Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Liên kết bốn nhà trong chăn nuôi gà công nghiệp - biện pháp thúc đẩy phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.78 KB, 10 trang )

Liên kết “bốn nhà” . . .

LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG CHĂN NUÔI GÀ CÔNG
NGHIỆP - BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Vịng Thình Nam*

TĨM TẮT

Những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển mạnh, trong đó chăn ni
gà cơng nghiệp phát triển với tốc độ cao trên phạm vi cả nước, nổi bật nhất là khu vực Đông Nam
bộ. Tuy nhiên, người chăn nuôi cũng nhiều phen khốn đốn do giá đầu vào, đầu ra lên xuống thất
thường, làm cho họ lỗ nặng, có nơi, có lúc phải đóng cửa chuồng, hoặc phá sản giải nghệ… Để thực
hiện chủ trương của Nhà nước, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, tạo
ra nhiều sản phẩm theo hướng có lợi, đồng thời giúp ngành chăn nuôi gà công nghiệp phát triển
bền vững (PTBV), cần nghiên cứu các hình thức hợp tác trong chuỗi liên kết chăn nuôi nhằm phát
triển hiệu quả và bền vững. Bài viết này tập trung vào việc phân tích các mối quan hệ trong liên kết
“bốn nhà” (Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà chăn nuôi, Nhà khoa học).
Từ khóa: liên kết “bốn nhà”, chăn ni gà cơng nghiệp, phát triển bền vững

“FOUR PARTY” LINKS IN BREEDING INDUSTRIAL CHICKEN –
SOLUTION TO PROMOTE SUSTAINABLE DEVELOPMENT

ABSTRACT
In recent years, our livestock breeding industry has grown very fast, in which industrial
chicken breeding has high growth across the country, especially in South East Region. However,
the breeders have faced so many difficulties in business due to fluctuation of input and output costs.
These reasons cause big financial loss, in some place, lead to shut down the farms, or business close
out… In order to implement Government strategies of structure shifting in argiculture from planting
to breeding, creating more value added products as well as support livestocks breeding grow
sustainably, intensive research on partnership and cooperation in supply chain are required. Doing
this will help to develop breeding industrial chicken effectively and sustainable. This article focuses


on the analysis of the relationship of the “four party” (State, businesses, Producers, Scientist).
Keywords: “Four party” links, Breeding industrial chicken, Sustainable development

*

GV. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh. ĐT: 0907.993345

61


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

1. Đặt vấn đề
Chủ trương của Nhà nước về mơ hình
liên kết “bốn nhà” trong nông nghiệp đã được
nhiều địa phương thực hiện trong thời gian
gần đây. Mặc dù chưa thật hồn hảo, song
mơ hình này cũng đã mang lại hiệu quả khả
quan cho nhiều địa phương như: các Hợp tác
xã (HTX) trồng lúa ở huyện Vĩnh Lợi, huyện
Giá Rai tỉnh Bạc Liệu [7], HTX Hàm Minh
tỉnh Bình Thuận trồng Thanh Long xuất khẩu,
HTX Mỹ Thành huyện Cai Lậy tỉnh Tiền
Giang [6]… Tuy nhiên, đa số các địa phương
chỉ mới áp dụng mơ hình liên kết “bốn nhà”
vào lĩnh vực trồng trọt mà chưa áp dụng rộng
rãi cho các lĩnh vực khác như: chăn nuôi, làng

nghề truyền thống, cây cảnh… Thực hiện chủ
trương của Nhà nước chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi, phát triển
chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa, tiến
tới phát triển bền vững (PTBV) [2], cần nhân
rộng mơ hình liên kết “bốn nhà” vào lĩnh vực
chăn ni, nhất là chăn ni gà cơng nghiệp
là ngành có tiềm năng phát triển mạnh và phát
triển bền vững nhưng những năm vừa qua gặp
khơng ít khó khăn. Tuy nhiên, khi áp dụng
mơ hình này vào chăn ni cần có những xem
xét điều chỉnh cho phù hợp với tính chất đặc
thù của ngành để đạt được hiệu quả cao nhất
nhằm giúp ngành này phát triển hiệu quả, ổn
định tiến tới PTBV.

