Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Góp phần nghiên cứu thành phần saponin của bộ phận lá của sâm vũ diệp (panax bipinnatifidius seem )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.2 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN ANH ĐỨC

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SAPONIN CỦA BỘ PHẬN
LÁ CỦA SÂM VŨ DIỆP (Panax bipinnatifidius Seem.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà nội 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

NGUYỄN ANH ĐỨC

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN SAPONIN CỦA BỘ PHẬN
LÁ CỦA SÂM VŨ DIỆP (Panax bipinnatifidius Seem.)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)

Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn 1: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TÙNG
Người hướng dẫn 2: ThS. NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

Hà Nội-2020



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của thầy cô giáo của Khoa Y Dược, Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng với gia đình và bạn bè.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn
Thị Hoàng Anh - Khoa Y Dược Đại học Quốc gia Hà Nội và PGS. TS Nguyễn
Hữu Tùng – Khoa Dược, Đại học Phenikaa; những người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, hết lịng chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp ý kiến cho tơi trong q
trình thực hiện nghiên cứu.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy cô
trong Khoa Y Dược đặc biệt là Bộ mơn Hóa Dược và Kiểm nghiệm thuốc đã luôn
tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận này.
Lời cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và
bạn bè đã ln bên cạnh, động viên, ủng hộ em trong suốt quá trình học tập và đạt
được kết quả như ngày hôm nay.

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Anh Đức


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1.Tổng quan về Sâm vũ diệp ..................................................................................... 3
1.1.1. Tên khoa học, tên đồng danh .......................................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm thực vật............................................................................................ 3
1.1.3. Phân bố và sinh thái ........................................................................................ 4
1.1.4. Thành phần hóa học ........................................................................................ 5
1.1.5. Tính vị, công năng ......................................................................................... 12
1.1.6. Công dụng ..................................................................................................... 12
1.1.7. Tác dụng dược lý ........................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 14
2.2. Thiết bị, dụng cụ ................................................................................................. 14
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết xuất ........................................................... 15
2.4.2. Phương pháp phân lập các hợp chất hóa học............................................... 15
2.4.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất được phân lập ...................... 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN................................................................... 17
3.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất tinh khiết .................................................. 17
3.2. Đặc điểm vật lý và dữ liệu phổ của araloside A phân lập được ........................ 18
3.3. Biện giải cấu trúc của saponin stipuleanosid phân lập được: ........................... 24
3.4. Bàn luận .............................................................................................................. 28
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 28


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BuOH

n-butanol

13

Carbon (13) Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng


C-NMR

hưởng từ hạt nhân Cacbon 13)
DAD

Diode array detector (Detector mảng diod)

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ESI-MS

Eletrospray Ionization Mass Spectroscopy

EtOH

Ethanol

EtOAc

Ethyl acetat

1

Proton Nuclear Magnetic Resonance (Phổ cộng hưởng


H-NMR

từ hạt nhân proton)
HPLC

High performace liquid chromatography (Sắc ký lỏng
hiệu năng cao)

MeOH

Methanol

MS

Mass spectrum (Phổ khối)

NMR

Nuclear Magetic Resonance (Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân)

P.

Panax

SKLM

Sắc ký lớp mỏng


Rha

α-ʟ-rhamnopyranosyl

v/v

Thể tích/ thể tích


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1. Axit béo trong SVD

9

2

Bảng 1.2. Axit amin trong SVD

10

3


Bảng 1.3. Nguyên tố đa lượng và vi lượng

10

4

Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 1H, 13C, DEPT phần aglycon của

20

chất F223
5

Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H, 13C, DEPT phần đường của chất
F223

22


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1. Hình ảnh cây Sâm vũ diệp


3

2

Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của 10 saponin được tách

7

từ rễ SVD
3

Hình 2.1. Mẫu lá SVD (Panax bipinnatifidus Seem.)

