Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nội bài hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 116 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn : “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài – Hà Nội” được hoàn thành theo chương trình đào tạo Thạc
sỹ khóa 2012 - 2014 tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. tác giả đã nhận được sự
quan tâm. giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu Trường
Đại học Lâm nghiệp; Khoa đào tạo sau đại học; Các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp; Các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp. Nhân dịp
này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trước sự quan tâm và giúp đỡ
quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS.
Trần Hữu Dào, người thầy đã hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt kinh
nghiệm quý báu, những ý tưởng trong nghiên cứu khoa học và giúp tác
giả hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhưng kinh nghiệm nghiên cứu
chưa nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu
nên luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để
cho luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin cam đoan rằng, luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa hề được sử dụng, được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội. ngày 28 tháng 3 năm 2014
Tác giả
Bùi Huyền Trang



ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt …………………………………………………......iii
Danh mục các bảng………………………………………………………..…iv
Danh mục các hình …………………………………………………………...v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA ................................................................ 4
1.1. Khái quát về Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.................. 4
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu.................................................. 4
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa xuất, nhập khẩu................... 8
1.1.3. Các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ................ 10
1.1.4. Mục tiêu của quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu ..... 15
1.1.5. Các đặc điểm chung của của thuế đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu ........................................................................................................ 23
1.2. Quản lý thu thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu ở cấp độ Chi cục Hải
quan ............................................................................................................. 24
1.2.1.Khái niệm, sự cần thiết và nguyên tắc của cơng tác quản lý thu thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ................................................ 24
1.2.2.Mục tiêu, yêu cầu quản lý thuế ...... Error! Bookmark not defined.
1.2.3.Căn cứ pháp lý của cơng tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ...................................................................................... 30
1.2.4.Nội dung của công tác quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu ........................................................................................................ 36



iii

1.3.Kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở một số
nước trên thế giới .................................................................................... 47
1.3.1 Kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở một số
nước trên thế giới .................................................................................... 47
1.3.2 Xu hướng công tác quản lý thuế trên thế giới................................ 50
1.4 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan ............................................... 51
Chương 2.TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI CỤC HẢI QUAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 53
2.1 Đặc điểm cơ bản của chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài 53
2.1.1 Tổng quan về chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ..... 53
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chung....................................................... 54
2.1.3 Một số nhiệm vụ khác .................................................................... 55
2.1.4 Tổ chức bộ máy của Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài ................................................................................................... 56
2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 58
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu........................................... 58
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 59
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 61
3.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu tại chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài ................................................ 61
3.1.1. Cơ cấu Đội Quản lý thuế - Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ..... 57
3.1.2.Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế ................................................ 61
3.1.3. Công tác tổ chức thu thuế xuất nhập khẩu và kiểm tra tính thuế.. 62
3.1.4. Miễn thuế, hồn thuế, khơng thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ................................................................................................................. 67
3.1.5. Cơng tác đơn đốc thu địi nợ đọng ................................................ 69



iv

3.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về thuế xuất nhập
khẩu ......................................................................................................... 72
3.1.7. Chế độ kế toán thuế tại Chi cục .................................................... 73
3.2. Đánh giá về hiệu quả công tác quản lý thu thuế .............................. 75
3.2.1. Kết quả thu được ........................................................................... 75
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 77
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân, thành công, tồn tại trong công
tác quản lý thu thuế ..................................................................................... 82
3.3.1 Nhân tố khách quan............................................................................ 82
3.3.2 . Nhân tố chủ quan ......................................................................... 84
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ........... 88
3.4.1. Mục tiêu quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài......................................... 88
3.4.2. Phương hướng quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ......................... 88
3.4.3. Một số giải pháp đưa ra nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi cục ......................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 104
1. Kết luận ................................................................................................. 104
2. Kiến nghị ............................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT

Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

CKSBQT

Cửa khẩu sân bay quốc tế

3

NK

Nhập khẩu

4

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


5

TP

Thành phố

6

XK

Xuất khẩu


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài giai đoạn 2008 – 2012 .............................. 63
Bảng 3.2. Kết quả công tác xác định trị giá tính thuế ..................................... 66
Bảng 3.3. Kết quả cơng tác miễn, hồn, khơng thu thuế tại Chi cục từ 2008 – 2012.... 68
Bảng 3.4. Số nợ thuế tại chi cục (2008 – 2012) .............................................. 70
Bảng 3.5. Số vụ và số thu phạt từ vi phạm hành chính về thuế tại Chi cục (từ
năm 2008 – 2012)............................................................................................ 73
Bảng 3.6. Kết quả công tác thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước ................ 75
tại Chi cục (2008-2012) .................................................................................. 75


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài ....... 57
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức đội quản lý thuế ............................................ 58
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình quản lý đăng ký thuế ............................................. 62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng quốc tế
hóa thì pháp luật các nước về thuế quan càng có xu hướng hội nhập với các
quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. Trong xu hướng đó, hiện nay
Việt Nam đã tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu
vực, đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới WTO và nhiều
tổ chức khác trong khu vực. Đây là một điều kiện thúc đẩy nền kinh tế trong
nước phát triển nhưng đồng thời nó cũng chứa đựng nhiều thách thức khi mà
lượng hàng hoá qua các cửa khẩu ngày càng tăng, chủng loại hàng hoá ngày
càng phong phú nên cần phải quản lý hoạt động xuất nhập khẩu thông qua
quản lý thuế hải quan. Hoạt động thu thuế hải quan khơng chỉ góp phần vào
nhiệm vụ tạo nguồn thu cho ngân sách mà cịn là một cơng cụ để nhà nước
quản lý hải quan đối với hàng hố xuất nhập khẩu. Vì vậy, vấn đề đặt ra là
phải tìm ra những cách thức đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu,
chính sách của Nhà Nước. Mặt khác, nước ta là một nước đang phát triển nên
thuế hải quan vẫn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, và cũng là
công cụ để quản lý, điều tiết tác động trở lại nền kinh tế để tạo điều kiện cho
nền kinh tế ngày càng phát triển. Do đó, thấy được tính cấp thiết của cơng tác
quản lý thu thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu là một vấn đề nói riêng
đối với ngành hải quan và là một vấn đề nói chung đối với đất nước.
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài là một đơn vị trực thuộc Cục Hải

quan TP Hà Nội, ra đời với chức năng quản lý hoạt động xuất nhập khẩu qua
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Trong thời gian qua, Chi cục đã có những
đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất
nhập khẩu, đóng góp một phần vào sự phát triển của TP Hà Nội nói riêng và
của đất nước nói chung.


2

Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong đó có cơng tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Chi cục trong thời gian qua còn nhiều tồn
tại cần giải quyết. Lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng hàng khơng
ngày càng tăng, thêm vào đó là các thủ đoạn trốn thuế và gian lận thương mại
ngày càng tinh vi, phức tạp đã ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục.
Trong q trình cơng tác, nhận thấy được những vấn đề nổi cộm trong
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nên em đã chọn đề tài: "Một số giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài – Hà Nội" làm đề tài
để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng qt
Góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu tại Chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài - Hà Nội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý thu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế tại chi cục hải quan
CKSBQT Nội Bài trong giai đoạn 2008 đến 2012.
- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tại

Chi cục.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hóa xuất nhập
khẩu.
3.2 Phạm vi nghiên cứu


3

- Phạm vi về không gian: Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài – Sóc
Sơn – Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: luận văn nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012,
chủ yếu tập trung giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về công tác thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
+ Khái quát về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở cấp độ chi
cục Hải quan.
- Thực trạng công tác thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong giai đoạn từ 2008-2012.
+ Quản lý thông tin đối tượng nộp thuế
+ Công tác tổ chức thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và kiểm tra tính thuế
+ Miễn thuế, hồn thuế, khơng thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
+ Cơng tác đơn đốc thu địi nợ đọng thuế
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về thuế xuất nhập khẩu

+ Chế độ kế toán thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
+ Nhân tố khách quan
+ Nhân tố chủ quan, những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong
công tác quản lý thu thuế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu thuế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.


