Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.73 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT LÝ TỰ TRỌNG
KHOA: ĐIỆN–ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI MÔN CƠ SỞ KỸ THUẬT MÁY TÍNH

CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI

GVHD:

Thầy Phong Cường

SVTH:

Vũ Xn Tồn
Nguyễn Minh Sơn
Nguyễn Viết Thuật

Lớp:

10CĐ-ĐT3

Niên Khóa:2010-2013
Tphcm, ngày 14 Tháng 11 năm 2012




Lời Cảm Ơn
Qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trường cao dẳng kỹ thuật Lý Tự
Trọng, cũng như qua thời gian học tập tại trường, qua sách vở và sự tìm hiểu mạng
internet đã giúp nhóm tích lũy thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế,nâng


cao sự hiểu biết của nhóm.
Để có được điều đó em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu cùng toàn thể
quý thầy, cô trường cao đẳng kỹ thuật Lý Tự Trọng đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích , cần thiết trong suốt thời gian học tập tại trường. đặc biệt là thầy
Ngô Phong Cường đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và viết
bài tiểu luận này.
Do sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế, nên khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của quý thầy cô cùng
các bạn cho bài tiểu luận này hoàn thiện hơn và thêm phong phú hơn.
Sau cùng em xin gửi đến ban giám hiệu, quý thầy cô, cùng toàn thể các bạn
sinh viên lời chúc an khang, thịnh vượng và đạt nhiều thành công trong công tác
giảng dạy cũng như trong cơng việc và học tâp. Nhóm xin chân thành cảm ơn.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Xuân Toàn
Nguyễn Minh Sơn
Nguyễn Viết Thuật


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


MƠN: CƠ SỞ KỸ THUẬT MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU VỀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI.
MỤC LỤC:

Khái niệm về các thiết bị ngoại vi.

I.

Các thiết bị ngoại vi.

II.

a)
b)
c)
d)
e)
f)
g)

h)
i)
j)

Màn hình máy tính.
ổ đĩa mềm.
ổ đĩa cứng.
Chuột (máy tính).
Bàn phím máy tính.
bút nhớ USB.
Modem.
Loa máy tính.
Máy in.
Wedcam.


I.

Khái niệm về các thiết bị ngoại vi.

Thiết bị ngoại vi: là tên chung nói đến một số loại thiết bị bên ngồi thùng
máy được gắn kết với máy tính với tính năngnhập xuất (I/O) hoặc mở rộng khả
năng lưu trữ (như một dạng bộ nhớ phụ).Thiết bị ngoại vi của máy tính có thể
là:


Thiết bị cấu thành lên máy tính và khơng thể thiếu được ở một số loại máy
tính.




Thiết bị có mục đích mở rộng tính năng hoặc khả năng của máy tính.

HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI

Các thiết bị ngoại vi.
1 . Màn hình máy tính:
II.


Màn hình máy tính là thiết bị điện tử gắn liền với máy tính với mục đích chính
là hiển thị và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính.
Đối với các máy tính cá nhân (PC), màn hình máy tính là một bộ phận tách
rời. Đối với máy tính xách tay màn hình là một bộ phận gắn chung khơng thể tách
rời. Đặc biệt: màn hình có thể dùng chung (hoặc không sử dụng) đối với một số hệ
máy chủ.
Có nhiều loại màn hình máy tính, theo ngun lý hoạt động thì có các loại
màn hình máy tính sau:
a) Màn hình máy tính loại CRT:Thường gặp nhất là các loại màn hình máy tính
với ngun lý ống phóng chùm điện tử (ống CRT, nên thường đặt tên cho loại này
là "loại CRT").

Một màn hình CRT.
Các màn hình loại CRT có các ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Thể hiện màu sắc rất trung thực, tốc độ đáp ứng cao, độ phân giải có thể
đạt được cao. Phù hợp với games thủ và các nhà thiết kế, xử lý đồ hoạ.
Nhược điểm: Chiếm nhiều diện tích, tiêu tốn điện năng hơn các loại màn hình
khác, thường gây ảnh hưởng sức khoẻ nhiều hơn với các loại màn hình khác.
Nguyên lý hiển thị hình ảnh:Màn hình CRT sử dụng phần màn huỳnh quang
dùng để hiển thị các điểm ảnh, để các điểm ảnh phát sáng theo đúng màu sắc cần



hiển thị cần các tia điện tử tác động vào chúng để tạo ra sự phát xạ ánh sáng. Ống
phóng CRT sẽ tạo ra các tia điện tử đập vào màn huỳnh quang để hiển thị các điểm
ảnh theo mong muốn.
Để tìm hiểu nguyên lý hiển thị hình ảnh của các màn hình CRT, ta hãy xem
nguyên lý để hiển thị hình ảnh của một màn hình đơn sắc (đen trắng), các nguyên
lý màn hình CRT màu đều dựa trên nền tảng này.

b) Màn hình máy tính loại tinh thể lỏng:
Màn hình máy tính loại tinh thể lỏng dựa trên cơng nghệ vềtinh thể lỏng nên
rất linh hoạt, có nhiều ưu điểm hơn màn hình CRT truyền thống, do đó hiện nay
đang được sử dụng rộng rãi, dần thay thế màn hình CRT.

