Tải bản đầy đủ (.pdf) (312 trang)

Sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non tại thành phố đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.19 MB, 312 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Tố Tâm

SỬ DỤNG THIÊN NHIÊN VÀO HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA TRẺ MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bùi Thị Tố Tâm

SỬ DỤNG THIÊN NHIÊN VÀO HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP CỦA TRẺ MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ THU HIỀN


Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin,
số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Bùi Thị Tố Tâm


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, sự động viên, giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình từ gia đình, thầy cơ,
nhà trường và anh, chị, em đồng nghiệp. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng, tri ân sâu sắc
và lời cảm ơn sâu sắc đến:
TS. Phan Thị Thu Hiền đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn và định hướng trong suốt q
trình tơi thực hiện và hoàn thành đề tài của luận văn “Sử dụng thiên nhiên vào hoạt động
học tập của trẻ mầm non tại thành phố Đà Lạt”.
Quý lãnh đạo các phòng, ban chức năng và Khoa Giáo dục mầm non Ttrường
Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tác giả trong quá
trình làm việc, học tập và thực hiện luận văn.
Quý lãnh đạo các phòng, ban chức năng và Khoa Giáo dục mầm non Trường
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt
quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện luận văn.
Quý lãnh đạo và GVMN trường mầm non 10 tại thành phố Đà Lạt đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình thử nghiệm.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè ln động viên tinh thần cho tác giả

trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp nhưng
luận văn sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của
q Thầy, Cơ, Chị, Em đồng nghiệp và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Đà Lạt, ngày 27 tháng 9 năm 2019
Tác giả
Bùi Thị Tố Tâm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU……………………… ......................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG THIÊN NHIÊN VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA TRẺ MẦM NON ....................................................................... 6
1.1. Lịch sử vấn đề sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non .......... 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................... 9
1.2. Các khái niệm chính ............................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm “thiên nhiên” .................................................................................. 10
1.2.2. Khái niệm “sử dụng thiên nhiên” .................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm “hoạt động học tập” ....................................................................... 11
1.2.4. Khái niệm phương án ...................................................................................... 12
1.3. Đặc điểm hoạt động học tập của trẻ mầm non ....................................................... 12
1.3.1 Khả năng nhận thức của trẻ mầm non ............................................................. 12
1.3.2. Hình thức học tập của trẻ mầm non ................................................................. 14

1.4. Ưu điểm của thiên nhiên đối với hoạt động học tập của trẻ mầm non ................... 16
1.4.1. Phát triển thể chất ............................................................................................ 16
1.4.2. Phát triển nhận thức ......................................................................................... 17
1.4.3. Phát triển ngơn ngữ.......................................................................................... 18
1.4.4. Phát triển tình cảm - kỹ năng xã hội ................................................................ 18
1.4.5. Phát triển thẩm mĩ và sáng tạo ........................................................................ 20
1.5. Xu hướng sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học của trẻ mầm non ..................... 20
1.5.1. Sử dụng thiên nhiên trong các mơ hình GDMN cổ điển ................................. 21
1.5.2. Xu hướng sử dụng thiên nhiên trong GDMN hiện đại .................................... 25


1.6. Những khó khăn khi sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm
non ....................................................................................................................... 39
1.7. Các yêu cầu khi sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non ...... 40
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 44
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THIÊN NHIÊN VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA TRẺ MẦM NON Ở .......................................................................... 45
MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ...................................... 45
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ tìm hiểu thực trạng sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học
tập của trẻ mẫu giáo tại thành phố Đà Lạt. .......................................................... 45
2.2. Phương pháp tìm hiểu thực trạng sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ
mầm non .............................................................................................................. 46
2.2.1. Các phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 46
2.2.2. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................ 49
2.3. Phân tích về kết quả điều tra thực trạng sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập
của trẻ mầm non .................................................................................................. 50
2.3.1. Đôi nét về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 50
2.3.2. Thông tin CBQL, GVMN và PH các trường nghiên cứu ................................ 51
2.3.3. Thực trạng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ mầm non tại thành phố Đà
Lạt................................................................................................................. 63

Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 95
Chương 3. XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG THIÊN NHIÊN
VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ................................................................ 97
CỦATRẺ 4 - 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MNCL1 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT .................... 97
3.1. Bối cảnh thử nghiệm............................................................................................... 97
3.2. Định hướng xây dựng phương án sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ
4 - 5 tuổi tại trường MNCL1. .............................................................................. 98
3.2.1. Định hướng xây dựng phương án thử nghiệm sử dụng thiên nhiên vào hoạt động
học tập của trẻ 4 - 5 tuổi tại trường MNCL1. ............................................... 98
3.2.2. Quy trình xây dựng phương án thử nghiệm .................................................. 100
3.3. Tổ chức thử nghiệm và kết quả thử nghiệm phương án sử dụng thiên nhiên vào
HĐHT của trẻ 4 - 5 tuổi tại trường MNCL1 ..................................................... 102
3.3.1. Chuẩn bị đồ dùng, học cụ và vật liệu ............................................................ 103


3.3.2. Tiến hành thử nghiệm và kết quả bài trí các YTTN trong và ngoài lớp học.............. 104
3.3.3. Tiến hành thử nghiệm và kết quả thử nghiệm phương án đẩy mạnh khai thác
thiên nhiên vào dạy học cho trẻ .................................................................. 111
3.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm phương án sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập
của trẻ ................................................................................................................ 132
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả thử nghiệm ................................................... 132
3.4.2. Đánh giá kết quả thử nghiệm phương án sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ
4 - 5 tuổi tại trường MNCL1 ...................................................................... 134
3.5. Kết luận ................................................................................................................ 142
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................ 143
KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT ................................................................................................ 144
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 150


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT
MN
GDMN
GVMN
CBQL
GVTN
PH
CL
TT
KV
MTTN
NVL
NVLTN
YTTN
HĐHT
CĐSP
SĐH
ĐH

TC
BT
KP

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Mầm non
Giáo dục mầm non
Giáo viên mầm non
Cán bộ quản lí
Giáo viên thử nghiệm
Phụ huynh

Công lập
Tư thục
Khu vực
Môi trường thiên nhiên
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu thiên nhiên
Yếu tố thiên nhiên
Hoạt động học tập
Cao đẳng sư phạm
Sau đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Bài trí
Khám phá