Bảng 1.1: Tỉ trọng gà công nghiệp so với tổng đàn ở Đông nam bộ và cả nước (2010-2014)
ĐỊA
PHƯƠNG

Tổng
số

2010

2011

Gà Tỷ trọng Tổng
CN
(%)
số


Gà Tỷ trọng Tổng Gà Tỷ trọng Tổng Gà Tỷ trọng Tổng Gà Tỷ trọng

Cả nước 218,2 102,7
Đông
Nam bộ

18,738 10,91

2012

CN

(%)

47.1

232,7 60,0

58.0

21,8

13,0

số

2013

CN


(%)

25.8

223,7 61,5

59.5

21,4 14,2

số

2014

CN

(%)

27

231,7 71,8

67

23,1 19,2

số

CN


(%)

30

246,1 73,3

30

80

28,1 20,4

70

Số liệu từ Cục Chăn Ni (Văn phịng phía nam)

Từ năm 2010 đến 2014, tổng đàn gà nói
chung trên cả nước tăng từ 218,201 triệu con
lên 246,028 triệu con. Đàn gà CN trên cả nước
giảm từ 102,712 triệu con xuống 73,274 triệu
con. Vì vậy, tỷ trọng gà CN so với tổng đàn
cả nước giảm từ 47,07% năm 2010 xuống còn
29,78% năm 2014. Ngược lại, khu vực Đơng
Nam bộ có tốc độ tăng rất nhanh, đến tháng
10/2014 số lượng gà công nghiệp ở Đông
Nam bộ đạt 20,377 triệu con, chiếm 72,6%
so với tổng đàn gà nói chung của vùng này.
Tốc độ tăng trong 4 năm, từ 2010 đến 2014 là
87,6%. Nếu tính trung bình cộng thì mỗi năm
tăng 21,9%/năm; Nếu tính trung bình nhân thì

mỗi năm tăng 17,03%. Như vậy, tốc độ phát
triển gà cơng nghiệp trên cả nước và Đơng

Nam bộ có sự khác biệt rất lớn. Điều đó cho
thấy sự phát triển không ổn định, do những
năm vừa qua ngành chăn nuôi gặp nhiều khó
khăn và tình trạng này có thể tồn tại trong thời
gian tới. Từ đó, địi hỏi phải có giải pháp để
giúp ngành chăn nuôi này phát triển ổn định,
hướng tới PTBV. Và mơ hình liên kết “bốn
nhà” là vấn đề cần được xem xét áp dụng cho
ngành chăn nuôi gà công nghiệp.
2. Khái quát về phát triển bền vững
chăn nuôi gà công nghiệp
2.1. Khái niệm phát triển bền vững chăn
nuôi gà công nghiệp
Qua nghiên cứu các khái niệm Phát triển
bền vững, khái niệm chăn nuôi gà công nghiệp,
tác giả đề xuất khái niệm Phát triển bền vững
62


Liên kết “bốn nhà” . . .

chăn nuôi gà công nghiệp: “Phát triển bền
vững chăn nuôi gà công nghiệp là q trình
phát triển ổn định, hài hịa, có gắn kết các nội
dung giữa phát triển kinh tế với phát triển xã
hội và môi trường phù hợp với thể chế trong
chăn ni gà cơng nghiệp. Sự phát triển đó địi

hỏi đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không
làm ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu phát triển chăn ni gà cơng nghiệp
trong tương lai”.
Theo đó, PTBV chăn nuôi gà công nghiệp
phải đảm bảo ổn định, bền vững về kinh tế,
về xã hội và bảo vệ môi trường trong hiện tại
đồng thời không làm ảnh hưởng đến sự phát
triển của thế hệ tương lai.
2.2. Sự cần thiết phải phát triển bền vững
ngành chăn nuôi
Dân số thế giới tăng nhanh, đã làm nhu
cầu về lương thực và thực phẩm tăng lên.
Từ đó, địi hỏi cần phải phát triển nhanh các
ngành nơng nghiệp có năng suất cao, trong
đó có chăn ni, bởi chăn ni có thể tạo ra
khối lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều so với
trồng trọt trên cùng một đơn vị diện tích và
trong cùng một khoảng thời gian. Mặt khác,
sản phẩm chăn nuôi cũng mang lại giá trị dinh
dưỡng cao.
Ngồi ra, ngành này cịn có thể tận dụng
được những loại thực phẩm thứ cấp mà con
người khhiệp nên cần được quan tâm như
trồng trọt.
yyVì chăn ni gà cơng nghiệp có qui
mơ lớn, tạo ra sản phẩm hàng hóa nên vấn
đề thị trường và tiêu thụ rất quan trọng, cần
có sự tham gia của các bên trong liên kết để
thực hiện chuỗi giá trị. Do vậy, cần được

