Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.33 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. GIỚI THIỆU </b>
<b>Ma túy là gì?</b>
<i>Ma túy nói chung là những hợp chất có ngồn gốc từ tự nhiên và có hoạt tính sinh</i>
<i>lý rất mạnh đối với người và động vật. Ma túy có tác dụng gây kích thích, gây hưng</i>
<i>phấn, gây tê liệt, gây nghiện… . </i>
<b>Thuốc phiện là gì? </b>
<i>Thuốc phiện (opium) cịn có tên khác: nha phiến, á phiện... Đó là nhựa khơ lấy ở</i>
<i>quả chưa chín của </i> <i>cây thuốc phiện (anh túc: papaver somniferum album Lon,</i>
<i>Papaveraceae). Lúc mới chảy nhựa trắng sau chuyển sang màu nâu. Thành phần rất</i>
<i>phức tạp trongđó có trên 25 alcaloid (ancaloit) và một số chất khác như: albumin,</i>
<i>glucid, nhựa acid meconic là acid sulfuric</i>
<i>Thuốc phiện được dùng trong ngành dược dưới dạng: bột, cao, cồn, xiro</i>
<i>(diacot hay thebaic), là thành phần chính trong các viên: opizoic, giảm thống, ho long</i>
<i>đờm, ho viễn chí, trong cồn paregoric, cồn opi kép (laudanum sydenham), được dùng để</i>
<i>chiết xuất một số alcaloid: morphin, codein, narcotin...</i>
<b>Ancaloit là gì?</b>
(alkaloid), <i><b>nhóm hợp chất hữu cơ thiên nhiên chứa nitơ</b></i>, vd: cođein,
novocain, atropin, mophin, vv. Thường có nguồn gốc thực vật. Có nhiều trong
các cây họ Cà, họ Thuốc phiện, vv. Trong thực vật, <i><b>A thường tồn tại ở dạng</b></i>
<i><b>muối của các axit (vd. axit nitric, malic, sucxinic)</b></i>
<b>Lịch sử tìm ra các hợp chất Ancaloit.</b>
Năm 1803, nhà khoa học người Đức là Friedrich Wilhelm Jertuner (1783-1841)
<i>tách ra morphin, tinh thể hình kim, vị đắng nhẹ, để lâu ngồi ánh sáng thành bột có màu</i>
<i>đỏ là alcaloid chính của thuốc phiện.</i>
<i><b>Heroin được tìm ra vào năm 1874 do nhà hóa học người Anh C.R Alder Wright do</b></i>
<i>lấy morphin đun sôi với anhydrid acetic vài giờ, thu được những tinh thể trắng, khơng</i>
<i>mùi, vị đắng, đó là diacetylmorphin</i>
Đến năm 1860, một dược sĩ người Úc: Albert Niemann mới chiết xuất từ lá coca
<i>chất cocain</i><b>,</b> một loại tinh thể hình kim, khơng màu và mùi, vị hơi đắng mát, để lại trên
<i>lưỡi cảm giác tê và hơi rát</i>
điều chế được nhiều chất có cấu trúc hóa học gần giống amphetamin, được gọi là nhóm
amphetamin, có tác dụng kích thích thần kinh mạnh hoặc gây ra các ảo giác.
Hiện nay, loài người đã biết khoảng trên 6000 hợp chất ancaloit khác nhau. Đa số
<i><b>A là chất rắn, không màu, một số ít ở thể lỏng. Tan</b></i> <i><b>trong etanol, khơng tan hoặc ít</b></i>
<i><b>tan trong nước. Có tính bazơ. A có hoạt tính sinh lí đối với cơ thể động vật và người,</b></i>
<i><b>đặc biệt đối với hệ thần kinh</b></i>. Vai trò của A đối với thực vật chưa được xác định rõ.
Sự hình thành và chuyển hố A liên quan chặt chẽ với q trình trao đổi axit amin ở
thực vật. Có thể A là dạng bảo quản nitơ hữu cơ trong mơ, có khả năng bảo vệ thực vật
khỏi bị động vật ăn. A được dùng trong y học (vd. cafein, epheđrin, mophin, quinin,
vv.) và trong nông nghiệp để chống côn trùng gây hại (vd. nicotin).
<b>Phân loại các Ancaloit</b>
Các ancaloit thông thường được phân loại theo đặc trưng phân tử chung của chúng,
dựa trên kiểu trao đổi chất được sử dụng để tạo ra phân tử. Khi không biết nhiều về tổng
<i>Các nhóm ancaloit hiện nay bao gồm:</i>
Nhóm pyridin: piperin, coniin, trigonellin, arecaidin, guvacin, pilocarpin, cytisin,
nicotin, spartein, pelletierin.
Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohygrin, nicotin
Nhóm tropan: atropin, cocain, ecgonin, scopolamin
Nhóm quinolin: quinin, quinidin, dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin, brucin,
veratrin, cevadin
Nhóm isoquinolin: Các ancaloit gốc thuốc phiện như morphin, codein, thebain,
papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein, hydrastin, berberin.
a. Các tryptamin: DMT, N-metyltryptamin, psilocybin, serotonin
b. Các ergolin: Các ancaloit từ cựa ngũ cốc/cỏ như ergin, ergotamin, axít
lysergic v.v
c. Các beta-cacbolin: harmin, harmalin, yohimbin, reserpin, emetin
d. Các ancaloit từ chi Ba gạc (Rauwolfia): reserpin
Nhóm purin: Các xanthin: caffein, theobromin, theophyllin
Nhóm terpenoit:
e. Các ancaloit aconit: aconitin
f. Các steroit: solanin, samandari (các hợp chất amoni bậc bốn): muscarin,
cholin, neurin
Các ancaloit từ dừa cạn (chi Vinca) và các họ hàng của nó: vinblastin, vincristin.