Ghi chú


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê thông tin CBQL các trường nghiên cứu .........................................51
Bảng 2.2. Thống kê thông tin GVMN các trường nghiên cứu .......................................51
Bảng 2.3. Thống kê thông tin PH lớp Chồi 1 trường MNCL1 ........................................52
Bảng 2.4. Thống kê nhận thức của GVMN, CBQL về sử dụng các YTTN vào dạy học
cho trẻ MN .................................................................................................53
Bảng 2.5. Nhận thức của GVMN và CBQL về những điều trẻ có thể học được qua việc
sử dụng thiên nhiên vào dạy học cho trẻ MN. ...........................................54
Bảng 2.8. Thống kê nhận thức của CBQL về thế mạnh sử dụng thiên nhiên vào dạy học
cho trẻ mầm non ......................................................................................... 59
Bảng 2.9. Thống kê nhận thức của PH về tầm quan trọng của thiên nhiên trong cuộc sống

hàng ngày của trẻ........................................................................................ 60
Bảng 2.10. Lí do của PH về việc trẻ cần được tiếp xúc với thiên nhiên ........................ 61
Bảng 2.11. Thống kê nhận thức của PH về lợi ích của sử dụng thiên nhiên vào các HĐHT
của trẻ - PH .................................................................................................61
Bảng 2.12. Thống kê đánh giá của CBQL và GVMN về mức độ sử dụng các YTTN vào
HĐHT của trẻ mầm non .............................................................................63
Bảng 2.14. Thống kê mức độ trung bình sử dụng thiên nhiên vào dạy học cho trẻ mầm
non ở các thời điểm trong năm ...................................................................64
Bảng 2.13. Thống kê lý do GVMN thường xuyên và hiếm khi sử dụng thiên nhiên vào
dạy học ở các mùa ...................................................................................... 64
Bảng 2.14. Thống kê mức độ trung bình GVMN sử dụng thiên nhiên vào các thời điểm
trong ngày ...................................................................................................66
Bảng 2.15. Thống kê lý do GVMN, CBQL thường xuyên và hiếm khi sử dụng thiên
nhiên vào các thời điểm trong ngày. .......................................................... 66
Bảng 2.16. Thống kê mức độ trung bình việc khai thác các địa điểm thiên nhiên vào dạy
học cho trẻ. .................................................................................................68
Bảng 2.17. So sánh mức độ khai thác các địa điểm thiên nhiên vào dạy học cho trẻ của
các trường mầm non. ..................................................................................69
Bảng 2.18. Thống kê lý do GVMN thường xuyên và hiếm khi sử dụng thiên ở vườn
trường .........................................................................................................71


Bảng 2.19. Thống kê đánh giá của PH về mức độ tổ chức các hoạt động khám phá thiên
nhiên cho trẻ ở trường MNCL1. .................................................................72
Bảng 2.20. Thống kê nhu cầu của PH về việc sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ ở
trường mầm non ......................................................................................... 73
Bảng 2.21. Thống kê lý do rất muốn và không muốn cho trẻ học tập với thiên nhiên của
PH ...............................................................................................................74
Bảng 2.26. Kết quả phỏng vấn trẻ lớp Chồi 2 về hứng thú và mức độ sử dụng các địa điểm
thiên nhiên vào dạy học cho trẻ mầm non ở trường MNCL1. ................... 75

Bảng 2.22. Thống kê đánh giá của CBQL các YTTN trong lớp học ............................. 76
Bảng 2.23. Thống kê đánh giá của CBQL về các YTTN ngoài lớp học ......................... 79
Bảng 2.24. Thống kê đánh giá của PH về các yếu tố thiên nhiên trong và ngoài trường
của trường MNCL1 .................................................................................... 83
Bảng 2.25. Thống kê mô tả sự hiện diện của các yếu tố thiên nhiên trong lớp học và
không gian vườn trường, hành lang, cổng trường trường MNCL1 của
PH. ..............................................................................................................84
Bảng 2.26. Thống kê mức độ GVMN sử dụng thiên nhiên vào các HĐHT của trẻ ở
trường mầm non. ........................................................................................ 84
Bảng 2.27. Ví dụ GVMN đã sử dụng thiên nhiên để dạy học và giúp trẻ học tập .........87
Bảng 2.28. Thống kê ý kiến phỏng vấn trẻ về sử dụng thiên nhiên vào các HĐHT ở
trường MNCL1 ........................................................................................... 88
Bảng 2.29. Thống kê nhận thức của GVMN về yêu cầu sử dụng thiên nhiên vào HĐHT
của trẻ. ........................................................................................................89
Bảng 2.30. Thống kê biện pháp nhà trường đề ra nhằm tăng cường việc sử dụng thiên
nhiên vào HĐHT của trẻ ở các trường mầm non .......................................90
Bảng 2.31. Thống kê những thuận lợi khi GVMN sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của
trẻ ở các trường mầm non ..........................................................................91
Bảng 2.32. Thống kê những khó khăn khi GVMN sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của
trẻ ở các trường mầm non ..........................................................................92
Bảng 2.33. Thống kê giải pháp đề xuất của GVMN và CBQL về việc sử dụng thiên nhiên
vào HĐHT của trẻ ở các trường mầm non .................................................93


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học của trẻ là một triết lí, nguyên tắc cốt lõi
của các nhà giáo dục thời cổ điển cho đến chương trình giáo dục mầm non trên thế giới

hiện nay. Đặc biệt, các nước có nền giáo dục tiên tiến như các nước Bắc Âu, Mỹ, Anh,
Australia, Nhật Bản,... rất đề cao đến việc tạo cơ hội để trẻ được trải nghiệm, tiếp xúc
với thiên nhiên như là một phương tiện hữu hiệu thúc đẩy việc học của trẻ (Coe, 2016;
Amus, 2016; Helen , 2010).
Thiên nhiên có nhiều ưu thế nổi bật trong việc thúc đẩy trẻ khám phá và học hỏi.
Thiên nhiên mang lại vô số điều hấp dẫn như sự phong phú các nguyên học liệu tự nhiên,
sự đa dạng các loại động thực vật và chuyển biến của thế giới thiên nhiên thôi thúc trẻ
tìm tịi, nghiên cứu và trải nghiệm thực tế với thiên nhiên. Các hoạt động trải nghiệm
với thiên nhiên tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa trẻ với thiên nhiên giúp trẻ có thêm tình
u với thiên nhiên. Hơn nữa trong quá trình trẻ hoạt động với thiên nhiên cịn hình
thành, phát triển khả năng vận động, thể chất, ngơn ngữ, tình cảm - kỹ năng xã hội, nâng
cao năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề và năng lực nhận thức (Ruth, 2008). Điều này
cho thấy sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ là một công cụ và phương
tiện đặc biệt mang lại rất nhiều hiệu quả cho hoạt động học tập của trẻ mầm non.
Trong những năm vừa qua, ngành giáo dục mầm non (GDMN) đã và đang nỗ
lực đổi mới sâu sắc chương trình giáo dục mầm non: Chuyển đổi từ cách tiếp cận lấy
giáo viên làm trung tâm sang lấy trẻ làm trung tâm, từ cách truyền đạt sang cách dạy
tích cực, trải nghiệm với chính mình hình thành các năng lực nền tảng (Hoàng Thị Dinh
và các tác giả, 2017). Trong xu thế đó, việc đổi mới phương thức, tạo môi trường và cơ
hội cho trẻ trải nghiệm là yếu tố vô cùng quan trọng. Trên thực tế, việc đổi mới vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn trong việc tạo mơi trường học tập và cung cấp học liệu, đồ dùng,
giáo cụ trực quan cho trẻ hoạt động. Tuy nhiên, thiên nhiên là mơi trường sẵn có nhưng
vẫn chưa được sử dụng, khai thác hiệu quả để phục vụ cho quá trình trải nghiệm học tập
của trẻ.