Một màn hình tinh thể lỏng






Ưu điểm: Mỏng nhẹ, khơng chiếm diện tích trên bàn làm việc. Ít tiêu tốn
điện năng so với màn hình loại CRT, ít ảnh hưởng đến sức khoẻ người sử
dụng so với màn hình CRT.
Nhược điểm:
Giới hạn hiển thị nét trong độ phân giải thiết kế (hoặc độ
phân giải bằng 1/2 so với thiết kế theo cả hai chiều dọc và ngang), tốc độ
đáp ứng chậm hơn so với màn hình CRT (tuy nhiên năm 2007 đã xuất hiện
nhiều model có độ đáp ứng đến 2ms), màu sắc chưa trung thực bằng màn
hình CRT.

Độ phân giải của màn hình tinh thể lỏng dù có thể đặt được theo người sử
dụng, tuy nhiên để hiển thị rõ nét nhất phải đặt ở độ phân giải thiết kế của
nhà sản xuất. Nguyên nhân là các điểm ảnh được thiết kế cố định (không


tăng và không giảm được cả về số điểm ảnh và kích thước), do đó nếu thiết
đặt độ phân giải thấp hơn độ phân giải thiết kế sẽ xảy ra tình trạng tương tự
việc có 3 điểm ảnh vật lý (thực) dùng để hiển thị 2 điểm ảnh hiển thị (do
người sử dụng thiết đặt), điều xảy ra lúc này là hai điểm ảnh vật lý ở sẽ hiển
thị trọn vẹn, còn lại một điểm ảnh ở giữa sẽ hiển thị một nửa điểm ảnh hiển
thị này và một nửa điểm ảnh hiển thị kia - dẫn đến chỉ có thể hiển thị màu
trung bình, dẫn đến sự hiển thị khơng rõ nét.

c) Màn hình máy tính loại khác: Ngồi hai thể loại chính thơng dụng trên,
màn hình máy tính cịn có một số loại khác như:


Màn hình cảm ứng:

Màn hình cảm ứng là các loại màn hình được tích hợp thêm một lớp cảm
biến trên bề mặt để cho phép người sử dụng có thể điều khiển, làm việc với máy
tính bằng cách sử dụng các loại bút riêng hoặc bằng tay giống như cơ chế điều
khiển của một số điện thoại thơng minh hay Pocket PC.
Màn hình cảm ứng xuất hiện ở một số máy tính xách tay cùng với hệ điều
hành Windows XP Tablet PC Edition. Một số máy tính cho các tụ điểm cơng cộng
cũng sử dụng loại màn hình này phục vụ giải trí, mua sắm trực tuyến hoặc các mục
đích khác - chúng được cài đặt hệ điều hành Windows Vista mới nhất.


Màn hình máy tính sử dụng cơng nghệ OLED:


Là cơng nghệ màn hình mới với xu thế phát triển trong tương lai bởi các ưu
điểm: Cấu tạo mỏng, tiết kiệm năng lượng, đáp ứng nhanh, tuổi thọ cao...
Về cơ bản, ngoại hình màn hình OLED thường giống màn hình tinh thể lỏng
nhưng có kích thước mỏng hơn nhiều do khơng sử dụng đèn nền.


Các kiểu giao tiếp kết nối của màn hình máy tính:

Hai kiểu giao tiếp thơng dụng giữa màn hình máy tính và máy tính là: D-Sub
và DVI.
D-Sub là kiểu truyền theo tín hiệu tương tự, các màn hình CRT đều sử dụng
giao tiếp này.
DVI là kiểu truyền theo tín hiệu số, đa phần màn hình tinh thể lỏng hiện nay
sử dụng chuẩn này, phần còn lại vẫn sử dụng theo D-Sub. Kiểu giao tiếp này có ưu
điểm hơn so với kiểu D-Sub là có thể cho chất lượng ảnh tốt hơn. Tuy nhiên để sử
dụng kiểu DVI đòi hỏi cạc đồ hoạ phải hỗ trợ chuẩn này (đa số các cạc đồ hoạ rời


đều có cổng DVI, tuy nhiên cạc đồ hoạ tích hợp sẵn trên bo mạch chủ phần nhiều
là không hỗ trợ).

d)

Tích hợp thiết bị khác trên màn hình máy tính

Ngồi chức năng hiển thị, màn hình máy tính ngày nay cịn được tích hợp
các tính năng khác:
Loa: Thường một số hãng sản xuất tích hợp loa vào một số model kể
cả của loại CRT và tinh thể lỏng. Loa thường được gắn hai chiếc vào

hai bên để phát stereo, một số màn hình được sản xuất cho các games
thủ cịn có cả các loa siêu trầm. Một cách khác loa cũng có thể được
gắn chìm hoặc giấu phía sau màn hình.
 Micro: cũng có thể được gắn kèm vào màn hình (thường đi cùng với
loa).
 Các cổng USB mở rộng: Nhằm thuận tiện cho việc thao tác cắm
nhanh các thiết bị sử dụng giao tiếp USB.
 Webcam: được tích hợp sẵn với một số model của màn hình máy
tính. Kết hợp giữa micro, loa, webcam sẽ phù hợp cho một số người
sử dụng thường xuyên tán ngẫu trực tuyến (chat).
Tuy nhiên tất cả các tính năng gắn thêm này thường được tích hợp chủ yếu cho
người dùng văn phịng, chất lượng của chúng thường ở tầm thấp, không thể dùng
cho các mục đích chun nghiệp.


2)

Đĩa mềm

Một hình ảnh về ổ
1.Ghi-bảo vệ tab (mở
2. Trục

đĩa mềm.
=bảo vệ)


3. Màn trập
4.Nhựa
5.Giấyvịng

6.Đĩa từ.
7.đĩa ngành.


