Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống cam bố hạ trồng tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 43 trang )

0

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

KHỒNG LÙ PHẠ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA GIỐNG CAM BỐ HẠ TRỒNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTDDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

GVHD

: TS. Trần Cơng Qn



Thái Ngun, năm 2020


1

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho em thực tập tốt
nghiệp.
- Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Công Quân, giảng viên khoa
Lâm Nghiệp và TS. Nguyễn Văn Duy, giảng viên khoa Công nghệ Sinh học và Công
nghệ thực phẩm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập và
viết báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
- Em xin chân thành cảm ơn NCS. Tống Hoàng Huyên, Phó giám đốc trung tâm
Giống cây trồng Bắc giang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
- Em xin được cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa các thầy, cô giáo và cán bộ viên
chức khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
hồn thành khóa luận này.
- Em xin được cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn động viên, giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2020
Sinh viên

Khoàng Lù Phạ


2


DANH MỤC HÌNH

STT
1

Tên hình

Trang

Hình 4.1. Hình ảnh cây cam chanh CBH và cam sành CS5
được bảo tồn tại chỗ

26

2

Hình 4.2. Hình ảnh cây cam sành và cam chanh Bố Hạ

28

3

Hình 4.3. Hỉnh ảnh lá cam sành và cam chanh Bố Hạ

31

4

Hình 4.4. Hoa của cam sành và cam chanh Bố Hạ


32

5

Hình 4.5. Đặc điểm hình thái quả cam sành (A) và cam chanh (B)
Bố Hạ khi còn non

33


3

MỤC LỤC

Contents
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 3
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 5
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 5
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 6
1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài ....................................................................... 6
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 6
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 6
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 6
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 7
2.1. Tổng quan về cam quýt .......................................................................................... 7
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại........................................................................... 7
2.1.2. Giá trị của cây cam .................................................................................. 8
2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây cam ...................................................... 10

2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cam .............................................................. 13
2.1.5. Tình hình sản xuất cây cam................................................................... 14
2.2. Cây cam Bố Hạ .....................................................................................................16
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................17
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................. 17
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên ......................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................24
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 24
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................24


4

3.3. Nội dung ................................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................24
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm sinh vật học ........... 24
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 27
4.1. Điều tra, bảo tồn giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang ...............27
4.2. Đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang ...............28
4.2.1. Đặc điểm thân cành ............................................................................... 29
4.2.2. Đặc điểm lá............................................................................................ 31
4.2.3. Đặc điểm hoa, quả ................................................................................. 33
4.3. Đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của cam sành và cam chanh Bố Hạ ...........35
4.4. Khảo sát mức độ sâu, bệnh hại trên cây cam sành và cam chanh Bố Hạ........37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39
5.1. Kết luận ..................................................................................................................39

5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41


5

Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cam thuộc họ Rutaceae, là nhóm cây ăn quả quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta. Cây cam là loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng và giá
trị kinh tế cao. Trong 100g thịt quả tươi có chứa 6-12% đường, vitamin C từ
40-90mg acid hữu cơ từ 0,4-1,2%, các chất khoáng và dầu thơm. Tất cả các bộ
phận của cây cam đều có thể sử dụng: Lá, hoa, vỏ quả cung cấp tinh dầu, làm
dược liệu, quả để ăn, cây để làm cảnh. Cam không chỉ là hàng hóa đáp ứng cho
tiêu thụ nội địa mà cịn là mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng lớn. Ngồi ra, cây
cam là loại cây lâu năm, chóng cho thu hoạch (khoảng 2-3 năm) và cho thu
hoạch trong thời gian dài (25-30 năm). Theo ước tính, năng suất trung bình của
cam quýt đạt 15-20 tấn/ha mang lại thu nhập lớn cho người dân. Vì vậy cây
cam được chú trọng đầu tư và phát triển mạnh mẽ.
Cây cam Bố Hạ gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo
các tài liệu công bố những năm 1930-1954 của một số nhà nông học người
Pháp làm việc tại Đông Dương, cây cam Bố Hạ được người Pháp du nhập và
trồng phát triển tốt vùng Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. Từ đó cam Bố Hạ đã nổi
tiếng cả nước về vị ngọt đậm, hương thơm, và là loại cam đặc sản của Bắc
Giang. Tuy nhiên, giai đoạn 1960-1980, cây cam Bố Hạ bị bệnh greening tàn
phá, cây sinh trưởng kém, năng suất thấp, nguồn gen cam Bố Hạ do đó dần bị
mất đi. Do đó, Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn đã xác định
nguồn gen cam Bố Hạ cần phải được khôi phục và phát triển (quyết định số
80/2005/QĐ-BNN ngày 05/12/2005). Trên cơ sở đó cùng với mục tiêu khai
thác và phát triển nguồn gen cây đặc sản địa phương để phát triển hàng hóa,

ngày 27 tháng 8 năm 2013 Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang đã ban hành quyết
định số 1331/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án các nhiệm vụ bảo tồn nguồn
gen cấp tỉnh thực hiện từ năm 2014 đến 2020” trong đó nguồn gen cây cam Bố
Hạ là nhiệm vụ trọng tâm. Xuất phát từ yêu cầu đó, được sự phê duyệt của Bộ


6

Khoa học và Cơng nghệ, nhóm nghiên cứu thuộc Trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Thái Nguyên đã triển khai thực hiện đề tài Nghiên cứu bảo tồn, khai
thác và phát triển nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang, trong đó đánh giá đặc
điểm nơng sinh học của giống cam Bố Hạ là một trong những nội dung cần
thực hiện. Đề tài đã xây dựng mơ hình sản xuất cam Bố Hạ trong đó có 01 ha
tại trường Đại học Nơng Lâm – Đại học Thái Ngun. Do đó, chúng tối đã tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của giống cam
Bố Hạ trồng tại vườn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Điều tra và bảo tồn được giống cam sành và cam chanh Bố Hạ, Bắc Giang.
Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống cam sành và cam chanh Bố Hạ
trồng tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Điều tra, bảo tồn được nguồn gen cam sành và cam chanh Bố Hạ. Thu
thập được số liệu về đặc điểm hình thái, sinh trưởng của giống cam Cam Bố
Hạ... được trồng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá trị
về đặc điểm sinh học của nguồn gen giống Cam Bố Hạ trồng tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên.

Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho công tác nghiên cứu, đào
tạo, bảo tồn và phát triển nguồn gen giống Cam Bố Hạ tại Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Điều tra và bảo tồn được nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang. Kết quả
nghiên cứu của đề tài là tiền đề để xây dựng các biện pháp kỹ thuật trồng và
chăm sóc cam sành và cam chanh Bố Hạ nhằm phát triển nguồn gen có giá trị
này.


7

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về cam quýt
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại
2.1.1.1. Nguồn gốc
Các tác giả Bùi Huy Đáp (1960) [3], Trần Thế Tục (1967) [17], Reuther
W. (1973) [22], Wakana (1998) [24] cho thấy trong các loại cây ăn quả, cây có
múi có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất. Phần lớn kết quả nghiên cứu đều thống
nhất cây có múi có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua
Hymalaya, Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền Nam
Indonesia hoặc kéo dài đến lục địa châu Úc.
2.1.1.2. Phân loại
Cam quýt thuộc:

Giới Plantae
Bộ Rutales
Họ Rutaceae
Chi Citrus


Cam quýt được phân chia làm 130 giống (genera) nằm trong các họ phụ
khác nhau [14]. Theo Tanaka (Nhật Bản) cam quýt gồm 160-162 loài (Species).
Tanaka đã quan sát, ghi chép tỷ mỉ đặc điểm hình thái của các giống đã biến dị
này và phân chúng thành một lồi mới hoặc giống mới có tên khoa học được
bắt đầu bằng tên giống hay tên loài đã phát sinh ra chúng và kết thúc bằng chữ
“Horticulturre’’. Cịn theo Swingle, cam qt được chia thành 16 lồi [8]. Tuy
nhiên, các nhà khoa học vẫn phải sử dụng hệ thống phân loại của Tanaka để
gọi tên các giống cam quýt vì bảng phân loại này chi tiết tới từng giống. Theo
Tanaka có 10 nhóm quan trọng nhất trong nhóm True Citrus group, đây là
những lồi được trồng phổ biến và có ý nghĩa với con người [8].


8

2.1.2. Giá trị của cây cam
Cam là một trong những sản phẩm có giá trị được nhiều người ưa chuộng
và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới.
- Thành phần dinh dưỡng trong thịt quả tươi bao gồm: đường, axit hữu cơ,
vitamin C. Trong 100g phần ăn được có chứa 88-94% nước; 6-12% chất khô
chủ yếu là đường, axit hữu cơ chiếm 0,4-1,4% chủ yếu là axit xitric; 0,9%
pectin, 40- 90mg% vitamin C; 0,07mg vitamin B1; 0,06mg vitamin B6; 0,1mg
vitamin E, 2µg vitamin A [9]. Ngồi ra cịn chứa các chất khoáng cần thiết như
Ca, P, Mg, Fe… và dầu thơm. Trong 100g thịt quả cũng đã xác định được có
0,7-1,3g protein, trong đó có chứa nhiều axit amin không thay thế như aspatic
(26,8mg), alanin (6mg), valin (2,2mg), phenylalanin (3,4mg), lysin (90,8mg),
leucin (1,2mg) và ocnithin (3,4mg) [12].
Bảng 2.1. Các lồi cam, qt có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
STT


Tên loài

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

1

C.sisnensis Osbeck

Sweets Orange

Cam ngọt

2

C.aurantium L

Sour Orange

Cam chua

3

C.reticulata Blanco

Mandarin

Quýt


4

C.limon Osbeck

Lemon

Chanh núm

5

C.medica L

Citron

Chanh yên

6

C.aurantifolia Swingle

Lime

Chanh vỏ mỏng

7

C.trifolia L

Trioliate


Chanh đắng

8

C.grandis L

Shadock

Bưởi

9

C.paradishi L

Pomelo

Bưởi chùm

10

C.fortunenna

Kumquat

Quất
(Trích từ Lê Mai Nhất, 2014) [8]

- Giá trị công nghiệp và dược liệu: Vỏ quả có chứa tinh dầu. Tinh dầu

được cất từ vỏ, quả, lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực phẩm và công

nghiệp mỹ phẩm. Ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã dùng các loại quả
thuộc chi Citrus làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các thầy thuốc Trung
Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt để phòng ngừa bệnh dịch hạch, chữa trị