2

Thành phố Đà Lạt là thành phố giàu có về thiên nhiên bốn mùa, đa dạng các
nguyên vật liệu thiên nhiên, nhiều địa điểm thiên nhiên như các khu rừng thiên nhiên,

vườn hoa, công viên xanh và một số trường mầm non với khn viên ngồi trời có thiên
nhiên bao quanh lớp học và thời tiết mát mẻ quanh năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho
trẻ trải nghiệm hoạt động học tập với thiên nhiên. Tuy nhiên trên thực tế hiện nay, các
trường mầm non tại thành phố Đà Lạt chưa khai thác hiệu quả môi trường thiên nhiên
sẵn có để mang và bài trí các yếu tố thiên nhiên ở trong và ngoài lớp học, chưa khai thác
và tận dụng các địa điểm sẵn có vào hoạt động dạy học cho trẻ mầm non.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng
thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non tại thành phố Đà Lạt”.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu lý luận và thực trạng sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học
tập của trẻ ở một số trường mầm non, đề tài xây dựng và thử nghiệm phương án sử dụng
thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ ở một trường mầm non tại thành phố Đà Lạt.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ mầm non.
Khách thể nghiên cứu: Sử dụng thiên nhiên làm phương tiện dạy học cho trẻ mầm
non tại thành phố Đà Lạt.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Thiên nhiên là phương tiện hữu hiệu cho hoạt động học tập của trẻ mầm non. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện nay tại thành phố Đà Lạt các trường mầm non chưa khai thác
hiệu quả MTTN sẵn có vào hoạt động học của trẻ. Nếu GV được cung cấp một phương
án khả thi và hiệu quả thì họ sẽ khai thác tốt hơn MTTN sẵn có cho HĐHT của trẻ.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN.
Khảo sát thực trạng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN tại các trường
MN trên địa bàn thành phố Đà Lạt.
Xây dựng và thử nghiệm phương án sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ 4 - 5

tuổi ở một trường MN tại thành phố Đà Lạt.


3

6. Phạm vi nghiên cứu
Thiên nhiên là một khái niệm rất rộng. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ giới
hạn thiên nhiên bao gồm: thiên nhiên trong lớp học, vườn trường, các khu vực xung
quanh trường và những địa điểm (dù cách xa trường) nhưng trẻ có thể tham quan như
rừng, công viên, vườn hoa, vườn cây, trang trại (cây trồng, vật nuôi)… Với phần thử
nghiệm của đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung khai thác các YTTN ở vườn trường và
các khu vực lân cận trường vào dạy học cho trẻ. Lý do: Vườn trường và các địa điểm
thiên nhiên có nhiều tiềm năng cho việc học tập của trẻ, là ưu thế của Đà Lạt nhưng
chưa được GVMN và các trường MN khai thác hiệu quả.
Hoạt động học tập của trẻ MN có thể được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau,
khơng chỉ xảy ra trong lớp học và ở giờ HĐHT có chủ đích mà cịn ở các dạng hoạt động
khác nhau, học ở mọi lúc mọi nơi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung vào
nghiên cứu hoạt động học ngoài trời (trong vườn trường và ngoài phạm vi trường mầm
non).

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tìm hiểu thực trạng
Để điều tra thực trạng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN chúng tôi sử
dụng phương pháp điều tra bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn sâu.

7.1.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Khảo sát thực trạng được tiến hành ở 6 trường (3 trường công lập và 3 trường tư
thục) tại thành phố Đà Lạt. Đây là những trường có vườn trường với cây xanh và/hoặc
gần những địa điểm thiên nhiên. Nghiên cứu thu thập số liệu từ 18 CBQL (6 hiệu trưởng
và 12 hiệu phó) và 92 GVMN cả 3 độ tuổi mầm, chồi, lá. Bên cạnh đó chúng tơi chọn 1

lớp chồi của 1 trường chúng tôi thử nghiệm để phát phiếu hỏi cho PH.

7.1.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng với mục tiêu làm rõ một số thông tin đã trả
lời trong phiếu hỏi và thu thập thông tin thực tế. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 6 lớp (trong
đó có 1 lớp thử nghiệm) ở 6 trường MN mà chúng tôi đã điều tra bằng bảng hỏi để tiến
hành quan sát và đánh giá sự hiện diện các các YTTN trong và ngoài lớp học. Quan sát


4

và đánh giá việc sử dụng các YTTN của GVMN và trẻ được thực hiện trong 2 tuần tại
1 lớp chồi của 1 trường MN mà chúng tôi thử nghiệm phương án.

7.1.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Sau khi phân tích kết quả bảng hỏi và quan sát, chúng tôi tiến hành phỏng vấn
sâu 3 CBQL trường MN (1 hiệu trưởng và 2 hiệu phó), khối trưởng của khối chồi, 2
GVMN và tất cả trẻ (chia ra thành nhiều nhóm, mỗi lần chúng tơi phỏng vấn 1 nhóm từ
4 đến 5 trẻ) lớp chồi của 1 trường chúng tôi thử nghiệm.

7.2. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp thử nghiệm giải quyết nhiệm vụ thứ ba của đề tài: Trên cơ sở nghiên
cứu và tìm hiểu thực trạng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN, chúng tôi tiến
hành xây dựng và thử nghiệm phương án sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ 4 - 5
tuổi ở 1 lớp chồi tại 1 trường MN, mục đích nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của
phương án.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện đề tài chúng tơi cịn kết hợp sử dụng phương
pháp thống kê tốn học để xử lí số liệu thu thập được qua phần mềm SPSS 20.0 trong
quá trình nghiên cứu.


