Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MOT SO GIAI PHAP DOI MOI PHUONG PHAP DAY HOC MONTOAN LOP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.58 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Công cuộc đổi mới kinh tế, xã hội đang diễn ra từng ngày. từng giờ trên khắp
đất nước. Nó địi hỏi phải có những lớp người lao động mới có bản lĩnh, có năng lực,
chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, thích ứng được với thực tiễn đời sống xã hội
luôn luôn phát triển. Nhu cầu này làm cho mục tiêu đào tạo của nhà trường phải
được điều chỉnh một cách thích hợp dẫn đến sự thay đổi tất yếu về nội dung và
phương pháp dạy học.


Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học, một số
giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ mơn, có tay nghề khá và
nhạy cảm trước yêu cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được
tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên, phổ biến hiện nay vẫn là cách dạy thơng báo
kiến thức có sẵn, dạy học theo phương pháp “thuyết trình có kết hợp với đàm thoại”
là chủ yếu mà về thực chất vẫn là “thầy truyền đạt, trò tiếp nhận và ghi nhớ”.


Một nét nổi bật hiện nay là nhìn chung học sinh chưa biết cách tự học, chưa
học tập một cách tích cực. Nếu tiếp tục cách dạy học thụ động như thế sẽ không đáp
ứng được những yêu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang địi hỏi
phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Đây
không phải là vấn đề của riêng nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm của mọi
quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực con người phục vụ các mục tiêu
kinh tế - xã hội.


Chương trình Tốn lớp 1 là một bộ phận của chương trình mơn Tốn ở Tiểu
học, chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học Toán lớp 1 ở
nước ta; khắc phục một số tồn tại của dạy học Toán lớp 1 trong giai đoạn vừa qua.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học nói chung, ở lớp 1
nói riêng cũng chính là để đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai
đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đầu thế kỷ XXI.



Là một Giáo viên đứng lớp tơi nhận thấy mơn Tốn ở Tiểu học nói chung và ở
lớp 1 nói riêng có một vị trí quan trọng, nó góp phần vào việc hình thành và phát


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Các
kiến thức, kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống;
chúng rất cần thiết để học các môn học khác ở Tiểu học. Môn Tốn cịn góp phần rất
quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận,
phương pháp giải quyết vấn đề; nó góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ
độc lập, linh hoạt sáng tạo, nó đóng góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết
và quan trọng của người lao động như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm
việc có kế hoạch, có nền nếp và tác phong khoa học.


Xuất phát từ những lí do trên và cũng là để góp phần vào việc giúp học sinh
lớp 1 học tốt mơn Tốn, tơi đã chọn nghiên cứu đề tài:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH</b>
<b>1. Thuận lợi:</b>


Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của Ban giám hiệu
nhà trường.


Được sự quan tâm của Hội cha mẹ học sinh, của các ban ngành địa phương.
Đồ dùng học tập của học sinh tương đối đầy đủ. Các em có đầy đủ SGK, vở
bài tập.


Nhà trường luôn quan tâm tới việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học
trong đó có mơn Tốn lớp 1.


<b>2. Khó khăn:</b>



Đa số học sinh là con em nông dân, công nhân, cha mẹ luôn bận rộn nên ít
quan tâm đến việc học của các em.


Một số em không được học qua các lớp mẫu giáo trước khi bước vào lớp 1.
Đồ dùng học tập của một số em chưa đầy đủ nên ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng học tập của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>PHẦN III: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:</b>


Theo tôi đổi mới khơng phải là thay tồn bộ các phương pháp truyền thống
bằng những phương pháp hiện đại mà phải biết kết hợp một cách linh hoạt, hài hòa
giữa các phương pháp đó làm sao để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học.


Các phương pháp thường được tơi sử dụng trong các tiết học tốn:


<b>1, Trị chơi tốn học: </b>


Trị chơi tốn học là trị chơi, trong đó có chứa một yếu tố tốn học nào đó.
Vì là một trị chơi, trị chơi tốn học mang đầy đủ các đặc điểm của trò chơi,
nhưng trò chơi tốn học khác với trị chơi “phi tốn” ở chỗ ít nhiều phải chứa trong
nó một yếu tố kiến thức tốn học đó. Đối với học sinh lớp 1 với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi của các em thì trị chơi tốn học là một trong những phương pháp rất quan
trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới. Thực tế cũng cho thấy hình thức
tổ chức trị chơi tốn học dễ được học sinh hưởng ứng tích cực và tham gia.


Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trị chơi tốn học có thể là:
+ Trị chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.



+ Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng.


+ Trị chơi nhằm ơn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.


Sau đây tơi xin đưa ra một vài ví dụ về trị chơi tốn học mà tơi đã sử dụng ở
lớp mình.


<b>Ví dụ 1: </b>Sau khi học xong các bài: Hình vng, hình trịn; Hình tam giác tơi
tổ chức cho các em chơi trị chơi “Bịt mắt chọn hình”.