Chúng là các chất chống ung thư và liên kết các nhị trùng (dime) tubulin tự do, vì thế
phá vỡ cân bằng giữa trùng hợp (polyme hóa) và phản trùng hợp vi quản, tạo ra sự kìm
hãm các tế bào trong pha giữa của q trình phân bào.
<i><b>Thuộc tính hóa lý của các ancaloit</b></i>
<i>Phân tử lượng: khoảng 100-900 dvC</i>
<i>Các ancaloit không chứa các nguyên tử ôxy trong cấu trúc thông thường là chất</i>
<i>lỏng ở điều kiện nhiệt độ phịng (ví dụ nicotin, spartein, coniin) </i>
<i>Các ancaloit với các nguyên tử ơxy trong cấu trúc nói chung là các chất rắn kết</i>
<i>tinh ở điều kiện nhiệt độ phịng (ví dụ: berberin) </i>
<i>Hoạt hóa quang học </i>
<i>Tính kiềm phụ thuộc vào khả năng sẵn có của các cặp điện tử đơn độc trên nguyên</i>
<i>tử nitơ & và kiểu khác (dị) vòng cùng các phần thay thế. </i>
<i>Khả năng tạo ra muối với các axít vơ cơ (ví dụ: với HCl, H2SO4, HNO3) hay các</i>
<i>axít hữu cơ (như các muối tartrat, sulfamat, maleat) </i>
<b>Các hóa chất tham gia vào q trình tinh chế các Ancaloit nói chung và các hợp</b>
<b>chất ma túy nói riêng.</b>
Để sản xuất ra ma túy thì nhất thiết phải có <b>ngun liệu chính</b> và các <b>tiền chất</b>
Ngun liệu chính là các Ancaloit “thơ”( A có sẵn trong thực vật vừa mới tách ra
chưa qua tinh chế hoặc chỉ tinh chế một phần)
<i>Tiền chất là gì?</i>
túy cũng lại là những hóa chất hết sức thơng dụng trong cuộc sống, đơi khi đó là những
hóa chất cơ bản, khơng thể thiếu trong ngành cơng nghiệp hóa chất như <b>: Axit Acetic,</b>
<b>Axit Sulfuric, Acetone, Toluene, Safrole, Axit clohydric, và một số hóa chất ở bảng</b>
<b>IV trang 18…</b>.( có thể nêu ra trong các bài học cụ thể trong chương trình hóa học phổ
thơng)
<b>Quy trình phân lập một ancaloit </b>
Nghiền nhỏ nguyên liệu (lá, thân, rễ…) thành bột rồi ngâm bột với dung
dịch axit clohydric để chuyển hóa hồn tồn ancaloit thành muối clohydrat
dễ tan.
Lọc lấy dung dịch muối( bỏ bã cho dễ xử lý ở giai đoạn sau), kiềm hóa ( cho
tác dụng với NaOH, KOH, Ca(OH)2…) để thu lại các ancaloit từ muối.
Cất lôi cuốn hơi nước ( dùng cho những ancaloit dễ bay hơi cùng nước )
hoặc chiết bằng các dung môi hữu cơ như clorofom, benzen, axeton….
Chạy cột sắc ký hoặc sắc ký bản mỏng điều chế…. Để phân lập riêng từng
ancaloit
<b>II. MỘT SỐ HỢP CHẤT GÂY NGHIỆN THƠNG DỤNG</b>
NICOTIN:
Trong nơng nghiệp, để phịng trừ sâu hại như rệp, bọ xít... có thể dùng các chế
phẩm N là nicotin - bazơ 95 - 98%, nicotin - bazơ 50%, nicotin sunfat 0,1 - 0,2%,
hoặc nước sắc và nước pha lá thuốc lá, dịch chưng cất và nước ngâm cây thuốc
lá, bụi thuốc lá...
MOPHIN:
(A. morphine), C17H19NO3.H2O. Là ancaloit trong thuốc phiện. Tinh thể màu
trắng. Độc. Ít tan trong nước và etanol; dễ tan trong kiềm; tnc = 254 oC (bị phân
huỷ). M có khoảng 10% trong thuốc phiện, được tách ra và làm sạch bằng cách
chiết rồi kết tinh. Dùng làm thuốc (dưới dạng axetat, hiđroclorua, tactrat và một
số muối dễ tan khác), dễ gây nghiện.
HEROIN:
(A. heroine, diacetylmorphine; cg. bạch phiến, điaxetylmocphin), C21H23NO5. Là dẫn xuất
điaxetyl của mocphin. Tinh thể hoặc bột trắng, không mùi, vị đắng; tnc = 173oC. Tan
trong etanol, clorofom, ete. Một loại ma tuý, rất độc, dễ gây nghiện, có thể dẫn tới tử
vong.
Nicotine. Tên IUPAC 1 - metyl - 2 - piriđyl piroliđin
COCAIN:
(A. cocaine; cg. metylbenzoylecgonin), C17H21O4N. Là ancaloit (hoạt chất) chủ
yếu của lá cây côca <i>Erythroxylum coca</i>, họ <i>Erythroxylaceae</i>, mọc hoang ở miền
núi Nam Mĩ (Pêru, Bôlivia, Côlômbia...). Cây này được trồng chủ yếu ở các nước
Mĩ Latinh, Inđơnêxia; mọc tốt ở các tỉnh phía nam Việt Nam. C là chất rắn, hình
vảy trắng, tnc = 98 oC. Tan ít trong nước, tan được trong etanol và ete. Từ xa
xưa, thổ dân Nam Mĩ đã dùng lá côca (nhai lá côca với một chút vơi tơi) làm
thuốc kích thích gây hưng phấn. C được dùng liều nhỏ trong y học làm thuốc tê
bộ phận, thuốc giảm đau (trong khoa tai - mũi - họng, mắt; trong bệnh đau dây
thần kinh), nhưng nếu dùng nhiều lần sẽ gây quen thuốc và gây nghiện. C là một
loại ma tuý nguy hiểm (dùng dưới dạng thuốc tiêm và thuốc hút), rất khó cai. Với
liều cao, C gây ngộ độc: làm tê liệt hệ thần kinh trung ương và làm dãn đồng tử,
gây ảo giác, rối loạn thị giác, co giật.
