Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đề cương Triết học (Ôn thi Mac)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.2 KB, 34 trang )

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC (ÔN THI M.A)
Câu 1: Vấn đề cơ bản của Triết học
1.1.

Nội dung vde cơ bản của Triết học
- Vde cơ bản và tối cao của Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là vde về mqhe giữa tư duy
và tồn tại, giữa tinh thần và tự nhiên
*Vde cơ bản của Triết học gồm 2 phương diện: pdien bản thể luận

và pdien nhận thức luận
-

-

2.

PD Bản thể luận:
Đặt ra và trả lời các câu hỏi:
+ TG dc hthanh từ yếu tố nào, tồn tại hay tư duy, tự nhiên hay tinh thần?
+ Nếu tồn tại sinh ra và qdinh tư duy thì qtrinh đó diễn ra ntn? và ngược lại?
+ Tinh thần con người là gì? Tinh thần đó có sẵn trong đầu óc hay từ đâu tới? Tinh thần có qhe
voi TG bên ngồi ntn?
PD Nhận thức luận
Đặt ra và trả lời các câu hỏi:
+ Những suy nghĩ của cta ve TG xquanh ta có qhe ntn với bản thân TG ấy?
+ Tư duy chúng ta có nhận thúc dc TG hiện thực ko?
+ Trong các quan niệm và k/n của cta về TG hthuc, cta có phản ánh dc h.ảnh đúng đắn của
hthuc ko?
+ Bchat cảu nhận thức là gì? Qtrinh nhận thức diễn ra ntn? Con người có k.năng nhận thức đầy
đủ vạn vật trong TG hay ko?
→ 2 pdien trong vde cơ bản của Triết học có qhe biện chứng với nhau



Các phương án giải quyết vde cơ bản của Triết học
A. Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận
a. Nhất nguyên luận hay CN nhất nguyên
- Là khuynh hướng triết học công nhận TG dc hthanh chỉ từ 1 nguồn gốc, hoặc vật chất hoặc
tinh thần.
Khuynh hướng này chia làm 2 trường phái: Duy vật và Duy tâm
*CN Duy Vật
- Quan niệm rằng: có 1 dạng vchat nào đó có trc, từ đó TG dc hthanh với mn vàn sự vật hiện
tượng khác nhau
- TG hữu cơ sinh ra từ TG vô cơ
→ Trên quan điểm DVBC, Engels k/d rằng từ duy và ý thức là sản vật của bộ óc người và bản
thân con người là sản vật của giới tự nhiên
- CNDV ptrien qua các hthuc lịch sử như:
(1) CNDV mộc mạc-ngây thơ thời cổ đại : k/d khởi nguyên TG là các yếu tố vchat hữu hình
như đất, nước, lửa, ko khí.
(2) CNDV máy móc – sieu hình (TK XVI – XVIII), nhìn nhận TG trong trạng thái tĩnh tại, ko
có mqh biện chứng lẫn nhau, nếu có vận động thì o sự thúc đẩy bên ngồi
(3) CNDVBC Marxist: Gthich TG trên nền tảng DV và phép BC, nhìn nhận TG trong trạng
thái vận động ko ngừng, sự vận động đó xuất phát từ mâu thuẫn nội tại
*CN Duy Tâm
1


- Quan niệm rằng, tinh thần có trc sinh ra và qdinh vchat
- CNDT chia thành Duy tâm chủ quan và Duy tâm khách quan
● CNDTCQ:
+ Ko bàn sâu về vde khởi nguyên TG mà chỉ thiên về nhận thức luận
+ Theo những người DTCQ (Hume, Berkeley), chủ thể đóng vai trị qtrong trong nhận thức, có
thể quyết định khách thể.

+ Sự tồn tại của TG phụ thuộc vào con người
+ Vchat là tổ hợp các cảm giác, tồn tại nghĩa là dc con người cảm nhận
●CNDTKQ
- Cho rằng có 1 dạng tinh thần nào đó sinh ra trc tất thảy vạn vật trong TG, từ dạng tinh thần
nguyên thủy đó vạn vật dc sinh ra. Theo Plato dạng tinh thần đó là “ý niệm” và theo Hegel là
“ý niệm tuyệt đối”
→ Nhìn chung những người DTKQ có quan niệm gần với tôn giáo (chúa trời dc sinh ra chỉ
trong sáu ngày – Kinh thánh)
b. Nhị nguyên luận hay CN Nhị nguyên
- Là khuynh hướng cho rằng, TG dc hthanh từ 2 yếu tố vchat và tinh thần, điển hình là các nhà
Triết học Aristole, Descartes, Kant.
B. Khả tri luận và bất khả tri luận
a. Khả tri luận
- Bao gồm cả các nhà Triết hoc Duy vật và Duy tâm, cho rằng con người có khả năng nhận thức
dc vạn vật trong TG.
- Các nhà Triết học DV siêu hình cho rằng: nhận thức là qtrinh cái khách thể tác động vào chủ
thể và chủ thể tiếp nhận sự tác động đó 1 cách thụ động, trong chủ thể cái khách thể dc tái hiện
1 cách rập khuôn mà ko có sự tiếp biến, sáng tạo.
- Các nhà Triết hoc DVBC Marxist cho rằng, để nhận thức cần 3 yếu tố cơ bản : (1) khách thể,
(2) chủ thể, (3) k/n và phạm trù
- Các nhà Triết học DTKQ cho rằng: nhận thức là sự mách bảo của Thượng Đế, sự hồi tưởng
của linh hồn bất tử
- CNDTCQ cho rằng, nhận thức là 1 htuong chủ quan, là sp thuần túy của cảm giác, tư duy,
nhận thức có dc nhờ khả năng tiên thiên của con người.
-

b. Bất khả tri luận
Là khuynh hướng Triết học ko thừa nhận là có thể nhận thức dc TG, hay ít nhất cũng ko thể
nhận thức dc TG 1 cách đầy đủ, điển hình là Hume, Kant, Hexley.
Theo Kant, con người chỉ nhận thức dc những gì trong tầm cảm tính, vượt ra ngồi giớ hạn đó

là TG của vật tự nó, đây là lĩnh vực niềm tin.

Câu 2: vchat và ý thức. Mqh giữa vchat và ý thức.Vận dụng xem xét thực tiễn VN
I.
Vchat và các phương thức tồn tại của vật chất
1. D/N Vchat của Lê-nin
- “Vchat là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , dc đem lại cho con người
trong cảm giác, dc cảm giác cuat chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc
vào cảm giác”.
2


→ Vchat biểu hiện đa dạng, phong phú thông qua các vật thể cụ thể mà con người cảm nhận
dc thơng qua các giác quan nhận biết của mình.
b. Y nghĩa d/n vchat của Lê-nin
- Giai quyet 1 cách khoa học vde cơ bản của triết học: Lê-nin k/d vchat có trc sinh ra và qdinh
ý thức, con người có k.năng nhận thức dc TG vchat.
- D/n đã khắc phục dc tính trực quan, siêu hình of các quan niệm trc đó về vchat, cho cta hiểu
biết về tính vơ tận cả về pdien vĩ mô và vi mô of vchat.
- Bác bỏ hoàn toàn quan niệm sai lầm of CNDT khi đồng nhất vchat với cảm giác (Lê-nin cho
rằng, vchat là cái k/quan bên ngoài, cảm giác là h.ảnh tâm lý chủ quan bên trong.
2. Hai phuong thức tồn tại của vchat : vận động, ko gian – thời gian
a. K/n các hthuc, bhien của vận động
- “ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất tức là 1 phương thức tồn tại của vchat, là 1 thuộc tính
cố hữu của vchat thì bao gồm tất cả sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể cả sự
thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy.
- Vchat tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động vchat mới biểu hiện dc sự tồn tại
cũng như các thuộc tính cơ bản của mình.
- Các hình thức cơ bản của vận động:
(1) vận động cơ học: thấp nhất, đơn giản nhất, là sự di chuyển vị trí của vật trong khơng gian

(2) vận động vật lý: sự dao động phân tử dưới hthuc nhiệt, cá dịng ánh sáng, từ trường,…
(3) vận động hóa học: vận động của cá nguyê tử, phân tử,phản ứng hóa học, ….
(4) vận động sinh học: sự trao đổi chất trong cơ thể sinh vật, chọn lọc tự nhiên, di truyền, biến
dị,…
(5) vận động xã hội: là hthuc vdong phức tạp nhất, gắn liền voi d/s xh con người như hoạt
động sx ra của cải vchat, sự thay thế các chế độ xh cũ bằng chế độ mới,….
→ Giua các hthuc vdong có sự tác động, chuyển hóa lẫn nhau; hthuc vận động thấp làm tiền
đề cho hthuc vận động cao hơn, hthuc vdong cao hơn bao hàm hthuc vận động thấp
- Vdong và đứng im:
+ vdong là tuyệt đối, vĩnh viễn
+ đứng im là sự biểu hiện vdong trong thăng bằng tức vdong trong sự ổn định tương đối của sự
vật, khi svat vẫn là nó, chưa biến thành cái khác.
b. Không gian, thời gian
- CNDTCQ đồng nhất không gian- thời gian với cảm giác và trạng thái tâm lý của con người.
● Khơng gian:
- CNDV Siêu hình đồng nhất không gian với khối lượng vật thể, tách ko gian, tgian khỏi vchat,
coi ko gian như 1 cái hộp trống rỗng trong đó có chứa vật chất
- CNDVBC Marxist cho rằng, ko gian là k/n dùng để biểu thị:
(1): Sự cùng tồn tại và tách biệt giữa các sự vật
(2): Quy mô và mức độ kết cấu của sự vật
(3): Vị trí và trật tự phân bố của svat trong TG nói chung và trong 1 hthong vchat nào đó nói
riêng
● Thời gian:
- CNDV Marxist cho rằng, thời gian là k/n phản ánh trạng thái không ngừng biến đổi, nhanh,
chậm, kế tiếp nhau của mọi svat, hiện tượng, mọi qtrinh vchat diễn ra trong vũ trụ
3