Phân loại

Đĩa mềm có bốn loại dựa vào dung lượng:


720KB hoặc 1,2MB, có kích thước 5

"



1,44 MB hoặc 2,88MB (đĩa mật độ cao), có kích thước 3

"

Ngồi ra có một loại ít thấy ở Việt Nam là 8".



Sử dụng

Trước đây đĩa mềm thường được sử dụng trong việc lưu trữ dữ liệu di động. Đặc
biệt với các máy thế hệ rất cũ thường dùng đĩa mềm để chứa hệ điều hành, dùng để
khởi động một phiên làm việc trên nền DOS.
Ngày nay đĩa mềm thường ít được sử dụng bởi chúng có nhược điểm: kích thước
lớn, dung lượng lưu trữ thấp và dễ bị hư hỏng theo thời gian bởi các yếu tố môi

trường. Các loại thẻ nhớ giao tiếp qua cổng USB và các thiết bị lưu trữ bằng quang
học (đĩa CD, DVD...) đang thay thế cho đĩa mềm. Chúng khắc phục được các
nhược điểm của đĩa mềm và đặc biệt là có thể có dung lượng rất lớn (đến năm
2007 đã xuất hiện các thẻ nhớ dung lượng hơn 10 GB, đĩa DVD lên đến 17 GB).
Tuy nhiên đĩa mềm vẫn cần thiết trong một số trường hợp cần sửa chữa các máy
tính đời cũ: một số thao tác nâng cấp BIOS bắt buộc vẫn phải dùng đến nó.


Thơng số các loại đĩa mềm:Các thông số hai loại đĩa mềm gần đây nhất
5,25" và 3,5" được trình bày theo bảng sau:


Kích thước đĩa (Inch)

3,5”

3,5”

3,5” 5,25” 5,25” 5,25” 5,25”
320

180

5,25”

Dung lượng đĩa (KB)

2.880 1.440 720

1.200 360


160

Media descriptor byte

F0h

F0h

F9h

F9h

FDh FFh

FCh FEh

Mặt chứa dữ liệu

2

2

2

2

2

2


1

1

Track mỗi mặt

80

80

80

80

40

40

40

40

Sector trên mỗi track

36

18

9


15

9

8

9

8

Byte trên mỗi sector

512

512

512

512

512

512

512

512

Sector trên mỗi cluster


2

1

2

1

2

2

1

1

Tổng số sector trên đĩa

5.760 2.880 1.440 2.400 720

640

360

320

Tổng số sector sẵn sàng

5.726 2.847 1.426 2.371 708


630

351

313

Tổng số cluster sẵn sàng

2.863 2.847 713 2.371 354 315 351 313

3) Ổ đĩa cứng
Ổ đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng (tiếng Anh: Hard Disk Drive, viết tắt:
HDD) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình trịn phủ vật
liệu từ tính.
Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ "khơng thay đổi" (non-volatile), có nghĩa là chúng
không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng.
Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ

liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy
tính. Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa
chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ
đĩa cứng thường rất khó lấy lại được.
Ổ đĩa cứng gồm các thành phần, bộ phận có thể liệt kê cơ bản và giải thích
sơ bộ như sau:


Cụm đĩa:Bao gồm tồn bộ các đĩa, trục quay và động cơ.




Đĩa từ.




Trục quay: truyền chuyển động của đĩa từ.



Động cơ: Được gắn đồng trục với trục quay và các đĩa.



Cụm đầu đọc



Đầu đọc (head): Đầu đọc/ghi dữ liệu



Cần di chuyển đầu đọc (head arm hoặc actuator arm).



Cụm mạch điện




Mạch điều khiển: có nhiệm vụ điều khiển động cơ đồng trục, điều khiển sự
di chuyển của cần di chuyển đầu đọc để đảm bảo đến đúng vị trí trên bề mặt
đĩa.



Mạch xử lý dữ liệu: dùng để xử lý những dữ liệu đọc/ghi của ổ đĩa cứng.



Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): là nơi tạm lưu dữ liệu trong quá trình
đọc/ghi dữ liệu. Dữ liệu trên bộ nhớ đệm sẽ mất đi khi ổ đĩa cứng ngừng
được cấp điện.



Đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ đĩa cứng.



Đầu kết nối giao tiếp với máy tính.

Các cầu đấu thiết đặt (tạm dịch từ jumper) thiết đặt chế độ làm việc của ổ đĩa cứng:
Lựa chọn chế độ làm việc của ổ đĩa cứng (SATA 150 hoặc SATA 300) hay thứ tự
trên các kênh trên giao tiếp IDE (master hay slave hoặc tự lựa chọn), lựa chọn các
thông số làm việc


Vỏ đĩa cứng:


Vỏ ổ đĩa cứng gồm các phần: Phần đế chứa các linh kiện gắn trên nó, phần
nắp đậy lại để bảo vệ các linh kiện bên trong.
Vỏ ổ đĩa cứng có chức năng chính nhằm định vị các linh kiện và đảm bảo độ
kín khít để khơng cho phép bụi được lọt vào bên trong của ổ đĩa cứng.




Đĩa từ:

Đĩa từ (platter): Đĩa thường cấu tạo bằng nhôm hoặc thuỷ tinh, trên bề mặt
được phủ một lớp vật liệu từ tính là nơi chứa dữ liệu. Tuỳ theo hãng sản xuất mà
các đĩa này được sử dụng một hoặc cả hai mặt trên và dưới. Số lượng đĩa có thể
nhiều hơn một, phụ thuộc vào dung lượng và công nghệ của mỗi hãng sản xuất
khác nhau.
Mỗi đĩa từ có thể sử dụng hai mặt, đĩa cứng có thể có nhiều đĩa từ, chúng gắn song
song, quay đồng trục, cùng tốc độ với nhau khi hoạt động.