8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN.
Chương 2: Thực trạng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN tại thành phố
Đà Lạt.
Chương 3: Xây dựng và thử nghiệm phương án sử dụng thiên nhiên vào HĐHT
của trẻ 4 - 5 tuổi ở 1 trường MN tại thành phố Đà Lạt.
Kết thúc luận văn chúng tơi đưa ra kết luận và kiến nghị.

9. Đóng góp mới của đề tài
9.1. Về lí luận
Đề tài làm rõ những vấn đề lí luận về lịch sử những nhà giáo dục đặt nền móng
đưa thiên nhiên vào vị trí trung tâm từ thời cổ điển cho đến các nghiên cứu trên thế giới


5

hiện nay. Hệ thống các khái niệm, đặc điểm học tập, ưu điểm - khó khăn, xu hướng và
bài học kinh nghiệm, yêu cầu sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ mầm non.

9.2. Về thực tiễn
Đề tài đã tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT
của trẻ MN tại thành phố Đà Lạt.
Từ đó cùng GVMN và CBQL thảo luận, thiết kế phương án sử dụng thiên nhiên
vào HĐHT của trẻ MN. Thông qua đó giúp giáo viên tổ chức kế hoạch và tiến hành sử
dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ có ý nghĩa và hiệu quả. Kết quả thử nghiệm là minh
chứng xác thực khẳng định tính khả thi cao của đề tài sử dụng thiên nhiên vào hoạt động
học tập của trẻ mầm non tại thành phố Đà Lạt.



6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG THIÊN NHIÊN
VÀO HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA TRẺ MẦM NON
Thiên nhiên ln có mặt trong cuộc sống của chúng ta dù chúng ta ở giữa lịng
thành phố. Một góc vườn, những hàng cây dọc con phố hay thậm chí là tiếng gió vi vu
bên cửa sổ, tiếng ve gọi hè hay những cánh bướm khoe sắc trong vườn hoa khi mùa
xuân đến... đều kích thích giác quan và khơi gợi trẻ học tập một cách tự nhiên nhất. Nhà
giáo dục Louv đã viết rằng: “Thiên nhiên tạo ra một cảm giác diệu kỳ và độc đáo cho
trẻ mà khơng có mơi trường nào khác có thể có được. Những hiện tượng xuất hiện trong
thiên nhiên hàng ngày khiến trẻ tò mò đặt câu hỏi về mọi thứ xung quanh” (Robert &
Angel, 2016). Thiên nhiên là một môi trường đặc biệt thôi thúc trẻ học tập và giúp trẻ
phát triển toàn diện. Vì vậy, sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non
là một vấn đề luôn được đặt ra không chỉ ở Việt Nam mà cả những quốc gia có nền giáo
dục hiện đại bậc nhất thế giới như Phần Lan, Thụy Điển, Mỹ, Anh,…
Nội dung chính của Chương 1 là phần cơ sở lí luận về sử dụng thiên nhiên vào
HĐHT của trẻ MN. Đây cũng chính là nền tảng cho cả q trình nghiên cứu của chúng
tôi. Trong Chương 1, chúng tôi nghiên cứu lịch sử về sử dụng thiên nhiên vào HĐHT
của trẻ MN. Sau đó là một số vấn đề liên quan đến đề tài như: khái niệm, đặc điểm học
tập, ưu điểm - khó khăn, xu hướng và bài học kinh nghiệm, yêu cầu sử dụng thiên nhiên
vào HĐHT của trẻ MN. Học hỏi những thành công về cách thức sử dụng thiên nhiên bài
trí trong và ngồi lớp học, nội dung sử dụng thiên nhiên vào các HĐHT để chúng tôi
ứng dụng vào xây dựng phương án sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ MN.
1.1. Lịch sử vấn đề sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non
Sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ đã được các nhà sư phạm trên thế giới
cũng như Việt Nam quan tâm từ lâu. Từ nền giáo dục cổ điển cho đến hiện đại thiên
nhiên được xem là phương tiện tối ưu nhằm hướng sự phát triển toàn diện cho trẻ mầm
non.
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới



7

Trên thế giới từ thế kỉ 19, các nhà nghiên cứu cổ điển như Pestalozzi, Froebel,
Steiner, Montessori,… đã đề cao việc sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ. Nó là một
triết lí, nguyên tắc, quan điểm, yêu cầu cốt lõi theo suốt các hoạt động của trẻ trong
trường MN. Pestalozzi là người có ý tưởng tác động trực tiếp đến các trường MN ở thế
kỉ 19. Ông cho rằng thiên nhiên có thể dạy tốt hơn con người dạy cho trẻ bởi vì trẻ có
thể trực tiếp trải nghiệm với các đối tượng học, học từ việc quan sát trực tiếp và trải
nghiệm các giác quan trong thế giới tự nhiên (Sue, 2014). Sau đó, người sáng lập những
trường MN đầu tiên trên thế giới lấy tên là Froebel đã đề xuất một "vườn trẻ" là môi
trường đa dạng các YTTN. Theo Froebel, mơi trường ngồi trời có các hoạt động cần
được hoạch định và thực hiện cẩn thận như ở trong nhà. Ông khuyên nên tập trung cho
trẻ tương tác với thế giới tự nhiên. Ý tưởng này là một ý tưởng cấp tiến của giai đoạn
lúc bấy giờ (Jacobi - Vessels, n.d.; Giardiello, 2014). Các tác giả Owen, Isaacs nhấn
mạnh đến việc xây dựng môi trường học tập và mở rộng mơi trường học tập gồm có khu
vườn, cánh đồng, rừng là môi trường thiên nhiên thực tế để cho trẻ và GV cùng nhau
khám phá và phát hiện nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện (Giardiello, 2014). Nhà giáo
dục Margaret Mc Millan là một trong những nhà tiên phong đầu tiên của Vương Quốc
Anh về giáo dục mầm non. Năm 1914, Mc Millan và chị gái của bà có tên là Racher đã
thành lập một trường mầm non ngồi trời ở phía Đơng của Ln Đơn. Mong muốn của
bà là mang đến lợi ích khi trẻ tiếp xúc và học tập với môi trường thiên nhiên ngoài trời
nhằm giúp cho sự khởi đầu tốt hơn cho trẻ em nghèo ở Luôn Đôn (Helen, 2010; Patricia,
2014). Đầu thế kỉ 20, Steiner đã phát triển phương pháp tiếp cận của ơng có tên là
Waldorf. Trong đó có sự đánh giá cao về tầm quan trọng khi trẻ chơi và học trong thế
giới thiên nhiên sẽ có khả năng phát triển kiến thức xã hội và nhận thức cần thiết trong
cuộc sống của trẻ (Elizabeth & Jane, 2005; Constable, 2014; Giardiello, 2014). Bà
Montessori, người sáng lập ra phương pháp giáo dục Montessori cũng đã rất nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của thiên nhiên trong giáo dục trẻ và khuyến khích việc trẻ hịa mình
vào thế giới thiên nhiên (Amus, 2016).