13

thu hái tại Sapa, Lào Cai
4

Hình 3.1. Quá trình chiết lá SVD ban đầu

16

5

Hình 3.2. Quá trình tách hợp chất chính aralosid A từ

17

phân đoạn BuOH
6


Hình 3.3. Cấu trúc hóa học của aralosid A phân lập

18

được.
7

Hình 3.4. Phổ IR của aralosid A phân lập được

19

8

Hình 3.5. Phổ ESI-MS của aralosid A phân lập được

20

9

Hình 3.6. Dữ liệu nhóm chức CH3 trong phân tử dựa

23

trên phổ 13C và DEPT
10

Hình 3.7. Dữ liệu carbon mang nối đơi, nhóm chức

24


carbonyl và dữ liệu carbon trong vùng 60-100 ppm.
11

Hình 3.8. Dữ liệu HMBC thể hiện tương quan giữa các

25

phân tử trong đường
12

Hình 3.9. Dữ liệu HMBC chỉ ra mối quan hệ giữa các

26

đường và phần aglycon
13

Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của saponin phân lập
được, aralosid A.

26


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc tự
nhiên ngày càng tăng. Từ xu hướng đó, các dược liệu quý trong nước cũng như trên thế
giới trở thành mục tiêu cho việc nghiên cứu, tìm kiếm, khai thác nguồn tài nguyên này.
Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên dược liệu phong phú với trên 5000 loài
thực vật có khả năng được sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên trên thực tế các loài thảo

dược này chỉ được sử dụng trực tiếp hoặc dưới dạng nguyên liệu thô thông qua một số
phương pháp sơ chế đơn giản, điều này khiến cho giá trị các loài thảo dược này chưa
được phát huy hết tác dụng. Một trong số đó phải kể đến sâm vũ diệp (Panax
bipinnatifidus Seem.)
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) là một dược liệu quý của vùng Dược
liệu Tây Bắc được sử dụng trong các bài thuốc cổ truyền có tiềm năng để phát triển
thành sản phẩm chăm sóc sức khỏe có nguồn gốc tự nhiên. Các kết quả nghiên cứu
công bố gần đây khẳng định phần thân rễ Sâm vũ diệp chứa nhiều saponin có giá trị.
Tuy nhiên liên hệ với loài Panax nổi tiếng khác như nhân sâm (P. ginseng), tam thất
(P. notoginseng) cho thấy các bộ phận khác của cây bao gồm thân, lá và hoa đều giàu
hoạt chất saponin không kém phần thân rễ. Bên cạnh đấy, phần thân lá của các loài trên
cũng được sử dụng trong y học giống như phần dưới mặt đất của chúng. Hơn nữa, lá và
hoa là bộ phận tái sinh cùng với quá trình sinh trưởng của Sâm vũ diệp. Nếu thành
phần hoạt chất trong phần thân, lá Sâm vũ diệp có sự tương đồng với thành phần hoạt
chất trong phần thân rễ của cây thì trong tương lai chúng ta có khả năng sử dụng phần
trên mặt đất làm dược liệu thay thế cho phần thân rễ Sâm vũ diệp. Trên cơ sở đó, kế
thừa và phát triển tiếp nghiên cứu về đối tượng Sâm vũ diệp, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu đề tài “ Góp phần nghiên cứu thành phần Saponin của bộ phận lá của
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.)”.
Nội dung KLTN này là một phần trong đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học
và hoạt tính sinh học của cây sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) ở Việt Nam”
1


(Mã số: B2019_BKA.02 (2019-2020); CNĐT: PGS TS Vũ Đình Hồng và TKĐT:
PGS TS Nguyễn Hữu Tùng), đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Mục tiêu của đề tài: Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hợp
chất phân lập được.