Track:
Trên một mặt làm việc của đĩa từ chia ra nhiều vòng tròn đồng tâm thành các

track.
Track có thể được hiểu đơn giản giống các rãnh ghi dữ liệu giống như các đĩa nhựa
(ghi âm nhạc trước đây) nhưng sự cách biệt của các rãnh ghi này khơng có các gờ
phân biệt và chúng là các vịng trịn đồng tâm chứ khơng nối tiếp nhau thành dạng
xoắn trôn ốc như đĩa nhựa. Track trên ổ đĩa cứng không cố định từ khi sản xuất,
chúng có thể thay đổi vị trí khi định dạng cấp thấp ổ đĩa (low format ).



Sector:

Trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành các sector.
Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu. Theo chuẩn thơng
thường thì một sector chứa dung lượng 512 byte.
Số sector trên các track là khác nhau từ phần rìa đĩa vào đến vùng tâm đĩa, các ổ
đĩa cứng đều chia ra hơn 10 vùng mà trong mỗi vùng có số sector/track bằng nhau.


Cylinder:

Tập hợp các track cùng bán kính (cùng số hiệu trên) ở các mặt đĩa khác nhau
thành các cylinder. Nói một cách chính xác hơn thì: khi đầu đọc/ghi đầu tiên làm
việc tại một track nào thì tập hợp tồn bộ các track trên các bề mặt đĩa còn lại mà
các đầu đọc cịn lại đang làm việc tại đó gọi là cylinder (cách giải thích này chính
xác hơn bởi có thể xảy ra thường hợp các đầu đọc khác nhau có khoảng cách đến
tâm
quay
của
đĩa
khác
nhau
do
q
trình
chế
tạo).
Trên một ổ đĩa cứng có nhiều cylinder bởi có nhiều track trên mỗi mặt đĩa từ.





Trục quay:

Trục quay là trục để gắn các đĩa từ lên nó, chúng được nối trực tiếp với động
cơ quay đĩa cứng.Trục quay có nhiệm vụ truyền chuyển động quay từ động cơ đến
các đĩa từ.
Trục quay thường chế tạo bằng các vật liệu nhẹ (như hợp kim nhôm) và
được chế tạo tuyệt đối chính xác để đảm bảo trọng tâm của chúng không được sai
lệch - bởi chỉ một sự sai lệch nhỏ có thể gây lên sự rung lắc của toàn bộ đĩa cứng
khi làm việc ở tốc độ cao, dẫn đến q trình đọc/ghi khơng chính xác.


Đầu đọc/ghi:

Đầu đọc đơn giản được cấu tạo gồm lõi ferit (trước đây là lõi sắt) và cuộn dây
(giống như nam châm điện). Gần đây các công nghệ mới hơn giúp cho ổ đĩa cứng
hoạt động với mật độ xít chặt hơn như: chuyển các hạt từ sắp xếp theo phương
vuông góc với bề mặt đĩa nên các đầu đọc được thiết kế nhỏ gọn và phát triển theo
các ứng dụng cơng nghệ mới.
Đầu đọc trong đĩa cứng có cơng dụng đọc dữ liệu dưới dạng từ hoá trên bề mặt
đĩa từ hoặc từ hoá lên các mặt đĩa khi ghi dữ liệu.
Số đầu đọc ghi luôn bằng số mặt hoạt động được của các đĩa cứng, có nghĩa
chúng nhỏ hơn hoặc bằng hai lần số đĩa (nhỏ hơn trong trường hợp ví dụ hai đĩa
nhưng chỉ sử dụng 3 mặt).

Nguyên lý hoạt động:


Giao tiếp với máy tính


Tồn bộ cơ chế đọc/ghi dữ liệu chỉ được thực hiện khi máy tính (hoặc các thiết
bị sử dụng ổ đĩa cứng) có yêu cầu truy xuất dữ liệu hoặc cần ghi dữ liệu vào ổ đĩa
cứng. Việc thực hiện giao tiếp với máy tính do bo mạch của ổ đĩa cứng đảm nhiệm.
Ta biết rằng máy tính làm việc khác nhau theo từng phiên làm việc, từng nhiệm
vụ mà không theo một kịch bản nào, do đó q trình đọc và ghi dữ liệu ln ln
xảy ra, do đó các tập tin ln bị thay đổi, xáo trộn vị trí. Từ đó dữ liệu trên bề mặt
đĩa cứng không được chứa một cách liên tục mà chúng nằm rải rác khắp nơi trên bề
mặt vật lý. Một mặt khác máy tính có thể xử lý đa nhiệm (thực hiện nhiều nhiệm
vụ trong cùng một thời điểm) nên cần phải truy cập đến các tập tin khác nhau ở các
thư mục khác nhau.


