Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài cây kim ngân (lonicera japonica thumb)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÀNG HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NƠNG SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA LỒI CÂY KIM NGÂN (LONICERA JAPONICA THUMB)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Nơng lâm kết hợp

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



GIÀNG HỒNG SƠN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NƠNG SINH HỌC, SINH THÁI HỌC
CỦA LỒI CÂY KIM NGÂN (LONICERA JAPONICA THUMB)
TẠI HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Nơng lâm kết hợp

Lớp:

K48 - NLKH

Khoa:

Lâm nghiệp

Khóa học:

2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Đức Chính


Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này đều được tiến hành điều
tra, đo đếm, thu thập trên thực địa hồn tồn trung thực, khách quan và chưa
từng được cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

ThS. Phạm Đức Chính

Giàng Hồng Sơn

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 4 năm, em được học tập tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên. Trong suốt thời gian qua, em cũng như các bạn sinh

viên khác luôn nhận được sự quan tâm dạy bảo tận tình của thầy cơ giáo.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, em đã tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của loài
cây Kim ngân (Lonicera japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang”. Với sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Phạm Đức Chính. Nhân dịp
này, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, BCN khoa Lâm
nghiệp, Ban giám hiệu nhà trường và đặc biệt thầy giáo hướng dẫn. Để có
được kết quả báo cáo này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cán bộ và người
dân địa phương nơi em thực tập, đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện
đề tài.
Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân em, mặc dù đã
rất cố gắng nhưng do kinh nghiệm, thời gian cũng như trình độ của bản
thân cịn hạn chế. Vì vậy, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được sự phê bình, đóng góp ý kiến của thầy cơ và
các bạn để khóa luận này được hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020
Sinh viên

GIANG HỒNG SƠN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ........................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN ........................................ vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN ......................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn trong sản xuất ........................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở sinh học ......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở bảo tồn .......................................................................................... 4
2.2. Thông tin về cây Kim ngân ........................................................................ 5
2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 9
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 9
2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 13
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
2.4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của Vị Xuyên...... 22


iv

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................................................24
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 24
3.3.2. Phương pháp điều tra, đánh giá giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng, thu

hái cây Kim ngân............................................................................................. 24
3.3.3. Phương pháp nghiên cứu các đặc điển nông sinh học, sinh thái học.... 26
3.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu .......................................... 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
4.1. Giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng và thu hái Kim ngân ....................... 30
4.1.1. Kết quả điều tra đánh giá giá trị sử dụng và thu hái Kim ngân thông qua
phỏng vấn ........................................................................................................ 30
4.1.2. Đặc điểm gây trồng ............................................................................... 34
4.2. Đặc điểm nơng sinh học và sinh thái học lồi Kim ngân ........................ 37
4.2.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 37
4.2.2. Đặc điểm sinh thái của loài Kim ngân .................................................. 40
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây Kim ngân tại
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang...................................................................... 47
4.3.1. Một số giải pháp về bảo tồn .................................................................. 47
4.3.2. Giải pháp phát triển ............................................................................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến Nghị ................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 4.1. Kết quả điều tra về mục đích thu hái Kim ngân ............................. 30
Bảng 4.2. Kết quả điều tra về bộ phận sử dụng của Kim ngân....................... 31
Bảng 4.3: Kết quả điều tra về mùa thu hái Kim ngân ..................................... 32
Bảng 4.4. Kết quả điều tra về thời điểm thu hái Kim ngân ............................ 33
Bảng 4.5. Kết quả điều tra về phương thức trồng Kim ngân .......................... 34

Bảng 4.6. Kết quả điều tra về kỹ thuật trồng Kim ngân ................................. 35
Bảng 4.7. Kết quả đo đường kính cổ rễ thân cây Kim ngân ........................... 37
Bảng 4.8. Kết quả đo trung bình của 270 lá.................................................... 38
Bảng 4.9. Công thức tổ thành tầng cây gỗ lâm phần có Kim ngân phân bố .. 40
Bảng 4.10. Tái sinh Kim ngân ngoài tự nhiên ................................................ 42
Bảng 4.11 Độ tàn che trong OTC nơi Kim ngân phân bố .............................. 43
Bảng 4.12. Đặc điểm đất dưới tán rừng tự nhiên nơi loài Kim ngân phân bố
tại Vị Xuyên .................................................................................... 44
Bảng 4.13. Kết qủa điều phân bố Kim ngân theo tuyến ................................. 45
Bảng 4.14. Tổng hợp các kiểu trạng thái rừng/sinh cảnh gặp trên tuyến điều tra......... 46
Bảng 4.15. Đặc điểm phân bố Kim ngân theo trạng thái/sinh cảnh .............. 46
Phụ lục 01: Mẫu biểu phỏng vấn về giá trị sử dụng, đặc điểm gây trồng ........ 1


