Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tìm hiểu về đồng tiền Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 12 trang )

TÌM HIỂU VỀ ĐỒNG TIỀN NHẬT BẢN (JPY)
NỘI DUNG
1.Thơng tin chung về nước Nhật Bản
Tên nước: Nhật Bản
- Thủ đô: Tokyo
- Vị trí địa lý: Nằm ở ngồi khơi phía đông lục địa Châu á. Từ kinh độ 122o 56E đến kinh độ
153o 59E, Từ vĩ độ 20,25 đến vĩ độ 45,33.
- Diện tích: 378.000 km2, gồm 4 đảo chính Honshu, Hokkaido, Kyushu, Shikoku và khoảng
3.900 đảo nhỏ khác.
- Dân số: 122 triệu (1/2001) chủ yếu là người Nhật Bản (trên 99%) có ít người Ainu (khơng q
20 ngàn), ngồi ra có trên 64 vạn người Triều Tiên, trên 33,5 vạn người Hoa và 1,7 vạn người
Việt Nam.
- Khí hậu: ôn đới, bốn mùa phân định rõ ràng. Nhiệt độ trung bình từ 20-25 độ C.
- Tơn giáo: Đạo Phật và Thần Đạo (Shinto) là 2 đạo chính ở Nhật Bản. 98% người Nhật tự coi là
tín đồ của 2 đạo giáo này.
- Ngôn ngữ: Tiếng Nhật Bản
- Quốc khánh: Ngày 23/12 (ngày sinh của Vua Nhật Bản Akihito)
2.Lịch sử đồng tiền Nhật Bản
Đồng yên (en) là đơn vị chính thức của tiền tệ vào năm 1871. Tên En được sử dụng bởi vì nó có
nghĩa là trịn, trái ngược với hình dạng thn dài của tiền đúc trước đó. Một trăm đồng yên được
gọi là sen, vì đơn vị này quá nhỏ nên ngày nay nó chỉ được đề cập trong thị trường tài chính.
Ngân hàng Nhật Bản được thành lập vào năm 1882, ban hành các quy định về ngân hàng đầu
tiên vào năm 1885. Ở các thời điểm khác nhau trong suốt chiều dài lịch sử của nó, đồng yên như
phương tiện để đánh dấu tiêu chuẩn bạc, tiêu chuẩn vàng và đô la Mỹ. Từ năm 1949 đến 1971,
360 yên tương ứng với 1 đô la, sau đó được thay đổi là 308 yên bằng 1 đô la. Tỷ lệ này được
thay đổi trong 2 năm nhưng sự mất cân bằng thương mại của Mỹ đã dẫn đến sự mất giá của đồng
USD so với vàng.
Năm 1973, Yên Nhật cùng với các đồng tiền lớn khác, chuyển đến một hệ thống trao đổi lãi suất
thả nổi. Vào những năm 1980 và 90, đồng yên ngày càng được sử dụng trong các giao dịch tài



chính quốc tế và tiếp tục lên cao ổn định so với đồng USD. Nó đạt đến một tỷ lệ cao điểm
khoảng 80 yên so với 1 đô la vào năm 1994, giảm khoảng 108 yên vào năm 1999 và đã dao động
quanh mức 110-120 yên trong vài năm qua.
Trong những năm qua, đã có đề xuất chỉ tên đồng yên bằng cách làm cho nó bằng 100 yên hiện
nay. Đề xuất mới nhất đến vào cuối năm 1999, là nỗi sợ hãi lớn rằng đồng đô la và đồng euro sẽ
làm lu mờ đồng yên trừ khi nó bằng được một giá trị tương đương.
Chính phủ Nhật Bản đã công bố trong tháng 10 năm 1999 kế hoạch phát hành đồng tiền 2.000
yên trong thời gian kỷ niệm hội nghị thượng đỉnh G8 được tổ chức tại Okinawa vào năm sau.
Những ban hành mới được dự kiến sẽ cung cấp một động lực để nền kinh tế Nhật Bản phát triển
ấn tượng.
Năm 2002, một thiết kế trên các đồng tiền được ngân hàng công bố, với những người mới xuất
hiện trên các đồng tiền 1.000 yên và 5.000 yên. Các thiết kế mới được xuất hiện vào ngày 1
tháng 11 năm 2004.
3.Tiền tệ Nhật Bản
Mã ISO 4217 : JPY
Hiện tại Yên gồm cả hình thức tiền kim loại(6 loại) lẫn tiền giấy (4 loai). Các loại tiền kim loại
gồm đồng 1 yên, đồng 5 yên, đồng 10 yên, đồng 50 yên, đồng 100 yên và đồng 500 yên. Các loại
tiền giấy gồm tờ 1000 yên, tờ 2000 yên, tờ 5000 yên và tờ 10.000 yên. Trong đó tờ 2000 yên
được phát hành năm 2000 với số lượng rất ít nên chúng ta ít thấy xuất hiện trong các giao dịch
bình thường.