Mục đích: Luyện kỹ năng nhận dạng hình


Chuẩn bị: 25 hình bằng bìa cứng (5 hình vng, 5 hình tam giác, 5 hình trịn,
5 hình tứ giác khơng vng, 5 hình có đường bao cong nhưng khơng trịn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

ra các miếng bìa có hình trùng với tên của mình. Ai lấy đủ 5 hình trước là người
thắng cuộc.


<b>Ví dụ 2: </b>Để củng cố cho học sinh về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 5, tôi
tổ chức cho học sinh chơi trị chơi “Buộc dây cho bóng”


Chuẩn bị: 4 tờ bìa có hình vẽ, gồm 2 phần:


- Phần trên: vẽ hình các quả bóng bay, trên mỗi quả có ghi một phép tính cộng
hoặc trừ trong phạm vi 5.


- Phần dưới: Vẽ một cụm các ô vuông ghi các kết quả của các phép tính trên.
Cách chơi: Học sinh nối bóng với ơ, ghi kết quả thích hợp ở dưới. Mỗi em
trong đội chỉ được nối một lần và chuyển cho bạn khác nối tiếp. Tổ nào xong trước,
nối đúng là tổ đó thắng.



<b>Ví dụ 3:</b> Giúp học sinh ghi nhớ các bảng tính đã học và rèn luyện tính nhanh
nhẹn, tơi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “Đúng – sai”


Cách chơi: Cử 2 đội chơi, mỗi đội 5 em; cử 1 em làm thư ký.


Giáo viên lần lượt đưa ra các phép tính, chẳng hạn: 6 – 5 = 1; 3 + 2 = 5; 6
- 3 = 2;… Sau mỗi phép tính đưa ra, các đội chơi phải có sự phản hồi lại nhanh
(đúng hay sai) bằng cách đưa ra các tấm bìa đỏ hoặc xanh.


Mỗi lần trả lời đúng với đáp án thì cộng 1 điểm và sai thì bị trừ 1 điểm. Cuối
cuộc chơi đội nào nhiều điểm sẽ thắng.


<b>Ví dụ 4: </b>Để rèn luyện cho học sinh cách đặt một đề tốn tơi tổ chức cho các
em chơi trị chơi “Nhìn vật đặt đề tốn”.


Tơi chia học sinh thành 2 đội, cử đại diện (mỗi đội khoảng 5 đến 7 em) và
mang một số đồ vật của nhóm mình lên. Ví dụ: 6 cái bút hay 9 que tính (từ 1 đến 10)
(Đồ vật cùng loại).


Cách chơi: Hai đội đứng quay mặt vào nhau: Một bạn của đội này cầm đưa
lên một số bút (ví dụ 5 cái), đội kia phải nói được: “Có 5 cái bút” (hoặc “Bạn …có 5
cái bút). Bạn đó tiếp tục cho đội bạn hoặc đội mình một số cái (ví dụ 2 cái), đội kia
phải nói được: “Cho đi 2 cái”. Bạn đó đưa số bút cịn lại lên. Đội kia phải nói: “Cịn
lại mấy cái bút?”. Sau đó lại đổi bên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đội nào mà không đặt đề tốn đúng đội đó sẽ thua. Nếu cả hai đội đặt đúng,
đặt hay. Tôi khen tất cả các em.


<b>2. Phương pháp trực quan: </b>Là phương pháp giảng dạy dựa trên cơ sở những hình


ảnh cụ thể: hình vẽ, đồ vật và thực tế xung quanh để hình thành kiến thức cho học
sinh.


Với phương pháp này tôi tổ chức, hướng dẫn các em học sinh hoạt động trực
tiếp trên các sự vật cụ thể nhờ vậy học sinh nắm được chắc chắn kiến thức và kỹ
năng tương ứng.


<b>Ví dụ</b>: Khi dạy bài “Hình tam giác”, tơi chuẩn bị các hình tam giác bằng bìa
có màu sắc, kích thước, hình dạng khác nhau và đặt ở những vị trí khác nhau cho
học sinh quan sát. Qua các hình ảnh cụ thể đó, tơi hình thành cho các em biểu tượng
về hình tam giác. Sau đó tơi lại cho học sinh tự nêu ví dụ về hình tam giác trong thực
tế như: cái ê ke, lá cờ thi đua, biển báo,..


<b>Ví dụ:</b> Để học sinh nắm được cấu tạo số, tôi thường tổ chức hoạt động chia
một số que tính thành 2 nhóm một cách tùy ý, mỗi em chủ động chia theo cách của
mình. Tập hợp tất cả các cách chia, tơi sẽ có được tất cả các trường hợp cần nắm về
cấu tạo số. Có phân tích bằng hành động như vậy, dần dần học sinh mới phân tích
thầm trong óc được.