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN
Hình 2.1. Cây Kim ngân ................................................................................... 6
Hình 4.1. Kết quả phỏng vấn về mục đích thu hái Kim ngân ......................... 30
Hình 4.2: Kết quả phỏng vấn về bộ phận sử dụng Kim ngân ......................... 32
Hình 4.3: Kết quả phỏng vần về mùa thu hái Kim ngân ................................ 33
Hình 4.4: Kết quả phỏng vấn về mùa thu hái Kim ngân ................................ 34
Hình 4.5. Kết quả phỏng vấn về phương thức trồng Kim ngân ...................... 35
Hình 4.6. Kết quả phỏng vần về kỹ thuật trồng Kim ngân ............................. 36
Hình 4.7: Đường kính cổ rễ Kim ngân ........................................................... 37
Hình 4.8: Đo kích thước lá Kim ngân ............................................................. 38
Hình 4.9. Hoa Kim ngân ................................................................................. 39
Hình 4.10. Hình ảnh quả Kim ngân ................................................................ 40
Hình 4.11. Kết quả về đặc điểm phân bố Kim ngân. ...................................... 47



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations
(Tổ chức Y tế thế giới)

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D0.0

Đường kính cổ rễ

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

UICN

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources


CR

Critically Endangered (Rất nguy cấp)

EN

Endangered (Nguy cấp)

VU

Vulnerable (Sắp nguy cấp)
United Nations Conference on Environment and

UNCED

Development (Hội nghị môi trường và phát triển của Liên
hợp quốc)

WB

WorldBank (Ngân hàng thế giới)

NTM

Nông thôn mới

HTX

Hợp tác xã


GACP
PRA

Good Agricultural and Collection Practices (Thực hành tốt
trồng trọt và thu hái)
Rapid Rural Appraisal


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Một trong những vai trò quan trọng của hệ thực vật là nguồn dược liệu
quý giá cho con người. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm
1985 đã ước tính, trong số 250.000 loài thực vật đã biết trên thế giới, có tới
30.000 lồi sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu – Bộ Y tế, đến
cuối năm 2005 đã biết có 3.948 lồi cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm
với nhiều công dụng khác nhau. Trong đó nhiều lồi trong số này đã và đang
được người dân các vùng miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân
đồng bào dân tộc thiểu số.
Theo kết quả điều tra ban đầu, tỉnh Hà Giang có trên 1.100 lồi cây
dược liệu trong tổng số hơn 5000 loài cây dược liệu của cả nước; được đánh
giá là vùng trọng điểm về đa dạng cây dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao
và là vùng trọng điểm của nước ta để phát triển cây dược liệu gắn với phát
triển du lịch sinh thái vùng cao.
Vị xuyên là một huyện miền núi biên giới phía Bắc Việt Nam,
nằm bao quanh thành phố Hà Giang. Huyện Vị Xuyên nằm ở tọa độ địa lý

22°35′ đến 23°30′ vĩ độ Băc, 104°45′ đến 105°10′ độ kinh Đông. Trung tâm
huyện lị cách thành phố Hà Giang 20km về phía nam. Phía bắc giáp
huyện Quản Bạ, phía tây giáp huyện Ma li pho tỉnh Vân Nam (Trung Quốc)
và huyện Hồng Su Phì, phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đơng
giáp thành phố Hà Giang và huyện Na Hang (Tuyên Quang). Với tổng diện
tích tự nhiên gần 148 nghìn ha, diện tích rừng và đất lâm nghiệp gần 121
nghìn ha. Trong đó, diện tích đất có rừng là trên 100.616 ha. Do dân số sống
ở nơng thơn cịn đơng, cuộc sống người dân cịn nhiều khó khăn, trình độ


2

dân trí chưa thật sự cao vì vậy cuộc sống của họ thường xuyên lệ thuộc vào
rừng như: khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của họ. Mặt khác do nhu cầu thị trường về các sản phẩm từ rừng ngày càng
cao công tác quản lý chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng
sinh học, dẫn đến nhiều loài thực vật quý hiếm, có giá trị đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng cao, thậm chí một số lồi khơng cịn khả năng tái tạo.
Cây Kim Ngân còn gọi là dây Nhẫn đơng, Bc Kim ngân,... là một lồi
thực vật có tại Vị Xuyên và được sử dụng làm dược liệu tương đối phổ biến,
có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng,...; Cây
Kim ngân dễ dàng thích nghi trong điều kiện mơi trường sống dù có khắc
nghiệt, có thể trồng xen kẽ với một số loại cây ăn quả. Trồng Kim ngân với
diện tích lớn sẽ tạo nhiều công ăn việc làm, sử dụng được nhiều lao động
tham gia khai trồng, chăm sóc, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ.... Hơn nữa cũng
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho cư dân địa phương.
Tuy nhiên nguồn giống của loài cây này chưa đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng. Do vậy, việc phát triển vùng nguyên liệu tại đây cho ngành dược
còn gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước tình hình đó việc tiến hành những
nghiên cứu về các đặc điểm nông sinh học, sinh thái học của các loài thực vật

từ đó làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn và đề xuất một số biện pháp nhằm bảo
tồn và nhân giống là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm nơng sinh học, sinh thái học của lồi cây Kim ngân (Lonicera
japonica Thunb) tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu
- Đánh giá được đặc điểm nông sinh học của cây Kim Ngân tại huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.


