Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử và thiền phái Liễu Quán - những nét tương đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.85 KB, 14 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

*

Khoa Lý luận chính trị, Trường

h c Khoa h c u

*Email:

Th ền phá Trúc Lâm Yên Tử là th ền phái Phật g áo yêu nước, nhập th , k t hợp chặt chẽ
g ữa đờ và đ o, đ o vớ đờ . Vào th kỷ XVII-XVIII, hệ tư tưởng của th ền phá Trúc Lâm
l

có đ ều k ện tỏa sáng trong đờ sống ngườ dân.

ệ tư tưởng này còn t p tục lan tỏa

xuống phía nam, nh ều dịng Trúc Lâm vớ c sở Phật g áo được xây d ng ở
nh

ịnh,..

u ng am,

ó chính là s c sống của Phật g áo nó chung và th ền phá Trúc Lâm nó

r êng trong đờ sống t nh thần ngườ dân V ệt am.
ố t p truyền thống Trúc Lâm ở Yên tử, th ền phá L ễu



uán do th ền sư Th ệt

ệu L ễu

uán sáng lập và phát tr n ở đầu th kỷ XVIII là s dung hòa g ữa Lâm T vớ Tào
vớ các y u tố yêu th ên nh ên, yêu nước, v dân t c. Th ền phá L ễu
thuần V ệt, do ngườ V ệt sáng lập, thoát khỏ m
kh T Th ệt

uán là phá th ền

ràng u c của v n hóa nước ngồ . T

ệu – L ễu n v ên tịch đ n nay, đ tr

uật kha , kh ng những đ tỏa r ng kh p m

ng,

dà h n

n m.

o m ch do T

m ền đ t nước V ệt am, mà còn tỏa r ng

đ n nh ều châu lục trên th g ớ .
o vậy, sẽ là m t th u sót n u ngh ên c u lịch sử và lịch sử tư tưởng V ệt am mà kh ng

ngh ên c u lịch sử Phật g áo và lịch sử tư tưởng Phật g áo V ệt am. à v t này góp phần
ngh ên c u về những nét tư ng đồng g ữa th ền phá Trúc Lâm Yên Tử và th ền phá L ễu
uán trên m t số phư ng d ện.
Từ khóa: ờ và đ o, L ễu uán, Trúc Lâm Yên Tử, tư ng đồng.

Trong hàng ngàn năm qua, Phật giáo đã t n giáo ln gắn bó với thăng trầm của ịch
sử dân tộc, mang đậm m u sắc văn hóa Việt Nam v trở th nh th nh tố quan trọng chung tạo
nền văn hóa v đời sống tinh thần của Việt Nam. Do vậy, sẽ một thiếu sót nếu nghi n c u ịch
sử v ịch sử t t ởng Việt Nam, m h ng nghi n c u ịch sử Phật giáo v ịch sử t t ởng
Phật giáo Việt Nam.
Đặc sắc của Phật giáo đời Trần tính tích cực nhập thế. Trong số những vị vua, các
thiền s thời Trần, th Trần Nhân T ng (1279-1293) nổi n h ng chỉ với t cách nh chính
trị, nh quân sự nổi tiếng, một anh hùng dân tộc, nh văn hóa, nh t t ởng nổi tiếng đ ơng
thời, mà còn vị hòa th ợng chân tu, một nh thiền học có c ng bậc nh t trong ịch sử Phật
giáo Việt Nam. Ông sáng ập ra thiền phái Trúc Lâm Y n Tử, h ng chỉ đã thống nh t giáo hội
123


Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

Phật giáo thời Trần, m còn xây dựng một giáo hội Phật giáo Việt Nam thống nh t, d t bỏ với
các truyền thừa có gốc từ n ớc ngo i.
Kế tục truyền thống tu học đó, trong những vị tổ có c ng ớn, đặt nền móng cho thiền
học Việt Nam nói ri ng, cho Phật giáo Việt Nam nói chung là thiền s Liễu Quán (1670-1742).
Ng i vừa một bậc thầy hả ính, một thiền s ỗi ạc, vị tổ hai sáng dòng thiền Liễu Quán
với những nét độc đáo, ết hợp h i hòa giữa thiền học Việt Nam v thiền học Trung Hoa. Dòng

thiền n y mang đậm nét bản sắc văn hóa dân tộc, tinh thần thiền Liễu Quán đầy ắp sự uy n
thâm bác học nh ng r t gần gũi với nhân dân ao động, thiền phái ho n to n của ng ời Việt
Nam do ng ời Việt Nam m sơ tổ.
Nếu thiền phái Trúc Lâm Y n Tử nhập thế phụng sự cho đời sống giải thoát tâm inh
cũng nh giải thoát đời sống xã hội hai ph ơng diện i n quan, bổ túc cho nhau; Phật tại tâm
của Trúc Lâm Y n Tử sự phát tri n đến tr nh độ cao gần nh ho n thiện quan niệm Phật tại
tâm của Phật giáo th Liễu Quán thiền phái Phật giáo của ng ời Việt Nam nhờ gạn đục hơi
trong, ho quyện chắt ọc những tinh hoa của hai dòng T o Động, Lâm Tế của ng ời Trung
Quốc với thuần phong mỹ tục của dân tộc tr n tinh thần giáo ý chỉ nh đò đ a hách qua s ng,
h ng n ệ văn tự đ chống nhau.

1.1. iều kiệ ki

tế - xã ội

Sau háng chiến chống quân Nguy n M ng thắng ợi, do nhiều nguy n nhân hác nhau
nh m t mùa, đói ém m nhân dân rơi v o t nh trạng bần cùng hóa, trong hi đó, quan ại, quý
tộc nh Trần chiếm hết ruộng đ t, ăn chơi xa xỉ, h ng quan tâm đến cuộc sống của ng ời dân.
Nhận th c đ ợc những mâu thuẫn đó, tập đo n quý tộc t n th t nh Trần đã cố gắng
xoa dịu mâu thuẫn. Quan đi m “thập thiện” của Trần Nhân T ng phản ánh ợi ích của tập đo n
thống trị nh Trần, vừa nhằm xoa dịu mâu thuẫn bằng đời sống đ c độ. Từ chiến thắng Bạch
Đằng đến ba ần đại thắng quân Nguy n M ng, dân tộc ta đã hẳng định s c mạnh chính trị,
tinh thần, t i năng v nghệ thuật quân sự của m nh, đồng thời cũng ch ng tỏ rằng, nhiệm vụ
chính trị có tính th ờng trực c p bách của dân tộc ta phải xây dựng v bảo vệ một quốc gia
thống nh t có chủ quyền dân tộc. Với t cách hệ t t ởng thống trị đời Trần, thiền phái Trúc
Lâm h ng th h ng phản ánh những nhiệm vụ chính trị đó.
1.2.

