Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá đĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.74 KB, 11 trang )

Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá đĩa – phần 1
- Là những lồi cá có bề ngồi khác biệt thuộc chi Symphysodon, họ Cichlidae, cá
dĩa được nhiều người nuôi cá xem như là loài cá nước ngọt tuyệt vời nhất. Vốn
được ca tụng là “Vua của hồ cá”, có một bí ẩn bao trùm lên vẻ bề ngồi xinh đẹp
và hành vi thú vị của chúng. Nhiều người nuôi cá kinh nghiệm khi đề cập về cá dĩa
thường hay than phiền rằng chúng rất khó ni, thậm chí sinh sản cịn khó
hơn,chúng địi hỏi những điều kiện ni dưỡng đặc biệt và hồn tồn khơng đáng
để cố gắng. Thay vì tìm hiểu kỹ hơn, họ phê phán cá dĩa thậm chí ở điểm rằng
chúng là cichlid. Bởi vì những phê bình kiểu này, người chuẩn bị ni cá dĩa phải
hết sức “rắn mặt” và giỏi đối đáp.
- Khi bạn quyết định nuôi cá dĩa, nhiều người sẽ chọc ghẹo… và nghi ngờ sự sáng
suốt của bạn. Họ sẽ cho là bạn ngốc nghếch và có xu hướng tự hành xác. Họ cũng
tự cho mình quyền đặt những câu hỏi tọc mạch về chi phí ni cá của bạn, đồn
đốn rằng bạn phải cầm cố tài sản hay cho con cái đi ở đợ để có tiền chơi cá. Khi
tất cả những điều đó khơng có tác dụng, bạn vẫn cứ nuôi cá dĩa và nuôi một cách
thành công, họ sẽ nói đùa rằng bạn có những con cá thịt tuyệt vời vì kích thước của
một con cá dĩa trưởng thành vừa khít với kích thước và hình dạng của cái chảo.

- Thật khơng may là có những hình ảnh… hình ảnh mang tính lịch sử… về những
phụ nữ Amazon ngực trần với khuôn mặt được sơn phết đang nhai cá dĩa xanh một
cách rất thỏa mãn. Màu sắc của chúng q đẹp để đem ra ăn thịt vì thế tơi cho rằng
những hình ảnh này được trưng bày chỉ vì nhiếp ảnh gia muốn gây sốc mà thôi. Dĩ
nhiên, tôi chỉ đốn vậy và việc này cũng có thể xảy ra thật… nhiếp ảnh gia có lẽ đã
chụp ảnh những phụ nữ Amazon ngực trần khi họ đang đưa con cá dĩa xanh lên
miệng. Nhưng để tâm hồn bạn được thanh thản, xin đừng bàn sâu về vấn đề này
làm gì.
- Đừng để ý đến những người rắc rối đó làm gì. Bạn có thể làm được. Bạn có thể
ni cá dĩa và lai tạo chúng mà không tốn quá nhiều chi phí. Bạn chỉ cần trang bị
một số kiến thức và lưu ý đến những nhu cầu cơ bản của cá là sẽ ổn.Tôi sẽ không



làm bạn chán về những chi tiết liên quan đến kinh nghiệm ni cá dĩa trước đây
của mình. Tơi rất bướng bỉnh và không chịu đọc các hướng dẫn, tôi nghĩ rằng mình
đã biết hết và mọi thứ sẽ ổn thơi. Nhưng khi đã lớn tuổi và thậm chí đọc chữ cỡ
nhỏ rất khó khăn, tơi phát hiện ra rằng cần phải đọc càng nhiều càng tốt trước khi
bắt tay làm điều gì đó ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn đã biết hết mọi thứ. Đó là một
nghịch lý.
- Bỏ cơng đọc về vấn đề mình đang quan tâm là điều cho thấy rằng bạn không phải
là người mới chơi cá, và có nhiều khả năng cho thấy bạn sẽ thành cơng bằng kiến
thức thay vì phó thác cho sự may rủi. Chỉ có một chút khác biệt giữa ni cá dĩa
với những lồi cá Nam Mỹ khác. Nếu bạn đã từng nuôi cá tai tượng Phi, cá ông
tiên hay cá nheo và áp dụng những nguyên lý cơ bản, bạn sẽ không gặp nhiều rắc
rối khi nuôi cá dĩa.Nói ngồi lề như vậy là q đủ, bây giờ chúng ta đi vào vấn đề
chính.Cá dĩa thực sự là cá nhiệt đới, chúng cư ngụ trong những dòng nước ấm áp ở
vùng xích đạo Nam Mỹ.