Cocain
PAPAVERIN:
A papaverine; cg. 6,7 - đimetoxi - 1 - veratryl - isoquinolin), C20H21O4N. Một loại
ancaloit lấy từ thuốc phiện. Bột tinh thể trắng; tnc = 147 oC. Tan trong clorofom,
benzen nóng, anilin; ít tan trong etanol, ete; khơng tan trong nước lạnh. P ở dạng
Heroine (điaxetylmocphin) Tên
<i>IUPAC:(5α,6α)-</i>
7,8-didehydro-4,5-epoxy-17-metylmorphinan-3,6-Heroine (điaxetylmocphin) Tên
<i>IUPAC:(5α,6α)-</i>
hiđroclorua là tinh thể không màu, tan trong nước; được dùng trong y học làm
Doping có 3 dạng thơng dụng là : Doping máu( tăng cường vận chuyển oxy qua hồng
cầu): Như ESP( Erythropoetin), NESP( Darbapoetin)... NESP mạnh gấp 10 lần ESP và có
tác dụng trong 10 ngày. Doping cơ(tăng cường sức mạnh của cơ do tăng ường sản sinh
hormôn). Thường dùng cho các vận động viên điền kinh, xe đạp, cử tạ, vật, Đẩy tạ, bóng
đá... Doping thần kinh( ngăn chặn điều khiển và phản hồi cơ bắp tới hệ thần kinh). cơ thể
không bắt buộc phải nghỉ khi mệt
<b>THUỐC LẮC: hay ecstasy</b>, tên khoa học là MethyleneDioxyMethamphetAmine (tắt:
MDMA), là một dạng ma tuý tổng hợp (lần đầu tiên năm 1910), và sau đó 2 năm thuộc
quyền sở hữu của cơng ty dược Merck (Đức) dưới dạng chất ức chế cảm giác thèm ăn.
Những tên hiệu khác của MDMA là viên lắc, thuốc điên, viên chúa, viên hồng hậu, max,
xì cọp, ecstasy, mecsydes v.v.
Thuốc lắc tạo nên cho người dùng những cảm giác kích thích cao độ. thấy tinh Tác dụng
chính là gồm có : tinh thần cởi mở, sảng khối, thích u đương, bị kích thích mạnh,
khơng làm chủ được bản thân…Vì những tác dụng này mà thuốc lắc rất phổ biến tại các
vũ trường. Dân xài thuốc có cảm tưởng mình gần giống như ... siêu nhân, có thể nhảy
nhót nhiều và lâu hơn, ăn nói hoạt bát hơn, thích thú hơn và nhạc nghe có vẻ hay hơn.
Những người hay mắc cở, thiếu tự tin khi xài thuốc sẽ có cảm tưởng mình được đổi thành
người tự tin, hoạt bát hơn.
<i><b> Sau đây là một số chất gây nghiện thường gặp:</b></i>
Papaverin
berberi
DMT
DMMA
DET
thebain
caffein
narcotin
<b>Danh mục các chất ma tuý, tiền chất và các chất hóa học tham gia vào q trình</b>
<b>chế tạo các chất ma tuý</b>
(Bao gồm danh mục qui định của Công ước quốc tế 1961, 1971, 1988)
Bảng 1. Gồm các chất ma tuý rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng
<b>Số thứ</b>
<b>tự</b> <b>Tên chất</b> <b>Tên khoa học(IUPAC)</b>
1 Acetorphin
3-0-acetylletrahydro-7-a-(1-hydroxyl-1-metylbuty)-6, 14 -
endoetheno-orifavine
2 Acetylalphamethylfenanyl N-[1-(a -ethylphenethyl)-4-piperidyl]
acetanilide
3 Alphacetylmethadol a-3-acetoxy-6-dimethylamino - 4,4 -
diphenylheptane
4 Aphamethylfentanyl N-[1-(a- methylphenethy)-4-peperidyl]
propionanilide
5 Beta - hydroxyfentanyl N-[1-(b
-hydroxyphenethyl)-4-peperidyl] propionanilide
6 Beta-
hydroxymethyl-3-fentalnyl
N-[1-(b-hydroxyphenethyl)-3-methyl-4-piperidyl] propionanilide
<b>7</b> <b>Cần sa và nhựa cần sa</b> <b>Cananabis and Canabis resin</b>
8 <b>Desomorphine</b> <b>Dyhydrodeoxymorphin</b>
9 Etorphine
Tetrahydro-7a-(1-hydroxyl-1-methylbuty)-6,14-endoetheno oripavine
10 <b>Heroine</b> <b>Diacetylmorphine</b>
11 Ketobemidone
4-meta-hydroxyphenyl-1-methyl-4-propionylpiperidine
12 Methyl-3-fentanyl
N-(3-methyl-1-phenethyl-4-piperidyl)propionanilide
Quy
trình sản
13 Methyl-3-thiofentanyl
N-[3-methyl-1-[2-(2-thienyl)ethyl]-4-piperidyl]propinoanilide
14 <b>MPPP</b> <b>1-methyl-4-phenyl-4-piperidinol </b>
<b>propionate (ester)</b>
15 Para-fluorofentanyl
4’-fluoro-N-(1-phenethyl-4-piperidyl)propionanilide
16 PEPAP 1-phenethyl-4’-phenyl-4-piperidinol
acetate (ester)
17 Thiofentanyl N-[1-[2-(2-thieny)ethyl]
-4-piperidyl]-4-propionanilide
18 Brolamphetamine(DOB) 2,5 dimethoxy-4-bromoamphetanime