4

Chương1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
1.1. Khái quát về Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1

Sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu [22]

Thuế xuất nhập khẩu có tên gọi chung mà các nước thường dùng là
thuế quan. Thuế quan là một biện pháp tài chính mà các nước dùng để can
thiệp vào q trình hoạt động ngoại thương, bn bán, trao đổi hàng hóa dịch
vụ giữa các quốc gia.
Thuế quan ra đời vào thời kỳ cổ đại, tồn tại và phát triển cho đến ngày
nay. Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, thái độ đối với sử dụng thuế
quan trong quá trình phát triển quan hệ ngoại thương, bn bán giữa các quốc
gia cũng có những đặc điểm khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử.
Vào buổi bình minh của chủ nghĩa tư bản, được khuyến khích bởi các

học thuyết kinh tế thuộc trào lưu tự do kinh tế, người ta cho rằng thuế quan là
một cản trở lớn cho quá trình phát triển kinh tế và đấu tranh địi xóa bỏ hàng
rào thuế quan.
Bước vào giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, hầu hết các nước đế
quốc đều sử dụng thuế quan như một cơng cụ quan trọng trong chính sách
ngoại thương để giành lấy ưu thế trong lĩnh vực buôn bán. Hàng rào thuế
quan mới dựng lên, nhưng không phải bảo hộ cho nền sản xuất yếu kém trong
nước mà để trợ giúp cho các ngành có thế lực mang tính chất độc quyền.
Ở thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ nhất, thuế quan được coi là công
cụ quan trọng của Nhà nước dùng để điều chỉnh hoạt động ngoại thương. Sự
mất cân đối kinh tế của các nước tham chiến và sự tan rã của việc buôn bán


5

quốc tế sau chiến tranh, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế vào những năm
30, người ta chỉ sử dụng riêng rẽ thuế quan không đủ sức điều chỉnh quá trình
hoạt động ngoại thương. Vì vậy, Nhà nước của các quốc gia đó cịn kết hợp
với hàng rào thuế quan với các công cụ khác như hạn mức ngoại tệ trong
thanh toán, hạn ngạch xuất khẩu, quy định danh mục hàng hóa xuất nhập
khẩu…
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sự phát triển tương đối nhanh chóng
của nền kinh tế của các nước phát triển đã đưa đến sự ổn định trong buôn bán
quốc tế và sự ra đời hệ thống tiền tệ thế giới. Trong xu thế đó, hầu hết các
nước dần dần từ bỏ các biện pháp quản lý hành chính trong hoạt động ngoại
thương, hạ thấp hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan (ở các nước tham gia hiệp
định chung về thương mại và thuế quan GATT 1947). Cịn đối với các nước
đang phát triển, cơng cụ thuế quan vẫn được chú trọng. Điều này xuất phát từ
hai lý do chủ yếu. Một là, nền công nghiệp của các nước đang phát triển còn
yếu chưa đủ khả năng cạnh tranh. Hai là, nguồn tài chính của các nước này eo

hẹp, trong khi nhu cầu chi tiêu ngày càng lớn.
Tóm lại, tùy theo tình hình kinh tế, chính trị của thế giới và mỗi nước, ở
từng giai đoạn khác nhau, thái độ sử dụng thuế quan ở mỗi nước có những
điểm khác nhau. Xu hướng chung khi nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh
tranh lớn thì hàng rào thuế quan không được coi trọng. Đặc biệt đối với các
nước có nền kinh tế phát triển thì mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước
bằng công cụ thuế quan ít được đặt ra.
1.1.1.2

Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu

- Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên một phần giá trị
mới nằm trong giá cả hàng hóa trao đổi qua biên giới một nước, người tiêu
dùng là người chịu thuế, người nộp thuế là các tổ chức cá nhân có hàng xuất
khẩu, nhập khẩu.