9

bệnh phổi và bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ vào những năm 30 của thế kỷ
XX, các thầy thuốc đã dùng các quả cam quýt kết hợp với insulin để chữa trị
bệnh đái tháo đường. Ở Nga bắt đầu từ thế kỷ XI, các loại quả cây có múi đã
được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị trong y học dân gian. Ở nước ta, nhân
dân đã dùng cây ăn quả có múi để phịng và chữa trị một số bệnh từ lâu [8].
- Giá trị kinh tế: Cây cam là một trong những loại cây lâu năm, nhanh cho
thu hoạch. Một số lồi có thể cho thu hoạch quả ở năm thứ 2 sau khi trồng. Ở
nước ta, năng xuất trung bình của cam quýt ở thời kỳ 8 tuổi có thể đại tới 16
tấn/ha. Cây cam quýt có thể sống và cho thu hoạch quả trong vịng 15-30 năm.
Trong trường hợp đất tốt, được chăm sóc đầy đủ và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật thâm canh cao, trong các điều kiện khí hậu thích hợp và không bị sâu
bệnh gây hại nặng, tuổi thọ của cam quýt có thể kéo dài trên 50 năm [8].
- Giá trị sinh thái, môi trường: Cây cam là cây ăn quả lâu năm được trồng
trong các vườn cây của gia đình hộ nơng dân hoặc trồng trên đồi tại các trang
trại. Trong quá trình sinh sống, các loại cam, qt, bưởi tiết ra oxy trong khơng
khí làm khơng khí trở nên trong lành, dịu mát. Trong những chừng mực nhất
định các chất bay hơi từ cây cam quýt có tác dụng diệt một số lồi vi khuẩn làm
cho khơng khí trở nên sạch hơn, mơi trường sống của con người tốt hơn. Cam
quýt trồng trên các đồi đất, bên cạnh việc cho quả cịn có tác dụng phủ xanh
đất, giữ nước ngăn cản dòng chảy mạnh trên mặt đất sau các trận mưa lớn, do
đó có ý nghĩa lớn trong việc làm giảm q trình xói mịn, rửa trơi đất. Ở vùng
trung du và miền núi, cam quýt được trồng trong các vườn rừng, vườn đồi trong
các hệ thống VAC là phương thức canh tác được áp dụng rộng rãi tại các trang

trại nông nghiệp và đã thể hiện nhiều ưu điểm trong việc thực hiện nền nông
nghiệp bền vững [8].
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng của 100 gram cam tươi
Thành phần dinh
Hàm
Thành phần dinh
Hàm
dưỡng

lượng

dưỡng

Nước

88,8 g

Vitamin E

Năng lượng

38 KJ

Beta - caroten

lượng
0,18 mg
71 µg



10

Protein

0,9 g

Alpha - caroten

11 µg

Lipid

0,1 g

Beta - cryptoxanthin

116 µg

Glucid

8,3 g

Lutein + Zeaxanthin

129 µg

Celluloza

1,4 g


Purin

19 mg

Tro

0,5 g

Lysin

43 mg

Đường tổng số

9,35 g

Methionin

12 mg

Canxi

34 mg

Tryptophan

6 mg

Sắt


0,4 mg

Phenylalanin

30 mg

Magie

10 mg

Threonin

12 mg

Mangan

0,52 mg

Valin

31 mg

Phospho

23 mg

Leucin

22 mg


Kali

108 mg

Isoleucin

23 mg

Natri

4 mg

Arginin

52 mg

Kẽm

0,22 mg

Histidin

12 mg

Đồng

140 µg

Cystin


10 mg

Vitamin C

40 mg

Tyrosin

17 mg

Vitamin B1

0,08 mg

Alanin

51 mg

Vitamin B2

0,03 mg

Acid aspartic

114 mg

Vitamin PP

0,2 mg


Acid glutamic

99 mg

Vitamin B5

0,25 mg

Glycin

83 mg

30 µg

Prolin

46 mg

0,89 µg

Serin

23 mg

Folat
Vitamin H

(Nguồn: Bộ y tế Viện dinh dưỡng, Nxb Y học, năm 2007)

2.1.3. Đặc điểm thực vật học của cây cam

Cây cam là cây ăn quả thân gỗ lâu năm, tán rộng, lá xanh quanh năm, cây
trưởng thành có thân, tán lớn, hạt đơn phơi…
- Rễ: Nhìn chung cam có bộ rễ ăn nơng, trên biểu bì của rễ non có nấm
cộng sinh. Nấm có tác dụng tốt cho rễ như vai trị của lơng hút với các cây trồng
khác. Sự phân bố rễ của cây ăn quả có múi phụ thuộc vào đặc tính của giống,
mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm bón nhưng nhìn chung rễ cam ăn
nông từ 0-30cm [5].


11

Tuỳ từng giống, cây, điều kiện khí hậu và chăm sóc mà lượng cành và thời
gian ra các đợt cành này có sự thay đổi, cành non có thể quang hợp được, trong
các đợt cành thì cành xuân thường ra đều, tập trung vào cành ngắn, còn cành
hè thường khoẻ, lá to, dài nhưng rải rác hơn, cành thu kém hơn cành hè và cành
đơng thì yếu. Cành cây ăn quả có múi có ba loại: cành mẹ, cành dinh dưỡng và
cành quả [5].
+ Cành mẹ: Sinh ra cành quả nó có thể là cành xuân, cành hè hoặc cành
năm trước. Qua theo dõi cho thấy tuỳ từng giống thường cành thu hoặc cành hè
làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cũng cao.
+ Cành dinh dưỡng: Cành khơng ra hoa, quả, chỉ có lá xanh có nhiệm vụ
chính là quang hợp, giữa cành mẹ và cành dinh dưỡng khơng có giới hạn rõ,
năm nay là cành dinh duỡng, sang năm sau có thể là cành mẹ.
+ Cành quả: Tuỳ giống cây ăn quả có múi mà cành quả có độ dài từ 325 cm, thơng thường từ 3-9 cm. Cành quả có lá thường đậu quả tốt hơn
cành quả khơng có lá.
- Lá gồm 3 phần chính: Phiến lá, eo lá và cuống lá. Lá thường có 2 mặt
(mặt lá và lưng lá), mặt lá có mơ dậu, chứa nhiều nhu mơ diệp lục làm nhiệm
vụ quang hợp. Độ dày của mô diệp lục thay đổi tuỳ theo giống. Lưng lá có mơ
xốp, nhiều khí khổng tập trung, phân bố ở mặt lưng lá (mật độ khí khổng phụ
thuộc vào từng giống như chanh có 650 khí khổng/mm2, cam khoảng 480500 khi khổng/mm2). Thường mật độ khí khổng càng cao thì nhu cầu nước và

ẩm độ của giống đó càng lớn. Trong năm cây thường ra 4 đợt lá, lá mùa xuân,
lá mùa hè, lá mùa thu và lá mùa đơng. Trong đó lá mùa xuân chiếm tỷ lệ cao
nhất, thường từ 60-70%, lá mùa xuân thường dài và hẹp, còn lá mùa hè, thu
ngắn và rộng. Tuổi thọ, kích thước của lá tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, chế
độ chăm sóc và khả năng dinh dưỡng của cây. Tuổi thọ của lá cam quýt từ 23 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí lá và tình trạng sinh trưởng của cây, vị trí
cấp cành…[11].


