Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Sang kien kinh nghiem mon thuc trang va giai phap giaoduc Xa CuDlieMnong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.97 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A/ PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>1/ Lí do chọn đề tài: </b>


Chỉ thị số 40 CT/TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục,
đã khẳng định: “Phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một
<i>trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại</i>
<i>hố đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm</i>
<i>của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục là</i>
<i>lực lượng nịng cốt và có vai trị quan trọng”, Chỉ thị cũng nêu rõ “Mục tiêu là</i>
<i>xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo</i>
<i>chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản</i>
<i>lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo”</i>


Hội nghị BCH TW 2 khoá VIII khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định
<i>chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải có đủ đức, đủ tài…” </i>


Đối với Giáo dục và Đào tạo, nhân tố con người chính là đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên chính là người trực tiếp thực thi hàng ngày các
mục tiêu chiến lược phát triển Giáo dục – Đào tạo. Với vai trị chủ đạo trong q
trình giáo dục, đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục. Trong
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, để đạt được mục tiêu chất
lượng giáo dục cần tập trung vào 7 nhóm giải pháp lớn, trong đó đổi mới chương
trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm. Trong đó khâu
then chốt là quan tâm đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hố đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chun mơn nghiệp
vụ.


Trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế
của nước ta hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực giữ một vai trò hết sức quan
trọng, là tiền đề quyết định sự thành công công cuộc đổi mới và phát triển đất


nước. Do đó, giáo dục giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào việc xây dựng thế hệ con
người Việt Nam mới “Vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri
thức.


Ánh sáng của Chỉ thị 40 CT/TƯ và Nghị quyết Trung ương II Khố VIII
như một làn gió mát mang đến cho nền giáo dục nước ta một luồng sinh khí mới,
tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ về chất: Cơ sở vật chất trường học được tăng
cường, quy mô trường lớp được phát triển rộng khắp cả nước, chất lượng giáo dục
ở các cấp học đã có nhiều chuyển biến và được nâng cao. Đến nay đã có 63/63
tỉnh thành trong cả nước đã hồn thành phổ cập tiểu học và trung học cơ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Cùng với sự phát triển chung của giáo dục cả nước, những năm gần đây, nền
giáo dục toàn huyện CưMgar nói chung và giáo dục xã CưDLiêMnơng nói riêng
khơng ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng. Được sự quan tâm của lãnh
đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo, cấp uỷ Đảng chính quyền các cấp, ngành giáo dục
xã CưDLiêMnông đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
ngày càng chất lượng, đa số có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao đã phần nào đáp ứng được yêu cầu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài góp phần vào phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.


Số lượng trẻ trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng, quy mơ trường lớp
ngày một hồn thiện với hệ thống trường lớp từ Mầm non đến Tiểu học và Trung
học cơ sở. Tỉ lệ học sinh hồn thành chương trình Tiểu học và tốt nghiệp Trung
học cơ sở luôn được duy trì ở mức cao. Tồn xã đã được cơng nhận phổ cập Tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập Trung học cơ sở, hiện nay đang tiến hành điều tra
công nhận phổ cập Mầm non 5 tuổi. Tỉ lệ và số lượng học sinh giỏi các cấp đều ở
mức cao, ln giữ ổn định và có vị trí cao trong tồn huyện.



Đó là những tín hiệu rất đáng mừng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích
đã đạt được thì giáo dục xã CưDliêM’nơng vẫn cịn nhiều những tồn tại, yếu kém
như chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận giáo viên cịn có những
mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và cơng cuộc cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Trong giảng dạy cịn nặng về lí thuyết, chưa chú trọng đến
phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành cho học sinh.


Công tác xã hội hố giáo dục tuy có sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về sự phát triển của giáo dục và
tương xứng với tiềm năng của địa phương. Vì vậy, với tư cách là người làm cơng
tác quản lí giáo dục trên địa bàn, bản thân tôi nhận thấy trách nhiệm lớn lao đó là
cùng với cán bộ quản lí các nhà trường thật sự thẳng thắn nhìn nhận vấn đề để
đánh giá đúng thực trạng, cùng rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp, tham mưu cho
cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các nhà trường và tuyên truyền vận động
nhân dân cùng đồng thuận trong nhận thức và quan điểm về giáo dục đào tạo để
đưa giáo dục xã CưDliêM’nông ngày một đi lên nhằm trang bị cho học sinh một
hành trang tri thức và vững chắc để vững bước làm chủ cuộc sống.


Xuất phát từ lí luận và cơ sở thực tiễn trên, Qua quá trình tham gia làm công
tác giáo dục 10 năm trên địa bàn xã, với những trải nghiệm thực tế cùng với những
tích luỹ về kiến thức quản lí giáo dục, với trách nhiệm của một người làm công tác
giáo dục trên địa bàn xã, tôi quyết định chọn đề tài “Giáo dục xã CưĐLiêMnông,
huyện Cư Mgar - thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu đề xuất các giải pháp
giúp giáo dục xã nhà ngày một phát triển.


<b>2/ Mục đích nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ở địa phương, góp phần vào sự phát triển
chung của giáo dục đào tạo huyện nhà.



<b>3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:</b>


a/ Khách thể: Thực trạng giáo dục xã CưĐLiêMnông, huyện CưMgar.


b/ Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
xã CưĐLiêMnông, góp phần vào sự phát triển chung của Giáo dục - Đào tạo
huyện nhà và góp phần vào cơng cuộc đổi mới đất nước theo hướng kinh tế tri
thức.


<b>4/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Ngành giáo dục xã CưĐLiêMnông, huyện</b>
CưMgar.


<b>5/ Gỉa thuyết khoa học: Các giải pháp được đề xuất có thể nâng cao được</b>
chất lượng giáo dục xã CưĐLiêMnông, làm động lực thúc đẩy sự phát triển giáo
dục xã nhà.


<b>6/ Nhiệm vụ nghiên cứu: </b>


a/ Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục xã CưĐLiêMnông.


b/ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn
xã nhà, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương và góp
phần phát hiện, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.


