Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đề cương ôn tập Triết học Mác-Lênin 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.62 KB, 18 trang )

FTU_K46
Câu 1: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:
Vậtchất
- Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Ýthức
- Ý thức là phản ánh thế giới xung quanh vào bộ óc của con người, ý thức
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Quanhệ biệnchứnggiữavậtchấtvàýthức.
- Vật chất bao giờ cũng quyết định ý thức. Thể hiện:
Nội dung của ý thức là phản ánh thế giới khách quan, thế giới
khách quan như thế nào thì con người nhận thức như thế. Khi thế
giới khách quan biến đổi thì ý thức con người biến đổi cho phù
hợp.
Ý thức phụ thuộc vào não người, não là cơ quan phản ánh, có
khả năng nhận thức trí tuệ. Tính chủ quan của não người như:
quan niệm, lí tưởng, niềm tin => phụ thuộc vào con người cụ thể.
Vật chất có trước, ý thức có sau, ý thức khơng bao giờ tách rời não
người, nó phụ thuộc vào thế giới khách quan của não người.
Những nhân tố vật chất, những điều kiện vật chất quy định nội
dung, trình độ, tính chất của ý thức. Vật chất là cơ sở để hiện thực
hóa ý thức.
-Ý thức tồn tại độc lập tương đối & tác động trở lại v/c thông qua h/động
của con người:
Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự vận động, phát triển
của những điều kiện vật chất ở ngững mức độ nhất định
Nếu ý thức phản ánh phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm thúc đẩy
sự phát triển của các điều kiện vật chất.
Nếu ý thức phản ánh ko phù hợp với hiện thực thì nó sẽ làm kìm hãm
sự phát


triển của các điều kiện vật chất. Song sự kiềm hãm đó chỉ mang tính
tạm thời, bởi
sự vật bao giờ cũng vận động theo các quy luât khách quan vốn có
của nó, nên nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù hợp thay thế cho ý
thức lạc hậu, ko phù hợp


Sự tác dộng của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt dộng của
con người
Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi
nữa thì nó vẫn phải dựa trên cơ sở phản ánh thế giới VC
Ýnghĩaphươngphápluậncủaviệcnghiêncứuvấnđề.
- Tôn trọng khách quan.
Trong nhận thức phải nắm đúng đắn, trung thực bản chất chân thật
của sự vật hiện tượng. Tránh thái độ chủ quan, định kiến, cảm tính
Mọi đường lối chủ trương, chính sách phải xuất phát từ hiện thực
khách quan. Vì thế khi xác định 1 phương hướng đường lối thì
phải chú ý đến những điều kiện vật chất cụ thể đó là:
+Lực lượng vật chất ta có như thế nào.
+Thời gian vật chất.
+Các quan hệ vật chất.
Phải huy động, tập hợp, tổ chức những nhân tố vật chất thành những
lực lượng vật chất để thực hiện những đường lối, chủ trương, chính
sách, kế hoạch đã đề ra.
- Phát huy tính năng động chủ quan:
Tôn trọng tri thức khoa học.
Làm chủ tri thức khoa học 1 cách toàn diện.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục những tri thức khoa học tiên
tiến, những hệ thống lý luận cách mạng sâu rộng trong quần chúng
nhân dân.

Kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa của dân tộc.
Vậndụngýnghĩappluậnvàotrongcuộcsống,họctập,côngviệc.
Học tập: thực hiện đúng những quy chế, nội quy nhà trường. Đánh
giá đúng đắn vị trí, vài trị từng mơn học, và dựa trên cơ sở hiện
thực đó làm bài kiểm tra,đánh giá, hay các bài báo khoa học...Tơn
trọng tri thức khoa học chun ngành để có thái độ học tập nghiên
túc, phù hợp, đúng đắn. Kế thừa những tâm gương tiêu biêu, phát
huy toàn diện tri thức nhận loại.
Công việc, cuộc sống: tự chế...