<b>Ví dụ:</b> Khi dạy về Đoạn thẳng:


Tơi u cầu mỗi học sinh lấy ra một sợi dây. Tôi sẽ căng thẳng sợi dây của
mình rồi yêu cầu cả lớp làm theo.


Sau đó cho cả lớp đồng thanh: “Đây là một đoạn thẳng”


Với cách dạy này 100% học sinh đều được trực tiếp tham gia hoạt động, học
sinh dễ hiểu và nhớ lâu hơn.


Tuy nhiên, ta không nên lạm dụng phương pháp này và cần phải chuyển dần,


chuyển kịp thời và đúng lúc từ dạng trực quan này sang dạng trực quan khác với
mức độ trừu tượng tăng dần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

    4


    2


Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3


<b>3. Phương pháp thực hành luyện tập: </b>Là phương pháp dạy học thông qua các hoạt
động thực hành - luyện tập của học sinh để giúp các em nắm được các kiến thức và
kỹ năng mới. Phương pháp này có ưu thế là phát huy được tốt nhất tính độc lập của
học sinh, là phương tiện tốt nhất để thực hiện nguyên lí giáo dục.


Phương pháp này được tôi sử dụng thường xuyên. Học sinh được thực hành,
luyện tập liên tục. Thông qua hoạt động này mà học sinh luyện tập các kiến thức và
kỹ năng cần thiết.


Tuy nhiên cần chú ý là phải chuẩn bị cho việc thực hành, luyện tập một cách
chu đáo; động viên cả lớp hoạt động độc lập, mọi học sinh đều tự suy nghĩ, tự tìm
biện pháp; nhất thiết phải tổng kết hoạt động độc lập của học sinh, điều chỉnh sai
lầm, có sự bổ sung kiến thức cần thiết; các bài tập cần đi từ đơn giản đến phức tạp,
cuối cùng nên có những bài tổng hợp để mức độ luyện tập được nâng cao dần; cần
thay đổi hình thức luyện tập để gây hứng thú học tập cho học sinh; cần luyện tập
nhiều, nhưng số lượng bài tập cần vừa phải, luyện tập ở lớp là chính.


<b>4. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề:</b>


Đây cũng là một phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học
sinh. Tơi sử dụng phương pháp này khi hình thành kiến thức mới, khi củng cố rèn


luyện kỹ năng tốn và khi vận dụng kiến thức.


<b>Ví dụ 1:</b> Hình thành cách so sánh độ dài: Tơi đặt vấn đề: Đối với bút, thước…
làm thế nào để biết cái nào dài hơn? Học sinh sẽ phát hiện phương pháp: so sánh độ
dài các đồ vật cụ thể như thước và bút chì một cách trực tiếp. Tơi đặt vấn đề so sánh
độ dài của hai vật cố định xa nhau không dời được, học sinh phải làm thế nào? Học
sinh phải suy nghĩ và đề xuất phương pháp mới - so sánh với độ dài của một đối
tượng thứ ba, sử dụng đơn vị đo.


<b>Ví dụ 2:</b> Với lớp 1, bài tập dạng dưới đây có tính vấn đề:


2 = 1 + … 8 = … + 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

6 = 4 + … 10 = ….+ 1


<b>5. Phương pháp dạy học kiến tạo:</b>


Đây là một phương pháp dạy học tích cực. Tơi sử dụng phương pháp này khi
có thể bởi vì với phương pháp này các em sẽ thích tự học, tự khám phá – phát hiện
và giải qyết vấn đề.


<b>6. Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:</b>


Để đánh giá học sinh tơi sử dụng các hình thức đánh giá (viết, vấn đáp) Học
sinh cũng có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn.


Để kiểm tra kiến thức học sinh nắm được tôi sử dụng phiếu kiểm tra định kỳ
và thường xuyên. Bài kiểm tra cần ra đề theo đúng trình độ chuẩn, từ dễ đến khó, đủ
các dạng bài đại diện cho những nội dung cơ bản của chương trình, dễ chấm điểm và
cộng điểm, mọi học sinh phát triển bình thường đều làm được bài nhưng khơng dễ


dàng đạt điểm 10, phân loại chính xác trình độ học sinh. Khơng cho học sinh làm
các bài có nội dung ngồi chương trình Tốn 1.


Sau đây là ví dụ về đề kiểm tra cuối học kì I của tôi:


<b>1.</b> Viết: ( 1điểm)
a) Theo mẫu:


<b> </b> <b> </b> <b> </b>
<b> </b>


<b> 1 </b>……….


<b> </b>


<b> </b>
…….



b) Cách đọc số:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2.</b> Tính: (2 đểm)


+5 +6 - 10 - 3


5 3 4 0


3. Tính : (1,5 điểm)



3 + 7 - 6 = 5 + 4 - 8 = 4 + 3 + 3 =


4. (1 điểm)
> < =


9 5 + 5 4 + 4 5 +3


2 + 6 3 + 2 6 6 - 1


5.Hình? (1 điểm)




Hình …..….. Hình ……… Hình …….