- Điều này có nghĩa là chúng ưu nước ấm. Một số người cố ni cá dĩa ở nhiệt độ
khoảng 26°C, có lẽ để dung hịa với cây thủy sinh hay những lồi cá khác trong hồ
và có thể đạt kết quả tốt trong một thời gian ngắn. Nhưng nhiệt độ thấp sớm muộn
sẽ làm cá dĩa bị căng thẳng và đổ bệnh, đặc biệt là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột
hay Hexamita. Tầm nhiệt độ thích hợp nhất cho cá dĩa là 28°-30° C, nhiệt độ
khoảng 32° C rất thích hợp khi thả cá vào hồ mới. Nhiệt độ cao hơn nữa sẽ có hại
cho cá và nên duy trì nhiệt độ 31-32° C cho đến khi nào cá hoàn toàn quen với hồ.
- Nhiệt độ như vậy cũng thích hợp khi điều trị cá trong một số trường hợp, chẳng
hạn khi cá bị nhiễm khuẩn Hexamita, để làm tăng thể trạng cá và công dụng của
thuốc. Tôi sử dụng đầu nhiệt 150W cho hồ 110 lít. Với hồ nhỏ hơn, 75 lít, tơi sử
dụng đầu nhiệt 100W.Trước khi đem cá về nhà, bạn phải chuẩn bị hồ và khởi động
xong hệ thống lọc. Đừng dại dột khi nghĩ rằng nên mua cá trước rồi chuẩn bị hồ
sau cũng được. Làm như vậy thường thu được kết quả xấu hơn là thành công. Sử
dụng loại máy lọc nào khơng quan trọng nếu nó khơng tạo ra dịng chảy q mạnh.
Hầu hết người ni cá dĩa đều hài lịng với một bộ lọc khí lớn trong hồ có kích

thước cỡ 110 lít với mật độ nuôi nhỏ.


- Với hồ lớn và mật độ ni cao, có thể cân nhắc sử dụng bộ lọc mạnh hơn. Nếu
bạn bắt đầu ni cá con thì chỉ cần sử dụng một bộ lọc khí cũ là đủ. Nếu bạn khơng
thể chờ để khởi động bộ lọc khí một cách tự nhiên, hãy sử dụng loại dung dịch có
chứa vi khuẩn. Chúng hoạt động rất tốt và loại trừ khả năng lây bệnh so với việc sử
dụng bộ lọc khí cũ. Tỷ lệ nuôi 6 con cá dĩa nhỏ (5-7.5 cm) trong một hồ 75 hay
110 lít là lý tưởng, hồ sau thích hợp hơn trong trường hợp ni cá lâu dài. Trong
khi chúng ta thường được khuyên nên bắt đầu với 6 con cá dĩa, tôi cho rằng nên
nuôi tối thiểu 3 con. Nuôi hai con thường xảy ra cắn lộn và sự hiện diện của con
thứ 3 làm sẽ làm cá bớt hung dữ. Xung đột ở cá con thường hiếm khi nghiêm
trọng.

- Cách tốt nhất là bắt đầu bằng 6 con rồi tách dần những con yếu hơn ra nuôi riêng.
Cách này dẫn đến kết quả là chỉ còn hai con, và thường là một cặp cá rất đẹp mà
chúng sẽ bắt đầu sinh sản rất sớm. Chúng ta thường được khuyên rằng để hồ trống
là cách nuôi cá dĩa tốt nhất. Tôi từng nuôi cá dĩa trong nhiều loại hồ khác nhau, từ
hồ thủy sinh với những lồi cá tương thích cho đến hồ “trống” như lời khuyên của
những nhà lai tạo khác. Hồ cá dĩa của tôi, dù nuôi cá giống hay cá con, luôn được
bố trí một lớp sỏi rất mỏng ở dưới đáy. Lớp sỏi mỏng giúp lắng đọng chất cặn bã
mà làm vệ sinh cũng rất dễ. Cá cũng thích nền sỏi vì chúng thường sục vào đó để
tìm kiếm thức ăn. Mặc dù cá dĩa nuôi trong hồ trống cũng tốt nhưng tơi lại thích bố


trí nền sỏi. Nếu bạn chọn nền trống, hãy sơn hay dán kín mặt đáy vì cá sẽ cảm thấy
lo lắng khi chúng nhìn xuyên qua mặt đáy, và như vậy chúng sẽ ln nhút nhát.
Bên cạnh việc bố trí nền sỏi, tơi thích thả thêm gỗ lũa (trang điểm thêm một ít Java
fern), thực vật nổi như water sprite và water wisteria (cả hai rất thích hợp đối với
nước nuôi cá dĩa) và chậu trồng cây đổ đầy sỏi để trồng những cây thủy sinh khác.