2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan về Sâm vũ diệp

1.1.1. Tên khoa học, tên đồng danh
Sâm vũ diệp là một loài thực vật thuộc chi Panax, họ Araliaceae được Seem.
miêu tả lần đầu tiên vào năm 1868. SVD cịn có những tên gọi khác như Tam thất lá
xẻ, Vũ diệp tam thất, Sâm hai lần xẻ, Phan xiết (Dao), Hoàng liên thất, Nữu tử thất,
Tam thất lá lông chim, Hương sơn tam thất (Trung Quốc), Hoa diệp tam thất, Trúc tiết
nhân sâm. [1,3]
Ngoài tên khoa học cho loài là Panax bipinnatifidus (Seem.) Sâm Vũ Diệp cịn
có những tên đồng danh khác như Aralia bipinnatifida (Seem.) C.B.Clarke; Aralia
quinquefolia (L.) Dec. et Plan. var. major Burk; Aralia quinquefolia (L.) Dec. et Plan.
var. elegantior Burk; Panax pseudoginseng Wall. var. bipinnatifidus (Seem.) Li; Panax
pseudoginseng Wall. var. major (Burk.) Li; Panax major Ting ex Pei; Panax
pseudoginseng Wall. Spp. himalaicus Hara; Panax pseudoginseng Wall. var.
elegantior (Burk) Hoo et Tseng; Panax japonicas Mey. var. bipinnatifidus (Seem.) Wu
et Feng. [1,3]
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo sống lâu năm, cao 0,3- 0,5 m. Rễ củ dài, vặn vẹo, có nhiều đốt và
những vết sẹo to do thân cây rụng để lại, đầu rễ có hình con quay. Thân khí sinh mảnh,
thường đơn độc, mọc thẳng, rỗng giữa, có vạch dọc, cao 20-30 cm. Lá kép chân vịt
gồm 2-3 cái mọc vịng. Lá chét 5-7 (ít khi 3) thn, dài 2,5- 14 cm, rộng 1,5- 4 cm, gốc
trịn, đầu thn thành mũi nhọn, xẻ thùy lông chim không đều, mép khía răng, có lơng.
Cụm hoa tán đơn mọc ở ngọn, hoa màu trắng đục; 5 cánh hoa; 5 nhị; bầu 2- 3 ơ. Quả
mọng, hình cầu hơi dẹt, màu đỏ khi chín, có châm đen to ở đầu, chứa 1-2 hạt. Hạt hình

cầu hoặc gần cầu, màu xám trắng; vỏ cứng, có rốn hạt. [1,3]

3


Hình 1.1. Hình ảnh Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)
1.1.3. Phân bố và sinh thái
Sâm vũ diệp loài sâm mọc hoang dại được phát hiện vào năm 1868. Trên thế
giới cây phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal (vùng cận Hymalaya). Tại Việt Nam
SVD được phân bố ở khu vực núi Hoàng Liên Sơn ở độ cao trên 1600m. Năm 1973,
cây được phát hiện ngay ở núi Hàm Rồng, sát thị trấn Sapa, ở độ cao 1600m. Hiện nay
vùng phân bố của sâm vũ diệp bị thu hẹp dần ở độ cao khoảng 1800m trở lên, cây được
coi là cực hiếm. Gần đây Sâm vũ diệp bước đầu được trồng thử ở Hà Giang và Lào
Cai. [1,3]
Sâm vũ diệp đặc biệt ưa bóng và đặc biệt ưa ẩm, mọc rải rác hay tập trung dưới
tán rừng ẩm kín thường xanh núi cao. Quần hệ rừng nơi có Sâm vũ diệp được xác định
là rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên cao. Cây gieo giống tự nhiên từ hạt. Mùa
hoa tháng 4-5, quả xanh cuối tháng 4-6, quả chín tháng 7. Quả chín thường rơi xuống
gốc mẹ, tuy nhiên do tháng 7 rơi vào thời kỳ có lượng mưa lớn nên có thể bị cuốn trơi
ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên của Sâm Vũ Diệp. Quả chín chim thường ăn
(bỏ hạt), hạt rơi xuống lại bị một loại sóc nâu nhỏ ăn nhân hạt. Thân rễ bị gãy hoặc
khai thác mất phần già, phần đầu thân rễ (có chồi ngủ) cịn lại vẫn có khả năng tái sinh.
Toàn bộ phần thân mang lá tàn lụi vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ đầu
mầm thân rễ sẽ mọc lên các chồi thân mới. [8]