uồ


ố t t ở

Tr ớc y u cầu của ịch sử cần có một hệ t t ởng độc ập cho nh n ớc Đại Việt, Lý
Thánh Tông (1054-1068) đã ập một thiền phái mới – thiền phái Thảo Đ ờng - ết hợp giữa
thiền, tịnh v Nho. Thiền phái n y mặc dù chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn nh ng nó cũng
có ảnh h ởng nh t định đến t t ởng triết học của Trần Nhân T ng với huynh h ớng “tam
giáo đồng nguy n” v huynh h ớng trọng tri th c, triết ý thơ ca.
124


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

Những giáo ý cơ bản của thiền t ng đã hòa m nh v o cuộc sống th ờng nhật. Tuy
nhi n, c ng về sau cả 3 thiền phái Vinitaruci, V Ng n Th ng, Thảo Đ ờng đều h ng đáp ng
đ ợc y u cầu của sự phát tri n ịch sử dân tộc Việt Nam. ự ra đời của thiền phái Trúc Lâm Y n
Tử do Trần Nhân T ng đ ng đầu đã thống nh t 3 phái thiền tr n bằng dung hợp nó tr n nền
tảng ý th c độc ập có chủ quyền của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. ự dung hợp n y đã
đ ợc các thiền s Th ờng hiếu - 1 03), Huyền Quang (?- 1 0), Trúc Lâm quốc s v một
v i thiền s hác ở Y n Tử thực hiện b ớc đầu. Họ chiếc cầu nối giữa thiền học đời Lý v
thiền Trúc Lâm v tạo tiền đề cho Trần Thái T ng - “một ng vua”, “một Phật tử” đầy t i năng
v tinh thần sáng tạo - đặt những nét ch m phá mới cho b c tranh thiền học Việt Nam.
ũng nh Trần Thái T ng (1225-1258), Tuệ Trung Th ợng ĩ giữa đầu thế ỷ XIII)
cũng coi cái bản th
“khơng”. “Có mà khơng, khơng mà có”. Ơng cũng dùng “tâm th ”, “Phật
tính” đ chỉ bản th . Thiền ở Tuệ Trung Th ợng ĩ một thái độ, h nh động sống, đ a con
ng ời trở về với chính m nh đ hai mở con ng ời đích thực h ng vị trí. Ở ng thiền h ng chỉ
h nh thiền m còn “sống thiền” t c đi cũng thiền, ngồi cũng thiền, đánh giặc c u n ớc
cũng thiền, thậm chí chẳng thiền g cả cũng thiền. Với những ảnh h ởng triết ý Lão-Trang,

t t ởng Tuệ Trung Th ợng ĩ
v vi. ong, tinh thần tự do, hoáng đạt của Tuệ Trung
Th ợng ĩ “Phật Phật, anh anh, trong tâm có Phật ăn g chẳng đ ợc” sự hác biệt với
triết ý v vi thản nhi n đến ạnh ùng của Trang Tử.
T t cả những t t ởng đó đều ảnh h ởng r t ớn đến ngọn đ n tổ Phật ho ng Trần Nhân
Tơng “ ngọn gió nh của nh Phật, đề x ớng những châm ng n đ dẫn dắt ớp ng ời hậu học
đi tới vầng sáng trác việt”. Phật ho ng Trần Nhân T ng ế thừa, tiếp thu có chọn ọc v phát
tri n đ tạo dựng n n thiền phái Trúc Lâm Y n Tử.
1.3.

â

ô

-

ời sá

lập a t iề p ái

ú

âm ê



Những tác phẩm ti u bi u của Trần Nhân T ng bao gồm Trần hân T ng th tập, T ng
g à toá s ,
ư ng h
n th tập, Th ch th t mỵ ngữ… Đáng chú ý nh t hai tác phẩm

chữ N m Cư Trần l c đ o phú và
c thú lâm tuyền thành đ o ca h ng chỉ có giá trị về mặt
nội dung t t ởng thiền học m cịn góp phần mở đầu cho sự phát tri n tiếng Việt trong ịch sử
văn học dân tộc. Cư Trần l c đ o phú bản tuy n ng n của con đ ờng sống đạo m Phật giáo
Đại Việt đã đề ra v chi phối to n bộ t t ởng, cuộc sống ng ời dân úc b y giờ. Nó cũng một
trong những tác phẩm đ ợc giới nghi n c u Phật giáo v văn hoá dân tộc Việt Nam quan tâm
đặc biệt. Nó góp phần tác động v o sự tồn tại v ảnh h ởng của nó trong quá tr nh truyền đạt t
t ởng thiền học Việt Nam.
Xu t phát từ quan niệm tâm chính Phật t c tâm t c Phật), Phật ở trong tâm Phật tại
tâm trung), Trần Nhân T ng cho rằng, chỉ cần oại bỏ đ ợc vọng niệm, ngay ập t c quay về
tâm thanh tịnh đạt đến giải thốt. Quan niệm tâm chính Phật của Trần Nhân T ng đóng vai
trị m nền tảng ý uận cho giáo nghĩa của ng. ự phân biệt giữa Phật v chúng sinh chỉ ở chỗ
giác ngộ hay h ng giác ngộ. Đối với Trần Nhân T ng, con đ ờng hiện thực đ th nh Phật
chính sự giác ngộ của “bản tính” trong mỗi một con ng ời, nh n mạnh đến truy cầu nội tại từ
125


Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

trong tâm “Pháp t c tính, Phật t c tâm. Tính n o chẳng phải pháp. Tính n o chẳng phải
Phật. T c tâm t c Phật, t c tâm t c pháp, pháp vốn chẳng pháp. T c pháp t c tâm, tâm vốn
chẳng tâm, t c tâm t c Phật”.
Tr n ph ơng diện n y, Trần Nhân T ng h ng ho n to n đi theo truyền thống thiền
t ng Nam phái m c ơng quyết xác ập quy tắc cho thiền phái Trúc Lâm Việt Nam. Ông r t chú
ý đến các quy phạm đạo đ c, h ng coi nhẹ tu d ỡng ng n - h nh, chú trọng mối quan hệ giữa
“đốn” và “tiệm”. Ngồi ra, ơng có những iến giải mới về sự ết hợp giữa Nho giáo với Phật