12

- Lá: Là một chỉ tiêu để phân loại giữa các giống, tuổi thọ của lá thay đổi
tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu và điều kiện dinh dưỡng của cây. Lá cây có
múi có eo lá phụ thuộc vào từng loài, eo lá là đặc điểm để phân biệt giữa các
giống. Ở Việt Nam tuổi thọ trung bình của lá là 15-24 tháng, ở vùng Á nhiệt
đới có thể dài hơn, nhưng hết thời kỳ sinh trưởng sẽ rụng rải rác trong năm và
thường rụng nhiều vào mùa đông. Tuỳ theo giống và tuỳ theo mùa, lá có thể
khác nhau về hình dạng, độ lớn, màu sắc, mật độ khí khổng, mật độ túi tinh
dầu. Lá có quan hệ chặt chẽ với sản lượng, nhất là với trọng lượng quả [19].
- Hoa: Là loại hoa lưỡng tính có khả năng tự thụ, tràng hoa thường có màu
trắng riêng hoa chanh có màu tím. Hoa thường có 5 cánh, nhị nhiều có từ 2040 nhị. Hoa được phân hóa từ mùa đông năm trước trong điều kiện khô và nhiệt
độ thấp [19].
- Quả: Cam thuộc loại quả mọng, vỏ quả dày, mỏng khác nhau tùy từng
lồi. Khi cịn xanh chứa nhiều acid đến khi chín thì lượng acid giảm, hàm
lượng đường và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả gồm hai phần vỏ quả và vỏ
thịt [5].
+ Vỏ quả: Gồm vỏ ngồi và vỏ giữa.
+ Thịt quả: Bộ phận chính của thịt quả là tép, mầu sắc của thịt quả phụ
thuộc vào sắc tố vàng da đỏ. Trong dịch nước quả cịn có các hạt dầu thơm
quyết định hương vị của quả.
Quả có hai đợt rụng sinh lý:

+ Đợt 1: Sau khi ra hoa được khoảng 1 tháng (tháng 3-4) quả còn nhỏ khi
rụng mang theo cả cuống.
+ Đợt 2: Khi quả đạt đường kính 3-4cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
Sau hai lần rụng quả sinh lý này, quả lớn rất nhanh (tốc độ trung bình 0,50,7 mm/ngày) tốc độ lớn chậm lại ít ngày vào lúc trước khi hình thành hạt sau
đó lại tăng dần cho tới khi thu hoạch [20].


13

- Hạt: Tuỳ theo giống mà có sự khác nhau về kích thước, số lượng màu
sắc và phơi hạt. Các loại quả thuộc cây có múi phần lớn là hạt gồm nhiều phôi
từ 1-7 phôi, gọi là hiện tượng đa phơi, trong đó có 1 phơi hữu tính cón các phôi
khác gọi là phôi vô riêng cây bưởi là hạt đơn phôi [5].
2.1.4. Yêu cầu sinh thái của cây cam
- Nhiệt độ: Phần lớn cây cam sinh trưởng thích hợp nhất ở nhiệt độ 2527oC, cam sinh trưởng ở nhiệt độ 23-29oC. Một số lồi có thể chịu được nhiệt
độ -5oC trong thời gian ngắn. Những giống thích ứng với điều kiện nhiệt độ
thấp thường có phẩm vị ngon, hấp dẫn, mẫu mã đẹp. Ở nhiệt độ 40oC với thời
gian kéo dài nhiều ngày, cây ngừng sinh trưởng, lá rụng, cành bị khơ héo.Tuy
nhiên, có những lồi chỉ bị hại khi nhiệt độ lên tới 50-57oC [8].
- Ánh sáng: Cây cam thích hợp với ánh sáng có cường độ 10.000-15.000
lux (tương ứng thời gian chiếu sáng 16-17h/ngày), cây có múi ưu ánh sáng tán
xạ, không ưu ánh sáng trực xạ. Các giống cam khác nhau có yêu cầu khác nhau
về ánh sáng: Cam cần ánh sáng nhiều hơn quýt, quýt cần nhiều ánh sáng hơn
chanh [9].
- Nước: Ẩm độ không khí là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây cam, khi ẩm độ khơng khí cao làm cây ít thốt hơi nước, ít tiêu
hoa năng lượng cho quá trình hút nước. Nếu độ ẩm quá cao sẽ tạo điều kiện cho
bệnh hại phát triển. Ẩm độ khơng khí phù hợp nhất vào khoảng 70-75% [2].
Theo viện NC Cây ăn quả Miền Nam (2004), cây có múi cần nhiều nước, nhất

là trong thời kì ra hoa và kết quả nhưng cũng rất sợ ngập úng. Ẩm độ thích hợp
nhất là 70-80%. Lượng nước cần khoảng 1000-2000mm/năm.
- Gió: Theo GS. Trần Thượng Tuấn năm 1992 [18], gió nhẹ với vận tốc 510km/h có tác dụng giảm nhiệt độ của vườn cây trong mùa hè, làm thoáng mát
tránh được một số sâu bệnh hại. Khi làm vườn chú ý hướng gió, giúp vườn cây
được thơng khí, tránh làm cây bị gẫy đổ, thụ phấn tốt trong mùa hoa nở.
- Đất: Các yếu tố đất đai quan trọng khi lựa chọn đất trồng cây có múi
đó là tầng sâu đất, đất dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu hoặc ổn định. Mực