19 Cathinone (-)-a-aminopropiophenone
20 <b>DET</b> <b>N,N-diethyltryptamine</b>
21 DMA (
)-2,5-dimethyletyl)-1-hydroxy-
7,8,9,10-tetrahydro-6,6,9-trimethyl-611-dibezo[b,d]
23 DMT N,N-dimethyltryptamine
24 DOET ()-4-ethyl-2,5-dimethoxy- a
-phenethylamine
25 <b>Eticyclidine</b> <b>N-ethyl-1-phenylcyclodexylamine</b>
26 Etrytamine* 3-(2-aminobutyl)indole
27 (+)-Lysergide (LSD)
9,10-didehydro-N,N-diethyl-6-methylergoline-8bectacar boxamide
28 <b>MDMA</b> <b>(</b><b>)-N- a </b>
<b>-dimethyl-3,4(methylene-dioxy)phenethylamine</b>
29 <b>Mescalin</b> <b>3,4,5-trimthoxyphenethylamine</b>
30 Methcathinone* 2(methylamino)-1-phenylpropan-1-one
31 4-methylaminorex (
)-cis-2-amino-4-methyl-5-phenyl-2-oxazonline
32 MMDA ()-5-methoxy-3,4-methlenedioxy- a
-methylphenylethylamine
33 N-ethylMDA ()-N-ethyl-3
a-,4-(methylennedixy)phenethylamine
34 N-hydroxy MDA ()-N-[ a
-methyl-3,4-(methylenedyoxy) phenethyl]
hydroxylamine
35 Parahexyl
36 PMA P-methoxy- a -methylphnylethylamine
37 Psilocine, Psilotsin 3-[2-(dimettylamino)ethyl] indol-4-ol
38 Psilocybine 3-[2-(dimetylamino)ethyl] indol-4-yl
dihydrogenphosphat
39 Rolicyclidine I-(I-phenylcyclohexy)pyrrolidine
40 STP, DOM 2,5-dimethoxyl- a
-4-dimethylphenethylamine
41 Tenamfetamine (MDA) I -methyl-3,4-(methylendioxy)
phenethylamine
42 Tenocyclidine (TCP) I-[1-(2-thienyl) cyclohexy]piperidine
43 Tetrahydrocannabinol I
-hydro-3-pentyl-6a,7,10,10-
tetrahydro-6,6,9-trimethyl-611-dibenzo(b,d)pyran-1-ol
44 TMA ()-3,4,5-trimethoxy- a
-methylphenylethylamine
<b>Bảng II. Gồm các chất ma tuý độc hại được dùng hạn chế trong y học và nghiên</b>
<b>cứu khoa học</b>
(có trong bảng I, bảng II-Công ước quốc tế 1961 và bảng II của Công ước quốc tế 1971)
45 Acetymethadol
3-acetoxy6-dimethylamino-4,4-diphienylheptane
46 Alfentanil
N-[1-[2-(4-ethy4,5-dihydro5-oxo-IH-tetrazol-1-y)ethyl](methoxymethy)
-4-piperidyl]-N-phenylpropanamide
47 Allyprodine
3-allyl-1-methyl-4-phenyl-4-propionoxypiperidine
48 Alphameprodine a
-3-ethyl-1-methyl-4-phenyl-4-propionoxypiperidine
49 Alphamethadol a -6-dimethylamino-4,4-diphenyl-3-heptanol
50 Alphamethylthiofentayl N-[1-[1-methyl-2-(2-thieny)ethyl]
-4piperidyl] propionanilide
51 Alphaprodine a
-1,3-dimethyl-4-phenyl-4-propionoxypiperidine
52 Anileridine 1-para-amimophenethyl-4-phenylpiperidine
4-cacboxylic acid ethyl ester
53 Benzenthidine 1-(2-benzyloxyethyl)phenylpipedine
-4-cacboxylic acid ethyl ester
55 Bectacetylmethadol b
-3-acetoxy-6-dimethylamino-4,4-diphenylheptane
56 Betameprodine b-3-ethyl-1-methyl-propionoxypiperidine
57 Betaniethadol b-6-dimethylamino-4,4-diphenyl-3-heptanol
58 Betaprodine
b-1,3-dimethyl-4-phenyl-4-propionoxypiperidine
59 Bezitramide
1-(3-cyano-3,3-diphenylpropyl)-4-(2-oxo-3-propionyl-1-benzimidazoliny0-piperidine
60 Clonitrazene (2-para-cholobenzyl)-1-diethylaminoethyl
-5-nitrobenzimidazole
61 Coca leaf (lá coca)
<b>62</b> <b>Cocaine</b> <b>Benzoyl-1-ecgoninmethylester</b>
63 Codoxim Dihydrocodeinone-6-cacboxymethyloxime
<b>64</b> <b>Concentrate of poppy </b>
<b>straw (cao đặc thuốc </b>
<b>phiện)</b>
65 Dextromoramide
(+)-4-[2-methyl-4-oxo-3,3-diphenyl-4-(1-lpynolidinyl)butyl]morpholine
66 Diampromide N-[2-(methylphenethylamino)-propyl]
propionalinide
67 Diethylthiambutene 3-diethylamino-1,1-di-(2-thiennyl)-1- butene
68 Difenoxin
1-(3-cyano-3,3-diphenylpropyl)-4-phenylisonipecotic acid
69 Dihydromorphine 7,8-dihydromorphine
70 Dimenoxadol 2-dimethlaminoethyl-1,1-diphenylacetate
71 Dimepheptanol 6-dimethylamino-4,4-diphenyl-3-heptanol
72 Dimethylthiambutene 3-dimethylamino-1,1-di-(2-thienyl)-1-butene
73 Dioxaphetyl butyrate Ethyl-4-morpholino-2,2-diphenylbutyrate
74 Diphenoxylate
1-(3-cyano-3,3-diphenylpropyl)-4-phenylpiperidine-4- carboxylicacid ethyl