giáo v những giá trị đạo đ c truyền thống của dân tộc đ r n đúc n n một mẫu ng ời ý t ởng
của một thời đại anh hùng, một thời đại m dân tộc Việt Nam đã ba ần chiến thắng quân xâm
ợc Nguy n Mông. Mẫu ng ời Việt Nam ý t ởng đó, theo Trần Nhân T ng h ng những
đ ợc r n uyện theo ti u chí của đạo Phật “sạch giới ịng, chùi giới t ớng”, mà cịn theo tiêu
chí của đạo Nho “Ngay thờ chúa, thảo thờ cha, đi đỗ mới tr ợng phu trung hiếu”. Hơn nữa
những quy phạm đạo đ c của đời th ờng mang nặng truyền thống tốt đẹp của dân tộc cũng
những ch t iệu góp phần r n uyện con ng ời ý t ởng đó. Thực hiện giới uật của đạo Phật cần
ết hợp với việc thực hiện những quy phạm đạo đ c của đạo Nho v những quy phạm đạo đ c
truyền thống của dân tộc Việt Nam đã tạo n n con ng ời Phật giáo của thiền Trúc Lâm.
Xu h ớng nhập thế một v n đề nổi bật trong quan niệm nhân sinh quan của Trần
Nhân T ng. Nó th hiện t t ởng “gắn đời với đạo” của ng, góp phần đ a Phật giáo tham gia
v o đời sống xã hội, v o sự nghiệp của dân tộc với mục đích c u nhân độ thế, giải thoát chúng
sinh bằng h nh động thực tế bảo vệ vững chắc nền độc ập của Tổ quốc, tránh cho nhân dân
hỏi cảnh cửa nát, nh tan, ầm than, đau hổ. ự ra đời của thiền phái Trúc Lâm chính
ết
quả của những nỗ ực đ a Phật giáo sát cánh cùng dân tộc, trở th nh hệ t t ởng chủ đạo của xã
hội.
Trần Nhân T ng chủ tr ơng t m Phật ngay trong cuộc sống hiện tại, sống giữa đời m
vui với đạo c trần ạc đạo). Với Trần Nhân T ng, đạo v đời h ng có g phân biệt dù ở
“th nh thị” gánh vác việc đời m t m òng thanh tịnh th cũng chẳng hác g đang phi u di u tự
tại chốn “sơn âm”: “M nh ngồi th nh thị/ Nết dụng sơn âm”. Vậy n n “Trần tục m n n, phúc
y c ng y u hết t c/ ơn âm chẳng cốc, họa ia thực cả uổng c ng”. Tinh thần “vui đạo tùy
duyên” m Trần Nhân T ng đ a ra đã hẳng định tính ch t đại chúng của Phật giáo, t t cả mọi
chúng sinh đều có th theo đuổi con đ ờng giải thoát ở mọi nơi mọi úc ch h ng phải chỉ ở
những nơi tu h nh nghi m trang, chẳng chút bụi trần. “ trần ạc đạo hãy tùy duy n/ Hễ đói th
ăn, mệt ngủ iền./ hâu báu đầy nh đừng chạy iếm./ V tâm đối cảnh hỏi chi thiền”. Theo
Trần Nhân T ng, tu ở giữa đời th phải giúp ích cho đời v m việc cho đời cũng
m việc
cho đạo. Khuynh h ớng n y huyến hích con ng ời sống “tốt đời đẹp đạo”, c u nhân độ thế
bằng chính những việc m có ích với đời.

Tuy Trần Nhân T ng t n sùng Phật học nh ng thái độ của ng đối với các học thuyết
khác là thái độ cởi mở, t n trọng v tiếp thu tr n cơ sở thiền. Nền Phật giáo m Trần Nhân T ng
thiết định nền Phật giáo nhập thế, phục vụ dân tộc v xây dựng một xã hội đạo đ c nh
126


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

mạnh. Trần Nhân T ng y giáo nghĩa Phật giáo đ trị n ớc, y đạo đ c Phật giáo làm tiêu
chuẩn cho đạo đ c xã hội. ong, h ng chủ tr ơng oại bỏ các t n giáo hay học thuyết hác đ
độc t n Phật giáo. Ông h ng chỉ chủ tr ơng phát tri n tính đa dạng của Phật giáo y thiền phái
Trúc Lâm m cốt õi, m còn có huynh h ớng phát tri n tính đa dạng t t ởng y Phật giáo
m nền tảng. hính v vậy, ở thời ng, b n cạnh việc Phật giáo đ ợc suy t n, Nho giáo v Đạo
giáo cũng r t phát tri n. Với tinh thần nhập th cởi mở v hai phóng nh vậy, Trần Nhân T ng
đã m cho giáo pháp thiền phái Trúc Lâm trở th nh cầu nối giữa triều đ nh v ng ời dân. Thiền
học của ng h ng chỉ d nh ri ng cho một tầng ớp quý tộc hay bó buộc trong triều đ nh, m
đối t ợng của nó thực sự đ ợc mở ra cho t t cả mọi ng ời phù hợp với xã hội Việt Nam.
1.4

ó

óp

a t iề p ái

ú

âm ê


ử ối

i

ật iá

iệt am

Tr ớc hết, thiền phái Trúc Lâm thiền phái Phật giáo ho ng gia, đây chính điều iện
ti n quyết đ thiền phái n y hội tụ v phát tri n. Đóng góp tích cực nh t, sáng giá nh t của thiền
phái Trúc Lâm
hẳng định rõ hệ quy chiếu của Phật giáo Việt Nam theo tinh thần nhập thế
tích cực. hính tính ch t n y đã đ a thiền phái Trúc Lâm đến đỉnh cao của sự phát tri n Phật
giáo đời Trần.
Thiền phái Trúc Lâm ra đời sự tiếp nối, mở đầu cho sự ết hợp giữa chính quyền v
t n giáo có tổ ch c. Lần đầu ti n Phật giáo Việt Nam có một tổ ch c thống nh t từ Trung ơng
đến địa ph ơng, có cơ sở vật ch t, tăng ni hùng hậu giữ vai trò chủ đạo trong đời sống xã hội v
tinh thần của dân tộc. Đ ờng ối chính trị của nh Trần mang d u n của những quan đi m Phật
giáo, đó tinh thần hoan dung, tự do, cởi mở, đo n ết đ ợc mọi tầng ớp quần chúng trong
xã hội. Kế sách chính trị “Khoan thư s c dân làm k sâu rễ, ền gốc” đã bi u hiện rõ tinh thần
đó. Nhờ vậy m ở đời Trần đã xu t hiện nhiều nhân t i về mọi mặt, tạo n n một thời đại v ng
son, rực rỡ bậc nh t trong ịch sử phong iến Việt Nam.
Thiền phái Trúc Lâm đã dung hợp v ế thừa tinh hoa của Phật giáo Ấn Độ v Trung
Hoa đ xây dựng v m phong phú hơn hệ thống triết học thiền mang tính cách, tâm hồn Việt
Nam, đó quan niệm về “cái tâm” - “Phật ta, ta Phật” – đỉnh cao của quan niệm “Phật tại
tâm” trong triết học Phật giáo theo huynh h ớng h ớng nội v biện tâm. Trong quan niệm về
thiền, với mục đích chủ yếu “ iến tính th nh Phật”, các vị tổ Trúc Lâm đã ết hợp nhuần
nhuyễn hai đ ờng ối gần nh đối ập nhau thiền tọa, tham c u, thoại đầu v học hỏi, nghi n
c u inh đi n, giáo ý. ự ết hợp n y tạo th nh huynh h ớng mới trong thiền t ng Việt Nam,