4


1.1.4. Thành phần hóa học
Ở Việt Nam và trên thế giới có rất ít tài liệu nghiên cứu về thành phần hóa học

của SVD. Các bài báo nghiên cứu bước đầu cho thấy saponin là thành phần hóa học
chính của SVD, trong đó khung oleanan với hàm lượng tương đối cao cùng một số
saponin khung dammaran với hàm lượng thấp hơn.
a. Saponin
Năm 1989, nhóm nghiên cứu Trung Quốc cơng bố phân lập 13 saponin từ lá khô
của cây Panax japonicus var. bipinnatifidus (Seem.) Wu et Feng thu hái ở dải núi Tần
Lĩnh, Thiểm Tây, Trung Quốc trong đó bao gồm 2 saponin mới là bipinnatifidusosid
F1, F2 và 11 saponin đã biết được xác định là ginsenosid F1, F2, F3, Rg2, Re, Rd, Rb1,
Rb3, 24(S)-pseudoginsenosid F11, panasenosid và majorosid F1. [11,12]

Tên

R1

R2

Ginsenoside Rb1

Glc(2→1)Glc

Glc(6→1)Glc

Ginsenoside Rd

Glc(2→1)Glc

Glc

Ginsenoside Rb3


Glc(2→1)Glc

Glc(6→1)Xyl

5


Tên

R1

R2

R3

Ginsenoside Re

H

Glc(2→1)Rha

Glc

Ginsenoside Rg2

H

Glc(2→1)Rha

H


Ginsenoside F3

H

H

Glc(6→1)Ara(p)

Ginsenoside F1

H

H

Glc

R= Glc (2→1)Rha (24S)
24(S)-pseudoginsenosid F11

6


Ginsenosid F2

Majorosid F1
Rễ Sâm vũ diệp chứa saponin thuộc nhóm oleanan gồm những chất như
chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginsenosid Ro, Rb1, Rd, Re, Rg1 và Rg2.[1,3]
Nhóm nghiên cứu Việt Nam - Hàn Quốc năm 2011, phân lập một nhóm 10
saponin khung oleanan (1-10) từ dịch chiết methanol của rễ SVD thu hái ở núi Hồng

Liên Sơn, Việt Nam, trong đó có 3 chất mới bifinosid A-C (1-3) và bảy hợp chất được
biết

bao

gồm

narcissiflorin

methyl

este

(4),

chikusetsusaponin

IVa

(5),

pseudoginsenosid RP1 methyl este (6), stipuleanosid R1 (7), pseudoginsenosid RT1
methyl este (8), momordin IIe (9) và stipuleanosid R2 methyl ester (10). [10]

7


Hình 1.2. Cấu trúc hóa học của 10 saponin được tách từ rễ SVD [5]
Chất


R1

R2

R3

R4

R5

1

Ara(p)

H

H

Me

H

2

H

Xyl (1→6)

H


Me

H

3

Xyl

Ara(p)

H

Me

GlcA

4

Ara(p)

H

Ara(p)

Me

H

5


Ara(p)

H

H

Me

GlcA

6

Xyl

H

H

Me

H

7

H

Glc

Ara(f)


H

H

8

Xyl

H

H

Me

GlcA

9

Xyl

Ara(p)

H

H

GlcA

10


H

Glc

Ara(f)

Me

GlcA

Me

:

Methyl

Ara(f)

:

α-L-arabinofuranosyl

Ara(p)

:

α-L-arabinopuranosyl

Glc


:

β-D-glucopyranosyl

Xyl

:

β-D-xylopyranosyl

GlcA

β-D-glucuronopyranosyl

8


Năm 2017, Đỗ Văn Hào và cộng sự đã xác định được axít oleanolic và
daucosterol. Sử dụng phương pháp HPLC- DAD định lượng axít oleanolic cho thấy
hàm lượng axít oleanolic trong cao Sâm vũ diệp và rễ Sâm vũ diệp lần lượt là: 0,034%
và 0,0066% tương đương với 340 μg/g và 66 μg/g; hàm lượng saponin trong cao Sâm
vũ diệp và dược liệu SVD lần lượt là 0,364% và 0,0698% tương đương 3640 µg/g và
698 μg/g. [1]

axit oleanolic

daucosterol

Nguyễn Thị Thu Thủy năm 2018, đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học
2 hợp chất saponin mới từ phân đoạn n-butanol của thân rễ Sâm vũ diệp thu hái tại