Câu 2: Quy luật về sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Nguồn gốc của sự phát triển: Là sự mâu thuẫn, đấu tranh, nó là nguồn
gốc, động lực của sự phát triển.
+ Mặt đối lập biện chứng là: Mặt (đồng hố, dị hố).
+Các thuộc tính đối lập nhau: ( Trái ngược nhau).
Trong cùng một vật.
2 mặt đó phải là tiền đề của nhau, khi tác động lẫn nhau làm sự vật phát
triển.
Ví dụ: Trong 1 con người:
+ Sinh học: Đồng hóa, dị hố
+ Đạo đức: Tốt - xấu, tích cực – tiêu cực, hiện tại – tương lai( nhu
cầu);
Sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động ktế xhội
+ Sự thống nhất các mặt đối lập biện chứng: Đó là sự cùng tồn tại,
cùng tác động lẫn nhau, sâm nhập lẫn nhau trong cùng 1 sự vật hiện tượng.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự triển khai ngược
chiều nhau.
Có xu hướng loại trừ nhau, đối lập nhau.
Lênin nói: “phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập”:

- Thông qua cuộc đấu tranh của các mặt đối lập điều chỉnh sự
phát triển của
bản thân phù hợp với hồn
cảnh mới.
- Thơng qua… đào thải mọi yếu tố cản trở sự phát triển.
- Thông qua…mở đường, tạo điều kiện cho nhân tố mới, lực
lượng tiến bộ phát triển.
- Bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng là 1 thể thống nhất của các
mặt đối lập, nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập thuộc về bản chất của sự
vật hiện tượng.
- Mặt đối lập tạo ra những mâu thuẫn và đồng thời cũng tạo thành bản
thân các sự vật –
hiện tượng.


- Các mặt đối lập lại nằm ngay trong một thể thống nhất vì thế khơng thể
có tình trạng nằm cạnh nhau, thờ ơ lãnh đạm với nhau mà nhất định chúng
không ngừng bài trừ, gạt bỏ, phủ định lẫn nhau, nghĩa là chúng ln ln đấu
tranh với nhau,nói cách khác các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự triển khai giữa các mặt đối lập
chừng nào thể thống nhất chưa bị phá vỡ thì sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
vẫn tiếp tục. –
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho thể thống nhất cũ bị phá vỡ thể
thống nhất mới được thiết lập, mâu thuẫn được giải quyết làm cho sự vận động
phát triển - Đấu tranh giữa các mặt đối lập là quá trình diễn ra rất phức tạp nhất
là trong lĩnh vực xã hội.
- Q trình nhận thức khơng phân cách giai đoạn, bản thân sự phát triển
của sự vật hiện tượng khơng phân cách các giai đoạn mà q trình triển khai
mâu thuẫn cũng là quá trình giải quyết mâu thuẫn.

- Quá trình mâu thuẫn được giải quyết cũng là q trình tái sinh tạo đối
lập mới. Mâu thuẫn khơng ngừng được tái sinh.
- Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập là kết quả tất yếu của quá trình đấu
tranh giữa các mặt đối lập đã đạt đến độ chín muồi. Sự chuyển hóa có thể diễn
ra theo các dạng : chuyển hóa lẫn nhau và cả 2 chuyển thành những chất mới
trong sự vật mới.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là điều kiện quan trọng nhất có tính chất
quyết định đối với sự chuyển hóa của các mặt đối lập là khâu quan trọng nhất
trong toàn bộ quá trình vận động biến đổi của mỗi mâu thuẫn.
Quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập lặp đi lặp lại tạo nên sự vận
động biến đổi phát triển không ngừng của sự vật hiện tượng. Đấu tranh giữa
các mặt đối lập là nguồn gốc động lực của sự phát triển, là bản thân quá trình
phát triển. Lê nin viết “phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Ví dụ:
xh phong kiến ( sV 1) ban đầu là một thể thống nhất giữa địa chủ phong kiến,
nơng dân và tư sản. Trong q trình phát triển, địa chủ phong kiến đối lập với
nhân dân, tư sản ngày càng gay gắt dẫn đến CMTS nổ ra và thắng lợi, giải


quyết đối lập trên nhưng hình thành đối lập mới, vô sản với tư sản trong XH
TBCN ( VS2). CMVS nổ ra và thắng lợi tạo nên XH XHCN( đây là SV3.
Sự vật nào cũng là một thể thống nhất của các mặt đối lập, các mặt
đối lập luôn luôn vận động không ngừng, phụ thuộc lẫn nhau. Trong thực tế,
mâu thuẫn tồn tại phổ biến trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Chúng ta khơng
được cường điệu hóa sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự thống nhất của
chúng.
Ý nghóa của phương pháp luận:
- Đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật giúp nhận thức
đúng bản chất của sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt
động thực tiễn.
- Khi phân tích mâu thuẫn của sự vật hiện tượng về nguyên tắc phải