<b>7/ Phương pháp nghiên cứu: </b>


- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, đánh giá, phỏng vấn…
- Nhóm phương pháp bổ trợ: thống kê, tổng hợp…


<b>8/ Đóng góp của đề tài: </b>



- Phản ánh đựơc thực trạng chất lượng giáo dục và xã hội hoá giáo dục trên
địa bàn xã CưĐLiêMnông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>B/ PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>Chương 1/ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:</b>


Giáo dục - Đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, đặc biệt
trong thời đại ngày nay, thời đại bùng nổ của Khoa học - Công nghệ với nền kinh
tế tri thức đạt ở đỉnh cao thì vai trị của giáo dục đối với mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc phải phù hợp với sự phát triển Giáo dục - Đào tạo mà xã hội yêu cầu. Song
song với các cơng trình tổng quan về giáo dục ở bậc vĩ mơ thì việc nghiên cứu
khảo sát thực trạng giáo dục ở cấp vi mô của 1 địa phương, một cơ sở có ý nghĩ vơ
cũng thiết thực, vì địa phương, cơ sở là nơi đầu tiên triển khai thực hiện các đề án
giáo dục, trực tiếp chuyển tải các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà
nước tới mọi người dân, là nơi trực tiếp chuyển tải truyền đạt kiến thức văn hoá,
tri thức, kĩ năng và giáo dục định hướng đạo đức, nhân cách làm người cho học
sinh. Do đó, giáo dục được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế chuyên biệt của
xã hội để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những cơng dân có ích cho xã hôi.


Sự bùng nổ của khoa học - công nghệ địi hỏi khơng những khoa học mà cả
kĩ thuật và công nghệ phải trở thành những yếu tố không thể thiếu trong cấu trúc
nhân cách con người hiện đại thì mới bảo đảm được sự thích nghi với đời sống xã
hội và khả năng đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng. Sự đối mặt với những
vấn đề tồn cầu đặt ra cho giáo dục nhiệm vụ khơng chỉ trang bị những kiến thức
mà phải chăm lo hình thành trong học sinh những tình cảm, thái độ, hành vi, thói
quen ứng xử hợp lí để góp phần ngăn chặn hiểm hoạ của nhân loại, bảo đảm sự
phát triển bền vững.


Do đó, để đào tạo ra những thế hệ con người mới đủ đức, đủ tài, làm chủ


đựơc tri thức khoa học- cơng nghệ, có bản lĩnh chính trị sẵn sàng trở thành những
chủ nhân tương lai của đất nước thì hơn lúc nào hết, giáo dục phải được nhìn nhận
và đặt đúng vị trí, bởi Giáo dục - Đào tạo là ngành lao động đặc thù, sản phẩm của
Giáo dục - Đào tạo có giá trị “xây dựng nguồn lực con người thành động lực cho
<i>sự phát triển bền vững”. Chính vì lẽ đó, Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục - Đào</i>
<i>tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho Giáo dục –</i>
<i>Đào tạo là đầu tư cho phát triển”</i>


<b>Chương 2/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:</b>
<b>I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:</b>


Xã CưĐliêMnơng được thành lập theo Nghị định 77/NĐ - CP ngày 30 tháng
10 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tồn bộ dân cư địa giới thuộc
nơng trường cà phê Đrao, với tổng diện tích tự nhiên là 6.126 ha trong đó đất sản
xt nơng nghiệp là 3.358 ha, chủ yếu là đất đỏ ba zan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Cùng với sự hình thành đơn vị hành chính cấp xã, ngành giáo dục của xã nhà
cũng ra đời và phát triển. Đến nay hệ thống giáo dục trên địa bàn xã có đầy đủ các
cấp học, bậc học từ Mầm non đến Tiểu học và Trung học cơ sở với cơ ngơi ngày
càng khang trang, hiện đại.


Hiện nay tồn xã có 136 cán bộ giáo viên, nhân viên đang công tác trong
ngành giáo dục, trong đó 103 nữ, dân tộc 10 đồng chí, đảng viên 25 đồng chí.


Có 4 chi bộ Đảng trường học với 26 Đảng viên.


Cán bộ quản lí ở 5 trường là 12 đồng chí, 100% cán bộ, giáo viên và nhân
viên đều đạt trình độ chuẩn trong đó trên chuẩn có 55 đồng chí.


Có 5 giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh, 36 giáo viên dạy giỏi cấp Huyện.



Xã đã được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
THCS, hiện nay đang tiến hành điều tra công nhận phổ cập giáo dục trẻ mầm non
5 tuổi.


Xã đã thành lập được hội đồng giáo dục, hội khuyến học và 1 Trung tâm học
tập cộng đồng, đặt tại hội trường UBND xã.


<b>1/ Thuận lợi: </b>


Mặc dù nằm trên địa bàn thuần nông nhưng nhân dân trên địa bàn xã có
truyền thống cách mạng với giàu lịng yêu nước và tinh thần hiếu học khá cao. Đa
số nhân dân nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của giáo dục và hết lòng chăm lo
đến việc học hành của con em, quan tâm đến sự nghiệp giáo dục cũng như cơng
tác xã hội hố giáo dục. Đa số các em học sinh chăm ngoan, hiếu học.


Hiện nay, xã CưDliêMnông đã được công nhận giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập Trung học cơ sở và đang tiến hành điều tra phổ cập mẫu giáo 5
tuổi. Tỷ lệ lên lớp thẳng ở các trường luôn đạt trên 98%, tỷ lệ tốt nghiệp Trung học
cơ sở trên 98%, chất lượng đại trà và mũi nhọn luôn đựơc đánh giá cao trong tồn
huyện.


Có được thành tích trên, ngành giáo dục xã CưDliêMnông đã luôn nhận
được sự quan tâm lãnh đạo của thường vụ Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện và chỉ đạo về chun mơn của Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện
CưMgar cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Ban đại diện cha mẹ học sinh với các
nhà trường qua các thời kì về cơng tác giáo dục học sinh nên đã tạo được sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cơng tác xã hội hóa giáo dục làm nên
một diện mạo mới về giáo dục địa phương như ngày hơm nay.



<b>2/ Khó khăn: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sinh cịn nhiều hạn chế, thiếu sáng tạo trong công tác giảng dạy và quản lí học
sinh.


Là một xã được thành lập muộn trên cơ sở tiếp nhận từ nông trường cà phê
Đrao, nên bước đầu cơ sở vật chất trường học, trang thiết bị phục vụ dạy và học
hầu như còn rất thiếu thốn, chưa đáp ứng đuọc nhu cầu cấp bách và nhu cầu phát
triển của sự nghiệp giáo dục. Sự đầu tư manh mún, quy hoạch thiếu nhãn quan đã
để lại nhiều khó khăn cho ngành giáo dục xã nhà, cụ thể như quy hoạch trường
tiểu học Lê Quý Đôn.