áp dụng mơ hình liên kết “bốn nhà” tương
tự như cánh đồng lớn đã và đang được thực
hiện ở nhiều nơi.
yyNếu mơ hình liên kết “bốn nhà” trong
chăn ni gà cơng nghiệp có hiệu quả cao,
có thể nhân rộng ra cho các ngành chăn
nuôi khác.
4.2. Giải pháp
Từ những vấn đề tồn tại của mơ hình liên
kết “bốn nhà” tại các địa phương trong thời
gian vừa qua [4], chúng ta cần có những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mơ hình
này đối với chăn nuôi gà công nghiệp như sau:
67


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật


Về phía Nhà nước
Với vai trò chủ đạo chi phối trực tiếp và
gián tiếp các mối quan hệ trong mơ hình liên
kết “bốn nhà”, Nhà nước cần có chủ trương và
chính sách cụ thể đối với các vấn đề liên quan
đến hoạt động chăn ni gà cơng nghiệp:
yy Có chính sách qui hoạch đồng bộ và
nhất quán từ Trung ương đến địa phương đối
với ngành chăn nuôi gà công nghiệp và các
ngành phụ trợ: sản xuất con giống, thức ăn
chăn nuôi, thiết bị chuồng trại, thu mua giết

mổ công nghiệp, chế biến nhiều sản phẩm
mới từ gà công nghiệp, dự trữ sản phẩm nhằm
ổn định thị trường tiêu thụ.
yy Hỗ trợ vốn đầu tư, tín dụng cho ngành
chăn ni gà cơng nghiệp.
yy Có chính sách khuyến khích để thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi gà công
nghiệp cũng như các ngành phụ trợ cho chăn
ni gà cơng nghiệp.
yy Khuyến khích tạo chuỗi giá trị trong
ngành chăn nuôi để ổn định hoạt động chăn
nuôi gà cơng nghiệp vốn là ngành có nhiều
bấp bênh trong những năm vừa qua.
yy Tổ chức đào tạo nhân sự cho chăn ni
gà cơng nghiệp.
yy Có chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng
kỹ thuật cho chăn nuôi nhất là điện.
yy Khuyến khích hoạt động bảo hiểm đối
với chăn ni gà công nghiệp.
yy Chủ trương hướng tới xuất khẩu sản
phẩm chăn nuôi, nhất là gà công nghiệp để
ngay từ bây giờ Người chăn ni hình thành
tư duy thị trường và hướng tới xuất khẩu trong
hoạt động chăn nuôi.
yy Tranh thủ quan hệ hợp tác quốc tế về
sản xuất giống và cơng nghệ chăn ni.
yy Có biện pháp bảo hộ linh hoạt và hữu
hiệu ngành chăn nuôi gia cầm trong bối cảnh
hội nhập. Về mặt tổ chức, Nhà nước cũng cần:


- Khuyến khích tổ chức các hình thức
quan hệ hợp tác trong chăn ni như: Trang
trại hoặc nhóm trang trại, hợp tác xã chăn
ni, tổ hợp tác… để có qui mơ chăn ni lớn,
từ đó dễ triển khai các hoạt động, dễ đặt hàng
nghiên cứu với các Nhà khoa học.
- Khuyến khích các “Nhà” tham gia liên
kết bằng các chính sách hỗ trợ và tạo hành
lang pháp lý để ràng buộc chặt chẽ các bên
tham gia trong liên kết “bốn nhà”. Có khuyến
khích và có chế tài cụ thể.
- Tổ chức hoạt động truyền thông thông
tin về nhu cầu sản phẩm chăn nuôi, về cung
ứng, về các hoạt động trên thị trường…