ester
75 Dipipanone 4,4-diphenyl-6-piperidine-3-heptanone
76 Drotebanol
3,4-dimethoxy-17methylmorphinan-6b,14-diol
77 Ecogonine và các chất
dẫn của nó
(-)-3-hydroxytropane-2-carboxylate
78 Ethylmethylthiambutene
79 Etonitazene 1-diethylaminoethyl-2-para-ethoxybenzyl
-5-nitrobenzimidazole
80 Etoxeridine
1-[2-(2-hydroxymethoxy)-ethyl]-4-phenylpiperidine-4-cacvoxylicacid ethyl
ester
81 Fetanyl 1-phenethyl-4-N-propionylanilinopiperidine
82 Fmethidine 1-(2-tetrahydrofuryloxyethyl)-4-
phenylpiperidine-4-cacboxylic acid ethyl
83 <b>Hydrocodein</b> <b>Dihydrocodeinone</b>
<b>84</b> <b>Hydromorphin</b> <b>14-hydroxydihydromorphine</b>
<b>85</b> <b>Hydromorphone</b> <b>Dihydromorphinone</b>
86 Hydroxypethidine
4-meta-hydroxyphenyl-1-methylpiperidine-4-carboxylic acid ethy ester
87 Isomethadone
6-dimethylamino-5-methyl-4,4-diphenyl-3-hexanone
88 Levomethorphan -3-methoxy-N-methylmorphinan
89 Levomoramide
(-)-4-[2-methyl-4-oxo-3,3-diphenyl-4-(1-pyrrolidinyl)byty] morpholine
90 Levophenacylmorphan (-)-3-hydroxy-N-phenacylmorphinan
91 Levorphanol (-)-3-hydroxy-N-methylmorphinan
92 <b>Metazocine</b> <b>2-hydroxy-2,5,9-trimethyl-6,7,- </b>
<b>benzomorphan</b>
93 Methadone 6-dimethylamino-4,4-diplienyl-3-heptanone
94 Methadone intermediate 4-cyano-2dimethylamino-4,4-diphenylbutane
95 Methyldesorphine 6-methyl-delta-6-deoxymorphine
96 Methyldihydromorphine 6-methyldihydromorphine
97 Metopon 5-methyldihydromorphinone
98 Moramide 2-methyl-3-morpholino-1,1-diphenylpropane
carboxylic acid ethyl ester
99 Morpheridine 1-(2-morpholinoethyl)-4-phenylpiperidine
-4-carboxylic acid ethyl ester
<b>100 Morphine</b> <b></b>
<b>7,8-dehydro-4,5-epoxy-3,6-dihydroxy-N-methylmorphinan</b>
101 Morphine-N-oxide
3,6-dihydroxy-N-methyl-4,5-epoxy-morphinen-7N-oxide
102 Morophine Myristylbenzylmorphine
104 Noracymethadol (
)-a-3-acetoxy-6-methylamino-4,4-diphenyl-heptane
105 Norlevorphanol (-)-3-hydroxymorphinan
106 Norimethadone 6-dimethylamino-4,4diphenyl-3-hexanone
<b>107 Normorphin</b> <b>N-demethylmorphine</b>
108 Norpipanone 4,4-diphenyl-6-piperidino-3-hexanoe
109 Opium (Thuốc phiện)
110 Oxycodone 14-hydroxydihydrocodeinone
111 Oxymorphone 14-hydroxydihydromorphinone
112 Pethidine 1-methyl-4-phenylpiperidine-4-carboxlic
acid ethyl ester
113 Pethidine intermediate A 4-cyano-1-methy-4-phenylpiperidine
114 Pethidine intermediate B 4-phenylpiperidine-4-carboxylic acid ethyl
ester
115 Pethidine intermediate C 1-methyl-4-phenylpiperidine-4-carboxylic
acid
116 Phenadoxone 6-morpholino-4,4-diphenyl-3-heptanone
117 Phenampromide
N-(1-methyl-2-piperidinoethyl)propionanilide
uploa
d.123
doc.n
et
Phenazocine 2-hydroxy-5,9-dimethyl-2-phenethyl-6,7
-benzomorphan
119 Phenomorphan 3-hydroxy-N-phenethylmorphinan
120 Phenoperidine
1-(3-hydroxy-3-phenylpropyl)-4-phenylpiperidine-4-carboxylicacid ethyl ester
121 Piminodine
4-phenyl-1-(3-phenylaminopropyl)-piperidine-4-carboxylic acid ethyl ester
122 Piritramide
1-(3-cyano-3,3-diphenylpropyl)-4-(1-piperidino)-piperidine-4-carboxylic acid
amide
123 Proheptazine
1,3-dimethyl-4-phenyl-4-propionoxyazacycloheptane
124 Properidine 1-methyl-4-phenylpiperidine-4-carboxylic
acid isopropyl ester
125 Racemethorphan ()-3-methoxy-N-methylmorphinan
126 Racemoramide ()-4-[2-methyl-4-oxo-3,3-diphenyl-4-(1
127 Racemorphan ()-3-hydroxy-N-methylmorphinan
128 Sulfentanil
N-[4-(methoxymethyl)-1-[2-(thienyl)]-4piperidyl]propionanilide]
129 Thebacon Acethyldihydrocodeinone
130 Thebaine
3,6-dimethoxy-N-methyl-4,5-epoxymorphinadien-6,8
131 Tilidine (
)ethyl-trans-2-(dimethylamino)-1-phenyl-3-cyclohexene-1-carboxylate
132 Trimeperidine
1,2,5-trimethyl-4-phenyl-4-propionoxypiperidine