Như vậy cơ chế đọc và ghi dữ liệu ở ổ đĩa cứng không đơn thuần thực hiện từ
theo tuần tự mà chúng có thể truy cập và ghi dữ liệu ngẫu nhiên tại bất kỳ điểm
nào trên bề mặt đĩa từ, đó là đặc điểm khác biệt nổi bật của ổ đĩa cứng so với các
hình thức lưu trữ truy cập tuần tự (như băng từ).
Thông qua giao tiếp với máy tính, khi giải quyết một tác vụ, CPU sẽ địi hỏi dữ
liệu (nó sẽ hỏi tuần tự các bộ nhớ khác trước khi đến đĩa cứng mà thứ tự thường là
cache L1-> cache L2 ->RAM) và đĩa cứng cần truy cập đến các dữ liệu chứa trên
nó. Khơng đơn thuần như vậy CPU có thể địi hỏi nhiều hơn một tập tindữ liệu tại
một thời điểm, khi đó sẽ xảy ra các trường hợp:
1.

Ổ đĩa cứng chỉ đáp ứng một yêu cầu truy cập dữ liệu trong một thời điểm,
các yêu cầu được đáp ứng tuần tự.

2.

Ổ đĩa cứng đồng thời đáp ứng các yêu cầu cung cấp dữ liệutheo phương thức

riêng của nó.

Trước đây đa số các ổ đĩa cứng đều thực hiện theo phương thức 1, có nghĩa là
chúng chỉ truy cập từng tập tin cho CPU. Ngày nay các ổ đĩa cứng đã được tích
hợp các bộ nhớ đệm (cache) cùng các công nghệ riêng của chúng (TCQ, NCQ)
giúp tối ưu cho hành động truy cập dữ liệu trên bề mặt đĩa nên ổ đĩa cứng sẽ thực
hiện theo phương thức thứ 2 nhằm tăng tốc độ chung cho toàn hệ thống.


Đọc và ghi dữ liệu trên bề mặt đĩa:

Sự hoạt động của đĩa cứng cần thực hiện đồng thời hai chuyển động: Chuyển
động quay của các đĩa và chuyển động của các đầu đọc.
Sự quay của các đĩa từ được thực hiện nhờ các động cơ gắn cùng trục (với tốc độ
rất lớn: từ 3600 rpm cho đến 15.000 rpm) chúng thường được quay ổn định tại một
tốc
độ
nhất
định
theo
mỗi
loại

đĩa
cứng.
Khi đĩa cứng quay đều, cần di chuyển đầu đọc sẽ di chuyển đến các vị trí trên các
bề mặt chứa phủ vật liệu từ theo phương bán kính của đĩa. Chuyển động này kết
hợp với chuyển động quay của đĩa có thể làm đầu đọc/ghi tới bất kỳ vị trí nào trên
bề
mặt

đĩa.
Tại các vị trí cần đọc ghi, đầu đọc/ghi có các bộ cảm biến với điện trường để
đọc dữ liệu (và tương ứng: phát ra một điện trường để xoay hướng các hạt từ khi
ghi
dữ
liệu).
Dữ liệu được ghi/đọc đồng thời trên mọi đĩa. Việc thực hiện phân bổ dữ liệu
trên các đĩa được thực hiện nhờ các mạch điều khển trên bo mạch của ổ đĩa cứng.


4) Chuột( máy tính):

Hình ảnh minh họa về chuột
Chuột máy tính loại phổ biến: hai nút và một phím cuộn
Chuột máy tính là một thiết bị ngoại vi của máy tính dùng để điều khiển và
làm việc với máy tính.
Để sử dụng chuột máy tính nhất thiết phải sử dụng màn hình máy tính để
quan sát toạ độ và thao tác di chuyển của chuột trên màn hình.

Các loại chuột máy tính: Chuột máy tính phân loại theo nguyên lý hoạt động
có hai loại chính: Chuột bi và chuột quang.


Chuột bi:

Chuột bi là chuột sử dụng nguyên lý xác định chiều lăn của một viên bi khi
thay đổi khi di chuyển chuột để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn
hình máy tính.
Cấu tạo và ngun lý hoạt động của chuột bi có dây bao gồm:



Viên bi được đặt tại đáy chuột, có khả năng tiếp xúc với bề mặt bằng phẳng
nơi chuột tiếp xúc. Viên bi có thể lăn tự do theo các chiều khác nhau.



Hai thanh lăn trong bố trí tiếp xúc với viên bi. Bất kỳ sự di chuyển của viên
bi theo phương nào đều được quy đổi chuyển động theo hai phương và làm
quay hai thanh lăn này. Tại các đầu thanh lăn có các đĩa đục lỗ đồng trục với
thanh lăn dùng để xác định sự quay của thanh lăn.



Hai bộ cảm biến ánh sáng (phát và thu) để xác định chiều quay, tốc độ quay
tại các đĩa đục lỗ trên thanh lăn.






Mạch phân tích và chuyển đổi tín hiệu. Dây dẫn và đầu cắm theo kiểu giao
tiếp của chuột truyền kết quả điều khiển về máy tính.

Chuột quang:

Hình ảnh Chuột quang

Chuột quang hoạt động trên nguyên lý phát hiện phản xạ thay đổi của ánh
sáng (hoặc la de) phát ra từ một nguồn cấp để xác định sự thay đổi toạ độ của con

trỏ trên màn hình máy tính.




Ưu điểm của chuột quang:
- Độ phân giải đạt được cao hơn nên cho kết quả chính xác hơn so với chuột
bi nếu sử dụng trên chất liệu mặt phẳng di chuột hợp lý (hoặc các bàn di
chuyên dụng).
- Điều khiển dễ dàng hơn do không sử dụng bi.
- Trọng lượng nhẹ hơn chuột bi.



Nhược điểm: của chuột quang thường là sự kén chọn mặt phẳng làm việc
hoặc bàn di chuột, trên một số chuột quang không thể làm việc trên kính.
Những nhược điểm này sẽ dần được loại bỏ khi chuột quang sử dụng công
nghệ la de.