Một bộ đèn huỳnh quang với một bóng ánh sáng nóng và một bóng ánh sáng lạnh
sẽ cung cấp đầy đủ ánh sáng cho cây. Cá dĩa hay giật mình khi đang tối mà đèn bật
sáng bất thình lình; bằng khơng, chúng khơng hề dị ứng với ánh sáng. Liên quan
đến điều này, thực vật nổi sẽ làm tán xạ ánh sáng một cách tương đối trước khi
chiếu đến cá dĩa.

Cá đĩa hoang dã Symphysodon discus xuất xứ từ Brazil này được gọi là “cá dĩa nâu
Heckel”.
- Với hồ cách ly hay điều trị, tôi không trải sỏi hay bỏ bất cứ vật dụng nào cả. Nếu
đây là lần đầu tiên bạn nuôi cá dĩa, hồ ni nên bố trí theo kiểu hồ cách ly. Trường
hợp này, hồ nuôi nên để trống ngoại trừ máy lọc, đầu nhiệt và đèn. Lý do của việc
sắp xếp gọn nhẹ như thế này bởi vì bạn cần phải quan sát cá dĩa thật kỹ ngay cả khi
chúng tìm cách lẩn tránh, tốt nhất là bạn ln có thể quan sát chúng một cách thật
rõ ràng. Nếu bạn phải điều trị cho cá thì cây thủy sinh, nền sỏi và những đồ trang
trí khác sẽ khơng thích hợp. Bạn cũng cần để cá thích nghi với mơi trường sau khi
đảm rằng chúng hồn tồn mạnh khỏe. Q trình cách ly nên kéo dài không dưới
30 ngày. Nếu bạn thả cá dĩa vào một hồ có sẵn, hãy cách ly cá mới – trong hồ cách
ly có kích thước khoảng 38 lít – cho đến khi chắc chắn rằng chúng hồn tồn khỏe
mạnh.
- Bạn biết gì về nước máy? Tôi thấy rằng nước máy ở hầu hết mọi nơi đều an tồn
đối với cá dĩa mà khơng cần phải điều chỉnh gì nhiều. Nước máy có thể uống nên
nó không thể giết chết cá dĩa được (tôi biết điều này hơi gượng ép bởi vì ở một số
nơi trên thế giới, tốt nhất bạn không nên uống nước máy!). Bạn phải khử clor và
chloramine (NH2Cl), và có lẽ phải điều chỉnh độ pH một chút, nhưng chừng nào
mà bạn chưa nuôi cá đẻ, độ cứng cũng không quan trọng lắm. Cá dĩa thích hợp
nhất với nước mềm, hơi có tính acid nhưng rất nhiều nhà lai tạo ni cá dĩa bột của
họ từ nguồn nước máy địa phương mà chỉ cần khử clor và hạ pH một chút. Điều


quan trọng nhất khi thiết lập một hồ cá, đó là bạn phải tìm hiểu điều kiện nước mà