đó
huynh h ớng tổng hợp, thống nh t giữa giáo t ng v thiền t ng m học giả Nguyễn Lang
gọi “Khuynh h ớng thiền giáo nh t trí”. Khuynh h ớng n y đã thúc đẩy phong tr o Phật học
phát tri n rộng rãi v mang tính đại chúng.
Thiền phái Trúc Lâm sự ế thừa, ết tinh các tinh hoa đời tr ớc bằng tâm hồn v cốt
cách dân tộc Việt Nam, với các thiền phái T -Ni-Đa-L u-Chi, V Ng n Th ng, Thảo Đ ờng
nhà Lý. Đây thời đi m Phật giáo phát tri n sâu rộng hắp nhân gian. Đây cũng thời đi m
m Phật giáo ở Việt Nam có quyền tự h o về một “Tập đại th nh” - những t t ởng triết học
trừu t ợng của Phật giáo đã đ ợc các vị tổ s dòng thiền Trúc Lâm chú giải, bổ sung, c u trúc
127


Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

ại v vận dụng nó cho t ơng thích v phù hợp với t nh h nh thực tại, mặc dù tập đại th nh đó có
sự tiếp nối, ế thừa từ “Khóa hư lục” của Trần Thái T ng v “Tuệ Trung thượng sĩ ngữ lục”.
Trong quá tr nh tồn tại v phát tri n, thiền phái Trúc Lâm đã xây dựng n n hệ t t ởng
mang bản sắc ri ng của Phật giáo Việt Nam, đó sự ết hợp h i hịa giữa các hệ t t ởng xã
hội Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo) mang tinh thần dân tộc v v dân tộc. Ảnh h ởng quan đi m
tự do, h ng ỳ thị các t n giáo hác của Phật giáo, n n văn hóa, giáo dục đời Trần đã phát
tri n theo huynh h ớng tổng hợp tam giáo, chú trọng đến những iến th c ch h ng nặng về
từ ch ơng, cú pháp. Văn học thời ỳ n y, một mặt phản ánh òng y u n ớc, tinh thần độc ập, tự
c ờng dân tộc, mặt hác phản ánh tinh thần từ ái, hòa đồng v thanh tao của đạo Phật. Nền văn
học đời Trần đã mang dáng vẻ ri ng theo huynh h ớng độc ập, cố gắng thốt hỏi sự r ng
buộc của văn hóa Trung Hoa. Xây dựng v bồi đắp hệ t t ởng độc ập của dân tộc có hệ thống
nền tảng t t ởng đ xây dựng một triều đại phát tri n.

Thiền phái Trúc Lâm Y n Tử Phật giáo y u n ớc, nhập thế, ết hợp chặt chẽ giữa đời
v đạo, đạo với đời. V o thế ỷ XVII-XVIII, hệ t t ởng của thiền phái Trúc Lâm ại có điều
iện tỏa sáng trong đời sống ng ời dân. Hệ t t ởng n y còn tiếp tục an tỏa xuống phía nam,
nhiều dịng Trúc Lâm với cơ sở Phật giáo đ ợc xây dựng ở Quảng Nam, B nh Định,.. Đó chính
s c sống của Phật giáo nói chung v của thiền phái Trúc Lâm nói ri ng trong đời sống tinh
thần ng ời dân Việt Nam.

2.1. iề

ề ề lị

sử ă

óa





a

ật iá

uế

2.1.1. Tiền đề ịch sử, văn hóa
Từ đầu thế ỷ XVII đến giữa thế ỷ XX, Huế trung tâm chính trị, trung tâm inh tế
của Đ ng Trong v
inh đ của triều đại phong iến trung ơng tập quyền nh Nguyễn. Thời
ỳ n y do có giao u bu n bán với n ớc ngo i Nhật, Trung, Anh, Pháp, Bồ, Tây Ban Nha...)

m ở thế ỷ XVIII Huế đ ợc coi nơi “phồn hoa đ hội” inh tế, văn hóa đều r t phát tri n. Từ
cuối thế ỷ XVIII trở đi Huế có nhiều biến động ịch sử buộc con ng ời phải đ ng tr ớc những
v n đề hết s c ớn ao thuộc về vận mệnh của m nh v xã hội. hính trong những biến động đó
m Huế đã hẳng định m nh, hẳng định cuộc sống v con ng ời Huế tr n nhiều mặt Tiếng
Huế, Hò Huế, Pháp am Huế, Kinh th nh Huế, a Huế, Lăng tẩm Huế, đền chùa Huế, Ẩm thực
Huế, Y phục Huế, Nh v ờn Huế...
Trong tính phổ quát của cả n ớc v của miền Trung, Thừa Thi n Huế đã biết chọn ọc,
t n ính bảo u, phát huy những giá trị nhân văn của các vị thần địa ph ơng gắn bó với núi
s ng cảnh sắc con ng ời Huế. Th ng qua h nh vi thờ phụng thần inh, c dân Huế sớm h nh
th nh niềm tin, sự hát hao mong mỏi về một cuộc sống h i hòa với tự nhi n, phát tri n về
nhiều mặt trong một xã hội thuận hòa, nhân ái, no đủ, hạnh phúc d ới sự che chở đùm bọc của
cái tốt, cái đẹp, cái thiện đã hóa th nh thần.
128


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

Gần 400 năm 1558-1945), Huế thủ phủ của các húa v
inh đ của Nh n ớc
phong iến Trung ơng tập quyền Nh Nguyễn, v thế t t ởng Nho giáo đ ại há nhiều d u
n trong đời sống văn hóa tinh thần con ng ời Huế cả tr n hai ph ơng diện tích cực v ti u cực.
Huế có hu di tích văn hóa Nho giáo Văn Thánh, Bia tiến sỹ Ngọ M n, điều n y tạo ra ở Huế
những ớp ng ời hiếu học, chăm học, học giỏi có tiếng ở nhiều thời đại.
Lão giáo h ng cung c p cho ng ời Huế một nhân sinh quan, một con đ ờng tu tập hay
xử thế nh ng những biện pháp cầu cúng t n giáo của nó ại ảnh h ởng phổ biến rộng hắp dân
gian Huế. Tuy nhi n, việc cầu cúng cũng mang tính hai mặt.
ùng với các tín ng ỡng dân gian Huế, từ thế ỷ XVII, ng giáo cũng đã đ ại những
d u n trong đời sống văn hóa tinh thần con ng ời Huế nh đạo đ c sống thiện, nhân từ iến