6. Viết phép tính thích hợp: (1 điểm)


Có: 8 quả
Cho em: 3 quả
Còn: …quả


7. Số?


<b>4 + = 6 10 - = 5</b>
<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

8. Nối phép cộng với số thích hợp : (1,5 điểm)


<b>Cịn đây là ví dụ về đề kiểm tra giữa học kì I của tơi: </b>



1.Viết số thích hợp vào ơ trống: (1 điểm)


0 2 6


10 4


2.Tính: (1,5 điểm)


+5 +1 +2


0 3 3


3. (2 điểm)


> < =


3…………8 3………….2 + 1


6…………2 5………….3 + 1


0…………1 4………… 1 + 2


4. (1 điểm)


a.Có mấy hình tam giác? b. Có mấy hình vng?


9 - 1


7


8


1
0


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

5. Viết các số 10, 5, 0, 1: (1 điểm)
a.Theo thứ tự từ bé đến lớn:


b.Theo thứ tự từ lớn đến bé:


6. Nối phép cộng với số thích hợp : (1,5 điểm)


7. Viết phép tính thích hợp: (2 điểm)


<b>Ngồi các phương pháp trên tôi cũng sử dụng các phương pháp sau:</b>


* <b>Phương pháp gợi mở vấn đáp:</b>


Tôi thường sử dụng phương pháp vấn đáp để tiến hành gợi mở làm cho khơng
khí lớp học sơi nổi, sinh động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của các em.
Ngồi ra cịn rèn luyện cho các em năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình bằng
ngơn ngữ, làm cho các em nắm kiến thức nhanh chóng và sâu sắc.


* <b>Phương pháp thuyết trình:</b>


Phương pháp này tơi sử dụng để trình bày kiến thức mới, giải tốn mẫu. Tuy
nhiên phương pháp này tôi rất hạn chế sử dụng, chỉ sử dụng khi thật cần thiết: nhịp
điệu chậm, phần nội dung thuyết trình ngắn và chiếm khoảng thời gian ngắn nhất


Vũ Thị Thu Hiền: Trường Tiểu học Minh Hòa



5 3 4


3 + 2


3 + 0 2 + 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

trong một tiết học. Khi sử dụng phương pháp này tôi thường kết hợp với các phương
pháp khác để học sinh thích thú và hào hứng hoạt động, ví dụ như phương pháp
minh họa bằng vật thật, với đàm thoại,…


<b>*Phương pháp đọc tài liệu:</b>


Tơi tìm hiểu và đọc một số tài liệu về phương pháp giảng dạy Toán 1, về cách
đổi mới phương pháp dạy học để giúp cho việc áp dụng đạt kết quả cao.


* <b>Phương pháp giảng giải minh họa:</b>


Ở phương pháp này tôi sử dụng để giải thích nội dung tốn kết hợp với việc
dùng trực quan để hỗ trợ cho việc giải toán giúp học sinh hiểu, nhớ kiến thức, gây
hứng thú học tập. Tuy nhiên phương pháp này cũng có mặt hạn chế của nó nên tơi ít
sử dụng.


<b>Ngồi ra</b> muốn đổi mới phương pháp dạy học có kết quả ngay từ đầu năm tôi
đã xác định được cần phải đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch bài dạy và xây
dựng mục tiêu bài học.


Tôi xác định kế hoạch bài học trong sách giáo viên dù đã được thiết kế chu
đáo đến đâu cũng chỉ là phương án dự kiến để tạo thuận lợi cho giáo viên trong việc
chuẩn bị dạy học. Một trong những yêu cầu quan trọng của dạy học là rất cần sát với


đối tượng. Vì vậy, tơi cần xuất phát từ tình hình thực tiễn của lớp để có những điều
chỉnh, thay đổi cho phù hợp với đối tượng học sinh.


Đối với tôi kế hoạch bài dạy rất quan trọng nó giúp tơi tự tin khi lên lớp. Kế
hoạch bài dạy theo tôi cần ngắn gọn, dễ sử dụng, dễ bổ sung, dễ điều chỉnh, nêu rõ
và đầy đủ các hoạt động dạy học cụ thể.


Mỗi kế hoạch bài dạy của tơi thường có:


- Mục tiêu: Tơi dựa vào yêu cầu cần đạt của Chuẩn kiến thức, kỹ năng; dựa
vào tình hình thực tế của lớp, địa phương để xác định mục tiêu cho bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Các hoạt động dạy học chủ yếu: Ở nội dung này cần nêu kế hoạch tổ chức
và hướng dẫn từng hoạt động học tập của học sinh theo mục tiêu đã xác định. Cần
xác định rõ tên từng loại hoạt động, cách tiến hành các hoạt động đó, dự kiến trình tự
các hoạt động…


Ví dụ:


Bài: <b>PHÉP TRỪ TRONG PHẠM VI 9</b>
<b>A. Mục tiêu:</b>


Học sinh:


- Thuộc bảng trừ.