3

- Đánh giá được đặc điểm sinh thái học của cây Kim Ngân tại huyện vị
xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản nhằm bảo tồn và phát triển cây
Kim Ngân tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học để áp
dụng vào thực tiễn.
- Tạo điều kiện cho sinh viện học hỏi những kiến thức và kinh nghiệm từ
cán bộ, người dân địa phương giúp bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ
năng, thái độ làm việc.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo cho việc bảo
tồn và nhân rộng loài cây Kim ngân.
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn trong sản xuất
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các biện
pháp bảo tồn và phát triển cây Kim ngân một cách hợp lý. Việc nghiên cứu về đặc
điểm nơng sinh học, sinh vật học lồi cây Kim ngân tại khu vực nghiên cứu sẽ là
cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật gây trồng hợp lý loài cây này.



4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở sinh học
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam sự đa dạng sinh học về các
loài sinh vật ngày càng suy giảm làm cho số lượng của chúng giảm đi từng
ngày đặc biệt là các loài thực vật q hiếm. Q trình đơ thị hóa, ơ nhiễm môi
trường, chặt phá rừng làm cho nhiều hệ sinh thái và mơi trường sống ngày
càng thu hẹp về diện tích, nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng trước
nguy cơ bị tuyệt chủng trong tương lai gần. Do vậy việc nghiên cứu đặc điểm
sinh học của lồi là vơ cùng quan trọng và cần thiết để hiểu rõ hơn về đặc tính
của lồi, từ đó đưa ra các biện pháp tác động phù hợp nhằm bảo vệ và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa suy thoái các lồi, ngăn
ngừa ơ nhiễm mơi trường,… làm cơ sở khoa học xây dựng mối quan hệ giữa
con người và thế giới tự nhiên.
2.1.2. Cơ sở bảo tồn
Hiện nay số lượng các loài động, thực vật đang bị suy giảm mạnh làm
ảnh hưởng lớn đến sự đa dạng sinh học, sự sống của các loài động, thực vật
đang bị đe dọa nghiêm trọng. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải phân cấp và đánh
giá từng loài động, thực vật ở từng mức độ nghiêm trọng khác nhau để từ đó
đề xuất các biện pháp nhằm bảo tồn một cách có hiệu quả nhất.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN, Chính
phủ Việt Nam đã công bố sách đỏ Việt Nam (2007) để hướng dẫn, thúc đẩy
công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Các loài được xếp vào 9 bậc
theo các tiêu chí về mức độ đe dọa tuyệt chủng: Tốc độ suy thối, kích thước
quần thể, Phạm vi phân bố và mức độ phân tách quần thể và khu phân bố.



5

Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học, có rất nhiều lồi
thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn
giữ nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung. Một trong những lồi thực vật cần được bảo tồn và nhân
rộng là loài Kim ngân (Lonicera japonica Thunb). Đó là cơ sở khoa học giúp
tơi tiến hành nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Đối với bất kì cơng tác bảo tồn một lồi động, thực vật nào đó thì việc
tiến hành tìm hiểu tình hình phân bố, hiện trạng nơi phân bố là điều hết sức
cấp thiết. Tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang tôi tiến hành tìm hiểu và nghiên
cứu đặc điểm nơng sinh học, sinh thái học của loài Kim ngân (Lonicera
japonica Thunb).
2.2. Thơng tin về cây Kim ngân
Cây Kim ngân cịn có các tên gọi khác như Nhẫn đông, Ngân hoa,
Song hoa, Nhị hoa, Boóc kim ngần (Tày), Chừa giang khằm (Thái)... Kim
ngân có tên Khoa học là Lonicera japonica Thunb. (Võ Văn Chi, 1997).
- Đặc điểm thực vật học: Kim ngân thuộc họ Kim ngân
(Caprifoliaceae). Dây leo bằng thân quấn phân cành nhiều Lá mọc đối, hình
trái xoan cỡ 3 - 7 x 2 - 3 cm, không lông, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi
nhạt màu. Cụm hoa xim mọc từng đôi từ kẽ lá, tập trung ở đầu cành, cuống lá
rất ngắn, lá bắc dạng lá. Hoa hình ống màu trắng sau ngả vàng nhạt, có mùi
thơm, dài 3 - 4 cm, đài nhỏ. Cánh hoa 5 chỉ có 2 cánh hợp thành 1 môi cánh
hoa ngắn hơn nhiều so với ống hoa. Nhị 5, nhị nhỏ, vòi nhụy dài hơn nhị. Quả
hình trứng dài 0,5 - 0,6 mm có 1 hạt nhỏ (Võ Văn Chi, 1997).
- Đặc điểm nông sinh học: Kim ngân thường mọc hoang ở những vùng
rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng. Kim ngân thích nghi với điều kiện khí hậu và đất
đai khác nhau, thường phân bố ở miền núi, trung du và đồng bằng và ở nơi

mát, cây sinh trưởng nhanh, còn ở những vùng nóng (34oC - 37oC) cây phát


6

triển chậm. Đất trồng Kim ngân cần thoát nước và màu mỡ (Võ Văn Chi,
1997; Lê Trần Đức, 1997).
- Phân bố: Kim ngân mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình,… (Võ Văn
Chi, 1997).

