Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.25 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Câu 1.Tiểu sử
HCM -Sinh năm
1890 tại Kim Liên,
Nam đàn, Nghệ An
/ -Lúc nhỏ,học Hán
học ở nhà. Lớn lên,
theo cha vào kinh,
học ở trường Quốc
học Huế. Một thời
gian, Người dạy học
ở trường Dục Thanh
(Phan Thiết)
-Năm 1911, Bác ra
đi tìm đường cứu
nước từ Bến Nhà
Rồng / -1941,sau30
năm bôn ba tìm
ựường cứu nước,
Người trở về Việt
Nam thành lập Mặt
trận Việt Minh, trực
tiếp lãnh ựạo cách
mạng Việt Nam
-1942-1943, người
bị bắt giam tại nhà
tù Tưởng Giới
Thạch khi sang ựây
tranh thủ sự viện trợ
của Trung Quốc.
Sau 13 tháng,
Người được trả tự
-Hồ Chí Minh xem
văn nghệ là
một hạt động
tinh thần phong
phú và phục vụ
“Nay ở trong
thơ nên có thép
Nhà thơ cũng
phải biết xung
phong”
Chất thép ở đây
chính là xu hướng
cách mạng và tiến
bộ về tư tưởng là
cảm hứng đấu tranh
xã hội tích cực của
thơ ca. Quan ñiểm
truyền thống dân
nhận văn
chương.
Vănchương trong
thời ñại cách mạng
phải coi quảng ñại
quần chúng là ñối
tượng phục vụ.
Người nêu kinh
nghiệm chung cho
hoạt động báo trí và
văn chương, mỗi
-Hồ Chí Minh ln
quan niệm tác phẩm
văn chương phải có
tính chân thật.
Tính chân thật cốn
là cái gốc của văn
chương xưa và nay.
Câu 3.Sự
a.Văn chính luận:
-Mục đích: được
viết nhằm tấn công
trực diện kẻ thù
hoặc thực hiện
những nhiệm vụ
cách mạng qua
những chặng đường
lịch sử.
- Tác phẩm tiêu
biểu: + Các bài báo.
+ Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến.+
Bản án chế độ thực
dân Pháp.+ Di chúc.
+ Tuyên ngôn độc
lập.
-đặc điểm: giàu chất
trí tuệ và tính luận
chiến, suốt ½ thế kỉ
tấn công trực diện
kẻ thù bằng sức
mạnh và ngòi bút. .
Mạch văn sắc
sảo,thuyết phục.
thể thơ thất ngôn tứ
tuyệt đường luật…),
tinh thần thời đại
( hình tượng thơ
ln có sự vận
động…)
+ Thơ Hồ Chí
Minh: 86 bài.
Thơ chữ Hán Hồ
Chí Minh: 36 bài.
-Nội dung:
+ Thể hiện lịng yêu
thương con người
sâu nặng, khát vọng
ñấu tranh cho ñộc
lập dân tộc.
+ Ca ngợi thiên
nhiên hùng vĩ, phản
ánh thời kì hoạt
động bí mật, gian
khổ nhưng cũng rất
lạc quan, hào hùng.
Câu 4 : Giới
thiệu về Phong
cách nghệ thuật
Hồ Chí Minh
- Văn chính luận:
Tư duy sắc sảo,
-Chiến tranh thế
giới thứ 2 kết thúc.
Phát xít Nhật, kẻ
đang chiếm đóng
nước ta lúc bấy giờ
đã ñầu hàng ðồng
minh./ -Trên cả
nước,nhân dân ta
vùng dậy giành
chính
quyền19-08-1945, CMT8 thành
cơng, chính quyền
về tay nhân dân Hà
Nội. / -26-08-1945,
Chủ tịch HCM từ
Việt Bắc về thủ đơ
HN tại căn nhà số
48 Hàng Ngang
người ñã soạn thảo
“Tuyên ngôn ðộc
lập” / -2-9-1945, tại
Quảng trường Ba
đình,Người thay
mặt chính phủ lâm
khai sinh ra nước
Việt Nam DCCH.
-Tuyên ngôn độc
lập là một văn kiện
có giá trị lịch sử to
lớn, là lời tuyên bố
xóa bỏ chế độ thực
dân phong kiến, là
sự khẳng ñịnh
quyền tự chủ và vị
thế bình đẳng của
dân tộc ta trên toàn
thế giới, là mốc son
lịch sử mở ra kỉ
nguyên độc lập
-Tự do trên đất
nước ta.
-Tun ngơn là một
tác phẩm chính luận
đặc sắc có sự mạnh
và tính thuyết phục,
thể hiện ở cách lập
luận chặt chẽ, lí lẽ
sắc bén, bằng chứng
xác thực, ngơn ngữ
hùng hồn, ñầy cảm
xúc.