Ngày nay chuột quang và các loại chuột khác đang dần thay thế chuột bi do
chúng có nhiều ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của chuột bi thường thấy ở
trên.


Chuột tích hợp: Ngồi các tính năng cộng thêm, các nút mở rộng trên
chuột máy tính đã được sử dụng nhiều ngày nay nhiều hãng sản xuất đã cho
ra đời các loại chuột tích hợp với các tính năng khác. Ví dụ: gần đây đã xuất
hiện chuột máy tính có tính năng sử dụng như một bút chiếu la de trong các
cuộc hội thảo.




Chuột không dây:

Chuột không dây sử dụng bi
Khi sử dụng chuột máy tính có dây dẫn thơng thường nhiều người sử dụng
có cảm giác bị vướng víu, cản trở q trình di chuyển chuột. Chuột khơng dây ra
đời nhằm tạo sự thoải mái cho người sử dụng chuột máy tính.


Chuột khơng giây gửi tín hiệu vào máy tính thơng qua một bộ thu phát. Bộ
thu phát có thể dùng sóng (bluetooth hoặc sóng khác) để nhận tín hiệu từ chuột
không dây đến.
Chuột không dây thường nặng hơn các loại chuột khác do chúng phải chứa
nguồn cung cấp năng lượng cho nó hoạt động là pin. Đa phần chuột khơng dây
ngày nay thuộc loại chuột quang. cập nhật năm 2009, đã có chuột laser có dây và
khơng dây, đạt độ chính xác cao hơn chuột quang và ngày càng trở nên phổ biến


Độ phân giải: Độ phân giải là một thơng số kỹ thuật của chuột máy tính
tính theo dpi, độ phân giải càng cao thì sự điều khiển chuột càng chính xác.
Các chuột bi thường có độ phân giải thấp, chuột quang có độ phân giải cao
hơn và có thể đạt đến 5600dpi đối với một số loại thiết kế cho games thủ.



Các kiểu giao tiếp của chuột máy tính:

Chuột máy tính bắt buộc phải được kết nối với máy tính thơng qua các chuẩn
cắm hoặc một thiết bị khác nếu là chuột không dùng dây.

Kiểu giao tiếp trước đây đối với chuột máy tính thường là: COM, DIN, tuy nhiên
đến nay các dạng cổng này khơng cịn được tiếp tục sử dụng.
Kiểu giao tiếp thông dụng cho đến năm 2007 là giao tiếp PS/2. Giao tiếp qua
cổng USB sẽ dần được thay thế cổng PS/2 bởi tốc độ và các khả năng mở rộng tính
năng trên chuột.


Các nút trên chuột máy tính: Chuột máy tính theo thiết kế ban đầu chỉ
gồm hai nút: Nút phải chuột và nút trái chuột với chức năng lựa chọn và mở
rộng. Theo nhu cầu sử dụng, chuột máy tính ngày được bổ sung thêm các
nút chức năng và công dụng.
Nút giữa: Mở rộng tính năng của chuột máy tính.

Nút cuộn: Thường được bố trí giữa nút trái và phải của chuột. Nút thường
có dạng bánh xe trịn xoay hoặc cơng tắc hai chiều. Nút cuộn thường được kết hợp
với nút giữa. Nút cuộn thường sử dụng để di nhanh chóng các thanh trượt
(scrollbar) - thường sử dụng nhiều khi lướt web, soạn thảo văn bản hoặc các ứng
dụng khác cần quan sát nhiều hơn giới hạn của màn hình hiển thị.
Các nút mở rộng khác: Ngoài các nút cơ bản trên, các nút mở rộng khác
chưa được đưa vào tiêu chuẩn của thiết kế chuột. Các nút mở rộng thêm thường
được thiết kế do các hãng sản xuất khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi khác
cho người sử dụng máy tính. Khi sử dụng các nút mở rộng hoặc các tính năng mở
rộng của chuột cần phải cài thêm các phần mềm hỗ trợ của hãng sản xuất.


5) Bàn phím máy tính:

Kiểu bàn phím QWERTY 104-phím dành cho PC tiếng Anh của Mỹ giống như bàn
phím máy đánh chữ với thêm các phím đặc chế cho máy tính.


Kiểu bàn phím Giản lược Dvorak sắp xếp các phím sao cho các phím thường
dùng ở nơi dễ nhấn nhất. Những người ủng hộ kiểu bàn phím này cho rằng nó
giảm sự mỏi cơ khi gõ tiếng Anh phổ thơng.

Bàn phím Hebrew chuẩn, cho phép người dùng gõ ở cả tiếng Hebrew và bảng chữ
cái Latin.


Máy đánh chữ nhỏ siêu nhỏ MW4 (khoảng năm 1980), do Douglas Adams
sử dụng, có một bàn phím phát nhạc
Trong máy tính, một bàn phím là một thiết bị ngoại vi được mơ hình một
phần theo bàn phím máy đánh chữ.
Về hình dáng, bàn phím là sự sắp đặt các nút, hay phím. Một bàn phím
thơng thường có các ký tự được khắc hoặc in trên phím; với đa số bàn phím, mỗi
lần nhấn một phím tương ứng với một ký hiệu được tạo ra. Tuy nhiên, để tạo ra
một số ký tự cần phải nhấn và giữ vài phím cùng lúc hoặc liên tục; các phím khác
khơng tạo ra bất kỳ ký hiệu nào, thay vào đó tác động đến hành vi của máy tính
hoặc của chính bàn phím.