6

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu
hoặc nhập khẩu.
1.1.1.3 .Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
- Thuế xuất nhập khẩu là công cụ của chính sách thương mại (chính sách
bảo hộ mậu dịch)
Trong xu thế tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại là xu hướng tất yếu,
các nước đang phát triển phải đứng trước cuộc cạnh tranh khốc liệt, không
ngang sức. Đứng trên phương diện lý thuyết, cạnh tranh là nhân tố quan trọng
thúc đẩy sản xuất phát triển, nhưng mặt tích cực đó của cạnh tranh, trong giai
đoạn đầu tư ít có khả năng đương đầu trong cuộc cạnh tranh với nền kinh tế
của các nước đang phát triển. Do đó u cầu bảo hộ là tất yếu. Chính phủ các

nước này đều muốn sử dụng công cụ thuế xuất nhập khẩu trong hoạt động
kinh tế đối ngoại để bảo hộ có giới hạn nền sản xuất trong nước. Tuy nhiên,
nếu quá trình nhấn mạnh đến tác dụng bảo hộ của thuế xuất nhập khẩu sẽ làm
cho nền kinh tế đi đến xu hướng tự cung tự cấp, khơng có khả năng mở rộng
quan hệ kinh tế với bên ngoài, sớm muộn sẽ đưa đến nền kinh tế tụt hậu.
- Thuế xuất nhập khẩu và việc làm:
Thông qua điều chỉnh mức thu thuế xuất nhập khẩu mà gây nên áp lực
tăng giá hàng nhập khẩu, từ đó gây nên phản ứng của người tiêu dùng trong
nước, hướng cầu vào sản phẩm nội địa. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
trong nước phát triển sản xuất, thu hút lao động, do đó làm giảm thất nghiệp.
- Thuế xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài:
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện thu nhập bình quân đầu
người thấp, tỷ lệ tiết kiệm nội địa không đáng kể, đồng tiền ít có khả năng
chuyển đổi như nước ta thì nhu cầu thu hút vốn đầu tư nước ngoài là hết sức
cấp bách. Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng chung của cơng cuộc cải
cách, đổi mới chính sách thuế xuất nhập khẩu là giảm nhẹ thuế suất, liên kết


7

Chính phủ các nước để hạn chế việc đánh trùng thuế, tạo ra sự thơng thống
về chính sách, chế độ thuế với nhà đầu tư. Mức thuế nhập khẩu giảm sẽ
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi tăng đầu tư vào trong nước từ đó
thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển.
- Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận của chính sách tài chính quốc
gia:
Thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, đặc
biệt đối với những nước đang phát triển như nước ta thì đây là một nguồn thu
quan trọng. Hiện nay, tuy đang trong quá trình hội nhập việc cắt giảm thuế
quan là tất yếu để tham gia kinh tế khu vực và thế giới nhưng thuế xuất nhập

khẩu vẫn là một nguồn thu đáng kể cho Ngân sách Nhà nước.
1.1.1.4 Yêu cầu của chính sách thuế xuất nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những tác động tích cực như sản
xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất và q trình tích tụ
tập trung sản xuất, nền kinh tế thị trường còn thể hiện những mặt hạn chế:
phân biệt giàu nghèo, mọi hoạt động kinh doanh đều chạy theo lợi nhuận. Để
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực do nền kinh tế thị
trường gây ra cần thiết phải có sự can thiệp của nhà nước. Một hệ thống thuế
bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, trong đó mỗi sắc thuế được sử dụng nhằm
đạt các mục tiêu kinh tế nhất định. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một công cụ
đắc lực góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối
ngoại nhằm cân bằng hoạt động xuất nhập khẩu và ổn định tỷ giá hối đoái.
Cũng giống như bất cứ hệ thống thuế nào, việc xây dựng hệ thống thuế
xuất khẩu, nhập khẩu cũng đòi hỏi phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn công bằng:
Đây là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá hệ thống
thuế có tiến bộ hay không. Công bằng được hiểu là sự đối xử về thuế như