- Biết làm tính trừ trong phạm vi 9.


- Viết được phép tính thích hợp với hình vẽ.



(( Bài tập cần làm: Bài 1; bài 2(cột 1, 2, 3); bài 3( bảng 1); bài 4))


<b>B. Đồ dùng dạy học:</b>


Sử dụng bộ đồ dùng học Tốn lớp 1.


Các mơ hình, vật thật phù hợp với nội dung bài học.


<b>C. Các hoạt động dạy học chủ yếu:</b>


1.Ổn định


2.Kiểm tra bài cũ: Phép cộng trong phạm vi 9
♣ 2 học sinh làm bài tập trên bảng lớp:


4 + 5 = 1 + 8 =


4 + 2 + 3 = 1 + 2 + 6 =


4 + 1 + 4 = 1 + 5 + 3 =


♣ Chấm vở bài tập một số học sinh.
♣ Nhận xét, ghi điểm.


♣ Nhận xét bài cũ.
3. Bài mới:


Giới thiệu bài: Ở tiết trước các em đã được học về phép cộng trong phạm vi 9.
Hơm nay để các em có thể hiểu và làm được các phép tính trừ trong phạm vi 9. Cô
cùng các em đi vào bài mới: Phép trừ trong phạm vi 9.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Giáo viên ghi tựa bài lên bảng, học sinh nhắc lại.


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN</b> <b>HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH</b>
<b>Hoạt động 1: Thành lập và ghi</b>


<b>nhớ bảng trừ trong phạm vi 9:</b>


* Thành lập 9 – 1 = 8 và 9 – 8 = 1
-Giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát vật thật để nêu thành bài tốn.
-Giáo viên hỏi: “Tất cả có mấy cái
kéo?”


- Giáo viên hỏi :” Có mấy cái kéo ở
phần bên phải ?”


- Giáo viên: “Hỏi cịn lại có mấy cái
kéo ở phần bên trái ?”


- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại
bài toán.


- Giáo viên gọi học sinh nêu câu trả
lời và hướng dẫn học sinh nêu đầy đủ.
-GV: “ 9 bớt 1 còn mấy?”


- Giáo viên nêu: “Ta viết 9 bớt 1 còn
8 như sau”.



GV viết 9 – 1 = 8


- Giáo viên chỉ vào phép tính 9 – 1 =
…, hướng dẫn học sinh điền.


- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại.
- Giáo viên hỏi học sinh: “9 – 1 =
mấy ?”


- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự tìm


-Học sinh quan sát hình vẽ và nêu: “Tất
cả có 9 cái kéo”.


- Học sinh: “ Có 1 cái kéo ở phần bên
phải”.


- Học sinh: “Còn lại 8 cái kéo ở phần
bên trái”.


- Học sinh nêu:” 9 cái kéo bớt đi 1 cái
kéo còn 8 cái kéo”.


- Học sinh: 9 bớt 1 còn 8.


- Học sinh đọc: 9 trừ 1 bằng 8.


- Học sinh tự điền số 8 vào kết quả của
phép tính 9 – 1 =….



- Học sinh đọc lại: 9 – 1 = 8


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

phép trừ 9 – 1 = 8.


* Thành lập phép trừ 9 – 2 = 7 và 9 –
7 = 2 tương tự như đối với 9 – 1 = 8
và 9 – 8 = 1


* Thành lập phép trừ 9 – 3 = 6 và 9 –
6 = 3 tương tự như đối với 9 – 2 = 7
và 9 – 7 = 2


* Thành lập phép trừ 9 – 4 = 5 và 9 –
5 = 4 tương tự như đối với 9 – 3 = 6
và 9 – 6 = 3


- Giáo viên: “Chúng ta vừa lập xong
bảng trừ trong phạm vi mấy?”


- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc các
phép tính vừa lập theo thứ tự khác
nhau.


- Cho học sinh tái hiện số bị xóa hoặc
che lấp:


+ Cho học sinh tái hiện một phần
bảng tính.


+ Cho học sinh tái hiện tồn bộ bảng


tính: GV bỏ bảng tính đi.


Lớp thư giãn.


<b>Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh</b>
<b>thực hành làm tính trừ trong phạm</b>
<b>vi 9:</b>




Bài tập 1:- Giáo viên nêu phép tính :
9 – 1 = ?, 9 – 2 = ?, 9 – 3 = ?, 9 – 4
= ?, 9 – 5 = ?, 9 – 6 = ?.


- Giáo viên yêu cầu học sinh làm


-Ở phần này học sinh tự quan sát hình
vẽ và nêu bài tốn.


- Học sinh: “Chúng ta vừa lập xong
bảng trừ trong phạm vi 9”.