Nằm trên địa bàn xã vùng sâu vùng xa, cách trung huyện CưMgar gần
20km, nhân dân trên địa bàn sống về nghề nông chủ yếu là độc canh cây cà phê,
do ảnh hưởng thất thường của thời tiết và giá cả nông sản nên đời sống của một bộ
phận nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, trình độ dân trí của một bộ
phận người dân còn thấp, nhất là vùng đồng bào dân tộc tại chỗ, do đó ảnh hưởng
lớn về nhận thức cũng như việc quan tâm, đầu tư cho con em học tập. Phòng học
của nhà trường tuy được đầu tư xây dựng và trang bị cơ sở vật chất


theo hướng chuẩn hoá và ngày càng hiện đại, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng tăng của sự nghiệp giáo dục.


Mặt khác, tình hình an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn xã
vẫn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, các thế lực thù địch vẫn tìm mọi âm mưu thủ đoạn
phá hoại công cuộc cách mạng ở nước ta, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, chúng
lợi dụng vấn đề tơn giáo, dân tộc nhân quyền để kích động, dụ dỗ lôi kéo nhằm
lung lạc tư tưởng một bộ phận nhân dân nhận thức hạn chế, gián tiếp tác động
những tư tưởng tiêu cực thế hệ trẻ, làm cho thế hệ trẻ trong độ tuổi học đường có
cái nhìn bi quan, chán nản dẫn đến hiện tượng sao nhãng việc học và bỏ học.



Một bộ phận học sinh, nhất là học sinh đồng bào chưa xác định được thái độ,
động cơ học tập đúng đắn, việc đi học chưa đều, vào mùa vụ thu hoạch còn nhiều
em học sinh tự ý nghỉ học ở nhà giúp việc gia đình. Một số đến trường thường trốn
học cúp tiết, mặc dù được thầy cô bàn bè động viên nhắc nhở nhưng vẫn không
chuyển biến về nhận thức và hành động.


<b>II/ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC XÃ CƯĐLIÊMNÔNG HIỆN NAY: </b>
<b>1/ Về thành tựu : </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp, sự chỉ đạo về
chun mơn của Phịng Giáo dục - Đào tạo huyện, sự nỗ lực của Ban giám hiệu
các nhà trường trong những năm gần đây, đội ngũ thầy cô giáo từ bậc Mầm non,
Tiểu học đến Trung học cơ sở đã nỗ lực cố gắng trong công tác, miệt mài với
nhiệm vụ của “con tằm rút ruột nhả tơ” hết lòng vì học sinh thân u, do đó giáo
dục xã nhà đã đạt được một số thành tích đáng trân trọng, được lãnh đạo ngành
Giáo dục, Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương ghi nhận và đánh giá cao.


Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư theo hướng kiên cố và chuẩn
hố, hiện nay có 3 trường đã có phịng học kiên cố và phịng thực hành tin học, có
3 trường có thư viện đạt chuẩn Quốc gia.


Tỷ lệ học sinh 5 tuổi học mẫu giáo đạt trên 99%, học sinh hoàn thành
chương trình tiểu học đạt 100%, học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,4%.


Học sinh giỏi các cấp ngày càng tăng, trong 3 năm qua tồn xã có 105 học
sinh giỏi cấp huyện, 22 học sinh giỏi cấp tỉnh, 3 học sinh giỏi cấp quốc gia, trong
đó có 02 em ở bậc THCS, 01 em ở bậc THPT. Tỷ lệ học sinh đậu vào các trường
đại học cao đẳng trên cả nước ngày càng tăng.



Cơng tác xã hội hố giáo dục được nhân dân trên địa bàn nhiệt tình ủng hộ,
với phương châm “nhà nước và nhân cùng làm”, phụ huynh học sinh trên địa bàn
đã đóng góp hàng trăm triệu đồng để xây dựng, tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất cho
các trường học.


<b>a/ Về số lượng:</b>


Do làm tốt công tác tuyên truyền, vân động nên hầu hết các trường đều hoàn
thành kế hoạch tuyển sinh. Huy động 100% trẻ đúng độ tuổi đến trường, đến lớp.


<b>* Năm 2009 – 2010</b>


<b>STT</b> <b>Tên trường</b> <b><sub>học sinh</sub>Tổng số</b> <b>Nữ</b> <b>Dân tộc</b>


<b>Nữ</b>
<b>dân</b>


<b>tộc</b>


1 <sub>Mầm non Đ’rao</sub> 412 196 138 64


2 Lê Quý Đôn 595 292 172 84


3 Võ Thị Sáu 262 136 211 98


4 Hoàng Hoa Thám 745 397 342 204


<b>* N</b>ăm 2010 – 2011


<b>STT</b> <b>Tên trường</b> <b><sub>học sinh</sub>Tổng số</b> <b>Nữ</b> <b>Dân tộc</b> <b>Nữ dân<sub>tộc</sub></b>



1 <sub>Mầm non Đ’rao</sub> 404 165 127 66


2 Lê Quý Đôn 605 301 171 82


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

4 Hoàng Hoa Thám 694 360 299 171
<b>* N</b>ăm 2011 – 2012


<b>STT</b> <b>Tên trường</b> <b><sub>học sinh</sub>Tổng số</b> <b>Nữ</b> <b>Dân tộc</b> <b><sub>dân tộc</sub>Nữ</b>


1 Búp sen hồng 182 103 149 82


2 <sub>Mầm non Đ’rao</sub> 256 119 5 3


3 Lê Quý Đôn 596 279 169 73


4 Võ Thị Sáu 271 123 208 91


5 Hoàng Hoa Thám 647 324 261 140


<b>b/ Về chất lượng giáo dục : </b>


Do có sự cố gắng nỗ lực của các thầy cô giáo và các em học sinh cùng với sự
động viên kịp thời của các Ban đại diện cha mẹ học sinh nên chất lượng giáo dục
của xã nhà trong những năm qua tương đối cao và được đánh giá là điểm sáng về
chất lượng giáo dục trong toàn huyện.