8

nhau. Nếu khơng đảm bảo được tính cơng bằng, luật thuế sẽ khơng khuyến
khích được đối tượng nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Luật thuế
xuất nhập khẩu không công bằng sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu, khơng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt
Nam vì mục tiêu của việc đánh thuế không chỉ là đảm bảo số thu hiện tại mà
cịn phải ni dưỡng nguồn thu.
Theo các nhà kinh tế, tính cơng bằng trong luật thuế cần phải được xem
xét là sự công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.
+ Công bằng theo chiều ngang: những người có cùng điều kiện như

nhau phải được đối xử như nhau trên lĩnh vực thuế, tức là phải nộp thuế giống
nhau.
+ Công bằng theo chiều dọc: những người có khả năng kinh tế và thu
nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn.
- Tiêu chuẩn thuận tiện:
Tiêu chuẩn này thể hiện thơng qua các tiêu chí: dễ quản lý đối tượng
nộp thuế, dễ thu, dễ kiểm tra, nội dung luật dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Tiêu chuẩn hiệu quả:
+ Hiệu quả đối với nền kinh tế: giảm thiểu những tác động tiêu cực của
thuế trong phân bố nguồn lực vốn đã đạt được hiệu quả dưới tác động của lực
lượng thị trường.
+ Hiệu quả tổ chức thu thuế là lớn nhất: tổng số thuế thu được nhiều
nhất với chi phí tổ chức thu thuế thấp nhất.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa xuất, nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép và được xuất
khẩu, nhập khẩu ra, vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia theo quy định của
quốc gia đó, chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.


9

Hàng hóa xuất, nhập khẩu được phân loại thành hàng mậu dịch và hàng
phi mậu dịch.
 Hàng mậu dịch (hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu thương mại) là hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu để trao đổi, buôn bán nhằm mục đích thu lời, theo
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm: [12]
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất.
- Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu.
- Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản

xuất hàng xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngồi.
- Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới.
- Hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ
chức, cá nhân không phải là thương nhân.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế.
- Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm.
- Hàng hoá tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ thi cơng cơng trình, phục vụ các dự án đầu tư, là
tài sản đi thuê, cho thuê.
 Hàng phi mậu dịch (hàng hóa xuất, nhập khẩu phi thương mại) là
hàng hóa nhập khẩu khơng mang mục đích thương mại khơng thuộc danh


10

mục cấm nhập khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép của cơ quan quản lý chuyên
ngành, căn cứ Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 bao gồm: [1]
- Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
- Hàng hoá của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt
Nam và những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo.
- Hàng hoá tạm nhập khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam

cho miễn thuế.
- Hàng mẫu khơng thanh tốn.
- Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập của cơ
quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh.
- Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân.
- Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá
mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
- Hàng hoá phi mậu dịch khác.
1.1.3. Các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích cơng cộng, khơng mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nước và pháp luật.
Ở Việt Nam, cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế nói
riêng do cơ quan thuế (Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và cơ quan hải
quan (Tổng cục Hải quan, các Cục và Chi cục Hải quan) đảm nhận. Cơ quan


11

hải quan quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu (thuế hải quan) đó
là các sắc thuế sau:
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu [23]
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tên gọi chung mà các nước thường dùng
là thuế quan (custom duty), là một biện pháp tài chính mà các nước dùng để
huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước và can thiệp vào quá trình hoạt
động ngoại thương, bn bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia
theo những mục đích nhất định. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là bộ phận quan