14

nước ngầm phải tối thiểu sâu 1,5m dưới mặt đất. Độ pH thích hợp với sinh
trưởng của cam quýt từ 5,5-5,6. Đất quá chua sẽ có nhiều dinh dưỡng bị rửa
trơi, và cũng có thể gây ngộ độc một số nguyên tố như đồng (Cu). Đất quá
kiềm làm cây thiếu hụt một số nguyên tố nên có biểu hiện thiếu kẽm (Zn),
sắt (Fe). Nhìn chung, đất phù hợp với trồng cây có múi là đất phù sa, phù sa
cổ, đất bồi tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi [3].
- Dinh dưỡng: Để phát triển tốt cây cam cần cung cấp đầy đủ và cân đối
các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố khống vi
lượng Cu, Mg, B.
2.1.5. Tình hình sản xuất cây cam
2.1.5.1. Tình hình sản xuất trên thế giới
Hiện nay, cây cam là một trong những loại cây ăn quả chủ lực và được
trồng tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các châu lục trên thế giới
giai đoạn 2014-2018
Chỉ
tiêu

Năm


Châu lục
2014

2015

2016

2017

2018

Châu Phi

941.048

952.448

953.868

959.255

964.704

Châu Mỹ

99.681

101.447


100.444

104.062

104.553

tích thu Châu Á
hoạch Châu Âu

312.850

315.326

343.326

327.299

320.623

3.478

3.401

2.810

2.851

2.802

Thế giới


1.230
1.358.286

1.254
1.373.876

1.271
1.401.720

Châu Phi

5,0791

5,2493

5,2420

5,2638

5,2858

Châu Mỹ

9,7278

9,3649

9,7119


9,8931

9,4953

suất

Châu Á

22,4209

22,5888

22,2395

23,1929

24,2132

(tấn/ha)

Châu Âu

14,7345

11,4790

14,8658

8,1173


11,2913

Châu đại dương
Thế giới

93,385
9,4431

9,1813
9,5519

9,0378
9,7483

89,063
9,8257

8,7800
9,9702

Châu Phi

4.779.673

4.999.691

5.000.189

Diện


(ha)

Năng

Châu đại dương

1.288
1.309
1.394.755 1.393.990

5.049.372 5.099.243


15
Châu Mỹ

969.677

950.041

975.508

1.029.496

992.761

Sản

Châu Á


7.014.386

7.122.831

7.635.402

lượng

Châu Âu

51.241

39.044

41.775

23.143

31.633

(tấn)

Châu đại dương

11.485

1.1511

11.486


11.470

11.491

Thế giới

7.591.009 7.763.290

12.826.462 13.123.118 13.664.359 13.704.489 13.898.418

(Nguồn: FASTAT/FAO Statistics- năm 2019 [21])
2.1.5.2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam
Ở nước ta, cây cam là cây trồng được thâm canh từ lâu đời, cho đến nay
đã chọn ra được nhiều giống có năng suất và chất lượng cao đem trồng ở hầu
hết các vùng trên cả nước.
Từ những năm 1960, nước ta có khoảng 3000 ha cam quýt và phát triển
khá mạnh, sản lượng hàng năm đã đạt vài nghìn tấn, năng suất bình quân vào
khoảng 135-140 tạ/ha. Thời kỳ từ những năm 1975 trở lại đây ở miền Bắc diện
tích và sản lượng cam có xu hướng giảm dần, tuy nhiên ở miền Nam diện tích
và sản lượng cam quýt lại tăng lên, các tỉnh có diện tích trồng cam nhiều như
Vĩnh Long, Tiền Giang, Đồng Tháp... Trong những năm trở lại đây diện tích,
năng suất và sản lượng cam quýt trên cả nước được tăng lên rất mạnh mẽ và ổn
định.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất cam, quýt của nước ta giai đoạn 2010-2018
Năm

Chỉ tiêu

2010


2015

2016

2017

2018

Diện tích (nghìn ha)

75,3

85,4

101,3

112,5

120,8

Chỉ số phát triển diện tích (%)

97,3

108,8

118,6

111,1


107,4

Diện tích cho thu hoạch (nghìn ha)

64,1

58,4

65,1

71,7

77,9

Sản lượng (nghìn tấn)

728,6 727,4

806,9

957,9

1055,5

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2018) [13]
Kết quả thống kê cho thấy diện tích sản xuất, sản lượng cam quýt nhìn
chung tăng từ năm 2010- 2018. Riêng diện tích cho thu hoạch và sản lượng
năm 2015 giảm nhẹ so với năm 2010 sau đó tăng đều.