133 Acetyldihydrocodeine
6-acetoxy-3-methoxy-N-4,5-epoxy-morphinan
134
Codeine(3-methylmorphine)
6-hydroxy-3-methoxy-N-methyl-4,5-epoxy-morphinen-7
135 Dextroproxyphen
a-(+)-4-dimethlamino-1,2-diphenyl-3-methyl-2-butanol propionate
136 Dihydrocodeine
6-hydroxy-3-methoxy-N-methyl-4,5-epoxy-morphinan
137 Ethylmorphine 3-Ethylmorphine
138 Nicocodine 6-nicotinylcodeine
139 Nocodicodine 6-nicotinyldihydrocodeine
140 Norcodeine N-demethylcodeine
141 Pholcodine 3-morpholinylethylmorphine
142 Propiram
N-(1-methyl-2-piperidinoethyl)-N2-pyridylpropionamide
143 Amphetamine ()-2-amino-1-phenylpropane
144 Dexamphetamine ()-2-amino-1-phenylpropane
145 Fenetylline
7-[2[(a-methylphenyethyl)amino]ethyl]thiphenylline
146 Levamphetamine (-)-(R)- a -methlphenylethylamine
147 Levomethamphetamine (-)-N- a -methylphenylethylamine
148 Mectoqualone
3-(o-chlorophenyl)-2-methyl-4-(3H)-quinazolinone
149 Metamfetamine ()-(s)-N- a -dimethylphenethylamine
150 Metamfetamine
racemate
()-N, a -dimethylphenethylamine
152 Methylphenidate Methyl- a -phenyl-2-piperidineacetate
153 Phencyclidine 1-(1-phenylcyclohexyl)piperidine
154 Phenmetrazine 3-methyl-2-phenylmorpholine
155 Secobarbital 5-ally-5-(1-methylbutyl)barbituric acid
156
Delta-9-tetrahydrocanabinol and
its stereochemical
(6aR,10aR)-6a,7,8,10a-tetrahydro-6,6,9-
trimethyl-3-pentyl-6H-dibenzo[b,d]pyran-1-ol
157 Zipeprol* a -( a -methoxybenzyl)-4-( b
-methoxyphenethyl)-1-piperezineethano
<b>Bảng III. Gồm các chất ma túy độc dược được dùng trong y tế</b>
(các chất trong bảng III và bảng IV- Công ước quốc tế 1971)
158 <b>Amobarbital</b> <b>5-ethyl-5-isopentylbarbituric acid</b>
159 Buprenorphine 21-cyclopropyl-7- a
-[(S)-1-hydroxy-1,2,2-
trimethylpropyl]-6,14-endo-ethano-6,7,8,14-tetrahydrooripavine
160 <b>Butalbital</b> <b>5-allyl-5-isobutylbarbituric acid</b>
161 <b>Cathine</b> <b>(+)-(R)- a -[(R)-1-aminoethyl]benxyl alcohol</b>
162 <b>Cyclobarbital</b> <b>5-(1-cyclohexen-1-yl)-5-ethylbarbituric acid</b>
163 Flunitrazepam**
5-(o-fluorophenyl)-1,3-dihydro-1-methyl-7-nitro-2H-1,4-benzodiazepin-2-one
164 Glutethimide 2-ethyl-2-phenylglutarimide
165 Pentazocine
(2R*,6R*,11*)-1,2,3,4,5,6-hexahydro-6,11-
dimethyl-3-(3-methyl-2-butenyl)-2,6-methano-3-benzazocin-8-ol
166 <b>Pentobarbital</b> <b>5-ethyl-5-(1-methylbutyl)barbuturic acid</b>
167 <b>Allobarbital</b> <b>5,5-diallylbarbituric acid</b>
168 Alprazolam 8-chloro-1-methyl-6-phenyl-4H-s-triazolo[4,3-a]
[1,4]-benzodiazepine
169 Amphepramone 2-(diethylamino)propiophenone
170 Aminorex 2-amino-5-phenyl-2-oxazoline
171 <b>Barbital</b> <b>5,5-diethylbarbituric acid</b>
172 Benzfetamine N-benzyl-N- a -dimethylphenethylamine
173 Bromazepam 7-bromo-1,3-dihydro-5-(2-pyridyl)-2H-1,4-benz
a liazepin-2-one
174 <b>Butobarbital</b> <b>5-butyl-5-ethylbarbituric acid</b>
175 Camazepam
dimethylcarbamate (ester)
176 Chlordiazepoxide
7-chloro-2(methylamino)-5-phenyl-3H-1,4-bensodiazepin-4-oxide
177 Clobazam
7-chloro-methyl-5-phenyl-1H-1,5-bezodiazepine-2,4-(3H,5H)-dione
178 Clonazepam
5-(o-chlorophenyl)-1,3-nitro-2H-1,4-benzodiazepine-2-one
179 Clorazepate
7-chloro-2,3-dihydro-2-oxo-5-phenyl-1H-1,4-bensodiazepin-3-carboxylic acid
180 Clotiazepam
5-(2-chlorophenyl)-7-ethyl-1,3-dihydro-1-methyl-2H-thieno[2,3,e]-1-4-diazepin-2-one
181 Cloxazolam
10-chloro-11b-(o-chlorophenyl)-2,3,7,11b-tetrahydro
oxazolon-[3,2-d]-[1,4]benzodiazenpin-6(5H)-one
182 Delorazepam
7-chloro-(o-chlorophenyl)-1,3-dihydro-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
183 Diazepam
7-chloro-1,3-dihydro-1-methyl-5-phenyl-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
184 Estazolam
8-chloro-6-phenyl-4H-s-triazolo-[4,3-a][1,4-benzodiazenpin]