4.Các loại tiền lưu thơng hiện nay của Nhật Bản


4.1Tiền xu Nhật Bản
Tiền kim loại có tất cả 6 mệnh giá gồm đồng 1 yên, 5 yên, 10 yên, 50 yên, 100 yên và 500 yên.
Đồng 1 yên có trọng lượng 1 gram, đường kính 20mm, dày 1,2mm, được đúc bằng chất liệu
nhôm nguyên chất 100%. Đồng 1 yên có giá trị thấp nhất trong các đơn vị tiền tệ Nhật Bản.
Đồng 5 yên và 50 yên được thiết kế có lỗ trịn ở giữa. Hình thức trang trí này nhằm tiết kiệm
nguyên liệu cũng như tạo sự khác biệt so với các loại tiền xu khác.

Đồng 500 yên có giá trị cao nhất trong 6 loại tiền xu của Nhật Bản. Đồng 500 yên được đúc với
công nghệ chống giả mạo. Khi nghiêng bề mặt của đồng tiền, chúng ta có thể nhìn rõ chữ số 500
n in chìm bên trong hai con số 0.

-

Đồng xu 1 Yen được làm từ nhôm nên rất nhẹ


-

Đồng 5 Yen được làm từ đồng vàng (đồng thau). Nó có kích thước to hơn và cũng nặng
hơn đồng 1 Yên

-

Đồng xu 10 Yen được làm từ đồng xanh (đồng đỏ).


-

Đồng xu có hình dáng giống với đồng 5 Yen là đồng 50 Yen được làm bằng đồng trắng,
không bị hoen rỉ, có thể sử dụng thời gian dài


-

Đồng 100 Yen cũng được làm từ đồng trắng, không bị hoen rỉ.

-


Đồng xu 500 Yen được làm từ niken

4.2Tiền giấy


Tiền giấy Nhật Bản có tất cả 4 mệnh giá gồm 1.000, 2.000, 5.000 và 10.000 yên. Ngoại trừ tờ
2.000 n, 3 loại bạc giấy cịn lại được trang trí hình nhân vật nổi tiếng.
Đây là loại tiền phổ biến thứ 3 được giao dịch tiền tệ trong thị trường ngoại hối sau đồng Đơ la
Mỹ và Euro. Nó cũng được sử dụng rộng rãi như 1 loại tiền tệ dự trữ sau đồng Đô la Mỹ, Euro
và đồng bảng Anh

1000 Yen ( sen-en)


- Mặt trước là chân dung nhà vi trùng học Noguchi Hideyo, người đã cống hiến cả cuộc đời sự
nghiệp nghiên cứu bệnh sốt vàng da.
-Mặt sau: Hình ảnh đỉnh núi Phú sĩ( biểu tượng của Nhật Bản) và hoa sakura


2000 Yen ( Nisen-en)
-Mặt trước: khơng được trang trí bằng chân dung của nhân vật mà được thiết kế với họa tiết hình
ảnh chiếc cổng Shureimon của thành cổ Shuri thuộc Vương quốc Lưu Cầu ngày xưa trên mặt
trước. Công trình lịch sử của tỉnh Okinawa này được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế
giới vào năm 2000.
-Mặt sau: là một bài văn và 1 bức chân dung của tác giả, Murasaki Shikibu.


5.000 Yen ( go-sen)
-Mặt trước của nó là chân dung của nữ nhà văn và tiểu thuyết gia nổi tiếng thời Minh Trị Higuchi

Ichiyo
-Mặt sau: Cánh đồng “ Kakitsubbata Flowers”

10000 Yen( man-en)


-Mặt trước: là chân dung nhà tư tưởng đồng thời là người sáng lập trường đại học Keio, đó là Mr
Yukichi Fukuzawa( cuối thời Edo đầu thời Meji 1835-1901)
-Mặt sau: Hình chim phượng hồng ở đền thần Byodoin

5.Tỷ giá ngoại tệ tiền Nhật Bản ( JPY)


 Bảng thể hiện tỷ giá đồng Nhật Bản (1 JPY ) so với các nước:
Nguồn :

Quốc gia
Viet Nam
Hong Kong
United States
Europe
Singapore
Great Britain
Vd:

Đồng tiền
Đồng
Dollar
Dollar
Euro

Dollar
Pound

Ký hiệu
VND
HKD
USD
EUR
SGD
GBP

Tỷ giá
197.2553
0.0719
0.0093
0.0073
0.0118
0.0058

So với
1JPY
1JPY
1JPY
1JPY
1JPY
1JPY

1JPY = 197.2553 VND
1JPY = 0.0093 USD


TỶ GIÁ MUA-BÁN TẠI NGÂN HÀNG HSBC
SO VỚI VND
Yen Nhật Bản (JPY)

Tiền mặt

Cập nhật lúc 10/10/2014 05:00:00 Chiều
Mua
Bán
Chuyển
Chuyển
Tiền mặt
khoản
khoản

191.95
SO VỚI USD

193.87

200.32

200.32

Cập nhật lúc 10/10/2014 08:00:00 Sáng
Mua

USD/JPY

Tiền mặt

110.8106

Chuyển
khoản
109.7135

Bán
105.6831
Nguồn: hsbc.com.vn



×