- Học sinh đọc.


-Học sinh nêu toàn bộ phép trừ kể cả số
bị che lấp( hoặc bị xóa).


-Học sinh thực hiện theo yêu cầu của
giáo viên.



- Học sinh nêu nhanh kết quả: 9 – 1 =
8, 9 – 2 = 7, 9 – 3 = 6, 9 – 4 = 5, 9 – 5 =
4, 9 – 6 = 3.


- 1 học sinh làm bảng lớp, cả lớp làm


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

bảng con, bảng lớp.


- Lưu ý học sinh các số viết phải
thẳng cột.




Bài tập 2 (cột 1, 2, 3) :


- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài
vào vở.


<b>- </b>Giáo viên nhận xét.


- Giáo viên: “Trong các phép tính trên
có tất cả những số nào? Chúng có
đứng ở các vị trí giống nhau khơng?”




Bài tập 3 (bảng 1):


<b>-</b> Giáo viên phát phiếu bài tập.
- Giáo viên thu phiếu bài tập.


-Chấm thử, nêu nhận xét.




Bài tập 4:


- Giáo viên chia lớp thành 2 dãy, mỗi
dãy cử 1 học sinh thi viết phép tính
tương ứng ( phù hợp với đề toán)
- Giáo viên nhận xét.




Bài tập dành cho học sinh khá, giỏi:
… -… = 9 9 - …= 6


…- 7 = 2 9 -….= 9


bảng con:


- 9<sub>7</sub> - 9<sub>8</sub> - 9<sub>9</sub> - 9<sub>0</sub>


2 1 0 9


- Học sinh đọc yêu cầu: Tính


- Học sinh tính nhẩm và viết kết quả
vào vở.


- 3 học sinh đọc phép tính, kết quả phép


tính.


- Học sinh nhận xét từng cột.


- Học sinh rút ra được phép trừ là phép
tính ngược lại của phép cộng.


- Học sinh nêu yêu cầu.
- Học sinh làm bài tập.
-1 học sinh sửa bài.
-Lớp nhận xét.


- Học sinh nêu yêu cầu.
- Học sinh quan sát tranh.
- Học sinh tự nêu bài toán.


- Học sinh làm bài 4 thơng qua trị chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

4.Hoạt đông nối tiếp: Học sinh nêu tựa bài
Giáo viên nhận xét tiết học.


Giáo viên giáo dục tư tưởng.
Dặn dò: Chuẩn bị bài sau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>PHẦN IV: KẾT QUẢ</b>


Qua q trình giảng dạy mơn Tốn lớp 1 theo hướng đổi mới phương pháp
dạy học ở Tiểu học. Đó là tổ chức giờ học như là tổ chức các hoạt động học tập. Học
sinh được phát huy tính tích cực chủ động học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức và vận
dụng được các kiến thức đã học. Tôi nhận thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt, hứng thú


hơn trong giờ học toán, hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung câu trả lời
của bạn, biết nêu thắc mắc hay đề nghị giải thích những vấn đề chưa đủ rõ, chủ động
vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, tập trung chú ý vào
vấn đề đang học, kiên trì thực hiện các bài tập, khơng nản trước những khó khăn.
Các em nắm kiến thức một cách sâu sắc và có ý thức. Kết quả học tập của các em có
sự tiến bộ rõ rệt. Việc học tốt mơn Tốn cũng giúp các em học tốt các mơn học khác.
Kết quả học tập mơn Tốn của học sinh lớp 1/ 1 mà tôi phụ trách đạt được như
sau:


<b>Thời</b>
<b>gian</b>


<b>HỌC LỰC MƠN TỐN</b>


G K TB Y


TS % TS % TS % TS %


<b>Giữa</b>
<b>HKI</b>


8 25,8 8 25,8 10 32,3 5 16,1


<b>Cuối</b>
<b>HKI</b>


13 41,9 11 35,5 4 12,9 3 9,7


<b>PHẦN V: BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

♀ Trước hết người giáo viên phải nắm vững chương trình và sách giáo khoa,
hiểu đặc điểm tâm lý học sinh để lựa chọn và sử dụng những phương pháp, phương
tiện và hình thức dạy học phù hợp.


♀Giáo viên phải cải tiến không ngừng phương pháp dạy học và giúp học sinh
cải tiến phương pháp học.


♀ Giáo viên phải biết dựa vào những tri thức mà học sinh đã có, đã học để
hướng dẫn học sinh nâng cao lên một trình độ mới.


♀ Hiểu khơng có phương pháp nào là tồi, mỗi phương pháp đều có giá trị
riêng của nó. Hiệu quả hay khơng hiệu quả đều phụ thuộc vào người sử dụng. Nếu
các phương pháp dạy học được kết hợp và bổ sung cho nhau thì cách dạy học ấy sẽ
phù hợp được với đối tượng học đa dạng, chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng
động trong cách nghĩ, cách làm của học sinh.