Một bàn phím của máy Sony Vaio




Cổng giao tiếp:

Bàn phím kết nối với bo mạch chủ qua: PS/2, USB hoặc kết nối khơng dây


Các loại bàn phím:


1.

Bàn phím khơng dây: Bàn phím khơng dây đang dần phổ biến với những
người sử dụng muốn sự tự do đang tăng lên. Dù sao, bàn phím khơng dây
cần pin để hoạt động, và có thể sắp đặt một vấn đề an ninh vì nguy cơ của sự
nghe trộm.

2.Bàn phím máy tính xách tay: Máy tính xách tay ( notebook ) ngày nay đã
phổ biến về cơ bản bàn phím vẫn như bàn phím truyền thống nhưng do thiết kế
tạo hình cho mỗi dịng máy khác nhau của các hãng khách nhua mà hình dáng
cáp kết nối thay đổi theo. Thời gian gần đây có thêm bàn phím có đèn nền


(backlight Backlit) có thể tắt bật Backlit.[2] tùy theo điều kiện ánh sáng để thuận
tiện làm việc




Cách sử dụng:
Trong cách sử dụng bình thường, bàn phím dùng để đánh
văn bản vào một bộ xử lý chữ, trình soạn thảo văn bản, hay bất cứ hộp chữ
khác.
Lệnh:
Một bàn phím cũng được dùng để viết lệnh vào máy tính. Một
ví dụ điển hình trên PC là tổ hợp Ctrl+Shift+Esc . Với phiên bản Windows
hiện thời tổ hợp này mở Task Manager để cho phép người sử dụng quản lý
những quá trình đang hoạt động, tắt máy tính ... Dưới Linux, MS-DOS và
một vài phiên bản cũ của Windows, tổ hợp Ctrl+Alt+Del thực hiện một

'cold' hay 'warm' reboot. Trên hệ điều hành Mac, tổ hợp cmd+option+esc
đưa ra một force quit dialog.

6) Bút nhớ USB.
Ổ USB flash, ổ cứng di động USB, ổ cứng gắn nhanh cổng USB (gọi tắt là ổ
USB) là thiết bị lưu trữ dữ liệu sử dụng bộ nhớ flash (một dạng IC nhớ hỗ trợ cắm
nóng, tháo lắp nhanh) tích hợp với giao tiếp USB (Universal Serial Bus). Chúng có
kích thước nhỏ, nhẹ, có thể tháo lắp và ghi lại được.Dung lượng của các ổ USB
flash trên thị trường hiện nay có thể lên đến 256 GB và cịn có thể lên nữa trong
tương lai.
Ổ USB flash có nhiều ưu điểm hơn hẳn các thiết bị lưu trữ tháo lắp khác,
đặc biệt là đĩa mềm. Chúng nhỏ hơn, nhanh hơn, có dung lượng lớn hơn và tin cậy
hơn đĩa mềm, do đó ngày nay ổ USB flash đã hồn toàn thay thế cho các ổ đĩa
mềm trong các máy tính cá nhân được sản xuất trong một vài năm gần đây.


Cấu tạo và hoạt động:


Cấu tạo bên trong một ổ USB dạng dùng bộ nhớ flash
(Chip bên trái là chip nhớ flash)
Một ổ USB flash loại thơng thường có các thành phần sau:


Bản mạch in nhỏ chứa các linh kiện điện tử cùng một (hoặc nhiều) chip nhớ
flash hàn trực tiếp trên mạch in.



Đầu cắm kết nối với các cổng USB; các kết nối thường sử dụng chuẩn A cho

phép chúng kết nối trực tiếp với các khe cắm USB trên máy tính.



Vỏ bảo vệ: Toàn bộ bản mạch in, chip nhớ flash nằm trong một vỏ bảo vệ
kim loại hoặc nhựa giúp nó đủ chắc chắn (để có thể cho vào túi, làm móc
chìa khóa v.v...) Chỉ có đầu kết nối USB nằm ngồi vỏ bảo vệ này và thường
có một nắp đậy cho nó. Vỏ bảo vệ thường được thiết kế đa dạng nhằm hấp
dẫn người sử dụng, có những loại USB có khả năng chống thấm ướt, chống
sốc.



Nẫy gạt chống ghi: Một số ổ USB flash có thiết kế nẫy gạt để chống ghi, tuy
nhiên chúng chỉ có ý nghĩa khơng cho phép hệ điều hành ghi hoặc sửa đổi
dữ liệu vào ổ.



Đèn báo hoạt động: Đa phần các ổ USB flash có một đèn báo nhỏ để hiển thị
chế độ làm việc của nó (đèn này là một điốtLED nhỏ gắn trên bo mạch của
ổ, có màu khác nhau tuỳ hãng). Cách báo hiệu sự hoạt động này cũng không
được thống nhất giữa các hãng sản xuất: có loại ổ USB sáng đèn là trạng thái
đang đọc hoặc ghi và ngược lại tắt đèn là nghỉ, có loại sáng đèn là nghỉ và
tắt đèn là đọc/ghi (trong quá trình đọc/ghi chúng sáng tắt liên tục nên tạo sự
nhấp nháy) hoặc các hình thức báo hiệu khác…, người sử dụng nên quan sát
sau một vài lần để biết chính xác trạng thái để tránh tháo thiết bị khi chúng
đang làm việc.




Dây đeo, móc khố…là các phần phụ có thể được bán kèm theo ổ USB
flash, chúng là thiết bị phụ, có thể không cần thiết đối với một số người sử
dụng.

