế toán ngoại
tệ tại quỹ tiền mặt.
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng:
TK 1122- Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
1.3.4.3. Phương pháp kế toán tiền gửi ngoại tệ: Được thể hiện qua sơ đồ 1.4

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

18


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Sơ đồ 1.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ)

111

112 (1121)

111

Gửi Ngân hàng

Rút tiền gửi Ngân hàng

vào Ngân hàng

nhập quỹ tiền mặt

131, 136, 138

141, 144, 244
Thu hồi các

khoản nợ phải thu
141, 144, 244

Chi tạm ứng, ký cược,
ký quỹ bằng tiền gửi NH
121, 128, 221

Thu hồi các khoản ký cược,

Đầu tư ngắn hạn,


ký quỹ bằng tiền gửi NH

dài hạn bằng tiền gửi NH

121, 128, 221…

152, 153, 156…
Thu hồi

Mua vật tư, hàng hóa, cc,

các khoản đầu tư

…TSCĐ bằng TGNH

311, 341

133
Vay ngắn hạn,

Thuế GTGT được KT

vay dài hạn
627, 641, 642…

411, 441
Nhận vốn góp, vốn cấp
bằng tiền gửi NH
511, 512, 515, 711
Doanh thu HĐSXKD và HĐ

khác bằng tiền gửi NH

Chi phí phát sinh
bằng tiền gửi NH
311, 315, 331…
Thanh toán nợ bằng
tiền gửi Ngân hàng

3331
Thuế GTGT phải nộp

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

19


Hồn thiện cơng tác kế tốn vốn bằng tiền

Sơ đồ 1.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng ngoại tệ

131, 136, 138

331, 336, 338…

112 (1122)

Thu nợ bằng ngoại tệ

Thanh toán nợ bằng ngoại tệ


Tỷ giá

Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá ghi sổ

ghi sổ

hoặc bình quân của ngoại tệ

khi nhận nợ

khi nhận nợ

liên Ngân hàng

xuất dùng

635

515

515
Lãi

Lỗ

635

Lãi


Lỗ
152, 153, 156, 133…

511, 515, 711
Doanh thu, TN tài chính, thu

Mua vật tư, hàng hóa, cơng

nhập khác bằng ngoại tệ

cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ

(Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH

Tỷ giá ghi sổ

Tỷ giá thực tế

tại thời điểm PS nghiệp vụ)

của ngoại tệ

tại thời điểm

xuất dùng

PS nghiệp vụ

515


635
Lãi

Lỗ

413

413

Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

giá lại số dư ngoại tệ cuối năm

Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 - Ngoại tệ các loại.
007
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
- Doanh thu, TN tài chính, - Mua vật tư, hàng hóa, cơng
TN khác bằng ngoại tệ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K

cụ, TSCĐ…bằng ngoại tệ

20




×