Câu 6: Nêu ñối
Câu7: Nguyễn
Ái Quốc đã
vạch trần luận
điệu của thực
1. Cơ sở pháp
lý và chắnh
nghĩa của bản
Tuyên ngôn
độc lập
-Là khẳng ựịnh
quyền bình ựẳng,
quyền được sống,
quyền tự do và
quyền mưu cầu
hạnh phúc của con
người. đó là những
quyền khơng ai có
thể xâm phạm được;
người ta sinh ra
phải luôn luôn
ựược tự do và bình
ựẳng về quyền lợi.
một lý tưởng về
quyền bình đẳng,
quyền sống, quyền
sung sướng và
quyền tự do của các
dân tộc trên thế giới.
-Cách mở bài rất
và Dân quyền là tư
tưởng thời ñại ñi
ñến khẳng ñịnh ðộc
lập, Tự do, Hạnh
phúc là khát vọng
của các dân tộc.
Câu văn “đó là
những lẽ phải
khơng ai chối cãi
được” là sự khẳng
ñịnh một cách hùng
hồn chân lí thời đại:
ðộc lập, Tự do,
Hạnh phúc, Bình
đẳng của con người,
của các dân tộc cần
được tôn trọng và
bảo vệ.
+Bác nêu chân lý
phổ biến của mọi
dân tộc chứ ko chỉ
riêng của Pháp Mĩ
tạo tính khách quan
và cơ sở pháp lí
cho lí lẽ của mình.
+Bác đã dùng một
phương pháp luận
rất hiệu quả “Gậy
+Cách làm này còn
thể hiện niềm tự
hào dân tộc vì Bác
đã ñặt 3 bản tuyên
ngôn ngang hàng
với nhau.
+Phát triển quyền
lợi con người trong
2 bản tuyên ngôn
của P&M thành
quyền lợi dân tộc.
Về lí lẽ, con người
bao giờ cũng tồn tại
trong một dân tộc
cụ thể nên vấn ñề
con người, xét ñền
cũng là vấn ñề dân
tộc. Về thực tế, dân
tộc VN ñang bị ñe
dọa bởi các lực
lượng thù ñịch nên
địa của đờ Gôn và
-Với những dẫn
chứng ñã dạng
phong phú vốn là
những sự thật hiển
nhiên, Bác đã buộc
tội kẻ thù rất hùng
hồn, đanh thép qua
những phương diện
cơ bản: KT, CT,
VH, Ngoại
giao… bằng
phương pháp tương
phản đầy sức thuyết
phục. Cái hay của
pp tương phản là
Bác ko cần nói ra
mà bản chất xấu xa
của thực dân Pháp
cứ lồ lộ hiện ra.
-Năm tội ác về
chính trị:
1- tước ñoạt tự do
dân chủ,
2- luật pháp dã man,
chia ñể trị,
3- chém giết những
chiến sĩ yêu nước
của ta,
4- ràng buộc dư
luận và thi hành
chính sách ngu dân,
5- đầu độc bằng
rượu cồn, thuốc
phiện.
- Năm tội ác lớn về
kinh tế:
1- bóc lột tước đoạt,
2- ñộc quyền in giấy
bạc, xuất cảng và
nhập cảng,
3- sưu thuế nặng nề,
vô lý đã bần cùng
nhân dân ta,
4- đè nén khống chế
các nhà tư sản ta,
bóc lột tàn nhẫn
công nhân ta,
5- gây ra thảm họa
làm hơn 2 triệu
-Chúng tuyên bố
đông Dương là
thuộc ựịa của chúng,
nay phải trở về tay
chúng nhưng từ
mùa thu năm 1940,
nước ta đã thành
thuộc ựịa của Nhật
chứ không phải
thuộc ựịa của Pháp
nữa. Nhân dân ta ựã
nổi dậy giành chắnh
quyền khi Nhật
hàng đồng minh.
Như vậy.
chúng ta ựã lấy lại
VN từ tay Nhật chứ
ko phải từ tay Pháp.
- Xóa bỏ tất cả
mọi đặc quyền của
Pháp trên VN
=>3 lời tuyên bố với
mức ñộ tăng dần, từ
ngữ hết sức chặt chẽ
• ðối với nhân
dân Việt Nam:
-Họ xứng ñáng
ñược hưởng ñộc lập,
tự do
+ Dũng cảm chiến
ñầu và hy sinh biết
bao xương máu
chiến ñấu cho nền
ñộc lập tự do. Sự
+ Nêu cao lá cờ bác
ái
-Nền ñộc lập ấy
ñược bảo vệ bằng ý
chí lớn của người
VN. Bác đã khẳng
định “Tồn thể dân
tộc VN…nền tự do
độc lập ấy” bộc lộ
sức mạnh vô địch
của tình cảm yên
nước của người VN
trong truyền thống
giữ nước quý báu
mà Bác ñã từng ca
ngợi.