16

Bảng 2.5. Tình hình sản xuất cam, quýt ở các vùng của nước ta năm 2014
Vùng trồng

STT
1
2

3

Đồng bằng Sông Hồng
Trung du miền núi phía
Bắc
Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung

5,4

4,8

12,5

Tổng sản
lượng
(nghìn
tấn)
59,8

15,7


9,3

8,1

75,3

8,1

5,3

9,2

48,9

Diện tích
gieo trồng
(nghìn ha)

Diện tích
Năng
thu hoạch
suất
(nghìn ha) (tấn/ha)

4

Tây Ngun

1,0


0,6

7,5

4,5

5

Đơng Nam Bộ

6,2

4,5

11,5

51,6

6

Đồng bằng Sông Cửu Long

39,2

33,8

14,7

496,0


Cả nước

75,6

58,3

12,6

736,1

(Nguồn: Bộ NN & PTNN-2016 [1])
Từ bảng thống kê cho thấy diện tích gieo trồng, diện tích cho thu hoạch
và sản lượng các vùng của nước ta năm 2014 khơng đồng đều. Vùng có diện
tích gieo trồng cao nhất, tổng sản lượng lớn nhất là Đồng bằng Sơng Cửu Long:
với diện tích gieo trồng là 39,2 (nghìn ha), tổng sản lượng đạt 496,0 (nghìn tấn),
năng suất đạt 14,7 (tấn/ha). Tiếp theo là các vùng Trung du miền núi phía Bắc,
Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung… Vùng có diện tích gieo trồng và sản
lượng thấp nhất là Tây Nguyên với diện tích gieo trồng là 1,0 (nghìn ha), sản
lượng đạt 4,5 (nghìn tấn) và năng suất là 7,5 (tấn/ha). Nhìn chung tình hình gieo
trồng cây có múi đang được các vùng chú trọng, nâng cao năng suất, sản lượng
tăng thu nhập cho các địa phương và người dân. Năm 2014, tổng diện tích cây
cam qt đạt 75,6 (nghìn ha), với diện tích thu hoạch là 58,3 (nghìn ha), tổng
sản lượng đạt 736,1 (nghìn tấn) và năng suất đạt 12,6 (tấn/ha).
2.2. Cây cam Bố Hạ
Cây cam Bố Hạ gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo các
tài liệu công bố những năm 1930 - 1954 của một số nhà nông học người Pháp


17


làm việc tại Đông Dương, cây cam Bố Hạ được người Pháp du nhập và trồng
phát triển tốt ở vùng Yên Thế và Lạng Giang đây là những cây cam Bố Hạ thực
sự được nông dân gọi là “cây cam cổ”. Cây cam sành Bố Hạ có đặc điểm lá
nhỏ hơi cong lòng máng, vỏ quả sần, vỏ và lõi quả màu vàng đỏ sẫm, khi chín
rất thơm, có vị ngọt đậm và thường chín vào dịp tết Nguyên Đán. Cây cam
chanh có tán rộng, bản lá to hình lưỡi mác, hơi ưỡn, chín có vị ngọt đậm và
thơm. Sự hấp dẫn đặc biệt của loại cam này là mùi thơm đặc trưng, vị ngọt đậm,
tép to mọng nước, ruột vàng đỏ, hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Từ xưa cam
Bố Hạ đã trở thành đặc sản nổi tiếng của cả nước.
Qua thời gian vùng cam với những giống cam quý đặc sản đang dần bị
thoái hoá, mai một bởi nhiều nguyên nhân. Giai đoạn 1960 - 1980, cây cam Bố
Hạ bị bệnh Greening tàn phá, nông trường Cam Bố Hạ lấy các giống khác chủ
yếu từ vùng cam Hàm Yên - Tuyên Quang và vùng cam Hà Giang và một số
nơi khác về trồng tại nông trường, những cây cam này hiện nay vẫn làm một số
chuyên gia nhầm tưởng là cam Bố Hạ thực sự (được gọi cây cam cổ). Vì vậy
cần thiết có sự điều tra đánh giá để chọn lọc lại các cây cam cổ có những đặc
điểm đặc trưng khác với cam Hàm Yên (Tuyên Quang) từ đó có biện pháp bảo
tồn, khai thác và phát triển nguồn gene quý hiếm này.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, cách thủ đơ Hà Nội 80,4
km về phía Bắc, có toạ độ địa lý như sau:
- Từ 20020' đến 22003' vĩ tuyến Bắc;
- Từ 105028' đến 106014' kinh tuyến Ðơng.
Về mặt địa giới hành chính, Thái Nguyên giáp các tỉnh sau:
- Phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Tây giáp các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang;
- Phía Đơng giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang;



18

- Phía Nam tiếp giáp với Thủ đơ Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Thái Nguyên là 3.562,82 km². Thái Nguyên
được coi là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng và của vùng trung
du miền núi phía Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung
du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ (theo cổng thông tin điện tử - UBND tỉnh
Thái Nguyên).
2.3.1.2 Ðịa hình, địa thế của Thái Nguyên
Mặc dù là một tỉnh trung du miền núi, nhưng địa hình tỉnh Thái Ngun
lại khơng phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác. Đây là một thuận
lợi của tỉnh cho việc canh tác nông, lâm nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.
Diện tích vùng núi chiếm khoảng 90,73%; diện tích vùng trung du là
chiếm 9,27%. Ðịa hình chủ yếu là đồi núi thấp. Thái Nguyên có nhiều dãy núi
cao chạy theo hướng Bắc Nam và thấp dần xuống phía Nam. Cấu trúc vùng núi
phía Bắc chủ yếu là đá phong hóa mạnh, tạo thành khá nhiều hang động và
thung lũng nhỏ. Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo (với đỉnh cao nhất là 1.590 m),
các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đơng Nam. Ngồi ra,
dãy núi Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam
đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba
dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn và Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn
gió mùa Đơng Bắc.
2.3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn của Thái Ngun
* Đặc điểm khí hậu
Theo số liệu hàng năm của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh Thái
Nguyên, nhiệt độ trung bình hàng năm trên địa bàn tỉnh là 22,5 0C - 23,20C, biên
độ nhiệt độ ngày và đêm khá cao từ 7,00C - 7,30C. Nhiệt độ trung bình tối đa là
370C (tháng 7, 8), cao tuyệt đối là 40,30C, trung bình tối thấp là 70C (tháng 1).