Sapa, đó là stipuleanosid R2, aralosid A methyl ester, trong đó hàm lượng
stipuleanosid R2 trong dược liệu SVD là 0,49%. Đây là 2 hợp chất lần đầu được tìm
thấy của cây này tại Việt Nam. [2]

9


Stipuleanosid R2

Aralosid A methyl ester

b. Steroid [6]

β-sitosterol
c. Lipit [6]

+ Xác định hàm lượng lipit thô
Kết quả cho thấy hàm lượng lipit thô trong Sâm vũ diệp là 5,86%
+ Axit béo

10


Bảng 1.1. Axit béo trong SVD
STT

(Số carbon: Số

Hàm lượng (% so


Tên axit béo

liên kết đôi)

với dịch tổng)

1

(16:0)

Axit palmitic

9,38

2

(18:0)

Axit steraric

3,2

3

(18:1)

Axit oleic

32,23


4

(18:2)

Axit linoleic

5,78

5

(18:3)

Axit limolenic

4,37

6

(24:0)

Axit lignoceric

35,92

7

Cx

Chưa biết


9,12

d. Acid amin [6]
Bảng 1.2. Axit amin trong SVD
STT

Axit amin

% Axit amin tự do

1

Aspartic acid + glutamic acid

0,13

2

Glycin

0,01

3

Arginin

0,04

4


Threonin + alanin

0,05

5

Isoleucin + leucin

0,34

e. Nguyên tố đa lượng và vi lượng [6]
Bảng 1.3. Nguyên tố đa lượng và vi lượng
STT

Nguyên tố

Phần trăm (so với dược
liệu khô)

1

Al

0,05

2

Si

0,02


3

Mg

1

11


4

Ca

>1

5

Ba

0,02

6

Fe

0,03

7


Mn

0,015

8

Ti

0,02

9

Ni

0,0001

10

Cu

0,0015

11

Pb

0,0001

12


P

0,2

13

Na

0,1

f. Polyacetylen [6]
Ở Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học của SVD cịn khá mới mẻ.
Trong nghiên cứu của Trần Công Luận và cộng sự năm 2009, kết quả định tính sơ bộ
cho thấy trong thân rễ và rễ củ SVD có chứa hai nhóm chất chính là polyacetylen và
saponin.
1.1.5. Tính vị, cơng năng
Sâm vũ diệp có vị đắng, ngọt, tính hơi ấm, có tác dụng dưỡng huyết, hoạt lạc,
chỉ huyết tán ứ. [1,3]
1.1.6. Công dụng
Theo kinh nghiệm nhân dân, Sâm vũ diệp được làm thuốc bổ huyết nhất là cho
phụ nữ sau khi đẻ và người cao tuổi. Cách dùng: rễ thái mỏng, phơi khơ, sắc nước
nóng, hoặc ninh với chân giò, hoặc tán bột hầm với thịt gà. Sâm vũ diệp còn được dùng
cầm máu, tán ứ tiêu sưng. Khi dùng ngồi, rễ phơi khơ tán bột mịn, rắc chữa chảy máu
và làm vết thương mau lành. Rễ Sâm vũ diệp còn được ngâm rượu rồi chiết dưới dạng
tinh sâm dùng rất tốt, lại có kích thích sinh dục. Ngồi ra, nhân dân cịn tận dụng cả
thân và lá để nấu cao. Cao này pha với nước hoặc rượu để uống cũng có tác dụng như