Xu hướng sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ từ những mơ hình cổ điển đã
ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng thiên nhiên vào các hoạt động cho trẻ trải nghiệm
đang phát triển trên thế giới hiện nay. Trong đó mơ hình giáo dục Reggio Emilia là mơ


8

hình giáo dục được bắt nguồn và phát triển ở một thành phố nhỏ ở miền Bắc nước Ý có
tên là Reggio Emilia. Loris Malaguzzi là người truyền cảm hứng và phát triển mơ hình
giáo dục Reggio Emilia. Cho đến nay, mơ hình phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Một
trong những triết lí quan trọng của mơ hình giáo dục Reggio Emilia là “Môi trường là
người thầy giáo thứ ba” (Linda and Pat, 2005, 2010). Một môi trường đầy ánh sáng tự
nhiên và sử dụng các NVLTN được nhấn mạnh trong tư tưởng. Tạo cơ hội cho trẻ có
thời gian liên tục tiếp xúc với YTTN trong và ngoài trời, mơ hình giáo dục đẩy mạnh trẻ
trực tiếp khám phá và chơi đùa với thế giới thiên nhiên (Amus, 2016; Giardiello, 2014).
Năm 2009, chương trình khung của Australia (DEEWR) đã đưa ra cấu trúc tồn bộ
chương trình giáo dục mầm non và trong đó có chỉ thị tập trung vào môi trường tự nhiên
cho trẻ học tập (Masters & Grogan, 2018). Trong những năm gần đây, đỉnh điểm các
nước Bắc Âu, Mỹ,… có xu hướng xây dựng chương trình và trường học hoàn toàn trong
thiên nhiên và trên cơ sở thiên nhiên như trường mầm non trong rừng (forest
kindergarten) và trường học thiên nhiên (nature school) cho trẻ học tập và khám phá
thiên nhiên (Sobel, 2014; Heather, 2016; Amus, 2016). Các trường mầm non thiên nhiên
đầu tiên được thành lập ở Bắc Âu. Chương trình giáo dục mầm non ở các nước này là
cảm hứng lan truyền cả thế giới. Thụy Điển là quốc gia đầu tiên tiên phong mơ hình này
vào khoảng năm 1900 sau đó lan ra các quốc gia ở Bắc Âu là Phần Lan, Đan Mạch. Cho
đến ngày nay, thiên nhiên vẫn được coi là triết lí trọng tâm của chương trình giáo dục
mầm non Bắc Âu (Anggard, 2010.). Chương trình giảng dạy cho các trường mầm non
đề cao đến vấn đề cho trẻ học tập trong môi trường thiên nhiên và giáo dục trẻ có trách
nhiệm bảo vệ thiên nhiên (Swedish National Agency for Education, 2006). Các mơ hình
giáo dục ngồi trời được gia tăng lên ở Bắc Âu dựa trên nền tảng triết lí của Froebel lấy

thiên nhiên giữ vị trí trung tâm cho các hoạt động. Các mơ hình này sử dụng thiên nhiên
như là một lớp học (Anggard, 2010). Đây là nơi mà trẻ có thể học về thiên nhiên theo
những cách khác nhau và sử dụng hoàn toàn thiên nhiên vào các nội dung dạy học cho
trẻ. Bên cạnh đó, chương trình dạy học dựa hồn tồn vào thiên nhiên ở Mỹ được lấy
cảm hứng từ các trường mầm non thiên nhiên ở Bắc Âu và mơ hình giáo dục Reggio
Emilia. Theo David Sobel, giảng viên giáo dục tại Đại học Antioch New England là tác
giả của nhiều cuốn sách về thời thơ ấu và thiên nhiên, các trường mầm non thiên nhiên


9

đã được giới thiệu đến Hoa Kỳ cùng với phong trào Ngày trái đất từ những năm 1970.
Cho đến ngày nay, các trường mầm non thiên nhiên đang hình thành và phát triển ở Mỹ.
Xu hướng sử dụng thiên nhiên đã lan rộng đến các quốc gia của châu Á trong đó có Nhật
Bản và Hàn Quốc với kế hoạch tổ chức những giờ học ngoài trời hay cả một chương
trình học trong rừng để trẻ tự khám phá mơi trường thiên nhiên mà khơng hề có một
giáo án theo khuôn mẫu (UNESCO, 2016; Young, 2002). Trong khi trên thế giới sử
dụng thiên nhiên là một triết lí và là một phương tiện hữu hiệu cho hoạt động học tập
của trẻ mầm non thì xu hướng này vẫn chưa được chú trọng ở Việt Nam.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay ngành giáo dục mầm non đang rất quan tâm đến việc đổi mới phương
pháp dạy học theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”. Để thực hiện mục tiêu trên thì
phải tạo ra mơi trường cho trẻ hoạt động trải nghiệm là vơ cùng quan trọng. Trong khi
đó, thiên nhiên là một mơi trường sẵn có và đã được các xu hướng giáo dục mầm non
trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam quá ít ỏi các nghiên cứu
và ứng dụng về vấn đề này. Từ trước đến nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu như
tác giả Vũ Kim Ngọc đã dịch tác phẩm “Mơi trường ngồi trời” của tác giả Barbara
Nielsen. Bài viết đã trình bày các hoạt động cho trẻ trải nghiệm với các hoạt động ngoài
trời tiếp xúc với thiên nhiên (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2006). Tác giả Nguyễn Thị
Thanh Thuỷ đã dịch tác phẩm “Thiên nhiên - người thầy lớn” của Khoo Kim Choo đã

chỉ ra rõ vai trò quan trọng của thiên nhiên khi cho trẻ hoạt động trải nghiệm với thiên
nhiên. Tác giả Hoàng Thị Phương nghiên cứu trong “Giáo trình lí luận và phương pháp
hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung quanh” đã trình bày và phân tích rõ khái
niệm và nội dung yêu cầu với từng lứa tuổi cho trẻ mầm non làm quen với mơi trường
xung quanh trong đó có mơi trường thiên nhiên (Hoàng Thị Phương, 2005). Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hà đã nghiên cứu “Giáo trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mầm non” đã nhận định việc tổ chức chơi ngồi trời có nhiều lợi thế để trẻ tiếp xúc với
thiên nhiên và đưa ra biện pháp tổ chức giờ chơi ngoài trời cho trẻ tiếp xúc với thiên
nhiên (Nguyễn Thị Thanh Hà, 2012). Tất cả các cơng trình nghiên cứu nói trên đều quan
tâm đến việc sử dụng thiên nhiên vào hoạt động học của trẻ như một phương tiện mang
lại giá trị to lớn thúc đẩy việc học tập của trẻ mầm non và cần thiết sử dụng trong các