<b>* Chất lượng đại trà năm học 2009 – 2010</b>


<b>STT</b> <b>Tên trường</b> <b>Hành kiểm</b> <b>Học lực</b>



Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Y K


1 Mầm non


Đ’rao -Tổng số học sinh : 412<sub>- Bé chăm: 408; bé ngoan: 238; cháu ngoan Bác Hồ: </sub>
174


2 Lê Quý Đôn <sub>589 HS thực hiện đầy đủ</sub>
6 HS chưa thực hiện đầy
đủ


231 198 166 0 0


3 Võ Thị Sáu <sub>100% HS thực hiện đầy</sub>


đủ 75 59 122 3 0


4 Hoàng Hoa


Thám 640 87 18 0 53 323 327 36 0


Tỷ lệ hồn thành chương trình Tiểu học 100%, tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt
100%


<b>* Chất lượng đại trà năm học 2010 – 2011 </b>
<b>ST</b>


<b>T</b>



<b>Tên trường</b> <b>Hành kiểm</b> <b>Học lực</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

1


Mầm non
Đ’rao


- Bé chăm : 400 cháu
- Bé ngoan : 223 cháu


- Cháu ngoan Bác Hồ : 182
cháu


2 Lê Quý Đôn 100% HS thực hiện đầy đủ 264 175 166 0 0
3 Võ Thị Sáu 100% HS thực hiện đầy đủ 81 59 124 8 0
4 Hoàng Hoa<sub>Thám</sub> 663 72 7 3 97 341 227 17 3
Tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học là 100%, tơt nghiệp THCS là 100%
<b>* Chất lượng mũi nhọn:</b>


<b>+ Năm 2009 – 2010</b>


<b>STT Tên trường</b> <b>Giỏi trường Giỏi huyện Giỏi tỉnh</b>
1 <sub>Mầm non Đ’rao</sub>


2 Lê Quý Đôn 226 12 0


3 Võ Thị Sáu 71 5 0


4 Hoàng Hoa Thám 72 23 5



<b>+ Năm 2010 – 2011</b>


<b>STT Tên trường</b> <b>Giỏi trường Giỏi huyện Giỏi tỉnh</b>
1 <sub>Mầm non Đ’rao</sub>


2 Lê Quý Đôn 264 24 6


3 Võ Thị Sáu 80 7 0


4 Hoàng Hoa Thám 72 29 4


Học sinh giỏi quốc gia: 01

<b>c/ Về Cơ sở vật chất:</b>



Phải nói là ở đâu có dân là ở đó có trường học, mà cụ thể là các phân hiệu
của mầm non, Tiểu học ở các thôn buôn. Đây là kết quả của quá trình phấn đấu lâu
dài của Đảng bộ và nhân dân trong xã qua các thời kì. Hệ thống trường lớp đã
được khép kín từ bậc Mầm non đến Tiểu học – Trung học cơ sở. Các trường trong
xã đã và đang đựơc trang bị phòng học bán kiên cố và kiên cố, bảng chống lóa,
cùng với phịng làm việc, phịng chức năng như phịng máy tính cho bộ mơn tin
học, phịng thư viện, phịng thực hành thí nghiệm, nhà hiệu bộ… đã đáp ứng phần
nào nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.


<b>* N</b>ăm h c: 2009 - 2010ọ


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

1 <sub>Mầm non Đ’rao</sub> 12 0 0


2 Lê Quý Đôn 17 1 1



3 Võ Thị Sáu 16 1 1


4 Hoàng Hoa Thám 15 0 03


 <b>Năm học: 2010 – 2011</b>


<b>STT Tên trường</b> <b>Số phòng<sub>học</sub></b> <b>Phòng chức<sub>năng</sub></b> <b>Phòng khác</b>


1 Búp sen hồng 8 0 2


2 <sub>Mầm non Đ’rao</sub> 12 0 0


3 Lê Quý Đôn 17 1 1


4 Võ Thị Sáu 16 1 1


5 Hoàng Hoa Thám 15 0 03


<b>2/ Về tồn tại:</b>


Bên cạnh những thành tích và kết quả đã đạt được, giáo dục xã nhà cũng cịn
khơng ít những tồn tại yếu kém, đó là:


<b>a/ Về chất lượng:</b>


Một số học sinh ngày càng chây lười trong học tập, không chịu học bài,
không chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà (Đặc biệt 2 năm nay). Học sinh lên lớp
không chú ý nghe giảng nên tỉ lệ học sinh yếu kém có xu hướng ngày càng tăng.
Khơng dưới 20% học sinh lớp 6 chưa thuộc bảng cửu chương, trên 50% chưa thực
hiện được phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số đơn giản, 30% thực hiện chưa


thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia số nguyên. Có những học sinh học đến
lớp 8, lớp 9 chưa giải thành thạo phương trình bậc nhất, chưa biết chuyển vế đẳng
thức, phương trình…


Năng khiếu văn học của học sinh suy giảm trầm trọng kể cả trong cách hành
văn, sai lỗi chính tả, chữ viết xấu, diễn đạt trong hành văn và giao tiếp không rõ
ràng, mạch lạc.


Đạo đức của một số ít học sinh đang có dấu hiệu xuống cấp như khơng vâng
lời, nói dối cha mẹ, vơ lễ với thầy cô giáo, gây gổ đánh nhau…


<b>b/ Về công tác duy trì sĩ số: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Học sinh bỏ học, giáo viên phải đến từng nhà để vận động, thậm chí cịn phải
mua q để động viên học sinh đi học nhưng đi học lại được vài hôm lại bỏ. Số
lượng học sinh bỏ học trên địa bàn xã là:


Năm 2009 – 2010: 32 em
Năm 2010 – 2011: 21 em
<b>c/ Về Cơ sở vật chất: </b>


Với cơ số phịng học hiện có thì hầu hết các trường vẫn còn thiếu phòng học,
Ở bậc Trung học cơ sở phòng chức năng, phịng thí nghiệm, phịng thực hành một
số bộ mơn như phịng thực hành mơn hóa, mơn sinh, phịng học hát nhạc, phịng y
tế học đường…nên dẫn đến tình trạng dạy chay, học chay. Thiếu phòng học hướng
nghiệp, phòng học tự chọn, phịng hoạt động ngồi giờ lên lớp, phòng bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Sân chơi bãi tập chưa đúng quy định,
chưa đáp ứng được yêu cầu dạy học.


<b>3/ Nguyên nhân tồn tại: </b>



<b>a/ Chính quyền địa phương: Dù đã có sự cố gắng nhất định trong việc tham</b>
mưu xây dựng Cơ sở vật chất cho các nhà trường, nhưng với những gì đã làm
được thì chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng đuợc nhu cầu tối thiểu
của yêu cầu dạy học, nhất là ở bậc Trung học cơ sở .