thừa nhận tính khách quan, tính phổ biến và tính riêng biệt của mâu thuẫn. Thừa
nhận tính phổ biến của đối lập là thừa nhận nguồn gốc, động lực bên trong của
mọi sự phát triển chung. Thừa nhận tinh riêng biệt của đối lập để có phương
pháp giải quyết cụ thể, phù hợp với từng loại mâu thuẫn cụ thể khác nhau. Bởi
vì, sự vật khác nhau có mâu thuẫn khác nhau thì phải có cách giải quyết khác
nhau, nhưng trong 1 sự vật khơng chỉ có 1 đối lập mà có nhiều đối lập khác
nhau nên phải có cách giải quyết cụ thể phù hợp với từng loại đối lập đó.
- Mặt khác, trong một đối lập nó tồn tại và phát triển là một q trình có
tính giai đoạn và tính lịch sử cụ thể nên cũng phải có cách giải quyết cụ thể khác
nhau.
- Để thúc đẩy sự phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu
thuẫn không được điều hoà mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra
phương thức, phương tiện, lực lượng để giải quyết mâu thuẫn.
- Phải chống thái độ chủ quan nóng vội. Mặt khác, phải tích cực thúc
đẩy điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn chín
muồi.


Vận dụng:
1. đấu tranh phê bình và tự phê bình trong tập thể, trong đảng.
Đây cũng là quá trình đấu tranh giữa các mặt đối lập .
- đấu tranh phê bình và tự phê bình trong tập thể, trong đảng với mục
đích là đi đến sự thống nhất.
- Đấu tranh ……trong đảng là phải góp phần thúc đẩy sự phát triển của
tập thể, cá nhân phê bình được góp ý thì phải khắc phục, tiến bộ hơn.
2. quá trình hội nhập của Việt Nam:
hội nhập về kinh tế ở khu vực và thế giới thì quá trình hội nhập này
cũng chính là
q trình thống nhất và điều kiện trong các mặt đối lập. Vấn đề này là phương

pháp đấu tranh như thế nào?
- khẳng định quá trình hội nhập là quá trình vừa đấu tranh vừa hợp tác.
Đấu tranh để cạnh tranh còn hợp tác để tăng cường năng lực cạnh tranh.
- Chỉ trên cơ sở xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ chứng ta mới thể
chủ động hội
nhập quốc tế và không phụ thuộc vào các nước lớn. Ngược lại nếu
không chủ động hội nhập quốc tế thì khơng thể xây dựng 1 nền kinh tế
độc lập tự chủ.
Câu 3: biện chứng giữa lý luận và thực tiễn:
Thực tiễn là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch
sử – xã hội của con người làm biến đổi tự nhiên xã hội.
Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tác động qua lại của chủ thể và
khách thể.
Hoạt động thực tiễn đa dạng song có thể chia ra thành 3 hình thức cơ bản:
hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động biến đổi chính trị – xã hội, và hoạt động
thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết
định các hình thức khác. Hoạt động biến đổi chính trị – xã hội là hình thức cao
nhaatsa và hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt nhằm thu nhận
những tri thức và hiện thực khách quan.
Lý luận là hệ thống tri thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những quy luật
của sự vật hiện tượng.
Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Quá trình nhận thức của con người vận động từ trực quan sinh động


đến tư duy trừu
tượng, từ kinh nghiệm đến lý luận nhưng khơng phải đó là nhận thức của con
người dừng lại mà nó phải quay trở lại thực tiễn. Đó là con đường biện chứng
của sự nhận thức.
Như vậy toàn bộ hoạt động thực tiễn phải gắn với lý luận, toàn bộ