cá bạn từng sống. Hãy hỏi.
- Cá bạn mua có thể đã quen sống ở nước có độ pH trung hịa. Trong trường hợp
này, bạn nên giữ nguyên độ pH như vậy thay vì giảm xuống cịn 6.0 – 6.5, ít ra
cũng trong giai đoạn mới bắt cá về. Luôn thay đổi thành phần hóa học nước từ từ.
Tơi ni nhiều cá đĩa ở độ pH rất thấp, đôi khi xuống đến 4.5, nhưng chỉ áp dụng
cho cá giống và cá hoang dã hơn là cá con. Cá con luôn được nuôi ở độ pH 6.5 để
làm giảm khả năng cá phải làm quen với môi trường quá khác biệt khi bán cho
người khác. Có rất nhiều sản phẩm làm giảm độ pH rất tốt từ dung dịch có sẵn
trong chai đến chất liệu lọc bằng than bùn, vì thế tùy bạn lựa chon đâu là cách tốt
nhất đối với mình. Một loại thiết bị mà theo tôi là rất cần thiết đó là máy đo độ pH.
Theo dõi độ pH là điều rất quan trọng nhưng hầu hết các bộ thử đều khơng có
thang đo đủ thấp cho người ni cá dĩa. Độ pH thấp thường có xu hướng tự tăng
cao trong một số trường hợp (do thiếu bộ đệm), bởi vậy chúng ta nên thường
xuyên theo dõi độ pH để điều chỉnh kịp thời.
- Về thức ăn, một lần nữa, bạn nên hỏi xem cá dĩa từng được nuôi bằng loại thức
ăn gì. Nếu đó là loại thức ăn đặc biệt mà cá của bạn đã quen ăn, hãy đảm bảo rằng
bạn có thể kiếm ra loại thức ăn đó. Tất cả cá dĩa của tôi được cho ăn thức ăn tổng
hợp dạng tấm ít nhất một lần mỗi ngày. Chúng cũng được cho ăn tim bò chế biến
tại gia. Có một nghiên cứu gần đây tại Đại học Singapore (được tài trợ bởi trang
trại Gan Discus) cho thấy cá dĩa tăng trưởng tốt nhất trong điều kiện nước thật sạch
và cho ăn tim bị xay nhuyễn mà khơng trộn thêm bất kỳ chất phụ gia nào.
- Một số người sử dụng những loại thức ăn khác (như tôm, gan, đậu…) nhưng tơi
khơng thấy chúng có ưu điểm đáng kể nào. Một thành phần tạo ra sự khác biệt
đáng kể ở cá dĩa đó là xanathan, chất tạo màu tự nhiên mạnh hơn nhiều lần so với
bột ớt. Xanathan bao gồm bột bông cúc vàng và những chất màu thực phẩm phổ
biến khác, chẳng hạn như O.S.I. Vivid Color Flakes. Cho cá ăn tim bị mau dơ
nước nhưng cá có bản dày. Nếu bạn cho cá ăn tim bò ngay trước khi thay nước thì
bạn có thể duy trì việc cho cá ăn loại thức ăn này mà nước vẫn sạch. Bên cạnh tim
bò và thức ăn tấm tổng hợp, cá dĩa mạnh khỏe cịn có thể ăn nhiều loại thức ăn
khác nhau.

- Tuy nhiên, không nên cho cá ăn các loại trùn chỉ. Trùn chỉ, trùn đen và những
loại thức ăn tươi có nguồn gốc từ nước ngọt rất hợp khẩu vị đối với bất kỳ loài cá
nào nhưng chắc chắn cá sẽ có nguy cơ lây nhiễm một số bệnh đường ruột. Trùng
đỏ đông lạnh là loại thức ăn được nhiều nhà lai tạo ưa chuộng và cá dĩa rất thích
nhưng nguy cơ lây nhiễm bệnh ký sinh khiến tôi phải cân nhắc trước khi cho chúng