Chưa vào cuộc khi nhà trường yêu cầu cùng với nhà trường vận động học
sinh đến trường, đến lớp (kể cả lớp chính quy và khơng chính quy).


Chưa có chính sách thu hút giáo viên và giáo viên giỏi yên tâm công tác tại
địa phương, cũng như chưa có chính sách tốt để khuyến khích người học.


Chính quyền chưa coi trọng cơng tác dự báo khả năng phát triển qui mô
trường lớp của nhà trường, chưa thực sự quan tâm đến giáo dục và công tác xã hội
hóa giáo dục.


<b> b/ Phụ huynh: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Một số phụ huynh, nhất là phụ huynh là người đồng bào, chưa coi quan tâm
đúng mực bậc học Mầm non, chưa cho con em mình đến lớp Mầm non đúng độ
tuổi nên khi vào lớp 1 thì chưa được làm quen với chữ cái, 10 chữ số đầu tiên, do
đó khơng theo kịp được chương trình. Vì vậy, phải tuyên truyền cho nhân dân
nhận thức được tầm quan trong của bậc học Mẫu giáo, Tiểu học là nền móng quan
trọng để làm cơ sở tiếp thu kiến thức ở các cấp học cao hơn.


c/ Học sinh: Ngoài nguyên nhân hổng kiến thức ở lớp dưới mà khơng được bổ
túc kịp thời thì một số khơng nhỏ chưa có ý thức tự giác trong học tập, coi đi học
để cho vui, “trốn việc quan đi ở chùa”, đi học với thái độ miễn cưỡng, bắt buộc
nên thích thì đi, khơng thích thì nói dối cha mẹ hoặc trốn cha mẹ để nghỉ học. Địa
bàn xã lại rộng, nhiều em đi học xa 8 – 9 km cộng với sự cố gắng vượt khó chưa


cao, một số ít thường xuyên đi chậm dẫn đến bỏ giờ, cúp tiết mặc dù đã được nhắc
nhở nhiều lần (ở cấp Trung học cơ sở).


<b> d/ Giáo viên và nhà trường: Do thiếu phòng học nên việc dạy tình nguyện và</b>
dạy phụ đạo học sinh yếu kém đã không tiến hành được thường xuyên. Việc tổ
chức lớp phổ cập Trung học cơ sở phải tiến hành vào ban đêm cũng ảnh hưởng
đến tỉ lệ chuyên cần của học viên và chất lượng công việc của giáo viên.


Đời sống của đại đa số giáo viên cịn khó khăn. Một số giáo viên chưa thật
sự tâm huyết với công việc thể hiện ở tiết dạy thao giảng mà chất lượng chưa được
đánh giá cao, số khác chưa yên tâm công tác, tay nghề cịn non kém ít chịu khó
tham khảo tài liệu, học hỏi đồng nghiệp. Cịn có dấu hiệu giáo viên dạy cho điểm
để đối phó với nhà trường.


Và một lí do rất khó xử lí của giáo viên và các nhà trường đã gián tiếp làm
ảnh hưởng đến chất lượng, dẫn đến tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp đó là: Do
thiếu giáo viên bộ mơn cũng như sức ép của Phổ cập Tiểu học và Trung học cơ sở,
để giữ được học sinh không bỏ học, giáo viên buộc phải cho học sinh cận yếu đủ
điểm để lên lớp (vì học sinh đồng bào khơng được lên lớp thì nghỉ học). Một số
em bị thiểu năng trí tuệ đáng lẽ phải học lớp chuyên biệt, nhưng do điều kiện và
hoàn cảnh các nhà trường vẫn phải xếp học cùng học sinh bình thường và phải cho
lên lớp.


<b>e/ Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học xã: được thành lập được gần 5 năm</b>
nhưng chỉ là hình thức, chưa đi vào họat động, chưa xây dựng được qui chế hoạt
động nội bộ. Các chức danh được cơ cấu tuy đủ tầm, nhưng tinh thần trách nhiệm
chưa cao, chưa làm tốt vai trị tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, chưa thúc đẩy
được phong trào hiếu học trong nhân dân.


Hàng năm chưa tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm, chưa


đề ra được phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo.


<b>III/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẶT RA CHO GIÁO DỤC XÃ</b>
<b>CƯDLIÊMNÔNG HIỆN NAY: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Phát triển Giáo dục - Đào tạo gắn với việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, nâng cao đời sống tinh thần, vật chất cho người dân trên địa
bàn xã phải được xem là nhiệm vụ trọng tâm toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân địa phương, trong đó Giáo dục - Đào tạo phải được ưu tiên hàng đầu. Cấp uỷ
Đảng, chính quyền cần quan tâm tạo mọi điều kiện tốt nhất phối hợp với các nhà
trường để xây dựng chương trình mục tiêu theo từng giai đoạn nhằm đưa sự
nghiệp giáo dục xã nhà phát triển một cách bền vững.


Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: “Phát triển
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững đất nước…”. Do
đó Đảng bộ xã CưDliêMnơng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, chi bộ
các nhà trường và thôn buôn phối hợp với các đồn thể tun truyền tốt để người
dân có nhận thức đúng đắn trong việc cùng nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục,
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, kĩ năng sống
cho học sinh, nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn, xây dựng môi trường giáo
dục thân thiện, từng bước cải tạo, nâng cấp CSVC các nhà trường theo hướng
chuẩn hoá và ngày càng hiện đại. Phấn đấu đến năm 2013 có thêm 2 trường đạt
Chuẩn quốc gia. Tỷ lệ lên thẳng và tốt nghiệp ở các cấp đạt trên 98%. Tỷ lệ học
sinh thi đậu vào các trường THPT CưMgar, Thực hành cao nguyên đạt trên 35%
số học sinh dự thi, trên 30% số học sinh thi đậu vào các trường đại học cao đẳng
trên cả nước.