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất tập trung vào các tháng 6, 7, 8, nhiệt độ
tháng thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Điều đáng lưu ý là nhiệt độ
trung bình hàng năm ở phía Bắc và phía Nam của tỉnh chỉ chênh nhau khoảng


19

0,50C - 1,00C, song nhiệt độ thấp tuyệt đối trong mùa đơng chênh lệch nhau khá
nhiều (ở Định Hóa là 0,40C còn ở thành phố Thái Nguyên là 30C). Tổng số giờ
nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều
cho các tháng trong năm.
Mùa đông thường chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng lạnh nhiều (ở huyện Võ
Nhai); vùng lạnh vừa (gồm các huyện Định Hóa, Phú Lương và phía nam huyện
Võ Nhai); vùng ấm (gồm các huyện Đại Từ, thành phố Thái Ngun, Đồng
Hỷ, Phú Bình, Phổ n và thị xã Sơng Cơng).
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 2.000 - 2.500 mm (cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1). Mưa thường tập trung từ tháng 5 đến tháng
10, lượng mưa trong thời gian này đạt 1.471 mm ở Định Hóa và 1.726 mm ở thành
phố Thái Nguyên, chiếm khoảng 85 - 87% tổng lượng mưa cả năm. Theo số liệu
thống kê theo dõi của Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Thái Nguyên, riêng lượng
mưa tháng 8 chiếm gần 30% tổng mưa cả năm nên thường gây ra lũ lụt. Vào mùa
khô, lượng mưa trong tháng chỉ bằng 0,5% lượng mưa cả năm.
Tần suất sương muối thường xảy ra vào cuối tháng 12 và tháng 1 hàng
năm. Khu vực thường hay xuất hiện thời tiết sương muối là Võ Nhai, Phú Bình.
Độ ẩm khơng khí trung bình từ 80 - 85% [25].
* Chế độ thủy văn
Thái Nguyên có hai sơng chính chảy qua là sơng Cơng và sơng Cầu. Hai
sơng này là nguồn cấp nước chính cho nền kinh tế, dân sinh của tỉnh.
Sơng Cơng có lưu vực 951 km2, bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định
Hố, chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dịng sơng đã được ngăn lại ở Đại Từ, tạo

thành Hồ Núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25 km2. Hồ này chứa được 175 triệu
m3 nước, chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa 2 vụ, hoa màu, cây công nghiệp và
cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã sông Công.
Sông Cầu nằm trong hệ thống sơng Thái Bình, có lưu vực 3.480 km2, bắt
nguồn từ Chợ Đồn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam. Lưu lượng nước mùa
mưa là 3500 m3/s, mùa kiệt là 7,5 m3/s. Trên sơng này có hệ thống thuỷ nơng


20

Sơng Cầu (trong đó có đập dâng thác Huống) tưới cho 24.000 ha lúa 2 vụ của
huyện Phú Bình (Thái Nguyên) và Hiệp Hoà, Tân Yên (Bắc Giang).
Mùa lũ trên các sông trong tỉnh bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào cuối
tháng 10, đầu tháng 11, tỷ lệ xuất hiện lũ nhiều vào các tháng 6 - 9. Số trận lũ
trung bình/năm từ 1,5 - 2,0 trận, năm nhiều có tới 4 trận lũ. Mùa khơ bắt đầu
vào tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 4. Lượng nước trên sơng trong các tháng
này bình qn mỗi tháng chỉ bằng 0,5 - 2,0% tổng lượng nước trên sông cả năm.
Do lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm nên vào những
tháng mùa cạn nước trên sông suối thường không đáp ứng được cho nhu cầu
dùng nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân [25].
2.3.1.4 Địa chất, thổ nhưỡng
Theo tài liệu thổ nhưỡng và kết quả điều tra bổ sung những năm gần
đây cho thấy tỉnh Thái Nguyên có nhiều loại đất khác nhau được hình thành
bởi quá trình feralit.
- Đất feralit núi chiếm 48,1 % diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên
200m.
- Đất feralit đồi chiếm 31,1 % diện tích tự nhiên.
- Đất dốc tụ và đất đồng bằng trên thềm phù sa cổ, phù sa sông suối
chiếm 12,4% diện tích tự nhiên.
Điều này cho thấy tài nguyên đất của tỉnh Thái Nguyên khá đa dạng,

phần lớn đất đai thích hợp cho phát triển nông, lâm nghiệp [25].
2.3.1.5 Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng của Thái Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên tồn tỉnh là 3.562,82 km2, trong đó diện tích đất
cho sản xuất nơng nghiệp chiếm khoảng 23%, diện tích đất có rừng chiếm gần
48%, cịn lại là diện tích đất phi nơng nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng,…).
Theo Chương trình Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2018, tỉnh Thái Nguyên
đã trồng mới 3.040 ha rừng tập trung. Trong đó trồng 2.920 ha rừng sản xuất, 100
ha rừng trồng thay thế và 20 ha rừng phòng hộ. Năm 2019, tỉnh Thái Nguyên tập
trung nhiều giải pháp bảo đảm mục tiêu trồng mới 2.554 ha rừng [25].


