Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Bài giảng Lịch sử các học thuyết kinh tế: Chương 6 (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 46 trang )

CHƯƠNG 6
HỌC THUYẾT KINH TẾ
CỦA TRƯỜNG PHÁI
KEYNES


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương
pháp luận
1.1. Hoàn cảnh ra đời
Vào những năm 30 của thế kỷ XX, ở các nước
phương Tây, khủng hoảng kinh tế diễn ra thường
xuyên, tình trạng thất nghiệp nghiêm trọng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933
chứng tỏ rằng học thuyết “tự điều tiết” kinh tế
của trường phái Cổ điển và Tân cổ điển là thiếu
tính xác đáng.


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương
pháp luận




Lý thuyết kinh tế về “Bàn tay vơ hình” của
A. Smith, học thuyết “Cân bằng tổng quát”
của L. Walras tỏ ra kém hiệu nghiệm,
không đảm bảo cho sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế.
Sự phát triển nhanh chóng của lực lượng
sản xuất đòi hỏi sự can thiệp ngày càng tăng


của Nhà nước.


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương
pháp luận


Đầu thế kỷ XX, độc quyền ra đời và bắt đầu
mở rộng thế lực. Điều này địi hỏi phải có sự
điều chỉnh của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Do đó, lý thuyết kinh tế “Chủ nghĩa tư bản
có điều tiết” ra đời, người sáng lập ra nó là
John Maynard Keynes.


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm phương
pháp luận




John Maynard Keynes (1884-1946): là nhà
kinh tế học người Anh.
Thông thạo nhiều lĩnh vực: GS trường đại
học Cambrige, Giám đốc ngân hàng Anh,
chủ bút tạp chí: “Nhà kinh tế...


1.2. Các đặc điểm phương pháp luận





Đặc trưng nổi bật của học thuyết Keynes là
đưa ra phương pháp phân tích vĩ mơ hiện
đại.
Phân tích kinh tế xuất phát từ các tổng lượng
lớn và nghiên cứu mối liên hệ giữa các tổng
lượng và khuynh hướng biến đổi của chúng.


1.2. Các đặc điểm phương pháp luận




Phương pháp nghiên cứu của J.M.Keynes
dựa trên cơ sở tâm lý chủ quan nhưng là tâm
lý chung của xã hội.
Trong học thuyết Keynes, phạm trù khuynh
hướng tiêu dùng, khuynh hướng tiết kiệm
được coi là phạm trù tâm lý chung, tâm lý
toàn xã hội.


1.2. Các đặc điểm phương pháp luận





Đánh giá cao vai trò tiêu dùng, coi tiêu dùng
và trao đổi là nhiệm vụ số một mà kinh tế
học phải giải quyết.
Phương pháp luận của J.M. Keynes có tính
siêu hình, ơng coi học thuyết kinh tế của
mình là hồn tồn đúng đắn và phù hợp với
sự phát triển của mọi chế độ xã hội.


1.2. Các đặc điểm phương pháp luận




Phủ định chính sách kinh tế tự do thả nổi
của CNTB, khơng cần có sự can thiệp của
Nhà nước.
Ông chủ trương mở rộng chức năng của Nhà
nước, Nhà nước can thiệp toàn diện vào kinh
tế.


2. Các lý thuyết kinh tế cơ bản





2.1 Lý thuyết chung về việc làm

2.1.1 Khái quát về lý thuyết “việc làm”
Khi việc làm tăng lên thì tổng thu nhập thực tế
tăng lên. Tâm lý chung của quần chúng là khi
tổng thu nhập tăng thì cũng tăng tiêu dùng.
Tốc độ tăng tiêu dùng chậm hơn so với tăng
thu nhập và có khuynh hướng tiết kiệm một
phần thu nhập.


2. Các lý thuyết kinh tế cơ bản





2.1 Lý thuyết chung về việc làm
2.1.1 Khái quát về lý thuyết “việc làm”
Với một giá trị nào đó của khuynh hướng
tiêu dùng, thì mức cân bằng việc làm tùy
thuộc vào số lượng đầu tư hiện tại.
Khối lượng đầu tư hiện tại phụ thuộc vào sự
kích thích đầu tư. Sự kích thích đầu tư phụ
thuộc vào “hiệu quả giới hạn” của tư bản và
lãi suất.


2. Các lý thuyết kinh tế cơ bản
2.1 Lý thuyết chung về việc làm
2.1.2 Các phạm trù cơ bản trong lý thuyết
“việc làm”

Trong lý thuyết của J.M. Keynes, khuynh
hướng tiêu dùng là tương quan hàm số giữa
thu nhập với số chi tiêu cho tiêu dùng rút ra
từ thu nhập đó. Nếu ký hiệu thu nhập là R,
C là chi tiêu cho tiêu dùng rút ra từ thu nhập,
thì khuynh hướng tiêu dùng giới hạn = C/R.


Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn








Khuynh hướng tiêu dùng giới hạn
Có 03 nhân tố ảnh hưởng tới khuynh
hướng tiêu dùng cá nhân:
Thu nhập: thu nhập tăng thì tiêu dùng tăng
và ngược lại.
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến thu
nhập : thay đổi tiền công danh nghĩa, chính
sách lãi suất, thuế khóa …
Các nhân tố chủ quan: lập dự phòng rủi ro
bất ngờ, để dành hưởng già, chuẩn bị cho kế
hoạch học tập, dự án kinh doanh trong tương
lai…



Nguyên lý số nhân đầu tư

Số nhân đầu tư là mối quan hệ giữa gia tăng
thu nhập với gia tăng đầu tư. “Nó cho chúng
ta biết rằng khi có một lượng thêm vào đầu tư
tổng hợp (I), thì thu nhập ( R) sẽ tăng thêm
một lượng bằng k lần mức gia tăng đầu tư”


Nguyên lý số nhân đầu tư


Ngun lý số nhân đầu tư




Mơ hình số nhân đầu tư phản ánh mối quan
hệ giữa gia tăng thu nhập với gia tăng đầu tư.
Quá trình số nhân đầu tư biểu hiện dưới hình
thức tác động dây chuyền: tăng đầu tư làm
tăng thu nhập; tăng thu nhập làm tăng đầu tư
mới; tăng đầu tư mới làm tăng thu nhập
mới…, quá trình số nhân làm khuếch đại thu
nhập lên.


Hiệu quả giới hạn của tư bản






Hiệu quả giới hạn của tư bản là chênh lệch
giữa “thu hoạch tương lai” do đầu tư tăng
thêm với chi phí sản xuất để sản xuất 1 đơn
vị sản phẩm.
Theo Keynes, thì cùng với sự tăng thêm của
vốn đầu tư thì hiệu quả tư bản sẽ giảm sút,
có 2 nguyên nhân:


Hiệu quả giới hạn của tư bản


Hiệu quả giới hạn của tư bản
(Đường cong đầu tư)


Hiệu quả giới hạn của tư bản



Hiệu quả giới hạn của tư bản có mối quan
hệ với lãi suất: Nếu lãi suất cao hơn hoặc
bằng hiệu quả giới hạn của tư bản  nhà
đầu tư sẽ không tiếp tục đầu tư và ngược
lại  giới hạn của đầu tư là sự chênh lệch
giữa hiệu quả của giới hạn của tư bản và

lãi suất.


Vấn đề lãi suất





Theo Keynes, lãi suất là sự trả công cho số tiền
vay, là phần thưởng cho sự “chia ly” đối với
của cải tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Đó là việc đo lường tính tự nguyện của người
có tiền họ khơng muốn sử dụng tiền mặt của
họ, cho vay là một sự mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều
rủi ro  phải được trả phần thưởng là lãi suất.


2.2. Lý thuyết về sự can thiệp
của nhà nước vào kinh tế
Đẩy mạnh đầu tư nhà nước
- Theo J.M. Keynes nhà nước phải có chương
trình đầu tư quy mơ lớn để chống khủng
hoảng và thất nghiệp.
- Chủ trương thông qua những đơn đặt hàng
lớn của nhà nước, hệ thống thu mua trợ cấp
tài chính, tín dụng để tạo ổn định về lợi
nhuận và đầu tư cho tư bản độc quyền.




2.2. Lý thuyết về sự can thiệp
của nhà nước vào kinh tế
Sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu
thơng tiền tệ
- Tài chính, tín dụng và lưu thơng tiền tệ là công
cụ vĩ mô rất quan trọng nhằm kích thích lịng
tin, tính lạc quan và tích cực của nhà đầu tư.
- Để bù đắp sự thiếu hụt của ngân sách, ông chủ
trương in thêm tiền giấy cấp phát cho ngân sách
hoạt động, mở rộng đầu tư tạo việc làm.



2.2. Lý thuyết về sự can thiệp
của nhà nước vào kinh tế
- Thực hiện, “lạm phát có độ, có điều tiết” để
kích thích thị trường mà khơng gây ra nguy hiểm.
- Sử dụng công cụ thuế để điều tiết kinh tế:
+ Đối với người lao động, cần thiết phải tăng thuế
để điều tiết bớt một phần tiết kiệm từ thu nhập
của họ, đưa phần này vào ngân sách để mở rộng
đầu tư.
+ Đối với nhà kinh doanh, giảm thuế nhằm nâng
cao hiệu quả của tư bản để họ tích cực đầu tư
phát triển.


×