Về phía Người chăn ni
Người chăn ni là chủ thể trung tâm
trong mối quan hệ liên kết “bốn nhà”, vì họ
là người tạo ra sản phẩm trong quá trình liên
kết. Để thực hiện vai trò quan trọng này nhằm
nâng cao hiệu quả của mơ hình liên kết, Người
chăn ni cần phải qn triệt:
yyCó tư duy thị trường trong chăn ni
gà công nghiệp. Phải xem sản phẩm chăn
nuôi là để bán ra thị trường nhằm đáp ứng
và thỏa mãn nhu cầu thị trường trong nước
và xuất khẩu.
yy Xây dựng văn hóa đạo đức trong chăn
nuôi gà công nghiệp. Không bỏ chất cấm vào
thức ăn làm ảnh hưởng sức khỏe người tiêu

dùng.
yy Nâng cao trách nhiệm cam kết trong các
hợp đồng ký kết với các bên tham gia trong
mối liên kết “bốn nhà”. Vì lợi ích lâu dài chứ
khơng phải lợi ích trước mắt.
yy Nâng cao nhận thức để sẵn sàng tiếp cận
với khoa học công nghệ, với các tiêu chuẩn
mới ngày càng cao của thị trường.
yy Mở rộng quan hệ với cộng đồng chăn
nuôi gà công nghiệp. Cụ thể, với các trang
trại, hợp tác xã, hiệp hội… để trao đổi thông
68


Liên kết “bốn nhà” . . .

tin, để có tiếng nói chung cũng như bảo vệ
quyền lợi cho nhau.
yy Tuân thủ các qui định của pháp luật về
thuế, về môi trường… trong chăn nuôi, kể cả
những khoản ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước.

Về phía Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể quan trọng
trong mơ hình liên kết “bốn nhà”, bởi Doanh
nghiệp cung cấp các yếu tố đầu vào và bao
tiêu sản phẩm đầu ra cho Người chăn nuôi
nên kết quả của q trình chăn ni phụ thuộc
vào chiến lược kinh doanh, năng lực lãnh đạo
và quan trọng là thái độ hợp tác của họ trong

mối liên kết. Để có thể mang lại hiệu quả cao
cho quá trình liên kết, Doanh nghiệp cần phải:
yy Có đủ năng lực về nhân sự, về tài chính,
về kỹ thuật và đặc biệt có đủ năng lực dự báo
nhu cầu thị trường cũng như hoạt động trên
thị trường chăn nuôi gà công nghiệp. Bản
thân Doanh nghiệp có thể khơng kham nổi
tất cả các yếu tố đầu vào và các hoạt động ở
đầu ra: thu mua, giết mổ, chế biến và tiêu thụ
nhưng Doanh nghiệp phải kết hợp với Doanh
nghiệp khác hoặc tổ chức được chuỗi giá trị
liên kết nhằm tạo ra sự ổn định trong tồn bộ
hoạt động chăn ni, từ đó mang lại lợi ích
cho các bên tham gia liên kết chuỗi.
yy Có tâm huyết và thái độ hợp tác tốt
với các bên tham gia, nhất là đối với Người
chăn nuôi để đảm bảo quyền lợi cho Người
chăn ni cũng như cho chính bản thân mình.
Hướng đến kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận
lâu dài, khơng phải theo kiểu “ăn xổi ở thì”.
yy Có chiến lược kinh doanh lâu dài, kết
hợp chặt chẽ với Người chăn nuôi để giữ
được lượng khách hàng ổn định, tạo nguồn
nguyên liệu ổn định, tạo chuỗi giá trị liên kết,
xây dựng thương hiệu, khai thác thị trường cũ
và tìm kiếm thị trường mới với năng lực cạnh
tranh cao.

yy Có chiến lược mở rộng qui mơ cơng ty
bằng cách tạo điều kiện cho Người chăn ni

góp vốn, mua cổ phần để họ trở thành cổ đông
của Doanh nghiệp, nhằm tăng thêm sự gắn
bó của đơi bên. Mặt khác, tăng qui mơ kinh
doanh, doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng
hoạt động kinh doanh liên quan.