- Bác cũng kêu gọi
Câu 9:Giá trị
thơ văn của
Nguyễn Đình
Chiểu được
Phạm Văn đồng
phản ảnh như
thế nào qua văn
bản ỘNguyễn
đình Chiểu, ngơi
sao sáng trong
văn nghệ dân
tộcỢ? (Liên hệ
với hoàn cảnh
lịch sử ựất
nước, hoàn
cảnh gia ựình
nhà thơ)
1. Nêu vấn ựề
-đánh giá so sánh
Nguyễn đình Chiểu
+ Ngơi sao có ánh
sáng khác thường:
ánh sáng đẹp nhưng
chưa quen nhìn nên
khó thấy
+Phải chăm chú
nhìn mới thấy và
càng nhìn càng thấy
sáng: phải dày cơng
nghiên cứu thì mới
thấy.
Luận đề: Nguyễn
đình Chiểu là nhà
thơ yêu nước mà
các tác phẩm của
ông là những trang
bất hủ ca ngợi cuộc
chiến ựấu oanh liệt
của nhân dân ta,
một tác giả cần
ựược nghiên cứu ựề
cao hơn nữa.
Tác giả ựã vào ựề
một cách trực tiếp,
thẳng thắn, ựộc ựáo:
nêu vấn ựề một
a. Luận ñiểm1:
c. Luận ñiểm 3
:Truyện Lục Vân
Tiên.
-Là “một bản
trường ca ca ngợi
chính nghĩa, những
đạo ñức ñáng quý
trọng ở ñời, ca ngợi
những người trung
nghĩa. -Không phủ
nhận những hạn chế
- Khẳng ñịnh tư
tưởng, thế giới nhân
vật, về nghệ thuật
trong truyện LVT
có những điểm
mạnh và giá trị
riêng: tư tưởng
nhân-nghĩa-trí-dũng; nhân vật gần
gũi với nhân dân, từ
nhân dân mà ra:
dũng cảm, đấu
tranh khơng khoan
nhượng cho chính
nghĩa; nghệ thuật kể
truyện nơm dễ hiểu
dễ nhớ, dễ truyền bá
dân gian, thậm chí
có cả những lời thơ
-Khẳng định vị trí
của NðC trong lịch
sử VH, trong ñời
sống tâm hồn dân
tộc và trong cuộc
kháng chiến chống
Mĩ
- Tỏ niềm tiếc
thương thành kính.
Vừa có tác dụng
khắc sâu, vừa có thể
đi vào lòng người
niềm xúc cảm thiết
tha.
Câu 10 : Ý
Lai Châu, Hịa
Bình, miền tây
Thanh Hóa và cả
Sầm Nưa ( Lào).
Chiến sĩ Tây Tiến
phần đông là thanh
niên Hà Nội, trong
đó có nhiều
học sinh, sinh viên
Tây, nơi đồn quân
đang dốc hết sức
mình bảo vệ tổ
Dốc lên khúc
khuỷu , dốc
thăm thẳm…
Câu thơ diễn tả con
ñường gian khổ
mang dáng nét tạo
hình thơng qua 5
thanh trắc, hai từ
“dốc”ngăn cách
nhau bởi dấu phẩy
gợi cảm tưởng cho
người ñọc chưa
vượt qua ñược dốc
này lại ñến dốc
khác. Các từ láy
“khúc khuỷu”,
“thăm thẳm”, các
hình ảnh ”heo hút”,
”cồn mây”, ”súng
ngửi trời” ñã diến tả
ñộ cao vòi vọi của
con dốc chỉ cần ba
chữ ”súng ngửi
trời”.đây làhình ảnh
rất thực, lãng
mạn,vừa ngộ
nghĩnh vừa mang
tính chất tinh
“Ngàn thước lên
cao, ngàn thước
xuống”
-Hình ảnh thơ đối
xứng, câu thơ như
ñược gấp lại, thanh
ñiệu biến ñổi, từ chỉ
số lượng “ngàn
thước” ñã diễn tả
các dốc núi hút lên
và ñổ xuống gần
như thẳng đứng. Ba
câu thơ ñược vẽ
bằng những nét gân
guốc, câu thứ ñược
vẽ bằng những nét
mềm mại, đằm
thắm ( tồn thanh
“Nhà ai Pha
Luông mưa xa
khơi”
Câu thơ diễn tả trận
mưa ñều ñều không
ngớt, rộng, xa với
chân núi trắng trời,
mưa nhẹ
trong không gian
lớn,mịt mùng, thấp
thoáng những mái
nhà như đang trơi
bồng bềnh. Vẻ dữ
dội, hoang dại cịn
được miêu tả khơng
chỉ theo hướng
khơng gian mà cịn
theo chiều thời gian.