hoạt động lý luận phải gắn với thực tiễn và phục vụ nó.
Lý luận gắn với thực tiễn vì:
- thông qua thực tiễn kiểm tra lý luận đúng hay sai?
- Thực hiện mục đích của mình là chỉ đạo thực tiễn về phương hướng, mục
tiêu, biện pháp
làm cho hoạt động thực tiễn trở nên tự giác và đi đến
thành cơng.
- Để lý luận được bổ sung và nâng cao.
Có lý luận đúng đắn và cách mạng soi đường thì thực tiễn sẽ đi đúng
hướng và đem lại kết quả thắng lợi. Nếu tách rời thực tiễn thì lý luận sẽ khơng
có cơ sở, mục đích, động lực, và khơng biết đúng hay sai dẫn đến là lý luận
suông. Ngược lại, nếu thực tiễn không co lý luận
hoặc lý luận sai lầm phản khoa học thì thực tiễn trở thành mù
qng. Trong đó:
vai trị của thực tiễn là điểm xuất phát, là mục đích, cơ sở, động lực của
nhận thức.
+ thực tiễn là mục đích của nhận thức: nhận thức khơng phải chỉ để nhận
thức, để giải
thích thế giới mà là để cải tạo thế giới, để thơng trị nó. => nhận thức phải lấy
thực tiễn làm mục đích cho mình. Nhận thức đề ra những mục tiêu, phương
hướng cho hoạt động thực tiễn.
+ thực tiễn là cơ sở của nhận thức: con người muốn nhận thức phải thông
qua hoạt động thực tiễn con người mới tiếp xúc được.
+ hiểu được hiện thực khách quan: thực tiễn làm hiện thực khách quan
bộc lộ bản chất quy luật để con người nhận thức. Thực tiễn làm phát triển khả
năng nhận thức của con người trước hết là bộ óc và các giác quan của con người
ngày càng hoàn thiện. Thực tiễn tạo ra những công cụ kỹ thuật, những phương
tiện giúp cho con người nhận thức ngày càng nhanh hơn. Thực tiễn tạo ra 1 khối
lượng của cải vô cùng phong phú, con người sẽ được nuôi dưỡng tốt hơn và cơ



thể con người ngày càng hoàn thiện.
+ thực tiễn là động lực của nhận thức: do yêu cầu của thực tiễn mà thúc
đẩy con người ta nhận thức nhanh hơn, chính xác hơn.
thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là khâu trung
gian tất yếu nối liền con người với thực tiễn khách quan.
+ thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức.
Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất dể kiểm tra nhận thức,
là nơi kiểm nghiệm chân lý vì thực tiễn cao hơn nhận thứ, nó có ưu điểm khơng
những của tính phổ biến mà của cả tính hiện thực trực tiếp.
+ sức sống của lý luận là trong thực tiễn trí tuệ con người phát triển song
song với việc con người học cách cỉa biến thế giới tự nhiên.
+ thông qua thực tiễn vướng mắc của lý luận được giải quyết.
+ khẳng định vai trò của thực tiễn, Lenin viết “quan điểm về đời sống, về
thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận thực tiễn”.
Vai trò của lý luận:
Lý luận là kim chỉ nam cho hành động, soi đường chỉ đạo thực tiễn.
Lenin viết “khơng
có lý luạn cách mạng thì cũng khơng thể có phong trào cách mạng”.
Lý luận khi thâm nhập vào quần chúng thì biến thành sức mạnh vật
chất. Lý luận có thể dự kiến được sự vận động của sự vật trong tương lai, chỉ
ra những phương hướng mới cho sự phát triển thực tiễn. Lý luận khoa học làm
cho hoạt động con người trở nên chủ động, tự giác, hạn chế tình trạng mị mẫ,
tự phát. Vì vậy, chủ tịch HCM viết “khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm
mắt mà đi”.
Lý luận mang tính gián tiếp, tính trừu tượng cao trong sự phản ánh
hiện thực nên lý luận lại có khả năng xa rời thực tiến và trở thành ảo tưởng,
giáo điều. Vì vậy nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc
cao nhất của CN MLN.
Vì vậy phải coi trọng lý luận, nhưng khơng cường điệu vai trò

của lý luận coi thường thực tiễn, tách rời lý luận và thực tiễn. Phải quán triệt


nguyên tắc đó trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
Chủ tịch HCM viết “thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là 1
nguyên tắc căn bản của CN MLN. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù qng. Lý luận mà khơng liên hệ với thực tiễn là lý luận
sng”.
+ nó tạo niềm tin cho con người, tạo cho con người có 1 ý chí trong hoạt
động cải tiến thế giới.
+ khẳng định vai trị của lý luận, Lenin viết “khơng có lý luận cách
mạng thì khơng có phong trào cách mạng”.
Mark viết “lý luận sẽ trở thành lực lượng vật chất khi nó thâm nhập vào
lực lượng quần chúng”.
Kếtluận:
Sự tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn là động lực thúc đẩy
nhận thực không ngừng vận động và phát triển. Sự thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn là nguyên tắc tối cao của triết học Mark.
Ýnghĩappluận”:
o tôn trọng quan điểm thực tiễn (ntn? Ví dụ)
o tích cực nâng cao trình độ lý luận
Ngày nay trong cơng cuộc đổi mới đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, phức tạp
đòi hỏi lý luận phải đi sâu nghiên cứu, đáp ứng được những u cầu đó. Chẳng
hạn:
- vấn đề lý luận vì CNXH và con người đi lên CNXH ở nước ta.
- Vạch ra lộ trình để hội nhập nền kinh tế nước ta với nền
kinh tế thế giới. các yêu cầu quan điểm của thực tiễn là:
phải đi sâu vào đời sống thực tiễn để có nhận thức thấu đáo.
Phải lấy kết quả trong hoạt động thực tiễn để đối chiếu với nhận thức
đã có.