ăn. Tôi không cho cá ăn thức ăn tươi hay đơng lạnh có nguồn gốc nước ngọt trừ
phi cá q yếu và tôi chỉ cho chúng ăn thuốc bổ thôi. Có một ngoại lệ – artemia
tươi hay đơng lạnh rất an tồn và kích thích khẩu vị cá dĩa.
- Cá dĩa thường không kén ăn trừ khi chúng bị căng thẳng. Đừng cho cá ăn quá
nhiều, dĩ nhiên, nhưng cũng đừng để cá quá đói. Tốt nhất là nên hút hết thức ăn
thừa sau khi cho cá ăn khoảng một hai tiếng. Tôi thường làm như vậy. Cá non nên
được cho ăn từ 2 đến 3 lần mỗi ngày. Hãy quan sát chúng. Đừng cho chúng ăn
nhiều hơn mức chúng có thể ăn trong một giờ. Cá dĩa rất háu ăn trong vài phút đầu
nhưng sau đó lại ăn rỉ rả vì vậy đừng vội hút “thức ăn thừa” ra quá nhanh.
- Việc lựa chọn cá dĩa rất khó khăn. Thông thường, sức khỏe luôn quan trọng hơn
loại cá hay màu sắc. Hãy để ý cá có dạng trịn, đều, không bị khuyết tật hay vết
thương nào, vây đủ và đều, và mắt phải tỷ lệ với thân hình. Cá dĩa non có mắt q
to ln là dấu hiệu cá bị cịi và khơng thể lớn đến đến kích thước tối đa.
- Chọn những con có mắt màu đỏ, màu cam hay bất cứ màu sáng nào, hay kể cả
màu nâu ở một số loại cá. Mắt đen hay sẫm màu là dấu hiệu cá bị bệnh. Chuyển
động phập phùng của mang cũng rất quan trọng. Nếu cá thở nặng nhọc ở một bên
mang còn mang bên kia bất động thì đó có thể là dấu hiệu cá bị nhiễm bệnh ký sinh
ở mang. Trong khi bệnh ký sinh ở mang và những loại bệnh khác khá dễ chữa trị
đối với người nuôi cá nhiều kinh nghiệm nhưng nếu bạn mới bắt đầu ni cá dĩa
thì tơi khun bạn nên tránh ngay từ đầu. Hãy kiểm tra phân cá. Nếu phân cá có
màu đen nằm ở dưới đáy hồ thì đó là dấu hiệu cá khơng bị nhiễm khuẩn đường
ruột.
- Nếu phân màu trắng dính ở hậu mơn của cá hay dưới đáy hồ thì cá đang bị bệnh

đường ruột, nhiễm khuẩn Capillaria, Hexamita… Xin nhắc lại, bệnh nhiễm khuẩn
có thể chữa được nhưng hơi khó khăn đối với người mới bắt đầu nuôi cá. Nếu bạn
mua cá từ tiệm bán cá, tốt nhất nên hỏi người bán xem cá có ăn uống bình thường
hay khơng. Nếu chúng hơi phàm ăn, bạn có thể chắc chắn rằng chúng đang ở trong
tình trạng sức khỏe tốt và sẽ sống sót trong hồ cá của bạn.


- Khi bạn mang cá về nhà, hãy áp dụng phương pháp tập cho cá quen với nước hồ.
Châm nước hồ từ từ vào chậu có sẵn cá và nước từ túi đựng cá. Một khi lượng
nước tăng lên gấp đơi, bạn có thể bắt cá bằng tay hay vợt để thả vào hồ. Đừng đổ
nước từ túi đụng cá vào hồ. Chỉnh độ chiếu sáng thấp ngày đầu tiên hay cho đến
khi cá bơi lội bình thường. Cá dĩa nằm bẹt một bên thân dưới đáy trong vài giờ khi
được thả vào hồ mới là điều rất bình thường. Cũng bình thường khi chúng bắt đầu
bơi lội và địi ăn sau đó khoảng chục phút. Việc di chuyển ít nhiều làm cá bị sốc,
dù sao đi nữa, cá dĩa bắt đầu ăn sau đó khoảng một ngày.
- Sau khi thả cá vào hồ, bạn tránh làm phiền đến chúng trừ phi thật cần thiết. Từ từ
rồi chúng sẽ quen với sự hiện diện của bạn nhưng lúc đầu đừng ngạc nhiên nếu
chúng tìm cách bỏ trốn khi bạn đến gần. Hãy đừng cử động. Bản tính tị mị tự
nhiên của chúng sẽ trỗi dậy và nhanh chóng phản ứng với những gì xảy ra ở phí
trước hồ. Chúc bạn may mắn và sở hữu những con cá dĩa tốt nhất. Hy vọng bạn có
nhiều niềm vui!
Kiến thức cơ bản về nuôi dưỡng cá dĩa by Cichlidae
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá dĩa – Phần 2
1.1. Xuất xứ và đặc điểm sinh thái
- Cá Đĩa được phát hịện vào năm 1840 bởi một nhà ngư loại học người Áo – Tiến
sĩ Johann Jacob Heckel.
- Quê hương của cá Đĩa là các vùng nước trũng, tù đọng trên các nhánh sông
Amazon chảy qua các nước Nam Mỹ như Brazil, Peru, Venezuela và Columbia.
Các vùng nước tìm thấy cá Đĩa có đặc điểm sinh thái bao gồm: nước rất trong, độ
nhìn thấy có thể lên đến 1.6 – 4.5m; nước có tính axit nhẹ, độ pH = 4 – 7 (phần lớn

pH = 4 – 6); độ cứng tổng cộng cũng rất thấp (nước rất mềm): 1odH (17 – 18
mg/l CaCO3), nhiệt độ nước khá ấm (26 độ C); hàm lượng muối hòa tan rất thấp:
10 – 60 (microseimens).