Về phía Nhà Khoa học
Nhà khoa học tham gia vào mơ hình liên
kết với tư cách là một bên cung cấp dịch vụ
(có phí hoặc miễn phí) giúp người chăn ni
có cơng nghệ hiện đại, quy trình chăn ni
hiệu quả… để tăng hiệu quả chăn ni gà
cơng nghiệp. Vì vậy, Nhà khoa học cần phải:
yy Chủ động tham gia vào mơ hình liên kết,
chủ động nghiên cứu để tìm ra con giống tốt,
cơng nghệ tiên tiến, quy trình tối ưu… cho
Người chăn ni.
yy Can thiệp kịp thời khi chăn nuôi gặp sự
cố, các loại dịch bệnh lạ, điều kiện thời tiết
thay đổi… nhằm giúp Người chăn nuôi tránh
thiệt hại.
yy Cung cấp các kết quả nghiên cứu khoa
học có tính khả thi cao cho Người chăn ni
để có thể ứng dụng vào thực tiễn dễ dàng
nhanh chóng.
yyTổ chức huấn luyện, chuyển giao kỹ
thuật mới cho Người chăn nuôi và công
nhân của họ, giúp họ nắm bắt nhanh chóng
và hiệu quả.
yy Đề nghị mức thù lao hợp lý cho cơng

việc hoặc kết quả nghiên cứu của mình để vừa
đảm bảo thu nhập của Nhà khoa học, đồng
thời cũng phù hợp với mức chi phí mà Người
chăn ni có thể chấp nhận được hoặc chia sẻ
lợi ích hợp lý cho cả đôi bên.
5. Kết luận
Trong thời đại ngày nay, cùng với đặc
điểm, điều kiện và xu hướng hội nhập của
nước ta, việc áp dụng mơ hình liên kết “bốn
69


Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật

nhà” vào nơng nghiệp nói chung và chăn ni
gà cơng nghiệp nói riêng là xu hướng tất yếu,
để giúp các ngành này phát triển nhanh, tiến
tới phát triển bền vững. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện, vẫn còn những vấn đề phát
sinh ảnh hưởng tới hiệu quả của mơ hình liên
kết. Để có được kết quả liên kết tốt hơn, các

bên tham gia phải chủ động thực hiện những
vấn đề cam kết trên tinh thần hợp tác để gắn
bó lâu dài và chia sẻ lợi ích hài hịa cho các
bên tham gia trong mối liên kết “bốn nhà”. Từ
đó nâng cao hiệu quả chung cho ngành chăn
nuôi gà công nghiệp, nhằm thúc đẩy ngành
này tiến tới PTBV.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, (2002), Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản hàng hố thơng qua hợp đồng,
Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/06/2002.
2. Chính phủ, (2008), Phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020. Quyết định số 10/2008/
QĐ-TTg, ngày 16 tháng 01 năm 2008.
3. Chính phủ, (2013), Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Quyết định sớ 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013.
4. Hồng Thị Chỉnh, (2014), Liên kết “4 nhà” ở đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và những vấn
đề đang đặt ra. Tạp chí kinh tế kỹ thuật (Trường ĐH KTKT Bình Dương) số 7, tháng 9/2014, trang
12-20.
5. Lê Viết Ly (2010), Phát triển chăn nuôi bền vững ở Việt Nam - Hội KHKT Chăn nuôi Việt Nam.
6. Mai Văn Quyền, (2010), Liên kết “4 nhà” tạo “đường băng” để nông dân “cất cánh”, đăng trên:http://
www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-nghiep-nong-thon/2010/310/Lien-ket-quot4-nhaquot-taoquotduong-bangquot-de-nong-dan-quotcat-canhquot.aspx, ngày đăng: 6/2/2010
7. Minh Đạt, (2015), Cánh đồng lớn: “Cuộc cách mạng” trong sản xuất nông nghiệp, đăng trên: http://
baobaclieu.vn/newsdetails/1D3FE184034/Canh_dong_lon_Cuoc_cach_mang_trong_san_xuat_
nong_nghiep.aspx, ngày đăng: 25/03/2015

70



×