-


-

II.
-

-

-

- Thời gian là phạm trù phản ánh trình tự diễn biến của cá sự kiện cũng như trình tự xuất hiện,
tồn tại và diệt vong của mọi qtrinh vchat trong không gian
→ Do vậy, ko thể tách biệt không gian và tgian thành 2 hiện tượng độc lập, như vậy là roi vào
qdiem siêu hình
Triết học MLN k/d dứt khốt rằng, sự vận động của vchat khơng thể diễn ra ở đâu khác ngồi
trong khơng gian và theo trình tự tgian.
* Các t/c của ko gian và tgian
- KG VÀ TG mang tính khách quan
- KG và TG mang tính vĩnh cửu, vơ tận
- Tính ba chiều của KG và 1 chiều của TG
+ KG có 3 chiều: dài, rộng, ngang
+ TG có 1 chiều: từ qkhu qua htai tới tương lai
KG và TG mang tính tương đối
Khoa học hiện đại: KG và TG có điểm bdau (Thuyết “vụ nổ lớn” – Big Bang và “vụ co lớn” –
Bigcrunch)
PHẠM TRÙ Ý THỨC
1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: bộ óc người và TG KQ
Ý thức là sp của bộ óc người: ý thức là hiện tượng chỉ có ở con người và chỉ diễn ra trong bộ
óc người
Theo lý giải của Lê-nin thì “hết thảy mọi vchat đều có 1 đặc tính gần giống như cảm giác, đặc

tính phản ánh
+ Sự phản ánh của vchat tuân theo 1 qtrinh ptrien từ thấp đến cao, tương ứng với qtrinh tiến
hóa của cá dạng vchat có năng lực phản ánh:
(1) p.ánh vật lý: mang tính sao chép nguyên mẫu, gắn liền với các dạng vchat vô cơ
(2)p.ánh sinh vật: mang t/c chọn lọc và định hướng, gắn liền với svat bậc thấp, chưa có hệ thần
kinh trung ương
(3) p.ánh tâm lý: mang tính bản năng, bột phát, gắn liền với dạng động vật có hệ thần kinh
trung ương, tức bộ óc lồi vật
(4) p.ánh bằng ý thức là p.ánh sáng tạo, gắn liền với hoạt động của bộ óc con người
+ TGKQ với t/c là đối tượng phản ánh
b. Nguồn gốc xã hội của ý thức
Vai trị của lao động trong việc hình thành ý thức:
+ Theo quan điểm Marxist, lồi vật giỏi lắm thì cũng chỉ biết hái lượm, nhưng con người thì
biết sản xuất, con người chế tạo ra những tư liệu sx và sinh hoạt
+ Trong qtrinh lao động, một mặt con người tác động vào giới tự nhiên làm cho giới TN bộc lộ
những thuộc tính, qui luật vận động của mình, thơng qua đó con người nhận thức dc các hiện
tượng tự nhiên để sử dụng và mục đích đ/s. Mặt khác, trong qtrinh lao động con người tác
động lẫn nhau tạo nên các mqh xh như qh sx, qh đạo đức, tôn giáo,….
→ Như vậy, lao động là dk cơ bản, đầu tiên của toàn bộ đ/s loài người, lao động đã sáng tạo
nên bản thân con người.
Vai trò của ngôn ngữ trong việc hthanh ý thức:
+ Trong qtrinh lao động con người nảy sinh nhu cầu trao đổi thơng tin, tâm tư tình cảm, kinh
nghiệm với nhau → ngôn ngữ ra đời
4


-

-


-

-

-

+ Ngôn ngữ và ý thức là tác động 2 chiều: ngôn ngữ là sp gián tiếp của lao động và sp trực tiếp
của bộ óc, đến lượt mình, ngơn ngữ tác động trở lại bộ óc và qtrinh tư duy của nó làm cho bộ
óc và sp của bộ óc tức tư duy ngày càng pt.
+ Theo Pavlov, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ 2, là ptien để gtiep.
+ Theo Marx, ngôn ngữ là cái vỏ vchat của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Thông
qua ngôn ngữ, con người thể hiện dc quá trình tư duy của mình (lời nói bên trong) và thể hiện
qtrinh tư duy đó cho người khác biết (lời nói bên ngồi)
2. Bản chất của ý thức
a. Y thức là h.ảnh CQ của TGKQ
Marx và Engels k/d “ý thức ko bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”, ý
thức là sự p.ánh TGKQ vào bộ óc người 1 cách năng động, sáng tạo
Lê-nin k/d “cảm giác của chúng ta, ý thức của cta chỉ là h.ảnh của TG bên ngoài; và dĩ nhiên
nếu ko có cái bị p.ánh thì cũng ko có cái p.ánh
→ ý thức cũng tồn tại nhưng chỉ tồn tại trong bộ óc con người, nó là h.ảnh CQ của TGKQ,
trong đó TGKQ là cái dc p.ánh, ý thức là cái p.ánh. TGKQ qdinh ndung p.ánh của ý thức
b. Ý thức p.ánh TGKQ nhưng ko p.ánh 1 cách nguyên xi, thụ động, tùy tiện hay xuyên tạc
mà p.ánh thơng qua hoạt động sáng tạo của bộ óc con người, thể hiện qua 2 điểm sau:
+ Y thức cải biến cái vchatdc di chuyển vào trong bộ óc con người thành cái tinh thần –
đó là các biểu tượng, k/n, phạm trù giup con người nắm bắt b/c và quy luật vận động
của đối tượng nhận thức.
+ Trên cơ sở những tri thức đã có, ý thức tạo ra tri thức mới p.ánh đối tượng, ý thức
giúp con người tưởng tượng ra những cái ko có trong thực tế → con người có thể dự
báo dc những gì sắp diễn ra trong tương lai, có thể tạo ra những huyền thoại, tôn giáo,
những giả thuyết, lý thuyết khoa học

c. Y thức là 1 htuong lịch sử - xh
Khơng có ý thức chung chung, ý thức trừu tượng mà ý thức luôn là ý thức của những con
người sống trong những môi trường lịch sử - xh nhất định. Mỗi cá nhân trong xh luôn chịu tác
động cùng 1 lúc từ 2 phía: từ phía lịch sử và từ phía xh đương đại
3. Kết cấu của ý thức
a. Theo chiều dọc: ý thức gồm: tự ý thức, tiềm thức và vô thức
Tự ý thức:
+ ý thức của mỗi cá nhân về bản thân mình giúp họ xdinh vị trí, vai trị của mình trong xh,
năng lực trong cv
+ ý thức của 1 g/c, đảng phái nào đó về chính họ để hiểu rõ ưu khuyết điểm, để điều chỉnh
nhận thức và hành động cho phù hợp với dk thực tế
→ tự ý thức giúp chủ thể nhận thức và điều chỉnh hành vi của mình
Tiềm thức:
+ Là những hoạt động tâm lý, nhận thức, hành vi và bản năng diễn ra bên ngồi sự kiểm sốt
của ý thức
→ Tiềm thức đóng vai trị qtrong trọng hoạt động khoa học địi hỏi tính chính xác cao của tư
duy
Vơ thức:
+ Là trạng thái tâm lý miền sâu, điều chỉnh tư duy, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà
ko có sự tham gia của ý thức, tranh luận của nội tâm và ktra của lý trí , biểu hiện như ham
muốn tình dục, mặc cảm, sự lỡ lời, nhận thức trực giác.
5


-

-

-


III.
-

-

→ Y thức, theo quan điểm MLN, đóng vai trị qtrong, quy định mọi hoạt động của đ/s con
người từ lao động sx đến đấu tranh chính trị và nghiên cứu KH.
→ Theo tâm lí học hdai, Vơ thức đóng vai trò ko nhỏ trong đ/s, là yếu tố qdinh hoạt động con
người từ hành vi đơn giản nhất như ăn uống, sinh hoạt giới tính đến cả những việc phức tạp
như sáng tạo KH, nghệ thuật, xác lập niềm tin tôn giáo.
b. Theo chiều ngang, ý thức gồm: tri thức, cảm xúc, tình cảm, ý chí.
Tri thức:
+ Là kq của qtrinh con người nhận thức về TG, là sự p.ánh mang tính lsu – xh của TG bên
ngồi vào trong đầu óc con người.
+ Tri thức là phương thức tồn tại, là hạt nhân quy định nội dung của ý thức, thước đo trình độ
hiểu biết của con người về TG xquanh.
→ Ngày nay, nhân loại đang tiến dần đến kỷ ngun trí tuệ quyển thì tri thức đóng vai trò quan
trọng, tri thức là cơ sở thực tiễn để xdung nên KT tri thức
Tình cảm:
+ là htuong tâm lý xh thể hiện cảm xúc, thái độ ứng xử của con người đối với 1) thiên nhiên
(t.y thiên nhiên), 2) đồng loại (t/y con người), 3) quê hương, đất nước, 4) cái đẹp (tình cảm
thẩm mỹ), 5) thần thánh (tcam tơn giáo),v.v…
→ Tình cảm là htuong thuong xun, tất yếu tham gia vào mọi hoạt động của con người và
giữ vai trị điều chỉnh thái độ của nó
Ý chí:
+ Là sự cố gắng, lịng kiên trì, tinh thần qtam, nỗ lực cả về thể chất cũng như tinh thần của mỗi
cá nhân cũng như cộng đồng xh nhằm khắc phục những khó khăn, vượt qua trở ngại để đạt
mục đích đề ra trong c/s.
+ Ý chí là cơ sở của niềm tin, ý chí p.ánh sự khác biệt cơ bản giữa đ/s có ý thức của con người
và đ/s theo bản năng của loài vật.

→ Với mỗi cá nhân và cộng đồng, tri thức, tình cảm và ý chí fai tồn tại và pt trong sự thống
nhất biện chứng.t/c và ý chí fai dựa trên nền tảng tri thức thì việc làm mới có hiệu quả, ngược
lại tri thức fai dc chuyển thành tcam, ý chí thì tri thức đó mới trở thành động lực cải tạo hiện
thực, nếu ko chỉ là tri thức suông, tri thức sách vở
QH BIỆN CHỨNG GIỮA VCHAT VÀ Ý THỨC
1. Vchat quyết định ý thức
Về pdien lý luận chung: vchat có trc sinh ra và qdinh ý thức, TGTN sinh ra trc con người, con
người là sp tiến hóa cao của giới TN. Ý thức là sp vchat có tổ chức cao – bộ óc con người, là
h.ảnh chủ quan của TGKQ
Về pdien đ/s xh: nguyên lý vchat qdinh ý thức thể hiện thành nguyên lý tồn tại xh qdinh ý thức
xh (đ/s vchat qd đ/s tinh thần)
Về pdien hoạt động thực tiễn: Theo qdiem Marxist, con người làm nên lịch sử bằng các hoạt
động sáng tạo ra của cải vchat và cá gtri tinh thần. Vai trò qdinh của vchat với ý thức trong
hoạt động thực tiễn của con người dc thể hiện trong các điểm sau:
+ Mọi ý tưởng, mục đích, dự kiến của con người đều dựa trên những dk vchat
+ Để đạt dc những mục đích đề ra con người cần sdung ptien vchat, kỹ thuật để tác động vào
đối tượng
+ Sx là phương thức trao đổi chất giữa xã hội và tự nhiên, nhờ quá trình này, con người nhận
các sản vật, các dòng năng lượng và các nguồn thông tin từ tự nhiên.
6