Để truy cập dữ liệu trong ổ flash, ta cần kết nối ổ với máy điện toán hoặc cắm vào
một USB host controller hoặc một USB hub. Các ổ USB flash chỉ hoạt động khi
được cắm vào một đầu nối USB và được cấp điện bởi đầu nối này (chúng sử dụng
nguồn điện 5Vdc từ máy tính).




Ứng dụng thông thường:

Ổ USB flash không đơn thuần chỉ là thiết bị lưu chứa dữ liệu hay dùng chuyển dữ
liệu qua lại giữa các máy tính, chúng cịn được sử dụng với các cơng dụng sau:


Lưu dữ liệu cá nhân quan trọng: Một số người thường lưu trữ các thơng tin
về y tế và ln mang theo mình để dùng trong tình huống khẩn cấp: thơng
tin về tình trạng sức khoẻ, các tiểu sử bệnh và điều trị, nhóm máu... nhằm
giúp các cơ sở y tế nhanh chóng chữa bệnh cho họ.



Sửa chữa máy tính: Đa số các máy tính được sản xuất những năm gần đây
đều có thể cho phép khởi động từ các ổ USB flash, sau khi khởi động, người
sửa chữa có thể thao tác, sửa chữa hệ điều hành hoặc phần mềm bị lỗi. Một
số bo mạch chủ còn cho phép lưu và cập nhật BIOS thông qua các ổ này mà

trước đây chỉ thao tác được trên đĩa mềm. Chức năng khởi động từ ổ USB
flash cịn giúp máy tính có thể giúp máy tính có thể biến thành thiết bị giải
trí số (nghe nhạc, xem VCD, DVD) mà không cần khởi động hệ điều hành
nếu ổ USB flash này được cài một số hệ điều hành nhỏ gọn.



Quản trị hệ thống: Ổ USB flash rất phổ biến đối với những người quản trị
mạng và hệ thống. Nhiều chức năng trên hệ điều hành cho phép thiết lập
mạng ra nhiều máy thông qua các thao tác đơn giản với một USB (ví dụ việc
thiết lập trên máy đầu tiên, sau đó phần mềm đề nghị sử dụng USB flash để
lưu thiết lập, khi chuyển sang các máy tính khác chỉ cần cắm USB flash để
hệ thống tự động chạy là có thể thiết lập được máy này mà không cần ghi lại
hay gõ lại thơng số để tránh nhầm lẫn).



Sử dụng như chìa khóa của máy tính hoặc các phần mềm: Khi này chức
năng của USB flash có thể sử dụng như một chiếc chìa khố điện tử để khởi
động hệ thống máy tính yêu cầu bảo mật cao. Một số hãng viết phần mềm
cũng sử dụng các USB flash (thiết kế riêng biệt và có thể thuộc loại chỉ đọc)
để kích hoạt mở phần mềm mỗi khi sử dụng đến phần mềm cần bảo vệ, điều
này nhằm tránh sự sao chép nhân bản và sử dụng trái phép các phần mềm.



Các đời USB:




USB 1.0



USB 2.0



USB 3.0




Ổ USB flash tích hợp:

Một ổ USB flash với chức năng nghe nhạc kỹ thuật số
Ổ USB flash không chỉ sử dụng lưu chứa dữ liệu như trước đây nữa, chúng
cịn được sản xuất tích hợp với các chức năng giải trí như: ghi âm, nghe nhạc số.
Các loại USB flash này có thể được thiết kế một màn hình LCD nhỏ để hiển thị
thông tin, và tất nhiên không thể thiếu các nút điều chỉnh, lựa chọn cùng bộ tai
nghe nhỏ gọn.
Do cấu tạo tối giản nên các loại ổ USB flash tích hợp khơng tương thích với
tất cả các loại tệpđịnh dạng âm thanh khác nhau, chúng có thể sử dụng các định
dạng riêng mà mỗi khi sao chép vào ổ phải sử dụng một phần mềm chuyển đổi của
hãng sản xuất (hoặc hãng thứ ba).
Ổ USB flash cịn có thể được tích hợp để có khả năng xem phim trên một
màn hình LCD nhỏ trên nó, khi tích hợp các tính năng này chúng khơng cịn được
gọi là “Ổ USB” nữa mà trở thành các thiết bị giải trí số cá nhân.



Bảo mật dữ liệu trong ổ USB flash:

Một chiếc ổ USB flash bình thường như phần đơng người sử dụng đang sở hữu có
tính bảo mật rất kém với các tệp dữ liệu chưa được mã hố, hầu như người nào
thao tác với nó cũng có thể đọc và sửa đổi dữ liệu chứa trên nó. Nhằm đáp ứng nhu
cầu bảo mật của người sử dụng đa số các nhà sản xuất lựa chọn phương thức sử
dụng kết hợp một phần mềm mã hoá dữ liệu.Với phương thức này khi sử dụng
người dùng cần cài đặt phần mềm bán kèm vào máy tính cần trao đổi dữ liệu và
nhập một mật khẩu riêng mà từ đó mỗi khi truy cập vào ổ cần phải có mật khẩu
của chính người tạo ra nó.
Một số ổ USB flash cịn có trang bị các hình thức nhận dạng người sử dụng thông
qua vân tay (sinh trắc học), loại này có sự bảo mật tốt hơn - chỉ có người sử dụng
đầu tiên mới có thể truy cập được vào dữ liệu chứa trên ổ.


Trình điều khiển trong ổ USB flash:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×