- Bộ cá Vược: Perciformes
- Họ cá Rô phi: Cichlidae
- Các lồi:
+ Symphysodon discus Heckel (cá Đĩa xanh, đỏ có 9 sọc đứng)
+ Symphysodon aequifasciatus, có 3 lồi phụ
+ S. aequifasciatus aequifasciatus (cá Đĩa xanh – green discus)
+ S. aequifasciatus axelrodi (cá Đĩa nâu – brown discus)
+ S. aequifasciatus haraldi (cá Đĩa lam – blue discus)
1.2. Một số đặc điểm sinh học
- Sinh trưởng: nuôi trong bể kiếng, cá tăng trưởng chậm : sau 6 – 8 tháng ni cá
có thể đạt : 6 – 10 cm (kích cở thương phẩm)
- Sinh sản: cá thành thục sau: 12 – 20 tháng tuổi. Cá đẻ trứng dính bám vào giá thể.
Trứng nở sau 50 – 60 giờ (tùy nhiệt độ). Trứng dinh dưỡng bằng nỗn hồng trong
2 – 3 ngày đầu, sau đó bám vào mình cá cha mẹ và dinh dưỡng bằng chất tiết trên
mình cá cha mẹ. Từ ngày thứ 12 sau khi nở cá có thể ăn bobo, artemia. Sau 3 – 4
tuần cá có thể ăn trùn chỉ.
2. Nuôi cá Đĩa không dễ
“Cá Đĩa là loại cá cảnh khó ni nhất trong các loại cá cảnh nước ngọt nhiệt đới”
bởi vì cá Đĩa có rất nhiều điểm khác biệt về nhu cầu sinh thái, đặc điểm sinh học so
với họ hàng cá Rơ phi của chúng nói riêng và các lồi cá cảnh nước ngọt nhiệt đới
nói chung. Do đó trong điều kiện ni, cần chú ý 2 đặc điểm sau:
- Thứ nhất: cá Đĩa là loài cá nhạy cảm nhất, đặc biệt nhạy cảm với
+ Tiếng ồn, chấn động nhẹ, ánh sáng mạnh
+ Các thay đổi của môi trường: nhiệt độ, độ pH, độ cứng của nước. Biên độ thích
nghi với các yếu tố này của cá Đĩa rất thấp.

+ Các tác nhân làm phiền khác, cá Đĩa dể bị stress khi bị quấy rối bởi các loài cá
năng động sống chung.
+ Các tác nhân gây bệnh (nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn, virut)
- Thứ hai: cá Đĩa địi hỏi rất cao về chất lượng nước
Chính vì thế và cũng theo kinh nghiệm từ các nghệ nhân nuôi cá Đĩa: “cá Đĩa chỉ


khó ni hơn các loại cá cảnh khác khi chúng ta không cung cấp cho chúng môi
trường sống phù hợp”
3. Nhu cầu chất lượng nước trong nuôi cá Đĩa
3.1. Nhiệt độ
3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sức khỏe cá
- Nhiệt độ cơ thể cá thay đổi theo nhiệt độ môi trường (đây là đặc điểm khác với
các động vật máu nóng trên cạn).
- Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến các q trình sinh hóa trong cơ thể cá. Sự thay
đổi nhiệt độ quá lớn và đột ngột sẽ làm rối loạn các q trình sinh hố trong cơ thể
và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cá.
3.1.2. Nhiệt độ thích hợp cho
- Cá trưởng thành, cá sinh sản: 26 – 28 độ C
- Cá con (mới nở đến 5 – 6 cm): 28 – 30 dộ C
3.1.3. Quản lý nhiệt độ
+ Bể nuôi đặt trong phịng có nhiệt độ tương đối ổn định (tránh gió lùa, lợp tole
hấp thu nhiệt).
+Dùng sưởi để kiểm soát nhiệt độ trong hồ (đối với cá con hay vào mùa lạnh)
3.2. Độ pH
3.2.1. Ảnh hưởng của độ pH
- Độ pH ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá khi có sự thay đổi đột ngột, cá có
thể bị stress hay bị chết.
- Tuy nhiên ảnh hưởng quan trọng hơn là ảnh hưởng gián tiếp của pH thông qua
môi trường nước. Độ pH ảnh hưởng đến nồng độ hoà tan các muối dinh dưỡng,