Hình 2.1. Cây Kim ngân
Giá trị của Kim ngân: Ở Việt Nam từ lâu con người đã biết đến và sử
dụng cây Kim ngân để làm thuốc. Họ cho rằng cây Kim ngân có tác dụng:
Thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt, lở ngứa, dị ứng… Người dân thường
sử dụng chủ yếu là hoa, ngoài ra còn lấy cành và lá để đun nước tắm (Lê Trần
Đức, 1997). Năm 1967, Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí Hiếu (Hội
nghị thuốc năm lần thứ 4, Hà Nội) đã báo cáo nước sắc kim ngân có khả năng
ngăn chặn chốn phản vệ trên chuột lang : Trên chuột lang được uống kim
ngân, số lượng và chất lượng tế bào hạt (mastocytes) ở mạng treo chuột ít
thay đổi, lượng histamin ở phổi chuột lang bị choáng phản vệ cao gấp rưỡi so
với chuột lang bình thường hay đã được uống kim ngân trước khi gây choáng
phản vệ. Độ độc : các tác giả trên (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An và Bùi Chí
Hiếu) cịn cho biết chuột nhắc trắng uống liên tục trong 7 ngày với liều gấp
150 lần điều trị cho người chuột vẫn sống bình thường, giải phẫu các bộ
phận khơng thay đổi gì đặc biệt.


7


Kim ngân là một vị thuốc kinh nghiệm trong nhân dân, dùng chữa mụn
nhọt, rôm sảy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ, giang mai. Một số nơi nhân dân dùng
pha nước uống thay nước chè. Theo các tài liệu cổ : Kim ngân vị ngọt, tính
hàn (lạnh), khơng độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt
giải độc, dùng chữa sốt, mụn nhọt, tả lỵ, giang mai. Uống lâu nhẹ người tăng
tuổi thọ. Nhưng những người tỳ vị như hàn khơng có nhiệt độc khơng nên
dùng. Trên thực tế lâm sàng, kim ngân thường được dùng riêng hay phối hợp
với nhiều vị thuốc khác chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, sốt nóng, sốt rét, tả lỵ.
Gần đây trên cơ sở thực nghiệm, kim ngân được mở rộng chữa có kết quả một
số trường hợp viêm mũi dị ứng, thấp khớp và một số trừơng hợp dị ứng khác
(Đỗ Tất Lợi và Nguyễn Năng An, 1967), (Bùi Thị Ngọc Thực, 2004).
Tác dụng kháng sinh: Một vài nghiên cứu cho thấy trong nước sắc hoa
kim ngân có tác dụng kháng khuẩn đối với tụ cầu khuẩn, vi khuẩn thương
hàn, trùng lỵ Shiga.
Tác dụng trên đường huyết: Một số nhà khoa học Trung Quốc đã thử
nghiệm cho thỏ uống nước sắc hoa kim ngân. Kết quả là những con thỏ uống
nước sắc có lượng đường huyết cao hơn hẳn và kéo dài 5 – 6 giờ mới trở lại
bình thường so với những con không uống.
Tác dụng ngăn chặn choáng phản vệ: Năm 1966, giáo sư Đỗ Tất Lợi
và các cộng sự đã nghiên cứu trên chuột lang và chỉ ra rằng nước sắc kim
ngân có tác dụng ngăn chặn chống phản vệ.
Khơng độc tố: Cùng nghiên cứu về tác dụng của kim ngân hoa, giáo sư
Đỗ Tất Lợi cho biết, kim ngân hoa khơng có độc tố. Ơng và các cộng sự đã
cho chuột thực nghiệm uống rất nhiều nước sắc kim ngân hoa với hàm lượng
gấp 150 lần so với liều điều trị cho người. Kết quả, khi giải phẫu cơ thể chuột,
ông và mọi người nhận thấy các bộ phận đều bình thường.