<b>2/ Nội dung và cách thức thực hiện hiện giải pháp:</b>



Để chất lượng giáo dục xã nhà ngày một tốt hơn, đáp ứng yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực ban đầu cho địa phương và chuẩn bị hành trang cho học sinh bước
lên cấp học cao hơn cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 mơi trường: Gia đình –
Nhà trường – Xã hội cùng vào cuộc với tất cả tình cảm, tinh thần trách nhiệm để
tìm ra những giải pháp thực thi nhất cùng nhau chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp tổng thể và cách thức thực hiện như
sau:


<b>a/ Chính quyền địa phương: </b>


Chăm lo phát triển giáo dục cho các bậc học từ mầm non đến Tiểu học và
THCS phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền địa phương nhằm
mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực tại chỗ cho địa phương. Do đó, bên
canh quan tâm đầu tư kinh phí cho giáo dục thì cần quan tâm đến việc nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên và cả trong học sinh ở mỗi cấp
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Phối hợp cùng các thôn buôn tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham
gia xã hội hóa giáo dục bằng các hành động và việc làm cụ thể thiết thực như tạo
điều kiện cho con em đến trường. Khi thấy con em có biểu hiện lười học cần tìm
hiểu nguyên nhân và phối hợp ngay với các nhà trường để động viên, khuyến
khích kịp thời. Tích cực tham gia đóng góp tâm huyết, tiền của để xây dựng các
nhà trường. Coi mọi sự trưởng thành của các nhà trường, sự tiến bộ của con em,
của thế hệ trẻ xã nhà là niềm vui, niềm tự hào của bản thân và cộng đồng.


+ Phát huy sức mạnh toàn xã hội, kể cả các doanh nghiệp nhà nước, các đơn
vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân thương mại làm ăn có hiệu quả đứng chân
trên địa bàn để cùng nhau chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục, coi đó là niềm
vinh dự, niềm vui và là trách nhiệm của cá nhân và đơn vị mình. Tạo cơ chế thơng
thống để huy động vốn đóng góp tự nguyện để xây dựng Cơ sở vật chất cho các


nhà trường, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho việc dạy – học.


+ Có chính sách và hành động cụ thể để thu hút giáo viên yên tâm công tác
lâu dài tại địa phương như dành quỹ đất xây nhà công vụ, nếu có thể dành quỹ đất
thành lập làng giáo viên nhằm thu hút giáo viên yên tâm công tác lâu dài tại địa
phương.


+ Xây dựng quỹ khuyến học, khuyến tài động viên kịp thời học sinh học
giỏi, học sinh đậu vào các trường đại học, cao đẳng, giáo viên giỏi, giáo viên và cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục.


+ Các thôn, buôn trưởng khi họp thơn cần tun dương những gia đình có
con em chăm ngoan, học giỏi. Đồng thời phê bình và cần có những biện pháp tác
động tích cực đến những gia đình có con em vi phạm kỉ luật, bỏ học.


<b>b/ Gia đình : Cần tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con em đến trường để học</b>
tập. Theo dõi việc học tập của con em ở nhà, ở trường, cả việc con chơi bời, quan
hệ với những ai. Thường xuyên hỏi han, phối hợp với nhà trường để động viên kịp
thời con em mình.


<b>c/ Nhà trường : Phải thẳng thắn nhìn nhận thực tế chất lượng giáo dục của</b>
đơn vị mình. Tuyên truyền để có được sự đồng thuận trong cán bộ và nhân dân về
cuộc vận động của Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo: “Nói khơng với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Dạy thực chất, học thực chất, thi
-kiểm tra thực chất, đánh giá xếp loại thực chất. Thành lập Ban chỉ đạo ngồi nhầm
lớp của các nhà trường nhằm sàng lọc, phân loại học sinh ngồi nhầm lớp để có giải
pháp kịp thời như tăng cường phụ đạo, phân công dạy tình nguyện trái buổi để
giúp đỡ học sinh yếu kém nắm được kiến thức (để làm được điều này cần có thêm
phịng học).



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn giữ mối liên hệ với gia đình học
sinh bằng sổ liên lạc, tranh thủ bám thơn bn và gia đình học sinh để nắm bắt
tình hình, khi học sinh vi phạm kịp thời mời phụ huynh cùng trao đổi, bàn bạc để
có hướng uốn nắn, giáo dục kịp thời.


+ Trong đánh giá xếp loại giáo viên, không nên đánh đồng điểm số của học
sinh với kết quả thi đua của giáo viên vì nếu làm như vậy có thể giáo viên sẽ nâng
điểm cho học sinh để đối phó. Mà nên dựa vào kết quả khảo sát đầu năm (tỉ lệ học
sinh yếu kém thực tế có khắc phục được bằng chất lượng thực tế khơng) cùng với
các tiêu chí khác như cơng tác chủ nhiệm, cơng tác duy trì sĩ số....để đánh giá.


+ Tuyên dương, khen thưởng, kỉ luật kịp thời cá nhân tập thể có thành tích
cao trong họat động dạy và học.


+ Giáo viên lên lớp phải bằng lương tâm, trách nhiệm đối với nghề nghiệp.
Không ngừng học hỏi, đổi mới phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh,
soạn giảng chi tiết, luyện nói, luyện viết rõ ràng, mạch lạc. Không những cung cấp
kiến thức cho học sinh mà phải dạy cho các em biết cách tự học, tự tìm tịi, khám
phá… giúp cho học sinh hiểu và nhớ bài tốt và nhanh nhất.


<b>d/ Người học: </b>


+ Phải xác định đúng thái độ động cơ học tập, học cho ai, học để làm gì.
Thực sự tự giác, nghiêm túc trong học tập, rèn luyện.


+ Quyết tâm thực hiện cuộc vận động lớn của Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào
tạo về “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”.
Thực hiện tốt nội quy nhà trường, năm điều Bác Hồ dạy.


<b>e/ Đối với Hội đồng giáo dục và Hội khuyến học xã: </b>



Phải chấn chỉnh lại tổ chức Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học trên cơ sở
Điều lệ Hội Trung ương, và đề ra qui chế làm việc và họat động nội bộ để đưa các
hoạt động đi vào nề nếp, có chiều sâu, có hiệu quả. Làm tốt cơng tác tham mưu
cho Đảng ủy, chính quyền địa phương về lĩnh vực giáo dục và xã hội hóa giáo
dục.