185 Ethchlorxynol 1-chloro-3-ethyl-1-penta-4yn-3-ol
186 Ethinamate 1-ethynylcyclohexanolcarbamate
187 Ethyloflazepate Ethyl-7-chloro-5-(o.
+0-fluorophenyl)-2-3-dihydro-2-oxo-1H-1,4-benzodiazepin-3-carboxylate
188 Etilamfetamine N-ethyl-a-methylphenylethylamine
189 Fencamfamin N-ethyl-3-phenyl-2-nocobornanamine
190 Fenproporex ()-3-[( a
-methylphenylethyl)amino]propionitrile
191 Fludiazepam
7-chloro-5-(o-fluorofenyl)-1,3-dihydro-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
192 Flurazepam
7-chloro-1-[2-(diethylamino)ethyl]-5-
fluorophenyl)-1,2-dihydro-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
193 Halazepam
7-chloro-1,3-dihydro-5-phenyl-1-(2,2,2-trifluoroethyl)-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
194 Haloxazolam
195 Ketasolam
11-chloro-8-12b-dihydro-2,8-dimethyl-12b-phenyl-4H-[1,3]-oxazino[3,2-d] [1,4]
benzodiazepin-4,7(6H)-dione
196 Lefetamine -)-N,N-dimethyl-1,3-diphenylethylamine
197 Loprazolam
6-(o-chlorophenyl)-2,4-dihydro-2-[(4-methyl-1-
piperaziniyl)methylene]-8-nitro-1-H-imidazo-[1,2-a][1,4]benzodiazepin-1-one
198 Loprazepam
7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3-dihydro-3-hydroxy-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
199 Lometazepam
7-chloro-5-(o-chlorophenyl)-1,3-dihydro-3-hydroxy-1-methyl-2H-1,4-benzodiazenpin-2-one
200 Mazindol
5-(p-chlorophenyl)-2,5dihydro-3H-imidazo-(2,1-a)isoindol-5-ol
201 Medazepam
7-chloro-2,3-dihydro-1-methyl-5-phenyl-1H-1,4benzodiazepam
202 Mefenorex N-(3-chloropropyl)- a -methylphenethylamine
203 Meprobamate 2-methyl-2-propyl-1,3-propanediol dicarbamate
204 Mesocarb* 3-( a
-methylphenethyl)-N-(phenylcarbamoyl)sydnoneimine
205 Methylphenobarbital 5-ethyl-1-methyl-5-phenylbarbituric acid
206 Methylprylon 3,3-diethyl-5-methyl-2,4-piperidine-dione
207 Midasolam
8-chloro-6-(o-fluorophennyl)-1-methyl-4H-imidazo-[1,5a][1,4]-benzodiazepin
208 Nitrazepam
1,3-dihydro-1-methyl-7-nitro-5-phenyl-2H-1,4-benzodiazepin-2-one
209 Nitrazepam 1,3-dihydro-7-nitro-5phenyl-2H-1,4-
benzodiazepin-2-one
210 Nordazepam 7-chloro-1,3-dihyro-5phenyl-2H-1,4-
benzodiazepin-2-one
211 Oxazepam 7-chloro-1,3-dihyro-3-hydroxy-5-phenyl-2H-1,4-
benzodiazepin-2-one
212 Oxazolam 10-chloro-2,3,7,11b-tetrahydro-2-methyl-11b
phenyl oxazolo
[3,2d][1,4]benzodiazepin-6(5H)-one
213 Pemoline 2-amino-5-phenyl-2-oxazolin-4-one
214 Phendimetrazine (+)-(2S,3S)-3,4-dimethyl-2-phenylmorphline
215 <b>Phenobarbital </b> <b>5-ethyl-5-phenylbarbituric acid</b>
217 Pinazepam
7-chloro-1,3-dihydro-5-phenyl-1-(2-propynyl)-2H-1,4-benzodiazepin-2-one
218 Pipradrol 1-1-diphenyl-1-(2-piperidlyl)-methanol
219 Prazepam
7-chloro-1-(cyclopropylmethyl)-1,3-dihydro-5-phenyl-2H-1,4-benzodiazepin-2-one
220 Pyrovalerone 4-methyl-2-(1-pyrrolidinyl)valerophenone
221 Pyrovalerone 5-sec-butyl-5-ethylbarbituric acid
222 Temazepam
7-chloro-1,3-dihydro-3-dihydro-3-hydroxy-1-methyl-5-phenyl-2H-1,4-benzodiazepin-2-one
223 Tetrazepam
7-chloro-5-(1-cyclohexen-1-yl)-1,3-dihydro-1-methyl-2H-1,4-benzodiapin-2-one
224 Triazolam
8-chloro-6-(o-chlorophenyl)-1-methyl-4H-s-triazolo [4,3-a][1,4] benzodiazepine
225 Vinylbutal 5-(1-methylbutyl)-5-vinylbarbituric acid
<b>Bảng IV. Bao gồm các tiền chất và các chất hoá học tham gia vào q trình chế</b>
<b>tạo các chất ma t</b>
(các chất có trong bảng I, bảng II - Công ước quốc tế năm 1998)
226<b>Ephendrine</b> <b>1-phenyl-2-methylamino-1-propanol</b>
227 Ergometrine
N-(2-hydroxy-1-methylethyl)-D(+)-lysergamide
228 Ergotamine
12’-hydroxy-2’-methyl-5’-(phenylmethyl)-ergotaman-3’,6’,18-ione
229 Lysergic acid
(8b)-9,10-Didehydro-6-methylergolin-8-carboxylic acid
230<b>1-phenyl-2-propanone 1-phenyl-2-propanone</b>
231 Pseudoephedrine [S-(R*,R*)]-a-[1(methylamino)ethyl]
benzenemethanol
<b>232 N-Acetyl-Anthranilic </b>
<b>acid</b>
<b>1-Acetylamino-2-carboxybenzene</b>
<b>233 Isosafrole</b> <b>1,3-benzodioxole,5-(1-propenyl)</b>
234 3,4-
3,4-methylenedioxyphenyl-2-propanone
235 Piperonal 1,3-benzodioxole,5-(carbonxaldehyde)
236<b>Safrole</b> <b>1,3-benzodioxole,5-(2-propyenyl)</b>
<b>237 Anthranilicacid</b> <b>2-Aminobenzoic acid</b>
239<b>Piperidine</b> <b>cyclopentimine</b>
240<b>Potassium </b>
<b>permanganate</b>
<b>TƯ LIỆU THAM KHẢO</b>
<b>Hai mặt của ma túy</b>
Xuất xứ của ma túy ban đầu đều là thuốc chữa bệnh, chúng có tác dụng tốt trong điều trị, nhiều
thứ ngày nay vẫn được trân trọng như morphin, chuyện nghiện ngập chẳng qua là lỗi của người sử dụng,
đã lạm dụng chúng vào mục đích tìm khối cảm. Ngược dịng lịch sử của các chất ma túy.