10

hoạt động của trẻ. Đây là một chủ đề mang tính thực tiễn và hữu ích tuy nhiên nhưng
các nghiên cứu ở Việt Nam vẫn chưa đề ra phương án sử dụng thiên nhiên vào hoạt động
học tập của trẻ hiệu quả. Nên chúng tôi vô cùng mong muốn thực hiện nghiên cứu này.
1.2. Các khái niệm chính
1.2.1. Khái niệm “thiên nhiên”
Các nhà nghiên cứu sinh thái học ở Mỹ định nghĩa thiên nhiên được chia thành
các phạm trù cơ bản là khơng khí, nước, đất, năng lượng, khống chất, đất nông nghiệp,
rừng, vườn hoa, động vật hoang dã, thủy sản và đa dạng sinh học (Holecheck, 2000).
Theo Clayton và Myes cho rằng thiên nhiên gồm 4 loại là thiên nhiên trong gia
đình (cây trồng ở nhà, các động vật ni trong gia đình), các địa điểm thiên nhiên (cơng
viên, vườn, cây xanh đơ thị), thiên nhiên được quản lí (rừng, vườn thú, thuỷ sản), thiên
nhiên hoang dã gồm những khu vực xa xôi (rừng quốc gia, khu bảo tồn) (Robert &
Angel, 2016). Theo tác giả Louv nhấn mạnh, thiên nhiên là sự phong phú và đa dạng
sinh học. Đối với trẻ, thiên nhiên có nhiều dạng như là một chú bê con, một con vật đang
sống hoặc chết, một con đường mòn xuyên qua rừng, tổ chim trên cây, một bãi đất trống,

bất kể hình dạng thiên nhiên nào đều mang đến cho trẻ thế giới rộng lớn (Robert &
Angel, 2016) .
Theo tác giả Hoàng Thị Phương (2005) định nghĩa thiên nhiên là tồn bộ vũ trụ,
trong đó có thế giới tự nhiên vơ sinh (nước, khơng khí, ánh sáng, đất, cát, sỏi,...); Thế
giới tự nhiên hữu sinh (động vật, thực vật, vi sinh vật); Các hiện tượng tự nhiên (nắng,
mưa, gió,...). Nó có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau.
Sau khi tìm hiểu các khái niệm về thiên nhiên của nhiều tác giả cho thấy thiên
nhiên là một khái niệm rất rộng vì vậy trong đề tài này chúng tôi chỉ giới hạn thiên nhiên
bao gồm yếu tố vơ sinh (đất, nước, khơng khí, ánh sáng,…); Yếu tố hữu sinh (cây cối,
con vật, côn trùng, vi sinh vật,…); Hiện tượng thiên nhiên (nắng, mưa, sự thay đổi
mùa,…) gần gũi xung quanh trẻ như ở vườn trường, rừng, công viên, vườn hoa, vườn
cây, trang trại (cây trồng, vật nuôi).
1.2.2. Khái niệm “sử dụng thiên nhiên”
Theo Từ điển tiếng Việt sử dụng là dùng vào việc gì đó, là phương tiện để phục
vụ nhu cầu, mục đích nào đó (Hồ Ngọc Đức, 2017). Vậy sử dụng thiên nhiên là dùng


11

các yếu tố vơ sinh (đất, nước, khơng khí, ánh sáng…); Yếu tố hữu sinh (cây cối, con vật,
côn trùng,…); Hiện tượng thiên nhiên (nắng, mưa, sự thay đổi mùa,…) gần gũi xung
quanh trẻ như ở vườn trường, rừng, công viên, vườn hoa, vườn cây, trang trại (cây trồng,
vật nuôi) làm phương tiện nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ của nhà giáo dục đã đề ra
trước đó.
1.2.3. Khái niệm “hoạt động học tập”
Theo Jonh Dewey: “Hoạt động học tập là trẻ tự điều khiển hoạt động, trẻ học
thông qua làm - thông qua trải nghiệm và trải nghiệm học liệu thật” (Wood & Attfield,
2005). Thuyết phát triển nhận thức của Piaget cho rằng: Hoạt động học tập là trẻ xây
dựng những hiểu biết của mình dựa vào việc trẻ trực tiếp trải nghiệm với người và đối
tượng (Bredekamp, 2014). Phương pháp Montessori cho rằng: Hoạt động học tập là trẻ

tham gia tích cực vào việc học, trẻ tự làm chủ q trình học thơng qua tương tác các học
liệu và khi trẻ sử dụng các học liệu là cơ hội cho hoạt động học tập cụ thể (Doris & Eva,
2014).
Theo chương trình High Scope: “Hoạt động học tập là trẻ trực tiếp tham gia học
tập trải nghiệm tích cực với người, các đối tượng, sự kiện, và các ý tưởng. Sự hứng thú
và lựa chọn của trẻ là trọng tâm của chương trình highscope. Trẻ xây dựng kiến thức
thơng qua sự tương tác với con người và thế giới xung quanh. Trong việc tổ chức hoạt
động động học, người lớn mở rộng trẻ suy nghĩ với học liệu đa dạng và giáo dục sự
tương tác” (Wood & Attfield, 2005. Tr78).
Hai tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Nguyễn Thị Như Mai (2014) cho rằng:
Hoạt động học tập là một hoạt động giúp con người tiếp nhận những tri thức, thái độ
những phương thức hành động và hành vi trong những tình huống nhất định, kết quả là
con người tích lũy được nhiều kinh nghiệm xã hội - lịch sử đồng thời những phương
thức hành vi, những hành động của con người biến đổi một cách hợp lí và nhân cách
được hình thành và phát triển.
Hai tác giả Phó Đức Hịa và Ngơ Quang Sơn (2008) cho rằng: Hoạt động học tập
là hoạt động chủ đạo của người học làm biến đổi khả năng nhận thức và trí tuệ nói riêng,
từ đó nâng cao nhận thức lồi người nói chung.