trúc Tây ph ơng, cách ng xử Tây ph ơng,.. Ng y nay đạo ng giáo cũng yếu tố góp phần
tạo n n văn hóa Huế.
Huế từ âu đã một trong các trung tâm Phật giáo ớn của cả n ớc. Ng ời Huế x a đến
với Phật giáo trong thế tam giáo đồng nguy n họ vừa thờ Phật vừa thờ Quan Thánh v Thánh
Mẫu Thi n Yana. Những ng ời tu tại gia cho dù có thuộc ịng ph ơng châm quy y tam bảo của
Phật giáo, th họ vẫn h ớng về những ực ợng si u nhi n nhằm nguyện cầu cho tổ ti n, ng
b , cha mẹ đ ợc si u thoát ở thế giới b n ia v nguyện cầu cho con ng ời ph m tục hỏi ốm
đau, bệnh tật, cho đ t n ớc đ ợc an b nh h ng oạn ạc1.
Với ho n cảnh địa ý - ịch sử, di sản tín ng ỡng bản địa, sự di dân, sự du nhập các t n
giáo n ớc ngo i với các triều đại m văn hóa Huế, văn hóa tinh thần con ng ời Huế h ng
ngừng giao u, an tỏa, củng cố, phát tri n tạo n n nền văn hóa Huế có m u sắc dung hợp,
phong phú, đa dạng nh ng vẫn r t Huế.
2.1.2. Ảnh h ởng của Phật giáo Huế
Do ảnh h ởng của tự nhi n v tính cách ng ời Huế m mỗi chùa Huế đều những nh
v ờn m m hồn hách. Huế nh v ờn, chùa Huế nh v ờn hó phân biệt đ ợc cái n o đã ảnh
h ởng đến cái n o, m từ âu nó đã hịa quyện v o nhau một cách tự nhi n, h i hòa, đẹp đến
ngây ng t.
Huế đ t Thần Kinh, đa thần với nhiều tơn giáo, tín ng ỡng đ ợc nhiều tín đồ tin theo.
Ng ời Huế tin ở cái tâm của m nh Trọng nghĩa, vẹn t nh, h ng m điều ác, sống đời b nh y n.
Ng ời Huế thực h nh tập quán trong h ng gian thờ cúng nơi trang trọng nh t đ thờ Phật, sau
đó mới b n thờ tổ ti n, theo đạo đ c Phật giáo đem òng từ bi - hỷ xả đối đãi với mọi chúng
sinh, v tâm t c Phật. Tâm Phật vừa thế giới quan vừa nhân sinh quan của thực tiễn hầu hết
các c dân tr n ãnh thổ Thừa Thi n Huế.
Trong cái chung nhân ái; y u n ớc lao động cần cù anh dũng, b t hu t chống giặc
ngoại xâm đo n ết gắn bó v độc ập dân tộc trọn nghĩa vẹn t nh của ng ời Việt Nam, tính
1

Trần Đại Vinh 1995), Tín ngưỡng dân g an u , Nxb Thuận Hóa, Huế, tr 56
129



Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

cách con ng ời Huế b nh tĩnh, ín đáo, dịu d ng, thủy chung, giữ trọn chữ tín v cũng r t hiện
đại. V Phật giáo Huế u n biết chọn cho m nh cách ri ng góp phần quan trọng trong động ực
y. Tín ng ỡng Phật giáo v sinh hoạt theo nghi ễ Phật giáo đã trở th nh nét sinh hoạt văn hóa
tinh thần quan trọng của con ng ời Huế.
Từ 1305–1558, Phật giáo Huế với t cách tín ng ỡng truyền thống của ng ời Việt,
với những ng i chùa đơn sơ bằng tranh, tre, án á đã nơi che chở m p cho tâm hồn ng ời
Việt Nam v o định c ở Thuận-Hóa. Tuy d ới thời thuộc Pháp, Phật giáo Huế cũng nh cả
n ớc u n u n bị thực dân Pháp ch n ép, nh ng nh n chung từ 1558-1945, Phật giáo Huế u n
ph ơng tiện c u cánh cho các chúa, các vua giữ vững sự thống trị của m nh, cho dù trong t
t ởng của họ Phật giáo ch a bao giờ đ ợc đ a n địa vị độc t n2. Nh ng với việc các chúa
thậm chí phải đích thân sang Trung Quốc mời các thiền s Trung Quốc sang truyền bá Phật giáo
ở Huế v Đ ng Trong, đồng thời cử các thiền s Trung Quốc m quốc s cho th y hạn chế của
các Chúa do quy định của t t ởng cát c Đ ng Trong, Đ ng Ngo i).
Th a Th ên u là v ng l nh th kh ng th tách rờ của V ệt am. V n hóa u ch là
s n ph m chung của hoàn c nh địa lý, lịch sử và s tác đ ng của c t o th g ớ của con ngườ
u trên v ng đ t Th a Th ên u trong lịch sử của V ệt am. V n hóa u nó chung, th ền
phá L ễu uán nó r êng là s n ph m của uá tr nh lao đ ng cần c , đ u tranh trung d ng k ên
cường vớ các l c lượng t nh ên kh c ngh ệt, các l c lượng x h ph n t n
ít nh t c ng t
13 6 đ n nay của nhân dân Th a Th ên u t o nên.
2.2. Tiề

ềt t ở


a t iề p ái iễu



2.2.1. Nh n từ góc độ giáo ý truyền thống, Phật giáo Liễu Quán sự ết hợp giữa thiền Lâm Tế
với thiền T o Động của Trung Quốc v với tinh hoa văn hóa dân tộc Việt Nam tạo n n cái ri ng
của thiền phái Liễu Quán.
Nếu nói Phật giáo Liễu Quán Phật giáo Lâm Tế th đây Lâm Tế của ri ng Huế. Bởi
ở Hội An, Thiền s Minh Hải, Lâm Tế đời 35, đệ tử của thiền s Nguy n Thiều đã có một b i
ệ truyền thừa hác. Liễu Quán cũng
Lâm Tế đời 35, nh ng
đệ tử của thiền s Minh
Hoằng Tử Dung tại Huế. Ở Nam ỳ tr ớc đây v miền Nam ng y nay, phái Lâm Tế cũng còn
hai b i ệ truyền thừa hác một của Đạo Mân, Lâm Tế đời 31 ng ời Trung Quốc một của Trí
Thắng Bích Dung, Lâm Tế đời 413.