Phải coi trọng tổ chức hoạt động thực tiễn.
o Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh
giáo điều:
bệnh kinh nghiệm : tránh cường điệu hóa kinh nghiệm, tuyệt đối hóa vai trị


kinh nghiệm, tách kinh nghiệm khỏi lý luận. Biểu hiện bệnh này ở nước ta
:
o Thỏa mãn với vốn kinh nghiệm, chỉ đạo thực tiễn bằng kinh nghiệm
thậm chí ngộ nhận kinh nghiệm là quy luật lý luận.
o Nhận thức lý luận, tiếp xúc với lý luận ở trình độ kinh nghiệm dẫn tới
kinh nghiệm hóa lý luận.
o Coi thường lý luận,không tin và không chịu vận động lý luận vào thực
tiễn.
Tư duy của con người mang tính áng chừng, đại khái, thiếu tầm nhìn
chiến lược.
Bệnhgiáođiều:
Tuyệt đối hóa vai trị lý luận, tách lý luận khỏi thực tiễn, thiếu quan điểm
lịch sử cụ thể.
Biểu hiện bệnh ở
nước ta:
o Học lý luận, nghiên cứu lý luận theo kiểu tàm chương trích cú. Không
nắm được thực chất của lý luận, không kết hợp lý luận với thực tiễn.
o Cứng nhắc hóa lý luận, coi thường kinh nghiệm, vận dụng lý luận 1
cách máy móc,
khơng vận dụng vào trường hợp thực tiễn của nước ta.
lý luận xa rời thực tiễn
Nguyênnhânchungnhất dẫnđến2bệnhtrên :
- hoạt động lý luận và thực tiễn không quán triệt đầy đủ nguyên tắc sự
thống nhất giữa lý

luận và thực tiễn.
- Do trình độ lý luận yếu kém dẫn đến kinh nghiệm hoặc giáo điều.
Hướng khắc phục: con người phải có thái độ tôn trọng nguyên tắc thống
nhất biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, khơng được tuyệt đối hóa Lý
luận mà xem nhẹ thực tiễn hay ngược lại,
Câu 4: quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX:
LLSX là biểu hiện quan hệ của con người với giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất, chỉ ra trình độ chinh phục tự nhiên của cong người. LLSX thể
hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất. LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động. Lao động của con người và TLSX trước hết
là công cụ lao động kết hợp với nhau tạo thành LLSX.
- các yếu tố của LLSX có quan hệ với nhau: sự phát triển của LLSX có quan
hệ với nhau.


Sự phát triển của LLSX là sự phát triển của tư liệu lao động thích ứng
với bản thân con người lao động, với trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật
của họ.
- Năng suất lao động là thước đo trình độ phát triển của LLSX. Đồng thời
đó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự xã hôi mới.
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
QHSX gồm 3 mặt : quan hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ trong tổ chức và
quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
LLSX và QHSX là 2 mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không
tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật
về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX quy luật cơ bản nhất
của sự vận động, phát triển xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển.

Sự phát triển đó bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là
công cụ lao động.
Sự phát triển của LLSX được đánh dấu bằng trình độ của LLSX.
Trình độ LLSX thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong từng
giai đoạn lịch sử, biểu hiện trình độ của cơng cụ lao động, trình độ, kinh
nghiệm, và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân cơng lao
động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.
Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX là tình
trạng kết hợp hợp lý giữa các khâu của quá trình sản xuất của xã hội nhằm kích
thích người lao động, kích thích sự vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuâtất,
thúc đẩy sự phát triển khơng ngừng của q trình sản xuất, LLSX, nâng cao
chất lượng và hiệu quả của quá trình sản xuất. Trong đó:
Sự vận động, phát triển của LLSXS quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó.
Khuynh hướng của sản xuất xã hội là khơng ngừng biến đổi theo
chiều hướng tiến bộ ngày càng hoàn thiện, sự biến đổi đó xét đến cùng là do sự
phát triển của LLSX. LLSX phát triển không ngừng, sự phát triển đó đến một
trình độ nhất định làm cho QHSX từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp với sự