♀ Giáo viên phải biết kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm và phát
huy khả năng của cá nhân.


♀ Tăng cường rèn kỹ năng thực hành cho học sinh.
♀ Sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học.


♀ Linh hoạt trong ứng xử sư phạm để thích ứng với sự thay đổi của đối tượng
và hồn cảnh.


♀ Ln kiểm tra và đánh giá kiến thức và kỹ năng đạt được ở học sinh có
động viên khuyến khích các em.


♀ Ln tự tìm tịi, học hỏi rút kinh nghiệm để bồi dưỡng chun mơn của
mình.



♀ Tăng cường thao giảng, dự giờ rút kinh nghiệm, áp dụng những sáng kiến
trong giảng dạy.


♀ Đổi mới phương pháp dạy học cùng với đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh cũng như cách thiết kế bài dạy.


<b>PHẦN VI: NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT</b>


Đổi mới phương pháp dạy học không thể đi đúng hướng nếu trình độ chun
mơn của giáo viên cịn hạn chế. Vì vậy tơi đề nghị Sở, Phịng GD sẽ thường xun


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và phương pháp dạy học cho giáo
viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>PHẦN VII: KẾT LUẬN</b>


Trong quá trình giảng dạy một số năm học ở lớp 1 bản thân tôi đã có điều kiện
để học tập, tham khảo cách đổi mới phương pháp dạy học của các đồng nghiệp. Đây
là một vấn đề địi hỏi phải có sự phối hợp giữa giáo viên, nhà trường, gia đình và
chính bản thân của học sinh trong suốt quá trình học tập.


Vì sự nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong q trình viết bài
cịn nhiều thiếu sót. Vậy rất mong các đồng nghiệp sẽ giúp đỡ tôi để phương pháp
giảng dạy Tốn lớp 1 đạt hiệu quả cao nhất.


<i>Minh Hịa, ngày 31 tháng 1 năm 2012</i>
Người viết


<b> </b> <b> </b><i><b>Vũ Thị Thu Hiền</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG</b>
<b>TIỂU HỌC MINH HÒA</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>
<b>PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO HUYỆN DẦU TIẾNG</b>


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>
<b>SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG</b>


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


...
...
...


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ TRANG <b>1</b>


PHẦN II ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRANG <b>3</b>


PHẦN III CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRANG <b>5</b>


PHẦN IV KẾT QUẢ TRANG <b>19</b>


PHẦN V BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRANG <b>20</b>


PHẦN VI NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT TRANG <b>21</b>


PHẦN VII KẾT LUẬN TRANG <b>22</b>


TRANG


PHẦN IV GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

PHẦN V KẾT QUẢ TRANG


PHẦN VI BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRANG


PHẦN VII NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT TRANG


PHẦN VIII KẾT LUẬN TRANG



Nội dung mơn Tốn lớp 1 gồm có 4 tuyến kiến thức chính là: số học, đại
lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải tốn có lời văn.


Dạy học các mạch kiến thức trên, tôi đều cố gắng theo tinh thần đổi mới
phương pháp dạy học ở Tiểu học. Đó là phải tổ chức giờ học như là tổ chức các hoạt
động học tập.


Trong sách giáo khoa Tốn 1 có các phiếu học và phiếu thực hành.


Phiếu học của Toán 1 gồm phần bài học và phần các bài thực hành có ghi theo
thứ tự bắt đầu từ số 1. Phần bài học trong mỗi phiếu của Tốn 1 thường khơng nêu
các kiến thức có sẵn mà thường chỉ nêu các tình huống( bằng hình ảnh) để học sinh
hoạt động và tự phát hiện ra kiến thức mới theo hướng dẫn của giáo viên.


Phần thực hành trong phiếu học là các bài luyện tập để củng cố kiến thức mới
học. Phiếu thực hành bao gồm các bài tập, các câu hỏi sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến
khó dần. Các bài tập mới hoặc các bài tập khó thường đặt ở cuối phiếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

tự học sinh tham gia giải quyết vấn đề. Thời gian đầu tôi sẽ hướng dẫn học sinh nêu
và giải quyết vấn đề. Khi học sinh đã quen tôi yêu cầu học sinh tự nêu và tự giải
quyết vấn đề. Sau khi học sinh đã phát hiện và giải quyết vấn đề thì tùy theo loại bài
học mà tơi hình thành kiến thức mới hoặc giúp các em tự nêu, tự giải quyết vấn đề,
tự xây dựng kiến thức mới. Sau đó tơi giúp cho học sinh ghi nhớ kiến thức mới. Dạy
phần bài mới tôi luôn chú ý đến việc thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và
kiến thức đã học. Trong quá trình dạy học Tốn tơi cũng ln quan tâm đến rèn
luyện cho học sinh cách diễn đạt ngắn, gọn, rõ ràng, vừa đủ nội dung của một thông
tin bằng lời hoặc bằng ký hiệu, sơ đồ.