8


Do đó, kim ngân hoa được sử dụng điều trị các chứng bệnh như: Rối
loạn tiêu hóa bao gồm: đau và sưng (viêm) ruột non, viêm ruột và kiết lỵ;
Nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm: cảm lạnh, cúm, viêm phổi; Nhiễm
khuẩn; Sưng não (viêm não); Sốt; Vết loét; Giang mai.
Ngồi ra, cây Kim ngân cịn được sử dụng để chữa các chứng rối loạn
nước tiểu, đau đầu, đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp và ung thư. Một số
người sử dụng cây kim ngân để tăng tiết mồ hôi, làm thuốc nhuận tràng,
chống ngộ độc, ngừa thai, thoa lên da để điều trị viêm, ngứa và diệt vi
trùng.(Đỗ Tất Lợi, 1991), (Đỗ Tất Lợi, Nguyễn Năng An, 1967) (Bùi Thị
Ngọc Thực, 2004)
Một số tồn tại, khó khăn:
Cây Kim ngân chủ yếu được trồng với quy mô nhỏ lẻ, sản xuất chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp dụng được những kỹ thuật từ khâu chọn
giống, chăm sóc, thu hái, bảo quản, đánh giá chất lượng sản phẩm, thị
trường bấp bênh. Chưa xây dựng được mối liên kết giữa các chuỗi giá trị
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất.
Người sản xuất chưa được đào tạo các kỹ thuật mới một cách hệ
thống, toàn diện, chưa có cách tiếp cận linh hoạt với nền kinh tế thị trường,
công nghệ nhân giống và nuôi trồng dược liệu sạch.
Chưa xây dựng được các cơ sở tư vấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
cung cấp giống dược liệu đảm bảo chất lượng, phù hợp với nhu cầu thị
trường, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.
Chưa gắn kết ngành sản xuất dược liệu với các ngành khác như với
công thương (sản xuất thiết bị chế biến, xuất khẩu sản phẩm), ngành dịch vụ
kĩ thuật (cung ứng các loại vật tư, thiết bị kĩ thuật, dịch vụ tư vấn kĩ thuật),
ngành văn hóa du lịch (du lịch sinh thái, tuyên truyền quảng bá sản phẩm,
tiêu thụ sản phẩm).


9


Điều kiện kinh tế của người dân cịn khó khăn, chính sách hỗ trợ nhà
nước cịn hạn hẹp, người dân khó có thể sản xuất dược liệu nếu khơng có sự
liên kết, đầu tư, kích cầu của doanh nghiệp, khơng có sự liên kết chuỗi giá trị
trong sản xuất.
Tóm lại: Cây dược liệu nói chung và cây Kim ngân nói riêng có vai trị
rất quan trọng đối với người dân miền núi sống ở gần rừng và trong rừng khu
vực vùng núi phía Bắc. Ở một số địa phương, trong đó có huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang, cây dược liệu là nguồn thu nhập chủ yếu để nâng cao đời sống,
góp phần xố đói giảm nghèo cho người dân. Phát triển dược liệu dưới tán
rừng tự nhiên nói chung và đối với cây Kim ngân nói riêng vừa tăng thêm thu
nhập vừa bảo vệ được tầng cây gỗ của rừng, đồng thời bảo vệ được mơi
trường sống cho lồi người. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu cịn tản
mạn chưa tập trung và chưa hệ thống, chủ yếu tập trung thống kê, phân loại;
một số cơng trình khác cũng chỉ tập trung nghiên cứu về nhân giống, điều
kiện gây trồng. Hầu như có rất ít nghiên cứu về chọn giống cây Kim ngân Vì
thế chưa thể phát triển lồi cây này trên quy mô lớn. Để thực hiện tốt đề tài
bảo tồn và phát triển cây Kim ngân cần thiết phải đánh giá được thực trạng và
kỹ thuật nhân giống của loài dược liệu hiện nay để làm cơ sở xây dựng và
phát triển công nghệ nhân giống chất lượng cao, sạch bệnh trên quy mô công
nghiệp đáp ứng nhu cầu về giống của địa phương nhằm phát triển kinh tế - xã
hội khu vực miền núi phía Bắc và phát triển sản xuất hàng hoá phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
2.3.1.1. Các nghiên cứu về sinh học
Các nghiên cứu về sinh học và sinh thái học nhằm mục đích tìm hiểu sâu
sắc hơn về mỗi quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa chúng với điều



10

kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đã được trình bày trong ”Thực
nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Warattenand, Gary L. A. ry (1980), W.
Lacher (1987) các tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi các lồi với các điều kiện dinh
dưỡng, khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, độ ẩm và nhịp điệu khí hậu. Shelford
(1911,1972) đã nói về “Quy luật giới hạn sinh thái”. Sự ảnh hưởng của các yếu
tố sinh thái lên sinh vật rất đa dạng, khơng chỉ phụ thuộc vào tính chất các yếu
tố sinh thái mà còn phụ thuộc về cường độ của chúng. Đối với mỗi sinh vật chỉ
thích ứng với một giới hạn tác động nhất định, đặc biệt là các yếu tố sinh thái
vô sinh. Sự tăng hay giảm cường độ tác động của yếu tố ra ngoài giới hạn thích
hợp của cơ thể sẽ làm giảm khả năng sống và hoạt động của sinh vật. Khi
cường độ tác động đạt tới ngưỡng cao nhất hoặc thấp nhất so với khả năng chịu
đựng của cơ thể sinh vật sẽ không tồn tại được.
2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% dân số thế giới sử
dụng thảo dược làm thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu. Dự báo nhu cầu dược
liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp tục tăng, phù hợp với xu
hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc thiên nhiên
trong việc phòng và chữa bệnh ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật
Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược liệu để chiết xuất các hoạt
chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên cứu phát triển kinh tế
hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành công một thuốc hóa
dược mới.
Dược liệu có giá trị kinh tế to lớn hơn bất kỳ cây lương thực, thực
phẩm nào. Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều công ty,
nhà sản xuất đã có hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, hương liệu… từ dược liệu. Chính vì vậy,
dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc
cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.