phát triển của LLSX và trở thành xiêng xích của LLSX, kìm hãm sự phát triển
của LLSX. Yêu cầu tất yếu phải thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp
với trình độ phát triển mới của LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
Thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới hơn có nghĩa là phương thức sản xuất cũ
mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. Sự phát triển đó xét đến cùng
là do sự phát triển của LLSX, sự thay thế các phương thức sản xuất kế tiếp nhau
trong quá trình phát triển.
LLSx quyết định QHSX nhưng QHSX cũng có tính độc lập tương
đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX.
QHSX với trình độ phát triển của LLSX của đảng:

Phát triển LLSX: phát triển trình QHSX quy định mục đích của sản
xuất, đến tổ chức phân công lao động xã hội đến thái độ của con người trong
lao động sản xuất, đến phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ. Do đó
tác động đến sự phát triển của LLSX, QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX
phát triển. Ngược lại QHSX lỗi thời, lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của
LLSX. Theo qui luật chung, QHSX cũ lỗi thời không phù hợp sẽ được thay thế
bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển cảu LLSX để thúc đẩy LLSX
phát triển cao hơn.
Trong nội dung qui luật phù hợp của QHSX với trình độ của LLSX
có cả nội dung không phù hợp hay các mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX. Đó
là một tất yếu khách quan do có sự phát triển không ngừng của LLSX mâu
thuẫn với sự ổn định tương đối của QHSX. Và thông qua nhận thức và hoạt
động cải tạo xã hội của con người, con người phát hiện được mâu thuẫn và giải
quyết các mâu thuẫn đó làm cho QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX.
Trong quy luật này ta thấy LLSX quyết định QHSX. LLSX nào thì QHSX
ấy và QHSX
có tác động trở lại LLSX.
Quy luật này là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội, sự tác
động của quy luật này đã thúc đẩy sự phát triển của xã hội lồi người từ hình
thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn.
sự vận dụng quy luật sự phù hợp của độ kỹ năng, trình độ của con
người, phương tiện lao
động, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên-đối tượng lao động,..


Nước ta lựa chọn con đường XHCN bỏ qua chế độ TBCN từ một nước NN
lạc hậu, do đó
xây dựng phương thức sản xuất XHCN là một quá trình lâu dài và khó khăn.
Vì vậy cần phải tìm ra QHSX phù hợp với sự phát triển uca LLSX để tìm ra
phương thức sản xuất mới phù hợp.

Trước đại hội VI đảng ta chưa tự giác nhận thức va vận dụng quy luật
này.
Từ đại hội VI đảng ta đã tự giác nhận thức qui luật này và bước đầu
vận dụng quy luật vào công cuộc đổi mới của đất nước. Từ thực trạng kinh tế
xã hội đảng ta đã xem xét lại con đường đi lên CNXH, đảng ta khẳng định
nước ta không phải là quá độ từ CNTB lên. CNXH mà là sự quá độ từ một
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với những yếu tố tiền tư bản mới hình thành,
chưa phát triển đi lên CNXH do đó quá trình xây dựng CNXH ở nước ta phải là
một quá trình được rút gọn từ sản xuất tự túc tự cấp tiến đến sản xuất hàng hóa
làm tiền đề cho sự phát triển.
Đại hội VII đã nhận định: cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang hình thành. Và
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN đang trở
thành cơ chế vận hành của nền kinh tế. Đảng đã xác định nền kinh tế nước ta là
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường và theo định
hướng XNHC. Theo nhận định này, kinh tế thị trường đã từng tồn tại và phát
triển qua những phương thức sản xuất khác nhau, nó có trước CNTB, trong
CNTB và cả sau CNTB. Việc xây dựng CNXH không đi đến việc phủ định
kinh tế thị trường, đảng đã bước đầu nêu lên mơ hình chế độ CNXH là một xã
hội do nhân dân lao động làm chủ, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX
hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu. Đại hội VII lưu tâm đến vấn
đề LLSX và QHSX trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa, có những
chuyển biến về LLSX và QHSX. Đảng tiếp tục phát huy những nhân tố chủ
quan để đưa định hướng CNXH vào cuộc sống.
Đại hội IX đưa ra nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, về nội
dung nhất quán với đại hội VIII được diễn đạt một cách ngắn gọn, súc tích. Đại
hội đã nói rõ mơ hình kinh tế tổng qt ở nước ta vừa dựa trên những nguyên
tắc, những qui luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt
bởi những nguyên tắc cơ bản và bản chất của CNXH. ĐH IX của đảng ghi rõ



“đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Mục đích của nền
kinh tế thị trường định hướn XHCN là phát triển LLSX, phát triển kinh tế để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân,
phát triển LLSX hiện đại gắn liền với xây dựng QHSX mới phù hợp trên cả
3 mặt: sở hữu, quản lý và
phân phối.
ĐH X, chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN.\
Câu 5: con người và bản chất
con người:
Con người: là một thực thể thống nhất giữa sinh
vật và xã hội.
Mặt sinh vật:
Con người tồn tại với tư cách là 1 cơ thể sống. Vì thế
con người chịu sự chi phối của những quy luật xã hội.
Con người có những nhu cầu bản năng
Mặt xã hội:
Con người có những hoạt động thực tiễn
Con người chịu sự chi phối của những quy luậtXH
Con người có những nhu cầu xã hội
Khi thực hiện nhu cầu cho mình thân mình, con người quan tâm
đến lợi ích nhu cầu của cộng đồng.
Hai mặt thống nhất biện chứng với nhau trong mỗi con người
Mặt sinh vật là tiền đề vật chất để hinh thành con người ( tuổi thọ)
Mặt xã hội là quyết định bản chất con người ( môi trường làm
việc, quan hệ xã hội).
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người: con
người là sản phẩm của thế giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con

người mang tất cả bản tính sinh học, tính lồi. Giới tự nhiên có thể
được coi là thân thể vơ cơ của con người. Yếu tố sinh học trong con
người là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại: quy định sự tồn tại của
con người.
Tuy nhiên cũng dần khẳng định rằng yếu tố sinh học không phải là
điều kiện duy nhất quy định bản chất của con người, mà chúng ta


nhận thấy chính những thuộc tính những đặc điểm sinh học, những
quá trình tâm lý, những giai đoạn mà con người phải trải qua từ lúc
sinh thành đến lúc phát triển, đến lúc mất đi đã tạo nên bản chất
sinh học của cá nhân con người.
Song đặc trưng qui đinh sự khác biệt giữa con người với loài vật là
mặt xã hội.
Về bản chất xã hội triết học Mark nhìn về vân đề bản chất con
người 1 cách toàn diện, cụ thể trong tính hiện thực xã hội của nó
trong q trình phát triển của nó. Mark viết: “con vật chỉ sáng tạo ra
chính bản thân mình cịn con người thì tái sản xuất ra thế giới tự
nhiên”.
Bản chất con người:
Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của
cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người
là tổng hịa những quan hệ xã hội.
Điểu đó khẳng định khơng có con người trừu tường, thốt
ly mọi điều kiện, hồn cảnh lịch sử cụ thể. Con người luôn
cụ thể, xác định, sống trong một thời đại nhất định.Bằng
hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá
trị vật chất, tinh thần để tồn tại, và phát triển.Chỉ trong toàn
bộ các mối quan hệ xã hội đó, con người mới bộc lộ tồn bộ
bản chất xã hội của mình.

- Trong tính hiện thực con người là tổng hòa của các quan hệ xã
hội:
+ Con người vượt lên trên loài vật ở cả 3 phương diện,
đó là : quan hệ với thiên nhiên, xã hội lồi người, ngay chính bản
thân con người. Cả 3 quan hệ đó đều mang tính xã hội trong đó
quan hệ xã hội là quan hệ bản chất nhất, bao trùm nhất trong mọi
hoạt động của con người.
+ Nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, mark viết
: “bản chất của con người không phải là một cái gì trừu tượng cố
hữu của các cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó bản chất
con người là tổng hòa của các quan hệ xã hội”.
+ Luận đề trên khẳng định khơng có con người trừu
tượng thốt ly mọi điều kiện hồn cảnh mà chỉ có những con người


cụ thể xác định,sống trong điều kiện hoàn cảnh nhất định trong một
thời đại nhất định.
Con người vừa là sản phẩm, vừa là chủ thể của lịch sử:
Là sản phẩm: vì con người được hình thành do sự phát triển
lâu dài của giới tự nhiên. do đó, con người cần có ý thức bảo vệ
giới tự nhiên cuộc sống mới bình ổn.
Là chủ thể: bằng các hoạt động thực tiễn, con người đã sáng
tạo nên đời
sống XH, thành tựu XH,.. con người cần tích cực chủ động, khơng
trơng chờ, ỷ lại.
Nói cách khác, sự tác động qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội
trong 1 con người tạo nên bản chất con người. Chỉ trong toàn bộ
các mối quan hệ con người mới bộc lộ bản chất của mình.