12



rễ. Ở Trung Quốc, Sâm vũ diệp là thuốc chữa hư lao, thổ huyết, chảy máu cam, đòn
ngã tổn thương. [1,3]
1.1.7. Tác dụng dược lý
Trên thế giới có rất ít các nghiên cứu liên quan đến tác dụng dược lý của Sâm
Vũ Diệp. Theo như một số cơng bố thì cho biết SVD có tác dụng:
Tác dụng tăng cường tính đề kháng chung của cơ thể: bằng phương pháp chiếu
xạ tia gamma cho chuột cống trắng, trong thí nghiệm dùng gamma liều cao (1500
rengben), Sâm vũ diệp với liều 5g/kg có tác dụng kéo dài thời gian sống của động vật
thí nghiệm, thời gian sống của chuột dùng sâm vũ diệp là 5 ngày cịn đối với lơ đối
chứng là 4,8 ngày. [1,3]
Tác dụng cầm máu: Sâm vũ diệp có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên in
vitro ở các phân đoạn và các mức liều: phân đoạn tổng, phân đoạn n-butanol, phân
đoạn ethylacetat có tác dụng ở các mức liều: 0,5 mg/mL, 1 mg/mL, 2 mg/mL, 5
mg/mL, phân đoạn ether ở các mức liều 1-2-5 mg/mL. [3,9]
Tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư: nhóm nghiên cứu Trung
Quốc đã cơng bố kết quả sàng lọc hoạt tính diệt tế bào ung thư từ 57 cây trong hơn
2000 cây trong cơ sở dữ liệu y học cổ truyền Trung Quốc, Sâm vũ diệp (Panax
bipinnatifidus Seem.) là một trong số những loài thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển
của các tế bào ung thư. [3,9]
Ảnh hưởng đối với hệ thần kinh trung ương: thí nghiệm trên chuột, ở liều thấp
(0,5 g/kg) khơng ảnh hưởng rõ rệt hoặc có chiều hướng rút ngắn thời gian gây ngủ của
hexobarbital, đối với liều cao có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của hexobarbital
chưa rõ rệt. [1,3]

13


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu là lá Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) được thu hái ở

Sapa, Lào Cai vào tháng 3/2016 và được giám định thực vật học bởi TS. Phạm Thanh
Huyền, Khoa Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại
Khoa Y Dược, ĐHQGHN với mã số PB-001/2016.

Hình 2.1. Mẫu lá Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại Sapa, Lào
Cai

2.2. Thiết bị, dụng cụ
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng các thiết bị, dụng cụ tại
Khoa Y Dược ĐHQGHN và Trường Đại học PHENIKAA bao gồm:
- Năng suất quay cực đo trên máy Jasco DIP-360 digital polarimeter.
- Điểm nóng chảy được đo trên máy Stuart SMP3 (Sanyo, Nhật Bản).
- Phổ khối ion hóa phun mù điện tử (ESI-MS) được đo trên máy AGILENT 1260
Series LC-MS/MS ion Trap (Agilent Technologies, Hoa Kỳ).
- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một và hai chiều được đo trên máy Brucker Biospin 500
(Bruker, Đức) và sử dụng dung môi pyridine-d5 (C5D5N)

14


2.3. Dung mơi, hóa chất
Các dung mơi dùng trong chiết xuất, phân lập như ethanol (EtOH), methanol
(MeOH), dicloromethan (CH2Cl2), chloroform (CHCl3), ethyl acetat (EtOAc), nbutanol (BuOH) đều đạt tiêu chuẩn công nghiệp và được chưng cất lại trước khi dùng.
Sắc ký cột tiến hành với chất hấp phụ silica gel pha thường (0,040 - 0,063 mm, Nacalai
Tesque Inc., Nhật Bản), silica gel pha đảo ODS-A (50 μm, YMC Co. Ltd., Nhật Bản).
Sắc ký bản mỏng tiến hành trên bản mỏng pha thường Kieselgel 60 F254 và pha đảo
TLC Silica gel 60 RP-18 F254S (Merck, Damstadt, Đức). Phát hiện chất bằng đèn tử
ngoại bước sóng 254 nm và 365 nm, thuốc thử axit H2SO4 10 % và được hơ nóng đến
khi hiện màu.


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp xử lý mẫu và chiết xuất
Mẫu nghiên cứu sau khi thu hái, rửa sạch, phơi và sấy khô nghiền nhỏ thu được
bột thơ. Sau đó mẫu được đem ngâm chiết với EtOH 80%, chiết hồi lưu 3 lần (mỗi lần
1,5 L trong 3 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua giấy lọc và cất loại dung môi
dưới áp suất giảm thu cắn chiết EtOH. Cắn chiết được phân bố vào nước cất vừa đủ và
tiến hành chiết lần lượt với Ê-te, EtOAc và n-BuOH. Cô quay dưới áp suất giảm để thu
được các cắn phân đoạn tương ứng Ê-te, EtOAc và BuOH.
2.4.2. Phương pháp phân lập các hợp chất hóa học
Dược liệu được chiết hồi lưu bằng dung môi EtOH 80%. Phân đoạn hóa bằng
dung mơi kỹ thuật Ê-te, EtOAc và n-BuOH.
Sử dụng sắc ký cột với chất nhồi cột là silica gel pha thường và pha đảo để phân
lập các hợp chất.