-

-

-

-


2. Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Y thức là sự phản ánh vchat song nó có tính tồn tại độc lập tương đối, tác động trở lại vchat,
nhưng tự bản thân ý thức ko thể tác động trở lại vchat mà sự tác động đó fai thơng qua hoạt
động thực tiễn của con người.
+ Trước hết, ý thức trang bị cho con người những tri thức về bản chất và qui luật vận động của
đối tượng cần cải tạo
+ Tiếp đến, con người xdinh đối tượng và phương hướng hoạt động
+ tuy nhiên cần lưu ý rằng, mức độ tác động của ý thức đối với vchat tùy thuộc vào năng lực
nhận thức.
3. Ý nghĩa pp luận của việc nghiên cứu đúng đắn mqh giữa vchat và ý thức
a. Quan niệm đúng đắn của CNDVBC về mqh giua vchat và ý thức là cơ sở lý luận và pp
luận để cta phê phán những quan điểm sai lầm về vde này
Phê phán qdiem DTKQ (Hegel, Plato), tuyệt đối hía tính tồn tại độc lập của ý thức, coi ý thức
như 1 thực thể có trc TG, sinh ra và qdinh sự vận động của TG
Phê phán qdiem DTCQ (Hume, Berkeley), đồng nhất vchat với cảm giác, vchat là sự tổng hòa
mọi cảm gaics con người
Phê phán qdiem DV Siêu hình (Hobbes, Feuerbach), coi nhận thức con người là 1 qtrinh thụ
động, chưa phân định rạch ròi giữa giới tự nhiên với tồn tại xh.
Phê pahns qdiem Nhị nguyên (Aristole, Descartes), coi cả vật chát và ý thức đều sinh thành
cùng 1 lúc, ko có sự phân biệt về nguyên tắc giữa 2 htuong đó.
Phê phán qdiem CNDV tầm thường, thành phần thức ăn đóng vai trò qtrong trong việc qdinh
ndung của ý thức, tư duy con người vì thức ăn làm tăng hàm lượng dinh dưỡng cho cấu truc bộ
não là cơ quan nhận thức.
b. Sự vận dụng nguyên lý vchat qdinh ý thức của Đảng ta trong công cuộc đổi mới hiện
nay
Trước thời kỳ đổi mới, Đảng ta có biểu hiện của tư tưởng chủ quan duy ý chí khi tuyệt đối hóa
vai trò của ý thức, của đ/s tinh thần mà xem nhẹ nhung dk cơ sở vchat (CM tư tưởng văn hóa).
Trong sx, ko chú trọng pt LLSX mà chỉ chú ý hồn thiện QHSX (CM QHSX) , duy trì q lâu
cơ chế KT Kế hoạch hóa → sx trì trệ, năng suất lao động thấp, đ/s vchat của người dân gặp
nhiều khó khăn.

Sau đổi mới, Đảng đã nhận thức đúng bản chất của nguyên lý vchat qdinh ý thức do vậy đã:
+ Thay đổi cơ chế KT, vận dụng cơ chế KT thị trường định hướng XHCN, pt KT nhiều thành
phần (KT nhà nước, KT tập thể, KTTB tư nhân, KTTB nhà nước,…, đa dạng hóa hthuc sở
hữu cơng hữu, tư hữu, công tư hỗn hợp
+ Thúc đẩy LLSX pt, phát huy nhân tố con người, cải tiến CCLD, pt KHCN → năng suất sx
tăng, đ/s vchat của nhân dân dc nâng cao, giải quyết dc mâu thuẫn giữa cung và cầu
+ Đẩy mạnh CN hóa, hiện đại hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
→ Đảng ta đã xdinh, mục đích cuối cùng của sự pt đất nước là hướng tới 1 xh dân giàu, nước
mạnh, xh dân chủ, công bằng, văn minh.

7


Câu 3: Hai nguyên lí cơ bản của phép BCDV. Vận dụng xem xét thực tiễn VN
I.
Phép BCDV
1. K/n
- Phép BCDV dc Engels d/n “PBC chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và pt của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.
1. Những đặc trưng cơ bản của PBCDV.
- PBCDV Marxist dc xác lập trên nền tảng TG quan duy vật KH
- PBCDV Marxist là công cụ để nhận thức và cải tạo TG

II.
Hai nguyên lý cơ bản của PBCDV
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. K/n về mối liên hệ phổ biến
Xuất phát từ quan niệm cho rằng, thế giới thống nhất ở tính vật chất và tính tuyệt đối của vận động
vật chất, PBCDV Marxist k/d rằng: “Vạn vật trong TG ko tồn tại 1 cách biệt lập, tách rời nhau
mà có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, theo nghĩa, làm tiền đề tồn tại cho nhau, nương tựa,

chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của nhau”.Mối liên hệ như vậy của vạn vật
trong vũ trụ nói chung PBCDV gọi là mối liên hệ phổ biến
b. Những đặc trưng cơ bản của mối liên hệ phổ biến
- Tính khách quan: MLHPB là đặc tính vốn có của bản thân TG dc hthanh theo những quy luật
khách quan tuân thủ cơ chế: lý, hóa, sinh, xh, do vậy diễn ra 1 cách kquan, độc lập với ý thức con
người. Vdu: trời nắng nc bốc hơi, hơi nc ngưng tụ, sinh mưa, mưa t/đ đến sự sinh trưởng của thực
vật,mưa nhiều sẽ sinh lũ
→ Nắm vững dc tính khách quan của MLHPB, con người sẽ nhận thức và hành động đúng,t/đ
hiệu quả đến sx và đ/s như đắp đập, trồng rừng,…..
- Tính phổ biến: MLH giữa các svat, htuong gọi là phổ biến vì nó tác động rộng lớn trong mọi lĩnh
vực:
8


+ Trong tự nhiên: 1) Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton, c/m rằng, vạn vật trên trái đất chịu lực
hấp dẫn của trái đất. 2) Sinh lý học c/m nhịp điệu vũ trụ (ngày đếm, mùa, nắng, mưa, lũ, bão, v.v.)
t/đ lớn đến nhịp điệu sinh học của mọi sinh vật, trong đó có con người. Để bảo tồn sự sống mọi
sinh vật đều có đồng hồ sinh học để điều chỉnh các hành vi như giờ ăn, ngủ, thời điểm sinh nở…
Ví dụ, mùa xuân cây cối nở hoa, các côn trùng sinh nở.
+ Trong xã hội: Theo quan niệm Marxist, xh là 1 hệ thống vật chất có tổ chức chặt chẽ, thể hiện
trong qhe 2 chiều: 1) liên hệ giữa xh và tự nhiên. Tự nhiên là mơi sinh của xh vì vậy bve mơi
trường tự nhiên là bve sự sống bền vững của con người. 2) mối liên hệ giữa người với người: giữa
cá nhân và cộng đồng, cộng đồng và cộng đồng, giữa KT và chính trị, đạo đức → qhe xh phản ánh
sự phức tạp của đ/s và tâm lý con người và mang tính kquan
+ Trong tư duy: b/chat tư duy của loài người nchung, mỗi con người riêng là 1 qtrinh pt từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, tiến trình đó phụ thuộc vào sự pt của dk vchat hay kt.
- Tính đa dạng: Tính đa dạng của MLH do tính đa dạng của TG quy định. Vạn vật trong TG liên hệ
với nhau dưới nhiều hthuc:
+ Mối liên hệ bên trong: Là liên hệ giữa các phần tử của 1 tập hợp mang tính hệ thống. Ví dụ sự
đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật, qhe giữa các gcap trong 1 nhà nước

+ Mối liên hệ bên ngoài: Là liên hệ giữa các svat, htuong, các cá nhân khác nhau. Ví dụ, mối l.he
giữa cơ thể svat và môi trường sống
+ Mối liên hệ về mặt không gian: Là mối liên hệ giữa các svat, htuong về khơng gian. Ví dụ, trái
đất cách mặt trời 1 khoảng cách hợp lí nên mới có sự sống
+ Mối liên hệ về mặt thời gian: Mọi sự vật, htuong có 1 tgian tồn tại nhất định, trong tiến trình tồn
tại đó, giữa các giai đoạn có mối l.he nhất định. Ví dụ, khi nói về đ/s của mỗi con người, người ta
phân thành các gdoan như ấu thơ, niên thiếu, thanh niên, trưởng thành, trung niên, già lão→ giữa
các gdoan đó có mối l.he nhân quả, làm tiền đề tồn tại cho nhau, thuc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của
nhau.
c. Y nghĩa pp luận
- Khi xem xét các svat, htuong fai dựa trên qdiem toàn diện vì:
+ Mỗi svat, htuong có nhiều mối qhe với TG xung quanh, trải qua nhiều gdoan pt
+ xem xét khách quan và căn cứ dk thực tế để đánh gía đúng dtuong
- Qdiem tồn diện địi hỏi khi nghiên cứ dtuong fai tuân theo các yêu cầu cơ bản:
+ Nghiên cứu các yếu tố cấu thành dtuong, tìm mối l.he bên trong và bên ngoài
+ Xem xét dtuong từ nhiều chiều, nhiều phía, nhiều gốc độ và hcanh khác nhau. Ví dụ khi đánh
giá 1 con người fai nhìn nhận mọi mặt như thể lực, trí lực, đạo đức, qhe xh,…
+ Khi xem xét đối tượng ko nên có tư tưởng giàn đều mà cần làm nổi rõ 1 khía cạnh cần thiết nào
đó cho thực tiễn. Ví dụ, khi lựa chọn người cơng nhân thì chú ý đến thể lực, người làm nghiên cứu
thì chú ý đến trí lực
+ Về pdien pp luận: khi nghiên cứu dtuong fai vận dụng nhiều pp khác nhau (biện chứng, siêu
hình, mơ hình hóa,…)
+ Về pdien thực tiễn: khi giải quyết các vde thực tiễn cần kết hợp nhiều b.pháp và phương tiện
khác nhau (bạo lực, đàm phán hịa bình)
-

Quan điểm tồn diện giúp cta tránh dc những sai lầm:
+ Tư tưởng giàn đều: ko làm nổi bật dc yếu tố chính của dtuong
+ Tư tưởng phiến diện: Đánh giá đối tượng chỉ dựa trên 1 khía chạn nào đó rồi thổi phồng lên
(thầy bói xem voi)

9


+ Thuật ngụy biện, chủ quan: Lấy những yếu tố ko cơ bản thay cho yếu tố cơ bản
+ Quan điểm xa rời thực tiễn: Nhận thức dtuong chỉ dựa trên lý luận, dư luận xh,theo những suy
luận chủ quan, cảm tính, tùy tiện
-

Trong qtrinh lãnh đạo c/m VN, Đảng ta đã vận dụng quan điểm toàn diện ntn?
+ Trong 2 cuộc kháng chiến: Vận dụng nhiều pp dtranh khác nhau (vũ trang, đàm phán hịa bình),
vận dụng nhiều thứ quân, đánh địch trên mọi mặt trận, mọi vùng chiến lược bằng nhiều thứ vũ khí
khác nhau
+ Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay: Đổi mới 1 cách toàn diện (kte, chính trị, vhoa, gduc), đa
phương hóa, đa dạng hóa trong cơng tác ngoại giao. Vận dụng chính sách gduc toàn diện, pt nhiều
ngành KH khác nhau