trọng trong những chính sách đối ngoại gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập
khẩu của một quốc gia. Các nước phát triển đều nhấn mạnh đến công cụ thuế
quan trong điều chỉnh hoạt động ngoại thương. Công cụ ngoại thương của các
nước này được sử dụng nhằm hai mục đích chính: động viên nguồn thu quan
trọng cho ngân sách nhà nước và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa từ nước
ngồi nhập khẩu vào mỗi quốc gia hoặc từ khu chế xuất vào thị trường thuộc
lãnh thổ quốc gia đó.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất khẩu ra
khỏi biên giới quốc gia hoặc vào các khu chế xuất.
Bản chất thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, đánh vào
hàng hóa xuất (nhập) khẩu làm tăng chi phí của việc đưa hàng hóa đến một
quốc gia khác. Với vai trị là công cụ để động viên nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế đối ngoại của mỗi nước mà thuế
quan giữ vị trí khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Đối với
các nước phát triển, số thu từ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm
một tỷ lệ không đáng kể trong tổng thu ngân sách (chỉ từ 1-5%). Cịn ở cá
nước đang phát triển thì thuế xuất, nhập khẩu ln đóng vai trị quan trọng
trong việc đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước.


12

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơng cụ góp phần bảo hộ sản xuất
trong nước, khuyến khích xuất khẩu. Lịch sử phát triển kinh tế xã hội thế giới
đã chứng minh rằng: cho đến nay, không một quốc gia nào không sử dụng
công cụ thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước. Vấn đề là bảo hộ rất khác
nhau giữa các nước. Ở các nước phát triển, người ta hạ thấp hoặc xóa bỏ hàng
rào thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Việc giảm thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu được
thực thi một cách nhanh chóng đối với hàng hóa công nghiệp. Thuế nhập

khẩu thường chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết để bảo hộ
cho các sản phẩm nông nghiệp. Đối với các nước đang phát triển, thuế nhập
khẩu được sử dụng như một hàng rào đắc lực che chắn cho sản xuất trong
nước phát triển, chống lại sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu từ nước ngoài.
Bên cạnh việc sử dụng thuế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước, các
nước còn sử dụng thuế quan nhập khẩu, thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất
khẩu thông qua việc không thu thuế hoặc áp dụng thuế suất bằng 0%; hạ thấp,
khơng thu, miễn thuế, hồn thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu dùng để gia
công xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là cơng cụ để kiểm sốt hoạt động
ngoại thương. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện điều chỉnh cơ cấu xuất
khẩu, cơ cấu nhập khẩu theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của mình
trong từng giai đoạn phát triển. Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, cân bằng cán cân thương mại
quốc tế, tăng dự trữ ngoại tệ cho đất nước, thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế đối ngoại.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng như các loại thuế nói chung cịn là
cơng cụ để thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại. Các nước có
thể thực hiện thuế ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước có thỏa thuận
áp dụng chính sách tối huệ quốc hoặc những thỏa thuận ưu đãi riêng và áp


13

dụng thuế trả đũa đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước có thực hiện các biện
pháp bán phá giá, trợ giá của Chính phủ hoặc từ những nước có sự phân biệt
đối xử với hàng hóa của nước mình. Ngồi ra, thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp
phần điều hịa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và được áp dụng
rộng rãi trên thế giới, hơn nữa hàng hóa xuất nhập khẩu cũng vơ cùng đa

dạng, phong phú nên có nhiều tiêu chí để phân loại thuế quan.
- Theo mục đích:
Thuế quan theo mục đích ngân khố: quốc gia đánh thuế nhằm mục đích
tăng thu cho ngân sách nhà nước. Để đạt được mục tiêu này, các quốc gia
thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu vào hàng hóa
tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được, hoặc đánh thuế xuất khẩu vào
những hàng hóa trên thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao.
Thuế quan theo mục đích bảo hộ: ở các quốc gia có nền kinh tế chậm
phát triển, thuế nhập khẩu là một trong những công cụ của Nhà nước để bảo
hộ nền sản xuất trong nước.
Thuế quan theo mục đích trừng phạt: trả đũa trước các hành vi dựng
hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu của mình hoặc chống lại hành vi phá giá đối với hàng nhập khẩu vào
trong nước.
- Theo đối tượng chịu thuế:
Thuế xuất khẩu: đánh vào giá trị hàng hóa được phép xuất khẩu,
thường có thuế suất thấp nhằm thúc đẩy xuất hàng, thu ngoại tệ. Tuy nhiên, ở
nước ta thuế suất với nguyên vật liệu xuất khẩu khá cao như gỗ nguyên liệu từ
5-25% nhằm hạn chế tình trạng chảy máu nguồn gỗ ra nước ngoài.