15


Theo dõi các phân đoạn chất bằng sắc ký lớp mỏng. Đèn tử ngoại hoặc thuốc
thử dùng để phát hiện vết chất, kiểm tra độ tinh khiết của các chất phân lập bằng sắc ký
lớp mỏng.
2.4.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất được phân lập
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng đầy đủ tổng hợp các phương
pháp vật lý và hóa lý, đặc biệt đo phổ hồng ngoại IR, phổ khối MS và phổ cộng huởng
từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, HMBC, COSY, HSQC) kết hợp với so sánh các dữ
liệu thu đuợc từ thực nghiệm với các dữ liệu đã công bố.

16


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Chiết xuất và phân lập các hợp chất tinh khiết
Mẫu thân lá SVD (0,5 kg) sau khi rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ được chiết hồi
lưu bằng dung môi ethanol 70%, chiết 3 lần (mỗi lần 1,5 L) sử dụng thiết bị chiết hồi
lưu trong 3 giờ. Các dịch chiết ethanol thu được được lọc qua giấy lọc, gom lại và cất
loại dưới dung môi dưới áp suất giảm cho 95,9 g cao chiết tổng ethanol.
Lấy 95,0 g cao chiết hòa tan trong 500 mL nước cất và chiết phân bố bằng Ê-te,
EtOAc và BuOH (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 500 mL). Các dịch chiết phân đoạn
được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng Ê-te (6,52
g), EtOAc (3,70 g) và BuOH (18,3 g).

Hình 3.1. Quá trình chiết lá SVD ban đầu
Tiến hành phân tích phân đoạn BuOH trên cột sắc ký silica gel (85 mm Φ× 80
mm) với hệ pha động CH2Cl2:MeOH (thay đổi trong khoảng 5:1 đến 0:1, v/v, 600 mL)
thu được 4 phân đoạn F1 (0,76 g), F2 (5,4 g), F3 (4,7 g), F4 (4,8 g). Phân tích phân
đoạn F2 thu được tiếp 4 phân đoạn F2.1 (230 mg), F2.2 (900 mg), F2.3 (550 mg), F2.4

17


(900mg). Gom phân đoạn F2.2 và F2.3 (1450 mg) và tiếp tục tinh chế trên cột C18 pha
đảo (35 mm Φ× 400 mm) với hệ pha động MeOH:H2O (1:1, 600 mL; 3:2, 600 mL) thu
được 100 mg chất F223 có màu trắng ngà.

Hình 3.2. Q trình tách hợp chất chính aralosid A từ phân đoạn BuOH
Hợp chất saponin chính thu được được được đem đi phân tích, xác định cấu trúc
hóa học trên cơ sở các đặc điểm vật lý (cảm quan, nhiệt độ nóng chảy, độ tan) và đặc
biệt là các phương pháp phổ bao gồm phổ hồng ngoại IR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân
NMR và phổ khối MS kết hợp với việc so sánh với dữ liệu trong tài liệu tham khảo.
3.2. Đặc điểm vật lý và dữ liệu phổ của aralosid A phân lập được
Trên cơ sở đầy đủ cơ sở dữ liệu thực nghiệm, chúng tôi đã xác định được hợp

chất saponin phân lập được là aralosid A (Hình 3.3), là một saponin khung oleanan có
danh pháp là 3-O-[α-ʟ-arabinofuranosyl(1→4)-β-ᴅ-glucuronopyranosyl]oleanolic acid
28-O-β-ᴅ-glucopyranosyl ester. Dữ liệu và biện giải cấu trúc sẽ được trình bày sau đây.

18


×