2

Từ 1558-168 , thiền phái Trúc Lâm ở Y n Tử có sự ch n h ng tại Thừa Thi n Huế bởi c ng ao của
thiền s Minh hâu H ơng Hải Vân Thanh (1974 PL2518), Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn,
tr 40-77). Từ 1683-1694, Huế trung tâm của thiền phái Lâm tế ở Đ ng Trong với sự hoằng pháp của
thiền s Hoán Bích Tạ Nguy n Thiều (Vân Thanh, sđd, tr 126-147). Từ 1695-171 , Huế trung tâm của
thiền phái T o Động ở Đ ng Trong với sự hoằng pháp của các thiền s Khắc Huyền, Quả Hoằng, Thạch
Li m Đại án (Vân Thanh, sđd, tr 166-184). Từ 171 trở đi, Huế dần trở th nh trung tâm của Phật giáo
Liễu Quán ở Đ ng Trong (Vân Thanh, sđd, tr 290-309).
3
Ho ng Ngọc Vĩnh 1998), “Nét ri ng Phật giáo Huế”, T p chí Tr t h c, 1998(2), tr. 41-43. Nguyễn
Lang (1994), V ệt am Phật g áo sử luận - Tập , Nh xu t bản Văn học H Nội, tr 155, 156.
130



TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

Phái Liễu Quán của Huế có ệ truyền thừa ri ng “Thật tế đại đạo tánh hải thanh trừng,/
Tâm nguy n quảng nhuận đ c bổn từ phong./ Giới định ph ớc huệ, th dụng vi n th ng,/ Vĩnh
si u trí quả mật hế th nh c ng./ Truyền tr diệu ý, diễn x ớng chánh t ng,/ Hạnh giải t ơng
ng đạt ngộ chân h ng”. Từ b i ệ n y m dễ th y ở Huế các chùa Thuyền T n, Ấn T ng thời
chúa Minh V ơng hùa Đ ng thuyền, Quốc Ân thời chúa Ninh V ơng hùa Vi n Th ng thời
chúa Minh V ơng chùa Vi n Giác, chùa Thuyền T n thời chúa Định V ơng chùa Thuyền
T n, chùa Từ Lâm thời chúa Trịnh chiếm chùa Vi n Th ng, Vi n Giác thời Tây ơn hùa
Thuyền T n, Ấn T ng Từ Đ m), Kỳ Vi n thời Gia Long đều thuộc phái Liễu Quán.
Khi Ng i Liễu Quán 1670-1742) đến Huế tu học, Huế 1558-1682) đã một trung tâm
đ thiền phái Trúc Lâm Y n Tử tồn tại, phục h ng4. Ng i t n thật Thiệt Diệu, qu ở Bạc Mã,
Đồng Xuân, Phú Y n. Ông mồ c i mẹ từ năm n sáu, xu t gia tu h nh với thiền s Tế Vi n tại
chùa Hội T n từ năm n 1 v r t đ ợc thiền s y u mến. Năm 1690, sau một năm tang ễ của
thầy, ng ra Thuận Hoá đến chùa Thi n Thọ cầu đạo với thiền s Giác Phong. Năm 1 tuổi, do
bố ốm nặng ng quay về Phú Y n đ chăm sóc cha. Năm 1695, sau hi ma chay cho bố xong
ng ra Huế thọ giới sa di với thiền s Thạch Li m phái T o Động). Năm 1697, ng ại thọ giới
tỳ heo với thiền s Từ Lâm phái T o Động tại chùa Từ Lâm - Huế). Năm 170 , ng đến chùa
Long ơn - Huế cầu n ch ng với thiền s Minh Hoằng Tử Dung phái Lâm Tế) nh ng ch a
phá đ ợc c ng án do Tử Dung n u ra “Vạn pháp quy nh t, nh t quy h x ”. Năm 1708, khi ông
trở ại Long ơn tr nh b y c ng phu của m nh th đ ợc Tử Dung hết s c hen ngợi v đến năm
1712, tại ễ To n viện tại Quảng Nam ng đã đ ợc Tử Dung trao n ch ng.
Ng i Liễu Quán ng ời đã Việt hoá Lâm Tế v T o Động tr n nền tảng tinh hoa văn
hóa dân tộc th nh thiền phái Liễu Quán hoằng d ơng đạo pháp từ thế ỷ XVIII ở Đ ng Trong.
ự ch n h ng của Phật giáo thế ỷ XX ở miền Nam nói chung, Thừa Thi n Huế nói ri ng
dựa tr n m n phái Liễu Quán5.

2.2.2. Nh n từ góc độ sinh hoạt tơn giáo, Phật giáo Liễu Quán sự dung hợp giữa thiền t ng v
tịnh độ t ng nh ng nặng về tịnh độ t ng. Đây đặc đi m nổi bật của Phật giáo Huế - Phật giáo
Liễu Quán - so với Phật giáo ở những miền qu hác tr n ãnh thổ Việt Nam, nó đi m xu t
phát v căn c đ có th ý giải th u đáo những g i n quan đến Phật giáo Huế. Ở một số các vị
xu t gia tu h nh th có th nặng về thiền, nh ng trong dân gian, những ng ời dân ao động b nh
th ờng th ại nặng về tịnh độ.
“Đối với sinh hoạt Thiền ở n ớc ta, việc trao truyền v tham c u c ng án, nếu có th chỉ
diễn ra một cách âm thầm ín đáo, ít hi đ ợc ng dụng trong cách dạy đạo hằng ng y giữa
thầy v trò. ho n n, tại các chốn thiền m n Việt Nam h ng có cái h ng hí vừa ắng đọng
tịch tĩnh, vừa nóng bỏng s i tr o của cách th c tu tập c ng án. Tr ờng hợp thầy trò của ng i
Liễu Quán một biệt ệ đáng chú ý v nổi bật trong sinh hoạt thiền ở n ớc ta. ó th nói rằng

4
5

Vân Thanh (1974 PL2518), Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn, tr 40-77.
Vân Thanh (1974 PL2518), Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn, tr 201-208.
131


Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

thiền s Liễu Quán đã m sống dậy cái h ng hí tham c u c ng án đầy h ng hởi của sinh
hoạt thiền bắt nguồn từ Trung Hoa”6.
Ng ời tịnh độ t ng chuộng cái tâm hơn sự học. Học thuyết của họ th nh tâm m niệm
Adiđ Phật th hi thác sẽ đ ợc về nơi cực ạc. Ng ời tịnh độ t ng h ng phân biệt xu t gia tu

h nh hay tu tại gia, h ng phân biệt ẻ tu h nh với ng ời trần thế,, h ng phân biệt ẻ dữ với
ng ời hiền, cũng h ng phân biệt ng ời th ng inh sử với ẻ chẳng ăn học g , t t cả đều b nh
đẳng tr ớc Phật. Dốc niệm đến Phật th đều đ ợc giải thoát về với Phật. Ng ời theo tịnh độ t ng
nh n mạnh đ c tin tuyệt đối nơi Phật Adiđ m h ng cần phải tự cầu hổ tu ch ng. Tín tâm
ph ơng tiện duy nh t đ giải thốt. ốt õi của tín tâm đó th hiện rõ ở ba ời nguyện 18, 19, 0
trong 48 ời nguyện của inh Adiđ
Tín - Hạnh - Nguyện7.
2.3