Tuyên truyền vận động toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Xây dựng
gia đình hiếu học, dịng họ hiếu học, thơn buôn hiếu học


Hằng năm, Ủy ban nhân dân xã cần trích một phần ngân sách để hỗ trợ cho
hoạt động của Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học. Đồng thời Hội đồng giáo dục
và Hội khuyến học tích cực vận động nhân dân, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm
đóng góp tinh thần, vật chất xây dựng quĩ của Hội mình để có kinh phí kịp thời
khen thưởng, động viên cá nhân tập thể có thành tích cao trong hoạt động dạy và
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Đề tài tôi nghiên cứu trên đây đã được tơi đăng kí với Phịng Giáo dục-Đào
tạo huyện từ đầu năm học 2011-2012 và áp dụng khá thành cơng ở đơn vị trường
THCS Hồng Hoa Thám cũng như làm cơ sở tham mưu cho Đảng uỷ, chính quyền
địa phương để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của xã
CưĐLiêMnông. Tôi hy vọng với những giải pháp thực hiên mà tôi đưa ra trên đây
sẽ làm thay đổi một số quan niệm theo chiều hướng tích cực của các đơn vị trường
học, nhân dân và chính quyền địa phương. Thực tế, khi đề xuất thực hiện các giải
pháp này đã được Đảng, chính quyền, các nhà trường, nhân dân địa phương ghi
nhận và mang lại hiệu quả theo hướng tích cực:


+ Tháng 01 năm 2012 Đảng uỷ xã CưDliêMnông đã ra nghị quyết chuyên đề
về “Nâng cao chất lượng giáo dục xã CưDliêMnơng, định hướng đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020” và triển khai đến 13 thôn buôn, các ban ngành đoàn thể


địa phương và các trường học trên địa bàn.


+ Thái độ, quan niệm về sự đầu tư, coi trọng việc học tập của con em đã
được phụ huynh học sinh quan tâm vì vậy chất lượng học sinh giỏi các cấp ngày
một tăng lên: Trong 3 năm qua tồn xã có 105 học sinh giỏi cấp huyện, 22 học
sinh giỏi cấp tỉnh, 3 học sinh giỏi cấp quốc gia, trong đó có 02 em ở bậc THCS, 01
em ở bậc THPT. Tỷ lệ học sinh đậu vào các trường đại học cao đẳng trên cả nước
ngày càng tăng. (Tỷ lệ này là cao so với điều kiện của vùng)


+ Tồn xã có 05 giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh, 36 giáo viên dạy giỏi cấp
Huyện. Xã đã được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
THCS, hiện nay đang tiến hành điều tra công nhận phổ cập giáo dục trẻ mầm non
5 tuổi.


+ Chấp hành sự chỉ đạo của Đảng uỷ, xã đang tiến hành chuẩn bị đại hội để
kiện toàn Hội đồng giáo dục và hội khuyến học xã. Trung tâm học tập cộng đồng,
đặt tại hội trường UBND xã và đã mở được 2 lớp khuyến nông và 01 lớp học lái
xe mô tô, 01 lớp tin học cho cán bộ, giáo viên và nhân dân có nhu cầu trên địa bàn.
+ Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được đầu tư theo hướng kiên cố và
chuẩn hố, hiện nay có 3 trường đã có phòng học kiên cố và phòng thực hành Tin
học, và Thư viện đạt chuẩn Quốc gia. Tỷ lệ học sinh 5 tuổi học Mẫu giáo đạt trên
99%, học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%, học sinh tốt nghiệp
THCS đạt 99,7% trở lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:</b>
<b>I/ KẾT LUẬN: </b>


Qua việc “Khảo sát đánh giá thực trạng giáo dục xã CưDLiêMnông –
Huyện CưMgar” trong các năm từ năm học 2009 - 2010 đến 2011 - 2012 đã phần
nào làm sáng tỏ bức tranh giáo dục xã nhà, qua phân tích, khảo sát, đánh giá bản


thân đã nêu ra được mặt mạnh, mặt tích cực và những thành tựu nổi bật của Giáo
dục xã nhà cũng như mặt tồn tại yếu kém, đưa ra các giải pháp để tham mưu cho
các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương, ngành Giáo dục – Đào tạo, các
nhà trường nhằm đề ra được các giải pháp và định hướng để đưa nền giáo dục xã
nhà ngày một đi lên, đáp ứng nguyện vọng học tập chính đáng của con em địa
phương đồng thời góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho địa phương.


Chất lượng giáo dục của nhà trường, của địa phương cao hay thấp phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như cơ chế quản lí giáo dục, sự đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất, sự quan tâm động viên của cấp uỷ, chính quyền địa phương, Ban đại diện cha
mẹ học sinh…Song, muốn nâng cao chất lượng dạy học, nhân tố cần coi trọng đầu
tiên là đội ngũ thầy cô giáo và những người làm công tác giáo dục giữ vai trị vơ
cùng quan trọng, là khâu then chốt chịu trách nhiệm về việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Do đó các nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng rèn luyện nâng cao năng
lực sư phạm, phẩm chất đạo đức, những hiểu biết xã hội, kĩ năng ứng xử và tính
sáng tạo trong cơng việc cho cán bộ, giáo viên và nhân viên và hơn hết là phải
giáo dục cho họ được lịng u nghề, phải có tâm trong sáng với nghề với học
sinh, phải có kiến thức chuyên môn cũng như phương pháp sư phạm và biết vận
dụng sáng tạo vào những hồn cảnh cụ thể. Tích cực bồi dưỡng nâng cao khả năng
vận dụng tổng hợp các năng lực làm việc cho giáo viên bao gồm kiên thức chuyên
môn và năng lực sư phạm, làm cho giáo viên biết khơi gợi sự sáng tạo cho các em
học sinh giúp các em có hứng thú cao trong học tập, rèn luyện.


<b>II/ KIẾN NGHỊ: </b>


<b>1/ Chính quyền địa phương: </b>


- Cần thật tâm và tơn trọng sự tín nhiệm của cử tri bằng việc chăm lo cho
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, trong đó có việc tạo điều kiện tốt nhất cho


con em được thụ hưởng các điều kiện tối ưu nhất về giáo dục như những đơn vị
thuận lợi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Rà soát quy hoạch và đôn đốc việc cấp sổ đỏ cho phân hiệu các trường ở
các thôn buôn, tách sổ đỏ cho trường THCS Hoàng Hoa Thám và trường Tiểu học
Võ Thị Sáu.


- Sớm kiện toàn lại Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học xã, xây dựng quỹ tài
năng (quỹ tài năng Ngô Bảo Châu chẳng hạn) để kịp thời động viên, khen thưởng
xứng đáng cho giáo viên và học sinh có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học
tập, nhất là giáo viên có học sinh giỏi các cấp.