Để dạy tốt phần thực hành, luyện tập( trong tiết dạy học bài mới và trong tiết
luyện tập, luyện tập chung, ôn tập) tôi nắm được nhiệm vụ chủ yếu của loại bài này


là củng cố các kiến thức mà học sinh mới chiếm lĩnh được. Tôi phải giúp học sinh
nhận ra kiến thức mới học trong các dạng bài tập khác nhau. Nếu học sinh khơng tự
nhận ra được thì tơi sẽ gợi ý, hướng dẫn để học sinh nhớ lại kiến thức và cách làm
chứ không làm thay học sinh. Tôi luôn yêu cầu học sinh phải làm các bài tập theo
thứ tự sắp xếp trong phiếu hoắc do tôi sắp xếp, không được tự ý lướt qua hoặc bỏ
qua bài tập.


Trong quá trình làm bài, học sinh nào đã làm xong bài 1 và tự kiểm tra rồi
hoặc tôi đã kiểm tra thì để cho em làm tiếp sang bài tập 2 không nhất thiết phải chờ
cả lớp cùng làm xong. Trong một tiết học có học sinh làm được nhiều bài tập, có học
sinh làm được ít bài tập, tơi sẽ giúp đỡ thêm cho những em chậm làm được nhiều bài
hơn và giúp cho những em khá, giỏi làm hết các bài tập và hiểu rõ nội dung từng bài
tập. Một điều quan trọng nữa là tôi tập cho các em có thói quen khơng thỏa mãn với
bài làm của mình, với các cách giải đã có bằng cách khuyến khích, nêu gương và
khơng “áp đặt” học sinh theo phương án có sẵn mà động viên các em tìm, lựa chọn
phương án tốt nhất. Trong tiết học để giúp học sinh tự tin vào khả năng của bản thân,
tự rút kinh nghiệm về cách học của bản thân tôi tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các em học sinh ví dụ như cho học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm nhỏ về cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

giải một bài tập, khuyến khích học sinh nhận xét về cách giải của bạn, tự rút kinh
nghiệm trong quá trình trao đổi ý kiến ở nhóm.


<b>3. Phương pháp tổ chức dạy học theo nhóm hợp tác:</b>


Đây là phương pháp dạy học tích cực cần thiết trong dạy học


mơn Tốn ở Tiểu học. Tùy theo mục đích, u cầu của vấn đề học tập( tiết dạy về
kiến thức mới, tiết thực hành, luyện tập), các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc
có chủ định trong cả tiết học hoặc thay đổi trong từng phần của tiết học. Tùy nội
dung mà tơi giao cho các nhóm cùng một nhiệm vụ hoặc khác nhau về nhiệm vụ.


Khi hoạt động theo nhóm u cầu của tơi là mọi cá nhân trong nhóm đều phải làm
việc, các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Đại
diện nhóm sẽ trình bày kết quả làm việc của nhóm trước lớp. Từ kết quả làm việc
của các em tôi sẽ tổ chức chốt lại các kến thức mới xuất hiện mà các em tìm được và
đánh giá hoạt động học tập của các nhóm.


Để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, mơn tốn Tiểu học cần có
phương pháp dạy học phù hợp.


Xu thế chung trên thế giới hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh trong q trình dạy học. Luật Giáo dục Việt Nam
cũng khẳng định phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động và sáng tạo của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

các em vào nền nếp, tổ chức bầu ra ban cán sự lớp, bố trí, sắp xếp chỗ ngồi: học sinh
khá giỏi ngồi xen kẽ với học sinh trung bình, yếu. Tạo tình đồn kết tốt trong lớp
học.


Khen ngợi và động viên kịp thời để các em hứng thú trong q
trình học tập.


Với những học sinh yếu tốn tơi bố trí cho ngồi đầu bàn ngồi để
tiện theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ các em.


Tìm hiểu, nghiên cứu lý lịch, hoàn cảnh từng em, ghi chép vào sổ
theo dõi.


Phân loại học sinh ngay từ đầu năm để có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo
học sinh yếu kém.



Trực tiếp trao đổi với học sinh để năm thêm tình hình và khó khăn riêng


của từng em xem các em có sự quan tâm giúp đỡ của gia đình khơng? có tự giác học
tập khơng?... để có biện pháp giáo dục phù hợp.


Tận dụng thời gian cuối mỗi buổi học để phụ đạo thêm cho học sinh yếu
kém, vận động các em học sinh khá giỏi tham gia để giúp bạn cùng tiến bộ.


Trong những năm gần đây, Nghị quyết của Đại hội Đảng và những văn kiện
khác của Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều nhấn mạnh rằng cần đổi mới
phương pháp giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của đất nước để đào tạo ra
những con người “…năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>

<!--links-->

×