11

Dự báo nhu cầu dược liệu để sản xuất thuốc trong các năm tới sẽ tiếp
tục tăng, phù hợp với xu hướng sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng có
nguồn gốc thiên nhiên trong việc phịng và chữa bệnh ở nhiều nước như
Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU, … Sử dụng nguồn dược
liệu để chiết xuất các hoạt chất mới tạo ra những thuốc mới với chi phí nghiên
cứu phát triển kinh tế hơn rất nhiều so với việc nghiên cứu bào chế thành
công một thuốc hóa dược mới (WHO, 2010).
Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường
và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Đề tài
nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ
mơi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các
tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều đề tài,
giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng
phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo
an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi.
Từ những nhận thức về tầm quan trọng của dược liệu, Chiến lược bảo
tồn, khai thác và phát triển cây cây dược liệu đã được thực hiện ở nhiều Quốc
gia (FAO, 2000). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vần để cần giải quyết như nguồn
gen chưa được đánh giá, tuyển chọn, thiếu quy trình cơng nghệ nhân giống
hiệu quả; quy trình nhân giống cịn ở quy mơ nhỏ; thiếu quy trình ni trồng
hoặc quy trình cơng nghệ sản xuất ở quy mơ nhỏ, thiếu nguồn cây giống, hạt
giống tốt.
2.3.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
Kim ngân có tên khoa học Lonicera japonica Thunb. Họ Kim ngân
(Caprifoliaceae) trên thế giới có 16 chi và 400 lồi, phân bố chủ yếu ở bán
cầu Bắc, số ít lồi ở Đơng Nam Á, châu Úc và Nam Mỹ. Cây Kim Ngân phân

bố chủ yếu ở các nước như: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản (Thomas,


12

2006). Cây dạng dây leo, thân to bằng chiếc đũa dài tới 9-10m, có nhiều cành,
lúc non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá chủ yếu mọc đối không có lá kèm
và có thể thường xanh hay sớm rụng. Hoa mẫu 5 mọc thành xim 2 hoa ở kẽ
lá, tràng dài 2-3cm, đường kính ống tràng phía trên 3mm, đường kính phía
dưới 1,5mm, nhiều lơng. Bầu nhẵn. Quả mọng hình cầu màu đen.
Hoa Kim ngân chứa một flavonoid là scolymosid lonicerin và một số
carotenoid (S. caroten, cryptoxanthin, auroxanthin). Ở Trung Quốc, Kim ngân
được dùng từ lâu đời như một loại thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ. Hoa phơi
khơ dùng để lợi tiểu. Ngồi ra, Kim ngân cịn có tác dụng cải thiện chuyển
hố chất béo trong bệnh tăng lipid máu, sau khi uống thuốc các ester trong
huyết thanh sẽ giảm. Nước cất nụ hoa Kim ngân (Kim ngân hoa) được dùng
tiêm để điều trị bệnh nhiễm khuẩn (Thomas, 2006); Shang et al., 2011). Kim
ngân có thể được nhân giống hữu tính bằng hạt, hoặc vơ tính bằng giâm hom,
ni cấy mơ tế bào.
Trên thế giới có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt chất của
Kim ngân. Tuy nhiên nghiên cứu về nhân giống, bảo tồn và phát triển lồi
vẫn cịn ít được cơng bố. Một số nghiên cứu tiêu biểu như Jiang et al.,
(2012) đã nhân giống Kim ngân sử dụng các đoạn cành nhánh làm vật liệu
nuôi cấy trong môi trường WPM. Trong 5 loài Kim ngân, loài Lonicera
japonica Thunb cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất: 3,4 chồi/đoạn. Ảnh hưởng
của nồng độ 2.0 mg/l IBA + 2.5 mg/l IAA cho kết quả ra rễ tốt nhất 95%.
Lin et al., (2012) đã nghiên cứu so sánh đặc điểm hình thái nguồn gen kim
ngân để phục vụ chọn giống Kim ngân có dược liệu hoa to, nặng. Guo et al.,
(2007) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ABT1 và NAA đến ra rễ hom giâm
thân bánh tẻ kim ngân. Đoạn hom thân được nhúng vào ABT1 (150 mg/L)

trong 30 phút cho kết quả ra rễ tốt nhất. Lan et al., (2006) đã tiến hành thí
nghiệm và tìm được nồng độ 100 mg/l IBA nhúng trong 30 phút hoặc NAA
75 mg/l trong 40 phút cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất.