đến độ cứng của nước, thành phần các độc tố. Cụ thể như khi độ pH càng cao, hàm
lượng ammonia dạng không phân ly (NH3) càng nhiều và rất có hại cho cá, ngược
lại khi pH càng giảm thì độc tính của khí sulfurhydro (H2S) càng tăng.
3.2.2. Khoảng pH thích hợp cho cá Đĩa
- Cá sinh sản: 6 – 6.2
- Cá con: 6.5 – 6.8
- Cá trưởng thành: 6 – 6.8


3.2.3. Quản lý độ pH
- Tăng độ pH.
- Tăng cường sục khí trong hồ hay bể chứa nước có ánh sáng, tăng cường quang
hợp, giảm nồng độ CO2, tăng độ pH.
- Dùng nước vôi trong đã pha sẳn để trung hòa
- Giảm độ pH
- Dùng axit phosphoric (H3PO4) hay axit citric (giấm).
- Lọc sinh học cũng giúp giảm độ pH nước.
3.3. Độ cứng
3.3.1. Ảnh hưởng của độ cứng của nước
- Độ cứng của nước ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hịa áp suất thẩm thấu
của cá. Mỗi lồi cá thích nghi với độ cứng khác nhau và khả năng thích ứng với sự
biến đổi độ cứng cũng khác nhau.
- Độ cứng của nước cũng ảnh hưởng đến hàm lượng Canxi (Ca) trong máu cá.
- Ngoài ra, độ cứng cịn ảnh hưởng đến q trình nở của trứng.
3.3.2. Độ cứng của nước phù hợp cho cá Đĩa
- Cá sinh sản : 3 – 10 odH, tốt nhất : 5 – 6 odH (1odH = 17,9 mg CaCO3/L)
- Cá con (< 4 tuần tuổi) : 8 – 10 odH
- Cá > 4 tuần tuổi : 8 – 15 odH
3.3.3. Kiểm soát độ cứng của nước
- Nhu cầu về độ cứng của nước đối với cá Đĩa rất thấp, vì thế trong kỹ thuật nuôi,

thường phải điều chỉnh theo khuynh hướng giảm độ cứng.
- Các phương pháp giảm độ cứng của nước (chủ yếu dựa trên nguyên tắc trao đổi
ion Ca 2+)
- Trao đổi ion bằng hạt nhựa,
- Lọc sinh học,


- Có thể dùng chất chiết xuất từ than bùn (than bùn có khả năng hấp thụ Ca 2+ và
giải phóng nguyên tử H+).
3.4. Một số độc tố cần lưu ý
- Chlorine hay chloramine
- Đây là một loại hoá chất dùng khử trùng nước, thường có trong nguồn nước thủy
cục (nước do nhà máy nước cung cấp),
- Rất độc đối với cá (tác động trực tiếp đến quá trình trao đổi ion trong điều hòa áp
suất thẩm thấu của cá).
- Để loại bỏ tác hại do chlorine trong nước chỉ cần sục khí liên tục ít nhất 48 giờ
- Để kiểm tra nước cịn chlorine khơng, dùng Orthotolidin 1% : nhỏ 1 – 2 giọt
orthotolidin vào 10 – 20 lít nước, nếu nước có màu vàng là cịn chlorine và ngược
lại.
- Amonia (N-NH3), nitrite (NO2), nitrate (NO3- ) và sulfurhydro (H2S)
- Các chất trên đều là các chất độc hại đối với cá, là sản phẩm phân hủy các chất
hữu cơ có trong nước (từ thức ăn dư thừa, sản phẩm bài tiết của cá). Để đề phịng
sự hình thành các chất độc hại này, cần tăng cường hàm lượng oxy hồ tan trong
nước để thúc đẩy q trình phân hủy hiếu khí của các vi sinh vật chuyển hố các
chất độc hại thành các chất vơ hại hay ít có hại hơn. Ngồi ra q trình sục khí
cũng tăng cường giải phóng các khí độc ra khỏi mơi trường nước.

Hướng dẫn nuôi cá đĩa by NGNN | Huong dan ky thuat nuoi ca dia (phan 2)




×