21

Tập trung chỉ đạo trồng mới, trồng lại rừng 5.000 ha (Trồng theo Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững 2.500 ha; trồng rừng thay thế 90 ha còn lại
do người dân tự bỏ vốn trồng lại rừng và nguồn vốn khác); chăm sóc rừng trồng
5.000 ha; khốn bảo vệ rừng 26.000 ha; khai thác gỗ rừng trồng 210.000 m3; tăng
cường kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác, tiêu thụ gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
thống kê đầy đủ các chỉ số đưa vào tính giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp trong
đó cần thống kê đầy đủ, chính xác sản lượng gỗ khai thác trên địa bàn và bổ sung
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng vào giá trị sản xuất lâm nghiệp; duy trì tỷ
lệ che phủ rừng ổn định trên 50%.... Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất lâm
nghiệp năm 2019 vượt kế hoạch, đạt 10% trở lên [25].
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Ngun; Thị
xã Sơng Cơng và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền
núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh) trên địa bàn ước đạt 13.200 tỷ đồng, bằng 90,2% kế hoạch và tăng
13,7% so với năm 2018 (mục tiêu kế hoạch là 14.640 tỷ đồng). Giá trị xuất

khẩu trên địa bàn ước đạt 134,2 triệu USD, bằng 122% kế hoạch, tăng 35,7%
so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt 3.386 tỷ đồng. Giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (theo giá so sánh) ước đạt 2.560 tỷ đồng,
tăng 4,34% so với năm 2018 (mục tiêu kế hoạch tăng 6%) [25].
2.3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động
Theo điều tra dân số 01/04/2019, năm 2018 dân số tỉnh Thái Nguyên là
1.123.116 người thuộc 325.680 hộ gia đình, trong đó nam có 555.371 người
chiếm 49,45% và nữ là 567.745 người chiếm 50,55%, tỉ số giới tính nam/nữ là
97,8/100. Tổng dân số đô thị là 287.265 người (25,6%) thuộc 97.300 hộ và tổng
dân cư nông thôn là 835.851 người (74,4%) thuộc 228.380 hộ. Cũng như toàn
quốc, Thái Nguyên có một dân số trẻ với nhóm tuổi lao động từ 15 đến 60 là
779.261 người, chiếm 69,38% tổng dân số. Nhóm tuổi dưới 15 có 249.001


22

người, chiếm 22,17% tổng dân số cịn nhóm người trên 60 tuổi có 94.854 người,
tức chiếm 8,45% [25].
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư
rất thưa thớt, trong khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Mật độ
dân số thấp nhất là huyện Võ Nhai 72 người/km², cao nhất là thành phố Thái
Nguyên với mật độ 1.260 người/km². Theo tổng điều tra dân số và nhà ở
1/4/2019, trong 10 năm (2010-2018) dân số tỉnh tăng bình quân 0,65%/năm,
thấp hơn mức bình quân của cả nước là 1,2% do có nhiều người di chuyển
đi các tỉnh khác, trong đó ba huyện Định Hóa, Đại Từ và Phú Bình có tăng
trưởng dân số âm [25].
2.3.2.2. Giáo dục, y tế
* Giáo dục: Thái Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực lớn thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với 7 trường
Đại học, 11 trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, 9 trung tâm dạy nghề,

mỗi năm đào tạo được khoảng gần 100.000 lao động [25].
* Y tế: Thái Nguyên được coi là một trung tâm y tế của vùng Đông Bắc
với 01 Bệnh viện Đa khoa TW, 9 Bệnh viện cấp tỉnh và 14 Trung tâm y tế cấp
huyện, với hệ thống khá hiện đại và hoàn chỉnh. Hoạt động y tế được duy trì
thường xuyên, liên tục, đan xen với các chương trình quốc gia, từ tuyến tỉnh
đến các trạm y tế cơ sở đã đẩy lùi nhiều bệnh tật, tăng cường chăm sóc sức khỏe
người dân, tạo được niềm tin trong đồng bào dân tộc [25].
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thơng: Thái Ngun có vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân
bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm
Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao
lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối
với các tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa
khẩu Việt Nam - Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc


23

Giang. Hệ thống đường sơng Đa Phúc - Hải Phịng; đường sắt Thái Nguyên - Hà
Nội - Lạng Sơn [25].
* Mạng lưới điện: Thái Nguyên là tỉnh có lưới điện tương đối hoàn chỉnh.
Toàn bộ các huyện trong tỉnh đều có lưới điện quốc gia, trong đó thành phố
Thái Nguyên, thị xã Sơng Cơng và các thị trấn, huyện có lưới điện hoàn chỉnh,
đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất [25].
* Hệ thống nước sạch và tưới tiêu: Thái Nguyên có 2 nhà máy nước là Thành
phố Thái Nguyên và Thị xã Sông Công (công suất của Nhà máy nước Thái
Nguyên đạt 30.000 m3/ngày đêm; nhà máy nước thị xã Sông Công với công suất
thiết kế 30.000 m3/ngày đêm). Một số thị trấn huyện lỵ của tỉnh đã có hệ thống
cấp nước sạch.
Tồn tỉnh có 1.146 cơng trình thuỷ lợi, hơn 1.400 km kênh mương được

kiên cố, bảo đảm tưới tiêu ổn định cho 23.000 ha lúa xuân, 34.000 ha lúa vụ
mùa, 5.000 ha ngô đông,... [25].


24

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giống Cam Bố Hạ được trồng trong mơ hình
sản xuất tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên thuộc đề tài cấp Nhà nước:
“Nghiên cứu bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cam Bố Hạ, Bắc Giang”
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái của cây cam Bố Hạ.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2019 đến
tháng 06 năm 2020.
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung
- Nội dung 1: Điều tra, bảo tồn được nguồn gen cam sành và cam chanh
Bố Hạ, Bắc Giang
- Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm hình thái của cam sành và cam chanh
Bố Hạ
- Nội dung 3: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cam sành và cam
chanh Bố Hạ
- Nội dung 4: Nghiên cứu đặc điểm sâu bệnh hại trên cam quýt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu về đặc điểm sinh vật học
Thí nghiệm: Dựa theo phương pháp nghiên cứu cây ăn quả của Dương

Nhật Tuyết (1999) [11]. Chọn 10 cây ngẫu nhiên tương đối đồng đều trên cùng
một vườn sản xuất, trong cùng một điều kiện trồng trọt chăm sóc như nhau, có độ
tuổi là 3 năm tuổi.
Phương pháp theo dõi:
* Mơ tả đặc điểm giống theo khố phân loại của Swingle, W.T. and


×