iề s

iệt iệu iễu



ời sá

lập t iề p ái iễu



Theo đánh giá, ết uận của ố Hịa th ợng Thích Thiện i u “T m đ ợc một ng ời
ch p nhận hy sinh cho đạo pháp, nh t
úc Phật giáo đang suy đồi nh Hòa th ợng Liễu Quán
của chúng ta thật điều hy hữu… Ng i ng ời có trí th ng minh phi th ờng, chí nguyện si u
việt… Đ ơng thời Hiếu Minh v ơng Nguyễn Phúc hu cảm phục đạo đ c v danh tiếng của
ng i, triệu ng i v o cung, nh ng ng i muốn giữ sự tự tại ở chốn âm tuyền n n đã từ tạ ời thỉnh
m h ng đến… Khi Ng i vi n tịch 174 ), húa Minh v ơng Nguyễn Phúc hu ban thụy hiệu
hánh Giác Vi n Ngộ Hòa th ợng đ hắc bia… Xin thú nhận rằng, nhân duy n nhập đạo,
sự nghiệp truyền đăng của ng i quá đặc biệt ớn ao, t i h ng sao rõ hết đ ợc, n n nơi đây chỉ

thuật ại đ ợc đ i phần, nh ẻ mù rờ voi vậy8”. “Tổ Liễu Quán có 49 đệ tử xu t gia danh tiếng
v r t nhiều đệ tử tại gia. Ở u có 9 vị, t nh Phú Yên có kho ng 1 vị k th a T L ễu uán”9.
Quan niệm truyền tâm n của phái Liễu Quán “Thạch chuẩn trừu điều tr ờng nh t
tr ợng, quy mao ph t phủ trọng tam cân”10. Trong truyền đạo, hi gặp cảnh “ ao cao sơn
th ợng h nh thuyền, thâm thâm hải đ tẩu mã”11, th vẫn i n tr , âm cơ ng biến, ho nh
n ớc với sữa “ hiếc giác n ng u triệt dạ hống, một thuyền cầm tử tận nhựt đờn”12. Mục đích
cuối cùng của phái Liễu Quán vẫn “v th ờng”, “vô ngã”, là “giải thoát” v giữ tâm thanh
tịnh, thanh thản tr ớc hi thị tịch “Th t thập d ni n thế giới trung/ Kh ng h ng sắc sắc diệc
dung thông./ Kim tri u mãn nguyện ho n gia ý/ H t t b n mang v n tổ t ng”.
Tổ Liễu Quán đã m cho thiền phái Lâm Tế trở th nh một thiền phái đặc thù Việt Nam,
inh động, có một nền móng vững chắc ở Đ ng Trong. hính tổ Liễu Qn đã Việt hóa t t cả từ
văn hóa, iến trúc v nghi ễ, v.v của Lâm Tế v T o Động th nh văn hóa Phật giáo Việt
6

Pháp bảo Đ n Kinh, Đại hính 48, tr 349a.
Đo n Trung òn 1995), Các t ng phá đ o Phật, Nxb Thuận Hóa, Huế, tr 115-13 . Tuệ ỹ Dịch 1973
PL2517), Các t ng phá của đ o Phật, Đại học Vạn Hạnh, i Gòn, tr 315-334.
8
Xem />9
Xem -liu-quan&catid=45:phat-giao-phu-yen&Itemid=82
10
Vân Thanh (1974 PL2518), Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn, tr 328.
11
Vân Thanh (1974 PL2518), Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn, tr 328.
12
Vân Thanh (1974 PL2518), Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn, tr 328.
7

132



TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

Nam. Từ thế ỷ th XVIII trở về sau nghiễm nhi n với danh x ng thiền phái Liễu Quán c phát
tri n v ớn dần n mãi. Trong các thời ỳ ch n h ng Phật giáo, thiền phái Liễu Quán đã đóng
một vai trò trọng yếu của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
4

ó

óp

a t iề p ái iễu



ối

i

ật iá

iệt am

Tổ Liễu Quán
nhân vật quan trọng cho phong trào phục h ng Phật giáo ở đ ng
Trong. Liễu Quán thiền phái Phật giáo của ng ời Việt do chính ng ời Việt sáng ập nhờ gạn
đục hơi trong, ho quyện chắt ọc những tinh hoa của hai dòng thiền Trung Quốc với thuần

phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam. Thiền Liễu Quán một t ng phái đặc thù Việt Nam v
inh động, có một nền móng vững chắc ở Đ ng Trong tr ớc đây v miền Nam ng y nay.
“Trong những biến động ịch sử của thời chúa Nguyễn Phúc hu, các thiền s ở trong
phái thiền Lâm Tế, có th đã bị húa nghi ngờ, n n húa phải nhọc c ng t m iếm một phái
thiền hác đ ủng hộ m nh, y phái thiền T o Động m Thạch Li m Hòa Th ợng ti u
bi u… N n, b i ệ thị tịch của Tổ s Liễu Qn vừa có tính tác dụng giác tỉnh nội qn, đ th
ch ng pháp thân th ờng trú hay th tính khơng, b t sinh, b t diệt, nơi tự tâm v vạn hữu, đồng
thời cảnh báo cho học trò v những thế hệ tiếp sau, đừng dong ruổi t m cầu thầy Tổ b n ngo i,
m uống uổng c ng phu tu tập v đồng thời cũng cảnh báo cho những ng ời ãnh đạo xã hội
đ ơng thời, h ng n n biến Tổ t ng trở th nh một c ng cụ sắc thanh, danh t ớng đ phục vụ
cho thời đại, m cụ th
danh t ớng cho bản ngã của chính m nh”13.
“Thực tại từ bổn ai vẫn nh vậy, h ng sinh h ng diệt, h ng đoạn h ng th ờng,
h ng đến h ng đi, h ng một h ng hai... ng mang tâm vọng động đi t m thực tại th c ng
đi c ng ạc ối. Nếu biết dừng ại th bến bờ chính đây... Thật ra đ n
ửa h ng hai h ng
khác. Quán trọ cũng qu nh . Vậy tại sao còn phải hỏi đi về đâu “Kim tri u nguyện mãn
ho n gia ý/ H t t b n man v n tổ t ng.”
Ngộ ch ng của thiền th si u thoát nh thế, nh ng h ng phải v thế m bu ng ung
phóng túng đối với ục căn, ục trần... Do vậy, cho n n, trong b i ệ truyền pháp Tổ đã dạy
“Giới định ph ớc huệ, th dụng vi n th ng.” Tu tập cả Giới, Định v Tuệ đ th nhập v o chỗ
vi n th ng v ngại của th v dụng. Đây chỗ đặc thù của thiền học của Tổ s Liễu Qn...
i u thốt tự tại cũng chính th tính tối hậu của giới v định. Th dụng của Giới si u thoát
tự tại, của Định thanh tịnh tịch ặng, của Tuệ
inh minh chiếu iến. hính v vậy, còn th y
giới uật v thiền định những quy ớc r ng buộc th thật sự ch a th nhập v o chỗ vi n th ng
của chúng...
Liễu giải của thiền diệu dụng của giác ngộ, sự chiếu iến tận cùng v o thực th của
con ng ời v vạn hữu. Trong ý nghĩa n y, iến giải của thiền h ng th tách rời sự ch ng
nghiệm hay c ng hạnh tu tập. Giải chính