13

2.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.2.1. Các nghiên cứu về sinh học
Khi nghiên cứu hình thái các lồi trong cuốn “Thực vật rừng” của Lê
Mộng Chân (2000). Tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu sinh
thái thực vật là nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh.
Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua q trình thích ứng và tiến hóa
lâu dài, ở điều kiện sống khác nhau các lồi thực vật thích ứng và hình thành
các đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền trở thành
nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh.
Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của lồi cây để gây trồng, chăm
sóc, ni dưỡng đồng thời sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ,
lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và mơi trường.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của lồi hết sức cần thiết và quan trọng,
đây là cơ sở khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhằm ngăn ngừa suy thoái các loài quý hiếm và cũng là cơ sở khoa
học xây dựng mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên.
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây dược liệu
Nghiên cứu về cây dược liệu phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn dược
liệu ở các tỉnh vùng núi nước ta đã được tiến hành từ những năm 1968 – 1975
(thực hiện chỉ thị 210/TTg – VG của Hội đồng chính phủ về cơng tác dược
liệu, năm 1966). Qua đó, Viện dược liệu Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, v.v… đã phối hợp với ngành địa
phương tiến hành điều tra cơ bản nguồn cây dược liệu ở tỉnh Hà Giang, Cao

Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, v.v... Tại Hà Giang, kết quả điều tra bước đầu cho
thấy Hà Giang có nguồn cây dược liệu đặc biệt phong phú, với nhiều loại cây
q như Ngũ gia bì gai, Cầu tích, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm, Tục đoạn, Bách bộ,
v.v… Các loài cây thuốc của vùng rất phong phú với 665 loại thuộc 159 họ


14

thực vật và nấm lớn có cơng dụng làm thuốc; xác định được danh mục 30 lồi
dược liệu có giá trị sử dụng phổ biến; 26 loài cây quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cần bảo vệ.
Theo kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nước, ni
trồng sản xuất dược liệu nói chung, cây thuốc nói riêng có thể thu nhận
trên 100 triệu đồng/ha. Phát triển trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng
nông thôn, miền núi xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Cây thuốc tồn tại cùng với thế hệ sinh
thái rừng, nông nghiệp và nơng thơn, lại có mối tương quan chặt chẽ giữa
đa dạng sinh học cây thuốc và đa dạng văn hóa, y học cổ truyền, là nét
văn hóa đặc sắc của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Một số đề tài dự án các cấp nhân giống và nuôi trồng thử nghiệm một
số cây dược liệu đã được tiến hành ở nước ta, như dự án: “Hồn thiện quy
trình nhân giống và trồng thử nghiệm cây dược liệu Hà thủ ô đỏ (Polygonum
multiflorum), cây Thảo quả (Anoetochilus) tại Phú Yên” giai đoạn 2014-2016.
Dự án: “Nghiên cứu xây dựng và hồn thiện quy trình nhân giống một số lồi
dược liệu và xây dựng mơ hình sản xuất giống để xây dựng vùng trồng dược
liệu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” giai đoạn 2015-2017.Dự án: “Xây dựng mơ
hình ứng dụng cơng nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật nhân giống Thảo
quả(Anoectochilus setaceus) và Lan Thạch hộc tía (Dendrobium officinale
Kimura et Migo) tại Hải Phòng” giai đoạn 2016-2018. Một số nhiệm vụ khai
thác phát triển nguồn gen cây Khơi tía, Hà thủ ơ đỏ, Đẳng sâm, Đinh lăng,

Hồng tinh hoa đỏ, Hoàng tinh hoa trắng, v.v. Các nhiệm vụ này tập trung
vào xây dựng được quy trình nhân giống bằng giâm hom hoặc sản xuất cây
giống từ hạt, xây dựng mô hình trồng, thu hái và sơ chế, chế biến. Nhìn
chung, các nhiệm vụ đã được thực hiện chưa quan tâm đến tuyển chọn, chọn
lọc nguồn gen tốt có năng suất, chất lượng cao, xây dựng vườn giống gốc tại