2. Nguyên lý về sự phát triển
a. K/n pt
- Theo qdiem MLN, pt là khuynh hướng chung của mọi svat, htuong, là sự vận động có hướng đi
lên theo 3 k.năng: 1) từ thấp đến cao 2) từ đơn giản đến phức tạp 3)từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện → cả 3 k.năng trên của sự pt nằm trong 1 cơ chế thống nhất, hàm chứa lẫn nhau, khi 1 cấu
trúc pt thì chức năng của nó cũng pt 1 cách tương ứng. Ví dụ, khi 1 cây xanh pt về cơ thể (thân,
cành, lá) thì cây đó có khả năng đơm hoa, kết trái, cho gỗ tốt.
b. T/chat của sự pt
- Tính khách quan: mọi sự pt đều xuất phát từ mâu thuẫn trong lòng svat, htuong, do vậy sự pt của
vạn vật trong TG diễn ra 1 cách tất yếu, khách quan khơng phụ thuộc vào ý thức con người. Ví dụ,
sự hthanh vũ trụ diễn ra hàng tỷ năm trc khi có sự xhien của con người
- Tính phổ biến của sự pt: Pt là khuynh hướng chung của mọi suej vật hiện tượng trong tự nhiên, xh
và tư duy
+ Trong tự nhiên: thuyết tiến hóa của Darwin c/m rằng sự sống này có nguồn gốc chung và từ

nguồn gốc đó sự sống sinh thành và pt
+ Trong xh: xh là 1 hệ thống vchat có cấu trúc dbiet như 1 cơ thể hữu cơ, tuân theo nguyên lý pt:
xh săn bắt – xh nông nghiệp – xh công nghiệp – xã hôi tiêu dùng
+ Trong tư duy: 1) tư duy của mỗi cá thể pt theo sự pt của tgain và trình độ văn hóa 2) sự pt của tư
duy nhân loại thể hiện qua sự tiến bộ của KHCN, dbiet là CNTT và viễn thơng
- Tính đa dạng, phong phú của sự pt: do tính đa dạng, phong phú của TG quy định và thể hiện ở
chỗ:
+ Mỗi lĩnh vực của TG khác nhau, có cách thức pt khác nhau
+ Trong những bối cảnh không gian – tgian khác nhau, svat có chiều hướng pt khác nhau
+ Sự pt của mọi svat chịu sự tác động của dk ngoại cảnh, bối cảnh lịch sử
c. Y nghĩa pp luận của nguyên lý pt
Khi nghiên cứu dtuong fai quán triệt qdiem pt và qdiem lịch sử - cụ thể
- Qdiem pt: đòi hỏi cta khi xem xét dtuong fai tuân thủ các y/c sau:
1) Xem xét dtuong trong qtrinh vận động, biến đổi và pt ko ngừng fai chú ý đến cả 3 thời kì pt :
qkhu, htai và tương lai
2) Phải nghiên cứu tính tất yếu và logic pt nội tại của các gdoan pt trong qtrinh pt chung cua
dtuong, dbiet trong lĩnh vực xh
+ Qdiem pt có ý nghĩa to lớn trong nhận thức và thực tiễn:
10


1) Giup cta khắc phục tư tưởng bảo thủ, siêu hình, trì trệ trong csong và k/d sự thắng lợi tất yếu
của cái mới – đại diện cho sự pt
2) Cta fai có tinh thần lạc quan, ko nản chí khi gặp khó khăn vì sự pt là khuynh hướng chung, bao
quát cả 1 gdoan dài nên có lúc bị chững lại. Ví dụ, phong trào c/m có khi bị thất bại hoặc thoái trào

-

+ Trong qtrinh lãnh đạo c/m, Đảng ta đã quán triệt và vận dụng 1 cách đúng đắn quan điểm pt:
1) Trong 2 cuộc chiến tranh, mặc dù gặp mn vàn khó khăn (vũ khí, đường lối c/m) song Đảng

ta vẫn tin tưởng rằng “trường kỳ kháng chiến” c/m sẽ có ngày thắng lợi
2) Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay: mặc dù CNXH đang lâm vào khủng hoảng, kte đất nước
còn nghèo, song Đảng ta vẫn tin tưởng vào mục tiêu, lý tưởng, kiên trì lấy CNMLN và tư
tưởng HCM làm nền tảng lý luận và phương châm hành động.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ “Mọi cái tồn tại đều hợp lý, mọi cái hợp lý đều tồn tại” (Hegel), ko có svat, htuog nào sinh ra
trong vũ trụ là phi lý cả. Lịch sử cũng vậy, mọi sự kiện diễn ra trong lịch sử đều có nguyên nhân
và diễn ra 1 cách tất yếu
+ Quan điểm này đòi hỏi cta khi xem xét dtuong fai tuân thủ các y/c sau:
1) Xem xét dtuong gắn với không gian- tgian cụ thể
2) Trong công tác lập pháp, hành pháp, tư phapscungx như hoạch định các chủ trương chính sách
fai căn cứ vào các dkien lịch sử cụ thể
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể giúp cta phê phán qdiem trừu tượng, siêu hình, tách dtuong nghiên
cứu khỏi cơ sở tồn tại của nó
+ Trong qtrinh lãnh đạo c/m, Đảng ta đã quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể:
1) Đưa ra những phương châm chiến lược căn cứ vào những dkien lịch sử - cụ thể quốc tế và
trong nước, khơng thốt ly hiện thực, ko tô hồng thực tế, ko lý tưởng hóa hiện thực, ko chạy
theo bệnh thành tích.
2) Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, mặc dù CNXH lâm vào tình trạng khủng hoảng, chính trị
TG diễn biến phức tạp, song căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước (tài nguyên thiên nhiên,
năng lực con người), Đảng ta đã đưa ra mục đích phấn đấu xây dựng 1 xh dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

11


Câu 4: Cặp phạm trù: nội dung và hình thức, hiện thực và khả năng. Vận dụng xem xét vde thực tiễn ở
VN
1. K/n phạm trù
- Phạm trù là k/n rộng nhất, phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung,

cơ bản nhất của sự vật và htuong thuộc 1 lĩnh vực hiện thực nhất định
- Phạm trù là sp nhận thức của con người, nhưng ndung p.ánh của phạm trù là hiện thực khách
quan.
2. Cặp phạm trù nội dung và hình thức
a. K/n ndung và hthuc
- Ndung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các đặc trưng, các quá trình tạo nên svat,
htuong. Ví dụ, ndung của 1 cuốn sách là phản ánh, đề cập 1 chủ đề nhất định của thực tế, của
KH.
- Hình thức là phạm trù dùng để biểu thị:
1) Dáng vẻ bên ngoài hay diện mạo của sự vật
2) Phương thức tồn tại và pt của sự vật
3) Hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố trong sự vật
4) Cách thức tổ chức và kết cấu của svat
- Hthuc biểu hiện cụ thể trên 2 pdien: hthuc bên trong (cách thức tổ chức và kết cấu bên trong và
hthuc bên ngoài (cách thức tổ chức và kết cấu bên ngoài của svat)
b. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Ndung và hthuc là 2 mặt khác nhau của cùng 1 svat, htuong, chúng tồn tại trong sự thống nhất
hữu cơ ko tách rời nhau, sự thống nhất đó thể hiện trong các điểm sau:
+ Mọi sự vật, hiện tượng bao giờ cũng chứa đựng 1 ndung nhất định và ndung đó ln dc thể
hiện qua hay bằng 1 hthuc tương ứng. Ko có ndung thuần túy trần trụi, độc lập tách khỏi hthuc
và cũng ko có hthuc thuần túy trống rỗng, ko hàm chứa bất kỳ 1 ndung nào. Ví dụ, cấu thành
của 1 PTSX là 2 nhân tố LLSX (nội dung) và QHSX (hthuc), chúng tác động qua lại tạo nên
ndung QLSX
+ Sự phù hợp giữa ndung và hthuc chỉ là tương đối bởi vì, cùng ndung có thể dc thể hiện qua
nhiều hthuc khác nhau. Ví dụ: một cuốn sách có thể dc in ấn bằng nhiều mẫu chữ và khổ sách
khác nhau; ngược lại, cùng 1 hthuc có thể chứa đựng nhiều ndung khác nhau. Ví dụ: 1 căn nhà
có thể sdung vào nhiều cơng dụng khác nhau: để ở, cho thuê, làm vp,…
- Vai trò quyết định của ndung đối với hình thức: trong mọi trường hợp, ndung bao giờ cũng giữ
vai trò quyết định so với hthuc. Ndung là yếu tố động, nó ln ln thay đổi, cịn hthuc mang
tính ổn định, khi ndung đổi thì sớm muộn gì cũng kéo theo sự thay đổi của hthuc.

Ví dụ, trong đ/s thực tế, khi KT thay đổi thì quan niệm sống (hthuc tư duy của con người) cũng
thay đổi theo 1 cách tương ứng.
- Sự tác động trở lại của hthuc đối với ndung: hthuc bị qdinh bởi ndung, nhưng nó cũng có tính
độc lập tương đối, tác động trở lại ndung theo 2 hướng:
1) Nếu hthuc fu hợp với ndung thì sẽ thúc đẩy ndung pt. Ví dụ: trong gdoan đầu khi PTSX
mới hình thành, QHSX fu hợp với LLSX nên thúc đẩy LLSX pt nhanh
12


2) Nếu hthuc ko fu hợp (tân tiến quá hay lạc hậu quá) so với ndung thì sẽ cản trở sự pt của
ndung. Ví dụ: trong giai đoạn sau, khi QHSX ko cịn fu hợp với LLSX nên kìm hãm sự pt
của LLSX
c. Ý nghĩa pp luận
- Vì ndung qdinh hthuc nên trong nhận thức và hành động, cta fai dựa trên ndung. Khi muốn
thay đổi hthuc thì fai dựa trên cơ sở thay đổi của ndung. Chống chủ nghĩa hình thức, cụ thể
trong giáo dục là bệnh thành tíchko coi trọng chất lượng giáo dục mà chỉ coi trọng thành tích
ảo.
- Cùng 1 ndung có thể biểu hiện qua nhiều hthuc, bởi vậy, cần sdung mọi hthuc để chuyển tải
nội dung. Chống chủ nghĩa bảo thủ, bệnh giáo điều trong nhận thức và thực tiễn.
- Vì hthuc tác động trở lại ndung nên cần chú ý đến sự phù hợp giữa ndung và hthuc. Khi ndung
đã thay đổi, cần năng động thay đổi hthuc. Chống chủ nghĩa bảo thủ, thói trì trệ, khi đ/s đã pt,
xh đã hiện đại mà vẫn muốn giữ cái lạc hậu ko muốn đổi mới.
- Ndung và hthuc tác động qua lại lẫn nhau, tồn tại và pt 1 cách cân đối, hài hòa nên cần lên án
và phê phán sự lắp ghép chúng 1 cách miễn cưỡng. Câu chuyện “hồn trương ba, da hàng thịt”
nói lên bài học rằng ko thể lấy ndung của svat này lắp ghép 1 cách chủ quan tùy tiện vào hthuc
của svat khác nhau như dân gain vẫn nói “râu ơng nọ cắm cằm bà kia”