12

Tác giả Mai Thị Nguyệt Nga (2007) cho rằng: Hoạt động học tập là hoạt động
được tiến hành nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới chứ không nhằm thu được
kết quả bên ngồi.
Sau khi tìm hiểu khái niệm hoạt động học tập của một số tác giả. Tác giả thấy
rằng các khái niệm hoạt động học tập đều có điểm chung là người học là chủ thể hoạt
động tác động đến các đối tượng nhằm chiếm lĩnh tri thức và biến đổi chức năng tâm lý
cấp cao. Nên tác giả thống nhất khái niệm hoạt động học tập trong phạm vi đề tài này
là: Trẻ là chủ thể của hoạt động học tập, trẻ trực tiếp tham gia học tập trải nghiệm tích

cực với người, đối tượng, sự kiện, các ý tưởng nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
1.2.4. Khái niệm phương án
Theo Từ điển tiếng Việt phương án là dự kiến về cách thức, trình tự tiến hành
cơng việc trong điều kiện, hồn cảnh nhất định nào đó (Hồ Ngọc Đức, 2017). Khái niệm
phương án sử dụng yếu tố thiên nhiên vào hoạt động học tập của trẻ mầm non trong đề
tài này được hiểu là dự kiến về cách thức, trình tự việc dùng các yếu tố vơ sinh (đất,
nước, khơng khí, ánh sáng,...); yếu tố hữu sinh (cây cối, con vật, côn trùng, vi sinh
vật,…); hiện tượng thiên nhiên (nắng, mưa, sự thay đổi mùa,…) gần gũi xung quanh trẻ
ở những địa điểm như vườn trường, rừng, công viên, vườn hoa, vườn cây, trang trại làm
phương tiện để trẻ khám phá, trải nghiệm nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Việc sử dụng thiên nhiên vào HĐHT của trẻ mầm non tuy
không phải là một vấn đề mới nhưng vì những hạn chế đã nêu ở lý do chọn đề tài,
phương án trong nghiên cứu này hàm chứa những ý tưởng mới và các hướng dẫn cụ thể
để giúp GVMN có thể dễ dàng sử dụng và sử dụng thiên nhiên một cách hiệu quả vào
HĐHT của trẻ.
1.3. Đặc điểm hoạt động học tập của trẻ mầm non
Để tạo ra HĐHT theo quan điểm lấy người học làm trung tâm, những nhà giáo
dục phải nắm rõ đặc điểm học tập của trẻ mầm non để tạo cho trẻ cơ hội chiếm lĩnh tri
thức.
1.3.1 Khả năng nhận thức của trẻ mầm non


13

Tổng hợp từ các nguồn tài liệu của các giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết và Nguyễn
Thị Như Mai (2014); Mai Thị Nguyệt Nga (2007); Hồng Thị Phương (2005). Chúng
tơi đưa ra khả năng nhận thức của trẻ mầm non như sau:
Nhu cầu học tập là nhu cầu vốn có của con người, nhu cầu xuất hiện khi trẻ có ấn
tượng và hứng thú về sự vật, hiện tượng. Thế giới thiên nhiên vô vàn thứ mới lạ để khơi

gợi trẻ học tập. Khi hoạt động ngoài thiên nhiên, nhu cầu này được thể hiện rõ ở việc trẻ
liên tục đặt câu hỏi cho người lớn như: “Đây là cái gì? Tại sao? Để làm gì? Từ đâu? Sao
lại thế? Bao nhiêu?...”. Nội dung câu hỏi của trẻ rất đa dạng, bao trùm các lĩnh vực tri
thức về thiên nhiên (cây cối, các con vật, khơng khí, ánh sáng, mặt trăng, mặt trời, nắng,
mưa, gió,…). Nhu cầu hứng thú kích thích nhận thức của trẻ. Nó thể hiện mong muốn
biết cái mới, làm rõ cái chưa biết về đặc điểm, tính chất, hiện tượng và mối quan hệ của
thế giới xung quanh. Khi học ở ngoài thiên nhiên, những hứng thú thơi thúc trẻ tìm cách
thoả mãn, tạo ra khối cảm và có khả năng huy động sinh lực một cách tối ưu để đạt
được mục tiêu học tập. Để thúc đẩy các mục tiêu khi trẻ học tập ngoài thiên nhiên thì
giáo viên phải nắm rõ đặc điểm nhận thức của trẻ:
Đối với tuổi nhà trẻ, trẻ nhận thức qua q trình cảm giác và tri giác, nó là cơ sở
để phát triển hoạt động cảm nhận của trẻ. Ở độ tuổi này có thể phân biệt được các hình
cơ bản và các dạng hình dạng, các màu cơ bản và những sắc thái của chúng ví dụ như
bơng hoa màu đỏ, hoa nở, trẻ cũng có thể phân biệt được âm thanh theo cường độ và
nhịp điệu của thiên nhiên,… Chính vì vậy, khi học ngồi thiên nhiên trẻ phải được cảm
nhận, tiếp xúc trực tiếp với các YTTN như cảm giác mềm của lá, hoa, cỏ và độ cứng
của đá,… tác động vào tri giác trẻ nhận biết những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện
tượng trong thiên nhiên.
Đối với trẻ mẫu giáo là giai đoạn phát triển mạnh mẽ tư duy trực quan và tư duy
trực quan hình tượng, các kỹ năng vận động tinh và vận động thơ có bước tiến mới nên
trẻ có thể di chuyển nhanh nhẹn và thao tác với các đối tượng linh hoạt hơn giai đoạn
trước. Ở lứa tuổi mẫu giáo, bé đã biết đếm và thực hiện các thao tác về đo lường, nhận
biết và phân biệt các sự vật, hiện tượng bên ngồi về màu sắc, hình dạng, kích thước.
Tuy nhiên, tư duy của trẻ cịn gắn liền với cảm xúc, ý muốn chủ quan và chỉ chú ý những
đặc điểm nổi bật của đối tượng. Ví dụ như con gà có cái đi dài, trẻ chỉ chú ý đến cái
đuôi hoặc các màu sắc nổi bật của bông hoa, quả của cây, con vật,…