Hạnh. ho n n Tổ Liễu Quán nói trong b i ệ
truyền pháp rằng “Hạnh Giải t ơng ng, đạt ngộ hơn Kh ng”. Hạnh v giải x ng hợp nhau,

13

Pháp bảo Đ n Kinh, Đại hính 48, tr 349a.
133


Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …

t ơng t c nhau, từ đó đạt ngộ đến hơn Kh ng. hơn Kh ng cũng chính
tại, Niết b n, Chơn Tâm.

hơn Nh , Thực

Tổ s Liễu Quán ra đời v tr ởng th nh trong bối cảnh ịch sử b t an v phân hóa của
đ t n ớc ta v o thời ỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh… ác chúa Trịnh v Nguyễn… đã h ng
ngần ngại tranh bá đồ v ơng với nhau qua nhiều cuộc chinh chiến, hiến cho dân chúng ầm
than, sơn h đi u đ ng...
Tr ớc vận n ớc đi u inh v tâm th c con ng ời thời đại đảo đi n, Tổ s Liễu Quán đã
chọn cho ng i một đạo ộ đ vừa tự giải thoát m nh, vừa giải thoát quần sanh. Đạo ộ y chính
pháp mơn thiền thuần túy Việt Nam có c ng năng chuy n hóa tận gốc v minh, phiền não, b t
an v tăm tối cho con ng ời v xã hội... Đây chính ý do tại sao các chúa Nguyễn đã nhiều ần
triệu thỉnh Tổ v o cung đ đ m đạo nh ng ng i nh t quyết h ng v o. Kh ng v o h ng phải v
sợ uy quyền thế tục,.. m v h ng muốn m m t th giờ cho những việc m hữu ích hác đối

với h ng vạn dân nh đang hốn hó, hổ đau. uốt m y m ơi năm còn ại của đời ng ời, Tổ
đã vân du hắp nơi từ Phú Y n ra Thuận Hóa đ hoằng hóa độ sanh. Ng i đã i n tr v tận tụy
hơi dậy từng ánh ửa trong tâm th c con ng ời thời đại với niềm tin sắt đá rằng chính những
ánh ửa n y sẽ góp ại th nh mặt trời soi sáng nhân gian”14.
Nối tiếp truyền thống Trúc Lâm ở Y n tử, thiền phái Liễu Quán do thiền s Thiệt Diệu
Liễu Quán sáng ập v phát tri n ở đầu thế ỷ XVIII sự dung hòa giữa Lâm Tế với T o Động,
với các yếu tố y u thi n nhi n, y u n ớc, v dân tộc. Thiền phái Liễu Quán phái thiền thuần
Việt, do ng ời Việt sáng ập, thoát hỏi mọi r ng buộc của văn hóa n ớc ngo i. “Niềm tin của
Tổ đã hiện thực, v sau hi Ng i vi n tịch, dòng thiền Liễu Quán của Ng i đã phổ cập hắp nơi,
rồi cùng đi theo với b ớc chân của dòng thiền y v số những ánh ửa bùng n thắp sáng cả
một miền Nam đ t Việt suốt tr n hai thế ỷ nay. Trong đó có biết bao ng ời nhờ ánh sáng n y
mà tái dựng ại cuộc đời h ớng mục ti u của đời ng ời đến c u cánh giác ngộ!”15. “Từ hi Tổ
Thiệt Diệu – Liễu Quán vi n tịch đến nay, đã trải d i hơn 70 năm. Đạo mạch do Tổ quật hai,..
h ng những đã tỏa rộng hắp mọi miền đ t n ớc m còn tỏa rạng đến nhiều châu ục tr n thế
giới. Đúng nh ời Tổ dạy, tr ớc hi vi n tịch “K a trời biếc ắng trong, trăng thu vằng vặc,
to n thân hi n ộ nơi sa giới đại thi n!” 16.

14

Xem />Xem />16
Xem />15

134


TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế

Tập 2, Số 2 (2014)

[1]. Đo n Trung òn 1995). Các t ng phá đ o Phật, Nxb Thuận Hóa, Huế, trang 87-104, 115-132.

[2]. Nguyễn Lang 1994). V ệt am Phật g áo sử luận - Tập , Nh xu t bản Văn học H Nội, trang 155,
156.
[3]. Tuệ ỹ Dịch 1973 PL 517). Các t ng phá của đ o Phật, Đại học Vạn Hạnh,

i Gòn, trang 293-

334.
[4]. Vân Thanh (1974 PL2518). Lược kh o Phật g áo sử V ệt am, Sài Gòn, trang 40-77, 126-147, 166184, 201-208, 290-309, 328.
[5]. Trần Đại Vinh

ùng các tác giả 1993).

anh lam x

u , Nxb Hội nh văn th nh phố Hồ

Minh, trang 14-18, 23-38, 56.
[6]. Ho ng Ngọc Vĩnh 1998). Nét ri ng Phật giáo Huế, T p chí Tr t h c, 1998(2), trang 41-43.
[7]. Pháp bảo Đ n Kinh, Đại hính 48, tr 349a.
[8]. />[9]. />[10]. />[11]. />
135




Thi n ph i Tr c

nT

hi n ph i iễu Qu n …


TRUC LAM YEN TU ZEN AND LIEU QUAN ZEN SECT
- THE SIMILARITIES
Hoang Ngoc Vinh*, Hoang Tran Nhu Ngoc
Department of Philosophy, Hue University of Science
*Email:
ABSTRACT
Truc Lam Yen Tu zen which is the patriotic Buddhism incorporate between life and
religion, religion and life. In the 17th-18th century, the ideology of Truc Lam sect had
conditions to shine in people's lives. This ideology continued to spread southward so that
several branches of Truc Lam were built in Quang Nam, Binh Dinh,… It is the vitality of
Buddhism in general and of Truc Lam in particular in the Vietnamese spiritual life .
Following in the tradition of Truc Lam Yen Tu, Lieu Quan zen which was founded and
developed by Thiet Dieu Lieu Quan monk in the early of eighteenth century was a
reconcilement between Lam Te and Tao Dong zen, with elements of nature and patriotism.
Lieu Quan zen is the only Buddhism sect in Vietnam and it was founded by the Vietnamese
people, and escaped from all constraints of foreign cultures. Since the founder Thiet Dieu Lieu Quan died, it has lasted over 270 years, his thought is not only expanded across the
country Vietnam but also developed in many continents over the world.
If we research the history of Vietnam and the Vietnam’s thought history without Vietnam
uddh sm’s history and Vietnam

uddh sm’s thought

h story, we will make serious

mistakes. This article contributed to research the similarities between Truc Lam Yen Tu zen
and Lieu Quan zen in several aspects.
Keywords: Lieu Quan, life and religion, similaritiy, Truc Lam Yen Tu.

136




×