15

vùng sinh thái bản địa để cung cấp nguồn giống chất lượng cao cho sản xuất
tại vùng miền núi nước ta. Vì vậy, các nhiệm vụ sau khi kết thúc, nguồn gen
đã bị thất thốt, chết dần do khơng được bảo tồn trong vườn giống, phát triển
nhân giống và mở rộng vùng sản xuất sau đó. Đồng thời các nhiệm vụ chưa
đầu tư cho xây dựng quy trình nhân giống ở quy mô công nghiệp, sử dụng giá
thể siêu nhẹ, giúp cho cây giống có tỷ lệ sống cao. Nguồn giống cung cấp cho
sản xuất còn hạn chế, chưa ban hành được tiêu chuẩn cây giống và giống gốc
cho các loài cây dược liệu.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh miền núi có các Trung tâm nhân giống
và ni trồng một số cây dược liệu. Để phát triển cây dược liệu có giá trị
kinh tế cao với quy mơ lớn, không chỉ cần nguồn giống chất lượng cao, mà
cả số lượng lớn cho nuôi trồng. Nhu cầu về giống cây dược liệu trên địa bàn
các tỉnh là rất lớn, trong khi khả năng sản xuất và cung ứng cây giống còn
rất hạn chế, chủ yếu là sản xuất theo phương pháp truyền thống và nhập
khẩu giống. Quy trình trồng trọt và thu hái chưa hoàn chỉnh.
Tại Hà Giang tổng diện tích cây dược liệu trên tồn tỉnh là 10.727 ha,
phân bố ở hầu hết các huyện. Trong đó, tiểu vùng núi cao phía Bắc có diện
tích là 3.021 ha, chiếm tỷ lệ 28,1%; tiểu vùng núi đất phía Tây đạt diện tích
4.478 ha, chiếm tỷ lệ 41,8% và tiểu vùng thấp có diện tích 3.224 ha, chiếm tỷ
lệ 30%. Cây dược liệu được trồng gồm 13 lồi chính: Thảo quả, Hương thảo,
Hồi, Quế, Ấu tẩu, Ý dĩ, Gừng, Nghệ, Lá khơi, Đỗ trọng, Ĩc chó, Sa nhân,

giảo cổ lam. Hà Giang có tổng số 1.101 lồi cây thuốc, có 894 loài mọc hoàn
toàn tự nhiên, 111 loài hoàn toàn trồng trọt và 96 loài vừa được trồng trọt vừa
mọc tự nhiên. Cũng như hiện trạng chung ở cả nước, hệ thống bảo tồn ở Hà
Giang chủ yếu là hình thức bảo tồn nguyên vị (in situ) tại các khu bảo tồn
thiên nhiên. Mặc dù khơng có vườn quốc gia nhưng Hà Giang có hệ thống các
khu bảo tồn thiên nhiên khá đa dạng, chủ yếu phân bố ở các vùng núi cao.


16

2.3.2.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn và phát triển cây Kim ngân
Kim ngân được nhân giống hữu tính hoặc vơ tính bằng hạt, giâm hom
và ni cấy mơ tế bào. Loài đã được nghiên cứu bảo tồn và phát triển ở nước
ta. Một số nghiên cứu đã được công bố về nhân giống Kim ngân ở nước ta.
Hoàng Thị Thùy Dương (2015). Nghiên cứu đăc điểm sinh thái và kỹ thuật
nhân giống loài cây Kim ngân rừng (Lonicera bournei Hemsl. ex Forb &
Hemsl.) tại khu bảo tồn thiên nhiên Phia Oắc - Phia Đén, tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Chất kích thích ra rễ có ảnh hưởng rõ rệt đến q
trình hình thành mơ sẹo của hom cây Kim ngân rừng (IAA 750 ppm) có tỷ lệ
số hom ra mô sẹo cao nhất đạt 91,11%. Nồng độ NAA 750 ppm cho tỷ lệ số
hom sống cao nhất. Tỷ lệ ra rễ cao nhất ở công thức (IBA 1000 ppm) 46,67%.
Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Kim
ngân (Lonicera japonica Thunb.) đã chỉ ra thời vụ giâm cành tốt nhất là 15/8,
cành bánh tẻ giâm trên nền cát có thời gian nảy mầm và ra rễ nhanh, tỷ lệ nảy
mầm và ra rễ và tỷ lệ sống cao nhất (Trần Danh Việt, 2006).
Đề tài "Khai thác và phát triển các nguồn gen dược liệu Kim ngân hoa,
Huyền sâm" do Viện Y học cổ truyền Quân đội tiến hành trong thời gian từ
năm 2011 – 2015 đã nghiên cứu xây dựng được các quy trình nhân giống,
trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Kim ngân hoa. Đã nghiên cứu xây dựng
được Tiêu chuẩn dược liệu sạch Kim ngân hoa trồng theo tiêu chuẩn GACP:

Kết quả định tính so sánh sắc ký đồ của dược liệu trồng theo GACP và dược
liệu trên thị trường thấy rằng cả 2 mẫu đều có vết của acid chlorogenic và có
các vết cơ bản giống nhau. Định lượng chất chiết được trong ethanol 96 % và
hàm lượng trong các mẫu kim ngân hoa trên thị trường trung bình là 33,4 % và
các mẫu trồng theo GACP trung bình là 35,6 %. Định lượng acid chlorogenic,
kết quả là: Mẫu trồng theo GACP 2,56 % và mẫu kim ngân hoa trên thị trường
2,14 %. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa tiến hành chọn giống, xây dựng vườn
giống gốc và bảo tồn phục vụ phát triển vì vậy nguồn gen đang bị mất đi.


×