14


Ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, trẻ có khả năng suy luận mặc dù kết luận của trẻ vẫn
mang tính ngộ nghĩnh chưa chính xác. Trẻ đã biết so sánh các dấu hiệu khác và giống
nhau của các đối tượng trong thiên nhiên. Để suy nghĩ vấn đề mới, trẻ thường dựa vào
những vấn đề đã có và những kinh nghiệm đã qua chỉ dừng lại ở các hiện tượng bên
ngoài chưa đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng.
Đối với trẻ mẫu giáo lớn, khả năng tập trung chú ý của trẻ lâu hơn, bền vững hơn,
ghi nhớ có chủ định nên khả năng khám phá sự vật hiện tượng của trẻ tốt hơn các giai
đoạn trước làm cho khối lượng tri thức của trẻ ngày càng phong phú. Đây là cơ sở để
tiến hành các phân tích, khái qt hố các nhóm đối tượng, sự vật trong thiên nhiên. Ở
lứa tuổi này bên cạnh kiểu tư duy trực quan hình tượng đang phát triển mạnh mẽ còn
xuất hiện kiểu tư duy trực quan sơ đồ và tư duy lôgic. Trẻ khám phá các mối quan hệ
phức tạp bên trong của sự vật, hiện tượng và giữa nó với mơi trường xung quanh.
Ngơn ngữ của trẻ mẫu giáo bắt đầu phát triển là phương tiện quan trọng cho việc
học của trẻ. Nhờ có ngơn ngữ, trẻ tương tác và giao tiếp với mọi người, trẻ lĩnh hội và
tiếp thu được kinh nghiệm, trẻ biết kết hợp các kiến thức mới vào kiến thức vốn có để
làm phong phú thêm sự hiểu biết của mình. Khi sử dụng thiên nhiên vào dạy học, GV
nên dạy trẻ các vốn từ vựng trong thiên nhiên, cho trẻ thời gian khám phá và trao đổi
với bạn bè. GV lắng nghe trẻ và khuyến khích trẻ đặt câu hỏi khi tiếp xúc với thế giới
thiên nhiên.
Tình cảm của trẻ mầm non rất mãnh liệt. Trẻ thường bộc lộ tình cảm với mọi
người, biểu lộ cảm xúc yêu mến các con vật, cây cối và hiện tượng tự nhiên. Trẻ nhận
ra vẻ đẹp của thế giới TN và biết rung động trước vẻ đẹp của chúng.
1.3.2. Hình thức học tập của trẻ mầm non
Trẻ mầm non khác với người lớn, trẻ học bằng nhiều cách khác nhau. Lý thuyết
học tập theo chủ nghĩa thực dụng (thực hành - vận dụng) của Dewey đã làm rõ ý nghĩa
to lớn của hoạt động tự lực, tự quyết. Hoạt động học của trẻ gắn vào các hành động cụ
thể. Trẻ học trải nghiệm có sự tham gia thể chất, cảm xúc tạo cơ hội cho trẻ hiểu sâu
hơn. Rút ra từ các tác phẩm của Dewey mơ hình học tập của Kolb đã miêu tả việc học
của trẻ là quá trình gồm 4 bước đó là (1) xem, (2) suy nghĩ, (3) cảm nhận và (4) làm
(NAAEE, 2016). Cho thấy trong hoạt động học, trẻ phải được tham gia hoạt động, được



15

làm và cảm nhận, từ đó rút được kinh nghiệm. Lý thuyết tâm lí học nhận thức của Piaget
cho rằng, trẻ học bằng cách xây dựng những hiểu biết cho chính mình dựa trên việc trải
nghiệm trực tiếp với người và đối tượng (Sue, 2014). Ơng cho rằng mơi trường học tập
là nơi trẻ khám phá, trải nghiệm, điều kiện thuận lợi tạo cơ hội cho trẻ phát triển nhận
thức (Sarah, 2016). Lý thuyết văn hoá xã hội của Vưgotsky cho rằng việc học của trẻ là
kết quả tương tác xã hội trong bối cảnh văn hoá, trẻ học bằng cách cộng tác giải quyết
vấn đề với sự ủng hộ của giáo viên và bạn bè. Giáo viên là người bắc giàn cho quá trình
học tập của trẻ (Sue, 2014). Qua lí thuyết này cho thấy, trẻ học thơng qua tương tác
trong mơi trường xã hội và GV có vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ và hỗ trợ trẻ học
tập. Nhà giáo dục mầm non Montessori tin rằng trẻ có một động lực bên trong để làm
theo những gì mà chúng hứng thú và quan tâm mà khơng cần GV ra hiệu lệnh hoặc cho
trẻ phần thưởng (Sarah, 2016). Chương trình Montessori nhấn mạnh vào hoạt động trải
nghiệm chính đó là trẻ học bằng tất cả các giác quan, thông qua sự di chuyển và khám
phá các đối tượng (NAAEE, 2016). Dựa trên những lí thuyết học tập, trong đề tài chúng
tôi cho rằng khi trẻ học tập trong thiên nhiên trẻ phải được tự do tìm kiếm, trải nghiệm
tất cả các giác quan, được trải nghiệm với chính mình, trẻ tương tác và có hỗ trợ từ mọi
người xung quanh. Trẻ cần được di chuyển trong thiên nhiên để khám phá những gì trẻ
thích và muốn. Giáo viên có vai trị quan trọng trong việc xây dựng chương trình học
tập theo hứng thú của trẻ và hỗ trợ trẻ học tập ngoài thiên nhiên.
Trong trường mầm non, HĐHT của trẻ khơng mang tính bắt buộc. Lứa tuổi mầm
non, trẻ ham học hỏi, tị mị, khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh. Khác với các lứa
tuổi khác, trẻ thực sự học trong khi chơi, trẻ lĩnh hội tri thức tiền khoa học trong trường
mầm non qua vui chơi theo phương châm “Học mà chơi - Chơi mà học” (Hoàng Thị
Dinh và các tác giả, 2017). Cho nên khi hoạt động ngoài thiên nhiên, trẻ phải được tự
do và được chơi, chơi giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động.
Nội dung học tập của trẻ mẫu giáo khơng phân chia theo các “bộ mơn” riêng lẽ

mà tích hợp theo những chủ đề hay dự án gần gũi với cuộc sống thực của trẻ. Những
chủ đề này chứa đựng toàn bộ những tri thức sơ đẳng của đời sống văn hoá tự nhiên xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo hòa lẫn trong hoạt
động tự nhiên đầy hứng thú, sinh động của trẻ nhằm phát triển các lĩnh vực thể chất,


×