3. Cặp phạm trù hiện thực và khả năng
a. K/n hthuc và k.năng
- Hiện thực là tất cả những gì đang tồn tại 1 cách khách quan (vật chất) hay chủ quan (tinh

thần) gồm:
+ Hiện thực khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngồi đầu óc con người, có thể coi như
đồng nhất với phạm trù vchat.
+ Hiện thực chủ quan: chỉ tồn tại trong đầu óc con người
+ Hiện thực ảo: là những hiện thực nằm ở giáp ranh giữa HTKQ và HTCQ cũng gây nên cảm
giác, ảo giác như sự hưng phấn, sợ hãi, lo lắng nhưng bản thân hiện thực này là ảo, ko có thực
trong thực tế. Ví dụ, các giấc mơ, ảo giác dc tạo ra bởi các kích thích sinh –hóa, hình ảnh dc
tạo nên bởi KHCN
- Khả năng là 1 phạm trù dùng để biểu thị cái tồn tại dưới dạng mầm mống, ẩn giấu bên trong
svat, htuong (hiện thực) mà nếu có đủ những dkien thích hợp thì sẽ biến thành 1 hiện thực mới
khác. Ví dụ, trong quả trứng (hiện thực) tiềm ẩn khả năng sinh thành 1 con gà mới (hiện thực
mới) nếu có đủ dkien ấp thích hợp.
Tùy thuộc vào tiền đề và dkien để khả năng trở thành hiện thực, ngta phân k.năng nói chung
thành các dạng sau:
+ Khả năng tất nhiên hay khả năng thực tế : là khả năng có đủ những dkien để tất yếu biến
thành hiện thực (khả thi), căn cứ vào tgian biến thành hthuc ngta chia làm k.năng gần và
k.năng xa
+ Khả năng ngẫu nhiên hay khả năng hình thức: là k.năng khó thành hiện thực (ko tưởng),
hoặc trở thành hthuc nhờ có yếu tố ngẫu nhiên hay gặp may.
+ Khả năng tốt và khả năng xấu: là những khả năng có thể sinh thành những hiện thực mang ý
nghĩa tích cực hay tiêu cực.
13


+ Khả năng cùng tồn tại và khả năng loại trừ nhau: là khả năng sinh thành ra những hiện thực
có thể cùng tồn tại hay phải loại trừ nhau.
+ Khả năng thuận nghịch (khả năng tác thành hiện thực, rồi trong hiện thực lại bao hàm 1 khả
năng khác), và không thuận nghịch (khả năng tác thành hiện thực rồi chấm dứt, ko còn khả
năng mới khác)
- Khi nghiên cứu phạm trù khả năng, cta cần chú ý:

1) Cần pbiet k.năng với tiền đề và dkien
2) Cần pbiet khả năng trong quan hệ với hiện thực (cái tiềm ẩn trong hiện thực này sẽ sinh
thành hiện thực mới khác) với khả năng trong hiện tượng dự báo (cái có thể xảy ra). Ví dụ,
khi gieo đồng xu chỉ có khả năng sấp hoặc ngửa, ở đây khả năng đồng nghĩa với cái có thể
xảy ra trong tương lai, khơng giống với hạt thóc bao hàm trong nó khả năng trở thành cây
mạ.
b. Qhe biện chứng giữa hiện thực và khả năng
- Hiện thực và khả năng là 2 mặt của 1 vấn đề, chúng tồn tại trong sự thống nhất biện chứng tạo
thành qtrinh pt của svat, htuong. Khả năng là cái tiềm ẩn, mầm mống trong lòng hiện thực,do
bản chất của hiện thực quy định, khi có đủ dkien thì k.năng đó sẽ chuyển thành hiện thực. Đến
lượt mình, trong hiện thực mới này lại xuất hiện những khả năng mới khác. Ví dụ: nhà máy có
khả năng sản xuất ra sp (hiện thực), sau đó bán các sp này thu giái trị thặng dư, tích lũy để mở
rộng sx.
- Trong 1 svat, cùng 1 lúc có thế có nhiều khả năng chứ ko fai chỉ có 1 k.năng. Số lượng khả
năng của hiện thực tùy thuộc vào lứa tuổi, độ sung sức của svat (hiện thực). Ví dụ ở người trẻ
tuổi có nhiều khả năng hơn khi người đã trở nên già
- Khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có dkien cần và đủ: khả năng ko tự thân biến thành
hthuc mà cần có sự tác động của dkien ngoại cảnh. Ví dụ, 1 hạt giống nếu gieo vào đất cằn, khí
hậu ko hợp thì cây sinh ra cũng ko pt tốt thậm chí cịn yếu chết
- Khả năng biến thành hiện thực là một qtrinh phức tạp, đa dạng, có cả dkien khách quan và
nhân tố chủ quan. Về cơ bản, phân thành 3 dạng:
+ Dạng khả năng biến thành hthuc 1 cách tự phát. Ví dụ: các hiện tượng tự nhiên sấm, chớp,
mây, mưa
+ Dạng khả năng biến thành hthuc dựa trên dkien khách quan và có sự can thiệp của con
người. Ví dụ: công nghệ sinh học đã tạo ra đột biến gen làm thay đổi nhiều giống cây trồng và
vật nuôi.
+ Dạng khả năng biến thành hiện thực hoàn toàn tự giác: KHCN pt, con người can thiệp vào
chu trình pt của tự nhiên, làm thay đổi hoàn toàn diện mạo của nó. Sự sống dc can thiệp bằng
trí tuệ (trí tuệ quyển) là giai đoạn tiếp theo của sinh quyển, KT Tri Thức là 1 trong những biểu
hiện của trí tuệ quyển.

c. Ý nghĩa pp luận
- Vì hthuc là cái tồn tại thực sự, còn khả năng chỉ là cái đang mầm mống trong nó, cho nên
trong nhận thức và thực tiễn cần dựa chủ yếu vào hiện thực chứ ko ỷ lại, ko thụ động, trông
chờ vào khả năng. Quan điểm này giúp cta chống bệnh duy ý chí, chủ nghĩa lạc quan thái quá
- Vì khả năng là yếu tố thể hiện xu hướng pt của hiện thực nên nhiệm vụ của con người là phải:
+ Thứ nhất, xác định đúng k.năng vốn có trong hiện thực
→ Tránh tư tưởng dựa dẫm,
trơng chờ sự trợ giúp bên ngồi
+ Thứ hai, cần phân loại khả năng và lựa chọn k.năng 1 cách khoa học → chống bệnh thành
tích, sự ảo tưởng.
14


+ Thứ ba, cần phát huy nhân tố chủ quan, tiến hành thực hiện khả năng khi có dkien cần và đủ,
nhất là trong lĩnh vực xh → chống thái độ thờ ơ, thụ động, đổ lỗi cho hoàn cảnh.
KL: Trong thời đại KHCN hiện nay, khi con người can thiệp ngày càng sâu rộng vào TG thì
vde quan hệ giữa khả năng và hiện thực trở nên phức tạp. Với sự can thiệp của các phương tiện
CN cao thì sinh quyển (Biosphere) đang chuyển dần sang trí quyển (Nosphere) và thậm chí là
minh quyển (Sophiosphere) thì vai trị của con người là rất lớn trong việc nhận thức và cải tạo
TG.

Câu 5: Quan hệ biện chứng giữa số lượng và chất lượng. Vận dụng xem xét vấn đề thực tiễn VN
I.
K.n chất lượng và số lượng
1. Khái niệm chất lượng
15


-


Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của mọi svat, htuong, là sự
thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành svat, htuong
Các thuộc tính và yếu tố đó phản ánh bản chất và tính đặc thù của sự vật, nói lên svat là cái gì
thơng qua đó chúng ta có thể nhận diện svat trong mn vàn cái đang tồn tại; ví dụ: nước là chất
lỏng trong suốt, có cơng dụng hịa tan các muối khống, dùng để uống, tưới tiêu,…
2. Khái niệm số lượng
- Là phạm trù triết học dùng để tính quy định khách quan vốn có của mọi svat, hiện tượng về các
phương diện: quy mô của sự vật (to hay nhỏ), số lượng của svat (ít hay nhiều), vận tốc, trình độ
vận động và pt của svat (nhanh hay chậm, cao hay thấp). Lượng còn dc biểu thị bởi các con số,
các thuộc tính cấu thành sự vật.
II.
Quan hệ biện chứng giữa chất lượng và số lượng
1. Sự tăng lên hoặc giảm đi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
- Trong bất kỳ 1 svat hiện tượng nào cũng luôn tồn tại 2 mặt chất và lượng, chúng có tác động qua
lại, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Mọi sự thay đổi về lượng đều có ảnh hưởng ít nhiều đến trạng thái của chất và ngược lại, nhưng
ko fai bất kỳ sự thay đổi nào của lượng cũng ngay lập tức làm cho chất thay đổi.
- Nếu sự thay đổi của lượng còn nằm trong giới hạn của Độ (Measure), tức giới hạn hay tiêu chuẩn
cho phép mà trong đó sự vật vẫn cịn là nó thì chất của svat chưa thể thay đổi, svat vẫn cịn ngun
là nó. Ví dụ: nếu cta tăng hoặc giảm nhiệt độ của nước một vài độ thì nước vẫn ở trạng thái lỏng
- Nếu sự thay đổi của lượng vượt quá giới hạn của Độ, tức vượt quá ngưỡng hay tiêu chuẩn cho
phép, lúc đó sẽ diễn ra Bước Nhảy (sự nóng chảy, sự bốc hơi,sự nảy mầm, cuộc c/m, cuộc cải
cách,…) làm cho svat có thể:
+ Thay đổi hình thức tồn tại (từ dạng lỏng chuyển sang hơi, rắn chuyển sang lỏng), ví dụ về
Nước….
+ Thay đổi tính chất. Ví dụ: khi cta pha đường vào nước lọc, từ cốc nước lọc ko vị trở thành có vị
ngọt
+ Thay đổi trạng thái hoạt động (tăng năng suất, công suất).
+ Sự vật có thể chuyển thành 1 cái hồn tồn khác với nó. Ví dụ: H (chất khí) kết hợp với O2 (chất
khí) sẽ cho ta H2O (chất lỏng)