<i>Thuốc phiện (opium) cịn có tên khác: nha phiến, á phiện... Đó là nhựa khơ lấy ở quả chưa chín</i>
<i>của cây thuốc phiện (anh túc: papaver somniferum album Lon, Papaveraceae). Lúc mới chảy nhựa</i>
trắng sau chuyển sang màu nâu. Thành phần rất phức tạp. Có trên 25 alcaloid và một số chất khác như:
<i>albumin, glucid, nhựa acid meconic là acid sulfuric. Nổi bật nhất trong số các alcaloid là morphin. Cơng</i>
dụng chính là giảm đau, gây ngủ. Từ giữa thế kỷ 16, Paracelsus (1493-1541) thầy thuốc người Thụy Sĩ
đã dùng thuốc phiện để chữa các chứng bệnh được cho là sinh ra từ đầu người với một liên tưởng rất
Cịn ở Việt Nam, có nhiều khả năng thuốc phiện xâm nhập nước ta vào cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ
19 và lan tràn nhanh chóng vào thời vua Gia Long (1802-1820). Đến đầu thời Minh Mạng (1820) nhà
vua đã ra lệnh cấm thuốc phiện và xử tội nặng những người tàng trữ, buôn bán hay sử dụng. Đến thời
Pháp thuộc, bọn thực dân đã cho nhập khẩu ồ ạt thuốc phiện để bán và thu thuế. Thế giới có 4 trung tâm
thuốc phiện, hai trung tâm có quy mơ lớn là “tam giác vàng” ở Đông Nam Á (Myanmar- Lào - Thái
Lan) và “lưỡi liềm vàng” ở Tây Nam Á (Pakistan - Afghanistan).
<i>Thuốc phiện được dùng trong ngành dược dưới dạng: bột, cao, cồn, xiro (diacot hay thebaic), là</i>
<i>thành phần chính trong các viên: opizoic, giảm thống, ho long đờm, ho viễn chí, trong cồn paregoric,</i>
<i>cồn opi kép (laudanum sydenham), được dùng để chiết xuất một số alcaloid: morphin, codein,</i>
<i>narcotin...</i>
lính”(!). Đến năm 1952, người ta đã chế được morphin nhân tạo sau khi tìm ra cấu trúc hóa học của nó.
Hiện nay, morphin vẫn là át chủ bài trong việc giảm đau do ung thư.
<i><b>Heroin, được tìm ra vào năm 1874 do nhà hóa học người Anh C.R Alder Wright do lấy</b></i>
<i><b>morphin đun sôi với anhydrid acetic vài giờ, thu được những tinh thể trắng, khơng mùi, vị đắng, đó</b></i>
<i><b>là diacetylmorphin. Ông thử nghiệm cho chó thấy nó sợ hãi, bị kiệt sức, có triệu chứng nơn mửa sau đó</b></i>
ngủ thiếp đi. Ơng thơi khơng quan tâm, nhưng gần 20 năm sau, Dresser, nhà khoa học Đức nhận thấy
diacetylmorphin có tác dụng đặc hiệu trị các bệnh về đường hô hấp: viêm phế quản, hen suyễn, ho lao và
cho rằng không gây nghiện nên có thể dùng thay morphin. Lập tức Tập đoàn dược phẩm Bayer (Đức)
liền sản xuất đại trà, đặt tên là heroin (từ tiếng Đức: Heroisch: năng lực) dùng để chữa ho và một chiến
dịch quảng cáo rầm rộ đi kèm bằng 12 thứ tiếng. Mãi sau này mới nhận thấy tác hại gây nghiện nặng của
<i><b>Một loại ma túy cổ điển khác là cây coca. Cây này có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Từ xa xưa, thổ</b></i>
dân Nam Mỹ đã dùng lá cây này để chống đói và làm giảm sự mệt mỏi. Người dân Peru thường nhai lá
coca với vôi như người Việt Nam ăn trầu. Lá này được nhập vào châu Âu để chế tạo rượu vang coca.
Mãi đến năm 1860, một dược sĩ người Úc: Albert Niemann mới chiết xuất từ lá coca chất cocain, một
<i><b>loại tinh thể hình kim, khơng màu và mùi, vị hơi đắng mát, để lại trên lưỡi cảm giác tê và hơi rát.</b></i>
Mãi 23 năm sau, một bác sĩ dùng nó để thử nghiệm với binh lính Đức. Tuy vừa trải qua cuộc duyệt binh,
mỏi mệt và rã rời, họ lại bình phục, đứng dậy và đi suốt đêm. Đến năm 1884, còn phát hiện thuốc này có
tác dụng giảm đau và có cơng hiệu trong các bệnh: lao phổi, hen suyễn, đau thần kinh liên sườn, đau
răng. Cocain càng nổi tiếng hơn khi một cuốn sách nghiên cứu của bác sĩ Sigmund Freud viết về cây
coca được xuất bản. Tác dụng làm tăng sức khỏe của chất này được thể hiện trong nhiều sản phẩm:
thuốc bổ coca, kẹo coca và nước giải khát coca và được nhiều người ưa chuộng, trong đó có những
người nổi tiếng như Nữ hoàng Victoria, nhà văn chuyên về khoa học viễn tưởng, Jules Verne. Trong
Thế chiến thứ 1 đã xuất hiện mốt “Cocanism” trong giới văn nghệ sĩ ở Đức. Cocain gây nghiện, gây
hoang tưởng bộ phận. Trong ngành dược dùng cocain để gây tê, bôi hay nhỏ giọt, trong phẫu thuật dùng
dung dịch tiêm (nhưng không phổ biến). Vừa qua, các nhà khảo cổ đau đầu vì khi phân tích các xác ướp
ở Ai Cập thời cổ đại thấy nhiều xác có dấu vết của cocain mà cây coca khơng có ở xứ sở này(!).