Vận dụng để phát triển nguồn lực con người VN hiện nay:

Con người Viêt Nam có những ưu –
nhược điêm:
Ưu điểm: có lịng tự tơn tự hào dân tộc, u nước, phẩm
chất đạo đức
truyền thống tốt đẹp, trọng nhân nghĩa, trọng công bằng, thể
hiện những giá trị nhân văn cao đẹp, chịu khó học tập, nâng
cao tay nghề.
Nhược điểm:
Nặng tâm lý của người sản xuất nhỏ, lạc hậu.
Thiếu tư duy và tác phong cơng nghiệp, khả năng
thích nghi chưa cao, thiếu đầu óc kinh tế, chưa có thói
quen hạch tốn kinh tế.
Còn bị chi phối những phong tục, lối tư duy lạc hậu
của xã hội
Phong
Kiến
Đề cao thái quá kinh nghiệm: xem thuờng tuổi trẻ, tính
sáng tạo
Trình độ chun mơn kỹ, nghiệp vụ chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn
Hiện tượng suy thoái về đạo đức, lối sống hưởng thụ
của 1 bộ phân nhân dân.


Định hướng (dựa trên cơ sở của Lenin):
Cần quan tâm phát triển cả hai tiêu chí sinh học và xã hội
Sinh hoc: chăm sóc bảo vệ sức khỏe,..
Xã hội: quan tâm đến giáo dục, công việc, phúc lợi xã hội.
Cần xóa bỏ những quan hệ trói buộc sự phát triển của con người
VN hiện nay, đồng thời phải tích cực xây dựng những không gian xã hội,

những quan hệ XH lành mạnh, tốt đẹp, tạo điều kiện cho viêc phát triển nhân
cách con người VN hiện nay.
Khắc phục hiện tượng lao động bị tha hóa (Lđ bị biến thành cơng
cụ để bóc lột con người), con người bị tha hóa (con người không cảm thấy
hăng say, hạnh phúc khi lđ). Nguyên nhân do chế độ tư hữu về TLSX tạo
nên. cần xóa bỏ tích cực chế độ tư hữu về TLSX.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo vì đây là lĩnh vực tác
động trực tiếp đến nhân cách con người.
Đẩy mạnh tiến trình CNH-HĐH đất nước: nâng cao, phát triển cơ sở
vật chất, địi hỏi trình độ của con người phải được nâng cao để đáp ứng được
nhu cầu,..
Xây dựng con người đầu tư cho con người chiếm vị trí ưu
tiên hàng đầu của đất nước. Gắn chiến lược phát triển con người với chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội. Chính sách phát triển kinh tế xã hội phải là
chính sách vì con người, cho con người vì sự phát triển và giải phóng con
người.
Từng bước hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống con
người, nâng cao chất lượng nguồn lực VN 1 cách toàn diện.
Thỏa mãn ngày càng đầy đủ và tốt hơn nhu cầu sinh hoạt và
xã hội của
con người, kết hợp đúng đắn các mặt lợi ích.
Tạo ra mơi trường thuận tiện cho sự cống hiến và hưởng
thụ của con người VN, thực hiện dân chủ, bình đẳng và cơng
bằng xã hội.
Xây dựng tiêu chuẩn giá trị cho con người Vn hiện đạu phù
hợp với tiến trình xây dựng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước.
Kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
có ý thức học tập tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân
loại.

Phải đấu tranh, xóa bỏ áp bức bóc lột, tiêu cực, tệ nạn XH.
Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
Phát huy nguồn nhân lực con người ở Việt Nam:
Là yếu tố cơ bản để quyết định sự thành công trong sự nghiệp


cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Con người vừa là chủ thể, mục tiêu động lực của quá trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Thực hiện chiên lược phát
triển con người phải coi trọng việc bồi dưỡng phát huy nhân tố
con người VN hiện đại như một cuộc cách mạng con người.



×