- Sự chuyển hóa chất của svat ko fai “im lìm”, ko nhìn thấy mà fai thông qua 1 hiện tượng gọi là
bước nhảy.Bước nhảy kết thúc 1 dạng, 1 trạng thái tồn tại của svat để chuyên sang dạng mới
nhưng không chấm dứt sự vận động nói chung, bởi vì khi chất mới hình thành, trong lịng svat
lượng lại tiếp tục thay đổi đến mức tiếp tục phá vỡ Độmới, làm phát sinh Bước nhảy mới, cứ như
vậy tạo thành 1 Đường nút vô tận, làm cho svat thay đổi từ dạng nay sang dạng tồn tại khác 1 cách
liên tục ko ngừng nghỉ.
- Quy luật lượng đổi – chất đổi tác động trong tự nhiên, xh và tư duy.
+ Trong tự nhiên: sự chuyển hóa từ lỏng sang hơi hoặc rắn nhờ sự tăng lên hay giảm đi nhiệt độ
của nó. Thuyết tiến hóa (Darwin), Thuyết tế bào (Schleiden và Schwan), Bảng hệ thống tuần hồn
(Menledev) là những ví dụ chứng minh cho biện chứng giữa lượng và chất
+ Trong xh: sự vận động của xh qua các hình thái KTXH từ thấp đến cao. Lượng ở đây chính là
LLSX (bao gồm con người, tư liệu sx và KHCN), bước nhảy chính là cuộc c/m xh như c/m ts, c/m
vs đã làm chuyển hóa về chất (qhsx, chế độ chính trị, thành tựu văn hóa) của xh lồi người
+ Trong tư duy: giáo dục là qtrinh con người tích lũy lượng tri thức để làm thay đổi trình độ nhận
thức của mình thơng qua 1 loạt các bước nhảy là các kì thi TNPT, DH,…Cuộc CM KHCN là
16


những bước nhảy to lớn phản ánh 1 qtrinh tích lũy lâu dài tri thức của loài người để mở ra 1 kỷ
nguyên KH mới.
2. Sự tác động trở lại của chất đối với lượng
- Khi chất mới hình thành do qtrinh tăng lên hoặc giảm đi về lượng, chất sẽ tác động trở lại lượng
theo hướng làm tăng hoặc giảm đi về quy mô, tốc độ, vận động, năng suất,…của svat. Ví dụ: khi
xh thực hiện chương trình sinh đẻ có kế hoạch, tức làm giảm lượng dân số thì chất lượng dân số
tăng lên, chất lượng dân số (chất lượng c/s tăng tác động trở lại làm cho số lượng dân số tiếp tục
giảm hoặc ổn định.
- Trong thời đại CNH, HDH ngày nay, nhờ có sự đầu tư cơng nghệ mà sp sx ra có chất lượng, bán
với giá cả cao, thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận cao → tiếp tục đầu tư mở rộng sx, tăng quy mô và tốc
độ sx, tăng năng suất lao động.
3. Ý nghĩa pp luận

- Vì sự pt tuân theo qtrinh tăng lên hoặc giảm đi về lượng thông qua bước nhảy để biến đổi về chất;
bởi vậy, trong nhận thức và thực tiễn, nếu muốn có sự biến đổi về chất thì fai chú ý đến pdien
lượng tùy dkien và mục đích mà có thể tăng hay giảm → chống tư tưởng tả khuynh, muốn biến
đổi về chất mà ko tích lũy hay giảm thiểu lượng.
- Trong đ/s xh, sự thay đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất dc thực hiện ko chỉ phụ thuộc
vào những dkien khách quan (dkien cần) mà cịn thơng qua nhân tố chủ quan (dkien đủ)
- → Tránh tư tưởng hữu khuynh, thái độ thờ ơ, thụ động, thói ỷ lại, ko nhanh chóng hành động để
thực hiện bước nhảy, bỏ lỡ cơ hội
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất ko fai là sự gán ghép đơn thuần của lượng (với
chất) mà thông qua 1 qtrinh biện chứng Lượng đổi, vượt quá Độ, diễn ra Bước nhảy làm thay đổi
chất.→ chống qdiem siêu hình, lối suy nghĩ 1 chiều cho rằng, cứ thay đổi về lượng tự nhiên chất
sẽ biến đổi, bệnh thành tích, coi trọng số lượng mà xem nhẹ chất lượng
- Trong thực tế, sự biến đổi về chất ko chỉ có duy nhất phương thức thay đổi về lượng mà cịn có
nhiều cách thức khác nhau như thay đổi cấu trúc, thay đổi hồn cảnh. Ví dụ: năng lực tổ chức
nhân sự có ý nghĩa qdinh tính hiệu quả của hoạt động tập thể, chứ ko fai số lượng thành viên trong
tập thể đó.
- Độ là giới hạn mà nếu vượt quá nó sẽ làm cho svat thay đổi về chất nên trong c/s mọi cái chỉ nên
dừng lại ở 1 mức độ hay giới hạn cần thiết nào đó, vượt quá ngưỡng sẽ tạo nên hệ quả ngược lại
dbiet là trong ứng xử, giao tiếp với tự nhiên và xh.
- Sự thay đổi về lượng và bdoi về chất trong quy luật lượng – chất phải dc hiểu 1 cách năng động.
Có thể thay đổi của chính lượng đó, có thể thay đổi lượng ngồi svat, có thể kết hợp nhiều lượng
khác nhau
KL: Mọi svat và htuong trong TG từ tự nhiên, xh cho đến tư duy đều vận động và pt theo quy luật
lượng đổi chất đổi. Đặc biệt trong TG hiện đại, con người ko chỉ am hiểu sâu sắc về tác động biện
chứng giữa lượng và chất mà còn có những phương tiện CN cao để tác động vào cơ chế đó để thực
hiện mục đích của mình, làm cho bức tranh TG phong phú và đa dạng hơn nhiều so với thời
nguyên thủy như biến đổi Gen, kỹ thuật nhân bản (cloning), công nghệ NANO.
*Vận dụng thực tiễn ở VN (tự chém e nhé, hehe! )
- Còn quá coi trọng lượng mà chưa chú trọng nhiều đến chất: bệnh thành tích, phơ trương hình
thức (giáo dục)

17


- Đảng quán triệt tư tưởng chống chạy theo thành tích, thói ỷ lại, trơng chờ vào khách quan tác
động để pt, ko chủ động thay đổi về lượng để biến đổi về chất….

Câu 6: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn với nhận thức.Vận dụng trong việc nghiên cứu ngôn ngữ (xem
qua phần nguồn gốc ngôn ngữ)
1. Thực tiễn (Practice) và các loại hình thực tiễn
a. K/n thực tiễn
- Theo qdiem của Triết học MLN, thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có tính mục đích
và mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên, xây dựng xã hội và
hoàn thiện chính bản thân mình.
- Hoạt động thực tiễn là 1 hoạt động mang tính lồi của con người, khác về chất sơ với hành
vi kiếm ăn mang tính bản năng của loài vật.
- Bản chất của hoạt động thực tiễn là sự tương tác giữa chủ thể (con người) và khách thể
(TG xung quanh).Bằng sức mạnh thể chất và năng lực trí tuệ con người tác động vào khách
tyheer, cải tọa nó theo hướng đáp ứng nhu cầu tồn tại và duy trì nịi giống của mình. Ví dụ:
18


ngay từ đầu con người đã biết khai sơn phá thạch, đắp đập khai mương để làm nông
nghiệp, cung cấp lương thực cho c/s. Trong thời hiện đại, con người vẫn tiếp tục sáng tạo
KHCN hướng tới sx của cai vchat nhiều hơn, đáp ứng sự tăng trưởng dân số và nhu cầu
mới.
b. Các loại hình thực tiễn
- Hoạt động sx của cải vchat (lao động): là dạng hoạt động thực tiễn đầu tiên và đóng vai trị
quan trọng nhất, vì tạo ra của cải ni sống xh, đồng thời tạo tiền đề vchat cho các dạng
hoạt động thực tiễn tiếp theo.
- Hoạt động chính trị - xh: Chỉ xuất hiện khi có sự ra đời của giai cấp, của nhà nước, góp

phần cải biến các mối QHXH, thúc đấy tiến bộ xh.
- Thực nghiệm KH và thí điểm các mơ hình xh của các nhà KH: Dc thực hieenjtrong những
dkien dbiet do con người tạo ra gần giống với mtruog tự nhiên hoặc mt xh giả định nhằm
xác định các quy luật biến đổi và pt của dtuong nghiên cứu. Ví dụ, nghiên cứu và thử
nghiệm cây trồng, con giống, vác-xin, thí điểm các mơ hình KT,…
2. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức
a. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
- Nhận thức luôn xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định. Trong hoạt động thực tiễn,
con người tiếp xúc với TG bên ngồi làm cho TG bộc lộ các thuộc tính của mình, từ đó con
người khái qt hóa, trừu tượng hóa thành các nguyên lý, quy luật, k/n, phạm trù,… Ví dụ:
qua làm nghề nông, người Hy Lạp sáng tạo ra cách tính chu vi, diện tích các thửa ruộng –
cơ sở của mơn hình học
- Thơng qua thực tiễn các giác quan con người ngày càng hoàn thiện giúp nhận thức và
sáng tạo KH tốt hơn. Việc con người biến đổi giới tự nhiên là cơ sở chủ yếu nhất và trực
tiếp nhất của tư duy con người và trí tuệ con người pt song song với việc ngta học cải biến
tự nhiên
- Theo quan điểm MLN, thực tiễn là cơ sở để hình thành ngơn ngữ.Trong thực tiễn con
người khái quát hóa, trừu tượng hóa các hiện tượng phong phú, đa dạng, phức tạp của TG
xquanh thành các k/n, phạm trù, quy luật. Đến lượt mình các k/n trở thành ptien nhận thức,
công cụ tư duy. Mác cho rằng ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là phương tiện gtiep,
là hiện thực của tư tưởng.
• Vận dụng trong việc nghiên cứu ngôn ngữ
- Do ngôn ngữ dc hình thành trên cơ sở hoạt động sx, đấu tranh chính trị - xh và thực
nghiệm KH, các hoạt động này ln biến đổi, chính là động lực thúc đẩy ngôn ngữ pt.
- Ngôn ngữ là sp hoạt động thực tiễn, ngôn ngữ xuất phát từ nhu cầu lao động và c/s, p.ánh
sinh động c/s và thay đổi theo sự thay đổi của thực tiễn xh, do vậy có tử ngữ và sinh ngữ.
Văn hóa các dân tộc chỉ có thể xâm nhập, giao thoa thơng qua việc giao lưu ngôn ngữ.
- L/sử pt của ngành ngôn ngữ học cho thấy, ngơn ngữ lồi người biến đổi ko ngừng qua các
thời đại khác nhau. Sinh ngữ của thời đại trc sẽ thành tử ngữ của thời đại sau,và tiếp theo
tương tự. → Thực tiễn sinh động của c/s sẽ lựa chọn những lời nói (Words) và Chữ viết

(Script) nào thích ứng với nó để bảo lưu, và đào thải những dạng thức ngơn ngữ ko thích
ứng với thời cuộc.
b. Thực tiễn là động lực của nhận thức
Hoạt động thực tuễn hàng ngày của con người làm phát sinh những nhu cầu mới đòi hỏi nhận
thức fai đáp ứng kịp thời. Sự ra đời của các ngành KH đã c/m vde này:
19


-

Do nhu cầu đo đạc ruộng đất, xác định dung lượng của các đồ chứa mà mơn hình học đã ra
đời
Nhu cầu chữa bệnh đã làm hình thành dược học và sau đó là y học, dbiet là liệu pháp gene
trong thời hdai nhằm chữa trị các bệnh nan y, bẩm sinh.
Bước sang thời hiện đại, nhu cầu về tính tốn và trao đổi thơng tin từ xa đã thúc đẩy sự
hình thành và pt CNTT – Viễn thơng
→ Như vậy, nếu ko có địi hỏi của thực tiễn, dbiet là nhu cầu sx cải tạo thiên nhiên thì ko
có sự tiến bộ của KHCN
● Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Nhận thức của con người ko fai là htuong phù phiếm, tiêu khiển mà luôn hướng tới
những mục đích, những nhu cầu do thực tiễn đề ra. Ngày nay, GD fai hướng tới phương
châm thực dụng (Pragmatic Education) nên các trường “Đại học ứng dụng” ra đời ngày
càng nhiều, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sx.
- Ngay cả lĩnh vực văn học, văn học nghệ thuật cũng fai bám sát đề tài c/s, p.ánh những
vde bức xúc của c/s để phê phán, cải tạo c/s theo hướng ngày càng hoàn thiện
● Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Mọi nhận thức của con người muốn thẩm định dc đúng hay sai, nông cạn hay sâu sắc đều
fai quay trở về với thực tiễn. “Gioi tự nhiên là hòn đá thử vàng của PBC” (Engels), “qdiem
về thực tiễn, về đ/s fai là qdiem thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức” (Lê-nin)
Ví dụ: muốn biết tính hiệu quả của các loại vac-xin thì fai thử nghiệm chúng trong các kỳ

tiêm chủng.
→ Ngày nay để nâng cao tính hiệu quả của nghiên cứu KH thì việc kiểm nghiệm lý thuyết
bằng thực tiễn là rất quan trọng

Câu 7: Sản xuất vật chất – cơ sở tồn tại, pt của xh. Liên hệ với vde sx vchat hiện nay ở VN
I.