- Có kế hoạch cấp đất để xây dựng trung tâm học tập cộng đồng. Tuyên
truyền vận động nhân dân nâng cao nhận thức và sự đồng thuận về cơng tác xã hội
hố giáo dục và xây dựng xã hội học tập… để người dân có điều kiện học tập và
học tập suốt đời và tiếp cận với các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm, đào
tạo nghề…


- Phối hợp với nhà trường trong việc tuyên truyền và vận động học sinh bỏ
học đến trường.


- Tạo điều kiện về chỗ ở ổn định cho giáo viên có nhu cầu cơng tác lâu dài
tại địa phương để họ yên tâm công tác.


<b>2/ Các nhà trường:</b>


- Các nhà trường cần chú trọng đến nội dung đổi mới phương pháp dạy và
học, đáp ứng tính thu hút học sinh và yêu cầu đổi mới trong Giáo dục và Đào tạo
như:



+ Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học: Học đi đôi với hành,
coi trọng các tiết thực hành, học sinh được vận dụng, thực hành các nội dụng lý
thuyết đã được cung cấp, cần đầu tư thoả đáng các phịng thực hành bộ mơn,
phịng hát nhạc, phịng máy tính, phấn đấu các tiết học có đồ dùng trực quan sinh
động, khơng dạy chay.


+ Tổ chức tốt công tác đổi mới phương pháp và ứng dụng Công nghệ
-thông tin vào soạn giảng, đồng thời sử dụng phương pháp dạy học tích cực, lấy
học sinh làm trung tâm trong dạy học.


+ Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các nhà trường cần tích cực đổi mới
trong thực hiện nhiệm vụ, công tác thực thi nhiệm vụ khơng máy móc, rườm rà.


- Có biện pháp đổi mới trong kiểm tra, đánh giá: Ra đề có ma trận, có ngân
hàng đề, tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh nghiêm túc, đúng quy chế,
công bằng.


- Các trường cần tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học, lựa
chọn giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi và giao khoán chất lượng bồi
dưỡng về các tổ chuyên môn, thực hiện chỉ tiêu đề ra theo kế hoạch năm học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tích cực dự giờ thăm lớp, quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ cho giáo viên, nhất là những giáo viên trình độ chun mơn và tay
nghề chưa cao và giáo viên mang đặc thù “vùng miền”, đồng thời tham mưu với
phòng Giáo dục - Đào tạo huyện tạo điều kiện cho số giáo viên tay nghề yếu được
đi đào tạo lại hoặc bố trí làm việc khác phù hợp với trình độ năng lực nhằm đảm
bảo quyền lợi học tập cho học sinh.


<b> 3/ Ban đại diện cha mẹ học sinh các nhà trường:</b>



- Phối hợp với ban tự quản thôn bn tun truyền, vận động con em đến
trường, quản lí việc học hành của con em ở nhà. Phối hợp với các nhà trường
trong việc giáo dục con em.


- Tích cực đóng góp tâm huyết, tiền của để xây dựng cơ sở vật chất để các
nhà trường trở thành những mái trường thân thiện xanh, sạch, đẹp thu hút học sinh
đến trường.


<i>Trong q trình hơn 10 năm làm cơng tác quản lí giáo dục tại địa bàn xã</i>
<i>CưĐLiêMnơng, với tâm huyết nghề nghiệp và niềm mong mỏi của bản thân trong</i>
<i>việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tơi đã đăng kí và viết đề tài này với</i>
<i>nguyện vọng góp phần nhỏ bé đưa sự nghiệp giáo dục xã nhà ngày một đi lên bắt</i>
<i>kịp với giáo dục vùng thuận lợi. </i>


<i>Chắc hẳn đề tài còn nhiều hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự chia sẻ</i>
<i>góp ý từ phía q thầy cơ giáo để đề tài được hoàn chỉnh, mang lại hiệu quả thực</i>
<i>tiễn và được áp dụng rộng rãi trong địa bàn huyện.</i>


<i> Tôi xin chân thành cảm ơn. </i>


CưĐLiêMnông, ngày 10 tháng 03 năm 2012


<b>NGƯỜI THỰC HIỆN </b>


<b>LÊ HỮU TOẢN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>MỤC LỤC</b>


A/ PHẦN MỞ ĐẦU Trang: 1



1/ Lí do chọn đề tài: Trang: 1


2/ Mục đích nghiên cứu: Trang: 2


3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Trang: 3


4/ Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trang: 3


5/ Gỉa thuyết khoa học: Trang: 3


6/ Nhiệm vụ nghiên cứu: Trang: 3


7/ Phương pháp nghiên cứu: Trang: 3


8/ Đóng góp của đề tài: Trang: 3


B/ PHẦN NỘI DUNG Trang: 4


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI: Trang: 4
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: Trang: 4


I/ ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH: Trang: 4


1/ Thuận lợi: Trang: 5


2/ Khó khăn: Trang: 5


II/ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC


XÃ CƯĐLIÊMNÔNG HIỆN NAY: Trang 6



1/ Về thành tựu : Trang 6


2/ Về tồn tại: Trang 10


3/ Nguyên nhân tồn tại: Trang 11


III/MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẶT RA CHO GIÁO DỤC


XÃ CƯDLIÊMNÔNG HIỆN NAY: Trang 12


1/ Mục tiêu của giải pháp: Trang 12


2/ Nội dung và cách thức thực hiện hiện giải pháp: Trang 13
IV/ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: Trang 15


C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Trang 17


I/ KẾT LUẬN: Trang 17


II/ KIẾN NGHỊ: Trang 17


1/ Chính quyền địa phương: Trang 17


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

3/ Ban đại diện cha mẹ học sinh các nhà trường: Trang 19


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


<b>Stt</b> <b>Từ viết tắt</b> <b>Dịch nghĩa từ viết tắt</b> <b>Ghi chú</b>



1 CT/TƯ Chỉ thị/ Trung ương


2 BCH TW Ban chấp hành trung ương


3 NĐ - CP <sub>Nghị định – Chính phủ</sub>


4 UBND <sub>Ủy ban nhân dân</sub>


5 THCS <sub>Trung học cơ sở</sub>


6 CTr/HU Chương trình/ Huyện ủy


7 THPT Trung học phổ thơng


8 HS Học sinh


9 TB Trung bình


10 Y Yếu


11 K Kém


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>PHẦN NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA BAN GIÁM KHẢO</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>

<!--links-->

×