14

Thuế nhập khẩu: đánh vào giá trị hàng hóa được phép nhập khẩu nhằm
mục đích thu ngân sách và bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng
hạn nông nghiệp hay các ngành công nghiệp non trẻ.
Thuế quá cảnh: đánh vào hàng hóa nước ngồi đưa qua lãnh thổ quốc
gia để đến nước thứ ba. Ở nước ta, theo nguyên tắc đánh thuế, hàng quá cảnh
là đối tượng không chịu thuế xuất nhập khẩu.
- Theo mức độ quan hệ ngoại thương:

Thuế thông thường: mức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu
có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ khơng thực hiện đối xử tối
huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu
đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định. Ở Việt Nam bằng
150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.
Thuế ưu đãi: thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc
trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế ưu đãi đặc biệt: áp dung với hàng hóa nhập có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế với
Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc
các trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. (Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005).[23]
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt [20]
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa
dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.


15

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua
hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu nhưng khơng xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có
hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
c)


Thuế bảo vệ môi trường [19]

Thuế bảo vệ môi trường (BVMT) là loại thuế gián thu, thu vào sản
phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Người nộp thuế bảo vệ mơi trường cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật Thuế BVMT số 57 năm 2010. Người nộp thuế bảo vệ môi
trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định là người nhận ủy thác
nhập khẩu. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua
than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng
hóa đã được nộp thuế bảo vệ mơi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm
đầu mối thu mua là người nộp thuế.
d) Thuế giá trị gia tăng (GTGT hoặc VAT) [21]
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Người nộp thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa NK là tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng tại Điều 3 Luật Thuế GTGT
2008.
1.1.4 Mục tiêu của quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho
ngân sách Nhà nước.
Ở các nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được, bên cạnh đó, khả năng tài chính của Nhà nước


16

lại eo hẹp. Do đó, mục tiêu động viên số thu cho ngân sách Nhà nước của
thuế áp vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi trọng.
Thuế hải quan được sử dụng nhằm mục tiêu bảo hộ sản xuất trong

nước: như nông nghiệp, công nghiệp nhẹ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để
có thể cạnh tranh sịng phẳng trên thị trường quốc tế.
Thuế đánh vào hàng hóa xuất, nhập khẩu là cơng cụ tích cực để kiểm
sốt hoạt động ngoại thương: trao đổi bn bán vượt ngồi biên giới quốc gia
là điều tất yếu, tuy nhiên điều đó cũng dễ dẫn đến tác hại như phụ thuộc về
kinh tế, chính trị, văn hóa vào nước ngồi. Vì vậy kiểm sốt hoạt động ngoại
thương - khuyến khích xuất nhập khẩu những mặt hàng có lợi và hạn chế
những hàng có hại - tùy theo mục đích từng giai đoạn để đảm bảo cho kinh tế
xã hội phát triển theo chiều hướng thuận lợi nhất.
Cần biết vận dụng công cụ thuế quan một cách linh hoạt tùy thuộc vào
tình hình kinh tế chính trị đất nước và mục đích từng thời kỳ để đạt được mục
tiêu của thuế xuất nhập khẩu và góp phần đạt mục tiêu chung của quốc gia.
Thực tiễn vận hành quản lý thuế bao giờ cũng dựa trên những mục tiêu
yêu cầu cụ thể. Những mục tiêu, yêu cầu này tùy thuộc vào chế độ chính trị,
thể chế nhà nước, trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia cụ thể.
Song nhìn chung mục tiêu quản lý thuế dựa trên những yêu cầu:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu từ thuế được đầy đủ, chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu quan trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu
ngân sách nhà nước của hầu hết các quốc gia. Nguồn huy động tập trung
thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Nhờ đó, một bộ phận thu nhập đáng kể của xã hội được tập trung vào
ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà nước thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của mình. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu


17

quan trọng hàng đầu của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên, điều đó khơng có
nghĩa là nhà nước cần phải tăng thu thuế bằng mọi giá. Một tỷ lệ thu thuế hợp

lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Quản lý thuế mà
không đảm bảo nguồn thu thì quản lý đó khơng hiệu quả và ngược lại.
Để đạt được mục tiêu này, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế hội
nhập, đối với mỗi quốc gia việc xây dựng một hệ thống chính sách thuế khoa
học, một tỷ lệ động viên hợp lý cùng với các chính sách quản lý công khai,
minh bạch, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội là một yêu cầu vô cùng quan
trọng. Nguồn thu chỉ có thể đảm bảo khi nền kinh tế phát triển tăng trưởng ổn
định cùng với chính sách điều tiết hợp lý và tính tuân thủ tự giác của các đối
tượng nộp thuế được nâng cao.
Thứ hai, quản lý thuế phải nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý.
Chi phí quản lý thuế bao gồm các chi phí tuân thủ luật pháp và các chi
phí thu thuế. Tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế có nghĩa là tiết kiệm chi phí
tuân thủ pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế và chi phí quản lý thu
thuế của cơ quan quản lý thuế nhưng hoạt động thu nộp thuế vẫn vận hành
trơi chảy. Tối thiểu hóa chi phí sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Để giảm chi phí, địi hỏi các quy định của luật thuế phải đơn giản, dễ
hiểu, dễ làm, dễ thực hiện, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp
thuế, tổ chức bộ máy thuế phải gọn nhẹ; quy trình, thủ tục thuế phải đơn giản,
rõ ràng; đội ngũ công chức phải làm việc có hiệu quả cao.
Để đánh giá mức độ, hiệu quả chi phí trực tiếp của cơ quan thu thuế,
người ta có thể tính bằng số tiền thuế thu được trên một đồng chi phí hoặc
tính bằng tỷ lệ chi phí bỏ ra để có thể thu được một đồng tiền thuế.


18

Thứ ba, quản lý thuế phải có sự tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế, đảm bảo ni dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trò tích cực của

hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xã hội.
Việc đánh thuế của nhà nước bao giờ cũng đưa đến những ảnh hưởng
nhất định đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, đời sống dân cư và đầu tư trong
xã hội. Tùy theo mức độ phù hợp của chính sách và các biện pháp quản lý
thuế, ảnh hưởng đó diễn ra theo hai chiều khác nhau, có thể tích cực hoặc tiêu
cực đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của quản lý thuế là
trên cơ sở vận dụng đúng đắn chính sách thuế, tìm kiếm các biện pháp quản lý
phù hợp, hiệu quả, phát huy yếu tố tích cực của hệ thống thuế, đảm bảo nền
kinh tế phát triển ổn định, có hiệu quả, đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội.
Quản lý thuế tốt tạo ra mơi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp, thúc đẩy đầu tư đúng hướng. Mặt khác, một hệ thống thuế tốt, minh
bạch, quản lý thuế khoa học, công khai dân chủ là cơ sở thu hút đầu tư đặc
biệtt là đầu tư nước ngoài nhằm tăng trưởng kinh tế. Chính việc quản lý thuế
tốt sẽ làm tăng thu ngân sách, giảm việc điều chỉnh tăng thuế để bù đắp thâm
hụt ngân sách nhà nước và ngược lại.
Thứ tư, quản lý thuế phải hạn chế tối đa các hành vi trốn thuế, tránh
thuế, vi phạm pháp luật thuế, tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế, bởi tính
tuân thủ cao cũng là một trong những biểu hiện của hệ thống thuế phù hợp với
thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội.
Khi quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nhà quản lý phải chú
ý các đặc điểm:
Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm: thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đa số các quy định về
chính sách thuế và về thủ tục quản lý thuế của các loại thuế này là như nhau
(ví dụ, ấn định thuế) hoặc lấy thuế nhập khẩu làm cơ sở để xử lý (ví dụ, giá


×