Sản xuất vchat (SXVC) và vai trò của SXVC
1. K/n SXVC (Material Production)
Theo qdiem MLN, SXVC dc nhìn nhận từ 2 góc độ:
- Thứ nhất, quá trình con người sử dụng CCLD, tác động vào GTN, cải biến các dạng
nguyên liệu thô của GTN tạo ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu sinh tồn của mình. Ví
dụ, người nơng dân cấy cày trên đồng ruộng tạo nên lúa gạo để ăn, người thợ dệt, thợ
xây,…
- Thứ hai, quá trình con người tác động đến con người thơng qua tình u – hơn nhân –
gia đình, sinh ra thế hệ con cái đáp ứng nhu cầu tình cảm, duy trì nịi giống và bổ sung
nguồn nhân lực cho sx, lực lượng bảo vệ quốc phịng.
→ Bản thân sự sx có 2 loại: một mặt sx ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần áo, nhà ở,
tư liệu sx, mặt khác là sx ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống
- Trong thời đại ngày nay, khi nhân loại đang hướng tới Nền kinh tế tri thức
(Knowledge-based economy) thì k/n SXVC có sự thay đổi. Tri thức đóng vai trị rất
quan trọng trong sx, do vậy, vde sx ra con người với chất lượng cao và gduc toàn diện,
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao được đặt vào vị trí trung tâm của mọi chính
sách kinh tế - xh và pháp luật của mọi quốc gia.
20


2. Vai trò của SXVC
- SXVC là hành vi lịch sử đầu tiên của con người, giúp con người thoát khỏi động vật và
trạng thái sống bầy đàn để tạo nên cộng đồng xã hội

Trong lao động sx con người có cơ hội để rèn luyện nhiều đức tính tốt như tinh thần kỷ
luật lao động, tiết kiệm, tinh thần hợp tác, tính kiên trì, cần cù, nhẫn nại,…
- SXVC là y/cầu tất yếu khách quan của sự sinh tồn và pt xh
+ Con người muốn duy trì nịi giống và nâng cao chất lượng cs cần fai lao động, tái tạo
ra của cải vật chất bằng các hình thức như trồng trọt, chăn nuôi, dệt vải, làm nhà.
+ Hành vi lịch sử đầu tiên của con người là việc sx ra những tư liệu để thỏa mãn nhu
cầu sinh tồn. Lịch sử loài người đã c/minh các nền văn minh bị suy vong là do dân cư
của chúng ko duy trì dc sxvc bình thường (chủ yếu do thiên tai hoặc chiến tranh)
- SXVC là cơ sở để hình thành các QHXH và con người với tư cách là thành viên xh, 1
công dân nhà nước.
Các QHXH biểu hiện dưới dạng cụ thể như QHSX, qhe KT, QH chính trị, QH tôn giáo,
QH pháp luật,…Các dạng QHXH này ko thể hình thành 1 cách tự phát mà là sp tác
động giữa người với người trong quá trình lao động sx. Đến lượt mình, các QH đó tác
động trở lại con người, tạo nên con người với tư cách 1 thành viên xh, 1 công dân nhà
nước.
- SXVC là cơ sở của mọi sự tiến bộ xh (kte, v.hóa, gduc)
SXVC tạo ra của cải vật chất và tiền đề KT thúc đẩy sự pt văn hóa, y tế, dịch vụ xh,
gduc
3. Các nhân tố tất yếu cho sx và đ/s xh
a. Môi trường tự nhiên (MTTN)
- MTTN là tổng hợp các yếu tố:
+ Vị trí địa lý tự nhiên và chính trị của mỗi quốc gia
+ Của cải mà tự nhiên ban tặng: khoáng sản, hải sản,…
+ Tiềm năng du lịch sinh thái: thắng cảnh tự nhiên
- Vai trò của MTTN trong sx và đ/s:
+ MTTN là môi sinh của con người, là nguồn của cải vô giá, là nguồn sống của con
người, nó cung cấp nguồn nước để uống, ko khí để thở, phong cảnh thiên nhiên để vui
chơi, giải trí.
+ MTTN cung cấp đất đai, nguyên – nhiên – vật liệu cho sx và đ/s. MTTN tạo mặt
bằng cho sx.

+ MTTN có lịch sử riêng và lâu dài hơn l/s lồi người. tuy nhiên 2 mặt đó ko tách rời
nhau. Chừng nào lồi người cịn tồn tại thì l/s của họ và l/s của tự nhiên vẫn quy định
lẫn nhau
- Vấn đề bảo vệ MTTN hiện nay trên TG và ở VN:
Do MTTN có tầm qtrong như vậy đối với con người nên giữ gìn và bảo vệ MTTN là
nhiệm vụ đặt lên hàng đầu hiện nay, khi MTTN đang bị tàn phá, bị khai thác vô độ và
trở nên suy thối, cạn kiệt ơ nhiễm một cách đáng báo động. Do vậy cta đang fai gánh
chịu những hậu quả của MT mà nặng nề nhất là biến đổi khí hậu(hạn hán, lũ lụt, sa mạc
hóa đất đai và kéo theo là hàng loạt vde khác nhau như bệnh tât, đói nghèo,…
b. Dân số

21


-

-

-

-

Dân số là 1 k/n dc hiểu với ndung: 1) số lượng và chất lượng dân cư của TG và của
mỗi quốc gia 2) Sự gia tăng dân số hàng năm và tuổi thọ TB 3) Mật độ dân cư, cơ cấu
dân số và sự phân bố dân cư
Dân số có vai trị qtrong đối với sx và với đ/s của mỗi quốc gia. Duy trì nịi giống, cung
cấp, bổ sung nguồn nhân lực cho sx, lực lượng bv quốc phịng. → nếu dân số ko tăng
hoặc suy thối thì sẽ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia. Nếu dân số tăng quá nhanh thì
gây nên bùng nổ dân số gây nên những hậu quả: ô nhiễm MT, thiếu đất canh tác, thiếu
nhà ở, gia tăng tệ nạn xh và thất nghiệp, giảm chất lượng c/s.

VN là quốc gia thuộc top đầu về số lượng dân số (gần 100 triệu người) cũng như tỷ lệ
gia tăng dân (gần 2%), mật độ dân cư lớn, sự phân bố dân cư bất hợp lý → Do vậy, cần
có chiến lược pt dân số khoa học hợp lý để bảo đảm sự pt bền vững và công tác bv
ANQP
C. Phương thức sx (The mode of production)
- K/n phương thức sx (PTSX):
+ Là cách thức con người tiến hành sx ra của cải vật chất trong 1 gdoan l/s nhất định.
Tương ứng với cách thức sx đó, con người có những qh nhất định đối với GTN và
những qhe đối với nhau trong sx
+ Lịch sử loài người đã đang và sẽ trải qua 5 PTSX: CXNT, CHNL, PK, TBCN và
CSCN. Theo quy luật thì PTSX theo sau bao giờ cũng tiến bộ hơn , hiệu quả và nhân
văn hơn PTSX trc → sự thay thế PTSX này bằng PTSX khác phản ánh sự tiến bộ của
l/s xh loài người, trc hết là sự tiến bộ của KHKT và trình độ tổ chức – quản lý sx
PTSX đóng vai trị rất quan trọng trong sx và đ/s xã hội
+ PTSX quyết định t/chat và kết cấu xh. Bản chất KT, chính trị cũng như cơ cấu giai
cấp và sự phân tầng xh cảu bất kỳ 1 chế độ xh nào ko fai do ý muốn chủ quan của con
người quyết định mà do PTSX đang tiến hành trong xh đó quyết định. “Cái cối xay
quay bằng tay đưa lại xh có lãnh chúa phong kiến, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa
lại xh có nhà tư bản cơng nghiệp” (Marx)
+ PTTSX quyết định đ/s vật chất và đ/s tinh thần của xh:
Một xh có PTSX tiên tiến sẽ có năng suất lao động cao, tạo ra nhiều của cải vật chất,
làm cho đ/s vật chất của nhân dân no đủ, dẫn đến đ/s tinh thần phong phú, thúc đẩy tiến
bộ xh
PTTSX là sự thống nhất biện chứng giữa 2 yếu tố : LLSX và QHSX
+ LLSX (Productive forces) là sự tổng hợp tất cả mọi yếu tố vật chất mà con người sử
dụng để sx ra của cải vật chất. LLSX biệu thị mqh giữa con người với GTN và trình độ
chinh phục GTN của con người. LLSX dc cấu thành từ 3 yếu tố:
1) Con người: với toàn bộ sức mạnh cơ bắp, trình độ chun mơn, kỹ năng, kinh
nghiệm và kỷ luật lao động, năng lực quản lý sx, khả năng làm chủ KHCN, văn hóa
giao tiếp, k.năng tiếp thị. Con người là lực lượng sx hàng đầu của xh, là chủ thể sx

và tiêu dùng.
2) Tư liệu sx (TLSX – Means of Production): là sự thống nhất hữu cơ giữa các đối
tượng lao động (đất đai, rừng núi, sông biển) và cơng cụ lao động (cày cuốc, máy
móc). ĐTLĐ là yếu tố tĩnh, cịn CCLĐ là yếu tố động, ln dc cải tiến.

22


3) Khoa học CN: là 1 hệ thống tri thức về các giải pháp thực hiện quá trình chế biễn
vật chất và thông tin. Ngày nay KHCN đang trở thành 1 LLSX trực tiếp, quyết định
năng suất lao động và chất lượng sp.
+ QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sx. Đây là qh KT cơ bản
giữ vai trò quyết định đối với mọi QHSX khác như QH pháp luật, chính trị, giai
cấp,…Chính vì vậy, khi QHSX thay đổi thì mọi QHXH khác tất yếu phải thay đổi
theo. Ví dụ: khi nước ta chuyển từ cơ cấu KT kế hoạch hóa sang cơ chế KT thị
trường thì mọi QHXH khác cũng bị thị trường hóa
QHSX dc cấu thành từ 3 tiểu quan hệ: 1) QH sở hữu về TLSX 2) QH tổ chức –
quản lý sx 3) QH về phân phối sp lao động (quyết định trả tiền công cho người lao
động)
Trong lịch sử đã từng tồn tại 2 hthuc sở hữu về TLSX: 1) Tư hữu (trong các chế độ
CHNL, PK, TBCN) 2) Công hữu (trong chế độ CXNT, XHCN và CSCN)
4. Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ pt của LLSX
a. Thế nào là t/chat và trình độ pt của LLSX
- T/c của LLSX do trình độ chế tác CCLĐ của con người quy định. Khi CCLĐ cịn thơ
sơ con người chủ yeu dùng cơ bắp, khi CCLĐ dc cải tiến sx cơ giới ra đời và chun
mơn hóa sx
- Trình đọ của LLSX biệu hiện cụ thể trong các khía cạnh: 1) Trình độ của CCLĐ (đơn
giản hay hiện đại) 2) Năng lực tổ chức sx và phân công lao dộng của người lao động 3)
Kinh nghiệm chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp và sự làm chủ KHCN của người LĐ 4)
Năng suất LĐ

→ T/c và trình độ của LLSX là 1 yếu tố năng động, ln có sự biến đổi, chính sự biến
đổi này quy định nội dung quy luật QHSX pahir phù hợp với tính chất và trình độ pt
của LLSX
b. Ndung của quy luật (biện chứng giữa LLSX và QHSX)
- Quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối qh thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết
định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX
+ LLSX và QHSX là 2 mặt của một PTSX, trong đó LLSX đóng vai trị nội dung vật
chất, cịn QHSX là hình thức xh.Theo qdiem DVBC, ndung qdinh hthuc, có nghĩa là
với 1 LLSX nhất định sẽ có QHSX tương ứng.
+ QHSX có tính độc lập tương đối, tác động trở lại LLSX, theo nghĩa: QHSX quy định
tính mục đích của sx, tác động đến thái độ người LĐ (kích thích hoặc kìm hãm năng
suất LĐ, sáng tạo, cải biến CCLĐ), ảnh hưởng đến sự phân công LĐ, ứng dụng KHCN
- QH giữa LLSX và QHSX là mối qh thống nhất bao hàm mâu thuẫn, thể hiện ở chỗ:
+ LLSX là yếu tố động, ln pt (con người ngày càng hồn thiện về kỹ năng LĐ, về
năng lực tổ chức – quản lý sx và trình độ làm chủ KHCN; CCLĐ ngày càng dc cải tiến,
KHCN luôn thay đổi)
+ QHSX là yếu tố tĩnh, thay đổi chậm (do năng lực quản lý sx cũng như quyền lợi KT
của giai cấp nắm trong tay TLSX). Đến 1 lúc nào đó nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX và
QHSX → cuộc CMXH bùng nổ với sứ mệnh xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới,
phù hợp với tính chất và trình độ pt của LLSX đang lên
+ Lịch sử vận động của các PTSX đã c/m luận điểm của Marx

23


•PTSX CXNT bị phá bỏ để thiết lập PTSX CHNL, rồi sau đó đến QHSX PK, khi nền sx
cơ giới ra đời, chế độ ruộng đất ko còn fu hợp thì diễn ra cuộc CMTS làm cho
QHSXPK bị phá bỏ để thiết lập QHSX TBCN
• QHSX TBCN là bước tiến vượt bậc trong lịch sử xong vẫn chưa xóa bỏ chế độ người
bóc lột người– đó là nguyên nhân CMXHCN, xóa bỏ PTSX TBCN để thiết lập QHSX

CSCN
→ Sự thay thế lẫn nhau của các PTSX tuân thủ các quy luật lượng chất, quy luật mâu
thuẫn và quy luật phủ định của phủ định
c. Ý nghĩa và sự tác động của quy luật ở VN
- Quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ pt của LLSX do Marx nêu ra có
ý nghĩa pp luận to lớn đối với việc nghiên cứu tiến trình vận động của lịch sử cũng như
phương hướng hoạch định sách lược, chiến lược của gcap CN
- ở VN, trc Đổi Mới, do ảnh hưởng của CN chủ quan duy ý chí, nên Đảng ta vận dụng
chưa hợp lý quy luật này. Với 1 LLSX còn thấp, chúng ta đã thiết lập 1 QHSX quá tiên
tiến, điều này kìm hãm sự pt của LLSX, ảnh hưởng ko tốt đến năng suất LĐ, đ/s nhân
dân khó khăn, đó là ngun nhân cơng cuộc Đổi Mới
- Bản chất công cuộc Đổi Mới làđổi mới về QHSX: Đa dạng hóa hthuc sở hữu và thành
phần KT, từ đó tác động tích cực đến sự pt của LLSX, làm cho năng suất LĐ tăng, của
cải vật chất sx ra nhiều hơn, đ/s nhân dân no ấm, xh pt mọi mặt.

Câu 8: Hình thái KTXH. Vận dụng xem xét thực tiễn VN (con đường đi lên CNXH ntn? bỏ qua CNTB ra
sao? Là sáng tạo hay ko sáng tạo?)
1. Khái niệm và cấu trúc hình thái KT-XH
a. K/n hình thái KH- XH (Socio – Economic Formation)
- Hình thái KT-XH là 1 phạm trù của triết học MLN dùng để chỉ 1 kiểu hay mơ hình xh
có tính xác định về chất và tồn tại cụ thể ở từng giai đoạn lịch sử nhất định. Mơ hình
xã hội đó vận hành trong sự thống nhất biện chứng giữa 3 mặt: LLSX, QHSX và
KTTT
b. Các yếu tố cấu thành hình thái KT-XH
Một hình thái KT-XH cụ thể dc cấu thành từ 3 yếu tố cơ bản:
- LLSX bao gồm người lao động, TLSX và khoa học công nghệ. Đây là yếu tố cơ bản tạo
thành nền tảng vật chaatsquy định sự vận hành của sx và đ/s
- QHSX bao gồm quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chưc slao động và phân phối sp lao
động. QHSX quyết định cơ cấu KT và tính ưu việt của xh, quy định cơ cấu giai cấp và
bản chất các QHXH khác.

- KTTT bao gồm các hình thái YTXH và các thiết chế xh tương ứng như Đảng phái, nhà
nước, giáo hội, các hiệp hội nghề nghiệp và các viện nghiên cứu chuyên ngành →
KTTT thực hiện chức năng quản lí KT, duy trì, bảo vệ chế độ xh tiến bộ hoặc đấu tranh
xóa bỏ chế độ xh lạc hậu
→ Các yếu tố cấu thành hình thái KT-XH tác dong trong sự thống nhất biện chứng bao
hàm mâu thuẫn, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của nhau, làm cho xh vận động đi lên
theo quy luật vận động của các hình thái KT XH
24


2. Sự pt của các hình thái KT-XH
a. Sự pt các hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử - tự nhiên
+ Lịch sử xã hội dc làm nên bởi chính con người, nhưng con người ko làm nên lịch sử
bằng ý muốn chủ quan, bằng những hành động tự do tùy tiện mà tuân theo các quy luật
tất yếu khách quan: Quy luật QHSX fai fu hợp vơi tính chất và trình độ sx, quy luật
đấu tranh giai cấp, quy luật về sự phù hợp giữa CSHT và KTTT.
+ Nguyên nhân của việc thay đổi hình thái KT-XH này bằng hình thái KT-XH khác cao
hơn là mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến đang pt với QHSX đã trở nên già cỗi, lỗi thời, về
mặt xh, mâu thuẫn đó biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp, mà mâu thuẫn giai cấp làm
phát sinh đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp pt đến đỉnh điểm dẫn tới CMXH,
CMXH thực hiện bước chuyển xã hội từ hình thái cũ sang hình thái mới
→ Như vậy, việc giải thích học thuyết hình thái KT-XH liên quan đến Học thuyết đấu
tranh giai cấp và Học thuyết CMXH
- Khẳng định tính thống nhất của quá trình lịch sử, song các nhà kinh điển MLN cũng
ko đánh giá thấp tính đa dạng của quá trình đó do sự tác động của nhiều yếu tố khác
như đkiện địa lý, tương quan lực lượng chính trị giữa các giai cấp, đảng phái trong đấu
tranh, truyền thống văn hóa của mỗi cộng đồng, xu hướng pt chung của thời đại. Các
nhân tố này tác động cùng chiều đã tạo nên tính đa dạng của q trình lịch sử, làm cho
một số quốc gia có thể “bỏ qua” 1 hình thái xh (đã lạc hậu) nào đó để xây dựng 1 hình
thái tân tiến hơn.

b. Giá trị KH của học thuyết HTKT-XH
Qua việc nghiên cứu ndung học thuyết này, chúng ta có thể rút ra 1 số KL như sau:
- Sx vchat là cơ sở của đ/s xh, PTSX vchat quyết định mọi phương diện khác của đ/s xh
- Xh ko fai là sự kết hợp ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là 1 cơ thể sinh
động hình thành trên nền tảng QHSX. QHSX là quan hệ KT cơ bản quyết định bản
chất các quan hệ khác như qhe giai cấp, qhe dân tộc, qhe đạo đức, qh tôn giáo. QHSX
là tiêu chuẩn khách quan để đánh giá tính ưu việt của 1 chế độ xh, là cơ sở phân định
các thời kỳ lịch sử.
- Lịch sử xh pt theo quy luật tất yếu khách quan chứ ko fai theo ý muốn chủ quan của
con người, mặc dầu con người là chủ thể của lịch sử. Do vậy, muốn nhận thức đúng đ/s
xh thì fai đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động của nó
- Học thuyết hình thái KT-XH của Marx đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực và khuynh hướng
vận động, pt của lịch sử xh lồi người. Nguồn gốc đó chính là mâu thuẫn giữa LLSX
đang trên đà pt với QHSX đã lỗi thời. Động lực chính là đấu tranh giai cấp và tiến tới
CMXH để giải quyết mâu thuẫn, xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới, tạo địa bàn
cho LLSX pt. Khuynh hướng pt của lịch sử là đi lên từ hình thái KT-XH thấp đến hình
thái KT-XH cao.
→ Học thuyết này ko chỉ có ý nghãi triết học mà cịn có giá trị KH đối với các ngành
khác như: KT học, XH học, Lịch sử, Khảo cổ học
c. Vận dụng học thuyết HTKT-XH trong xây dựng CNXH ở VN
25


×