Chiều chiều ...
cọp trêu người”
Không gian rừng
núi hoan vu hiểm
trở, luôn là mối de
dọa của con người,
làm cho con người
trở nên ốm yếu, da
12:Hìnhtượng
người lính trong
binh đoànTây
tiến được
xâydựng mang
những nét hào
hoa, lãng mạn
nhưng cũng rất
chân thực sinh
động.Hãy làm
sáng tỏ nhận
định trên.
-Đây là hình tượng
tập thể của người
línhTây Tiến.
QDđã chọn lọc
những nết tiêu biểu
của từng người lính
để tạc nên bức
tượng ñài tập thể
-Nếu người lính
trong ðồng chí
(Chính Hữu), Nhớ
(Hồng Nguyên)Cá
- Sự khác biệt ấy
còn xuất phát từ
+ Vẻ đẹp giản
dị mà kiêu hùng
- Hình tượng người
lính Tây Tiến mang
vẻ đẹp hào hùng,
lẫm liệt - có bóng
dáng của các
tráng sĩ xưa
-coi cái chết nhẹ
nhàng, thanh thản:
-Hình ảnh người
lính Tây Tiến hiện
lên một cách chân
thực, gần gũi trong
nét hồn nhiên,tinh
nghịch (Người lính
trong ðồng chí của
Chính Hữu khơng
có dáng dấp tráng sĩ
mà gần với Văn tế
NSCG ). Họ là
những người chiến
sĩ của chủ nghĩa anh
hùng cách mạng,
bước vào cuộc
chiến khốc liệt
với tư thế ngang
sáng tác thơ văn
của Nguyễn đình
- Hồn cảnh sống:
nước mất nhà tan,
mang thân phận ñặc
biệt: mù cả hai mắt.
- Con người: nhà
nho yêu nước, vì
mù mắt nên hoạt
ñộng chủ yếu bằng
thơ văn; nêu cao
tấm
gương anh dũng,
khí tiết, sáng chói
về tinh thần yêu
nước và căm thù
giặc sâu sắc.
- Quan niệm sáng
tác: dùng văn
chương làm vũ khí
chiến đấu, ca ngợi
đạo đức, chính
nghĩa.
Quan niệm văn
chương của
Nguyễn đình Chiểu
hồn tồn thống
nhất với quan niệm
về lẽ
làm người.
b. Luận ựiểm 2:
Thơ văn yêu nước
của Nguyễn đình
Chiểu.
- Tái hiện một thời
ựau thương, khổ
nhục mà vĩ ựại của
ựất nước, nhân
dân.Thơ văn NđC
ựã bám sát ựời sống
lịch sử ựấu tranh
của nhân dân Nam
Bộ, có hơi thở nóng
bỏng của tình cảm
u nước thuơng
nịi. đó cũng là cách
khẳng ựịnh NđC
xứng ựáng là một
ngôi sao sáng .
-Thơ văn yêu nước
của Nguyễn đình
Chiểu ca ngợi
những người anh
hùng suốt ựời tận
trung với nước,
tàng, bất chấp hiện
thực nghiệt ngã:
"Heo hút cồn
mây súng ngửi
trời".."Tây Tiến
đồn binh khơng
mọc tóc - Quân
xanh mâu lá dữ oai
hùm";
"Chiến trường ñi
chằng tiếc đời
xanh". Nhưng ñiều
làm nên sức mạnh
thực sự của người
lính
Tây Tiến là nguồn
-Mai Châu mùa em
thơm nếp xơi"
"Doanh trại bừng
lên hội ñuốc hoa
-Kìa em xiêm áo tự
bao giờ"
-Viết về người lính
trong những năm
thăng kháng chiến
gian khổ, Quang
Dũng không né
tránh sự mất mát,
phải là sự gục ngã:
Trong cái bi (nỗi
ñau mất mát, chiến
tranh tàn khốc) vẫn
tiềm tàng một sức
mạnh bất khuất:
"Anh bạn dãi dầu
không bưởi nữa
-Gục lên súng mũ bỏ
trường ñi chẳng tiếc
ñời xanh - áo bào
thay chiếu anh về
đất - Sơng Mã gầm
lên khúc ñộc hành"
+ Tâm hồn lạc
quan, lãng mạn
- Tâm hồn lạc quan,
lãng mạn vốn là
phẩm chất tinh thần
nổi bật của người
lắnh. Nhiều tác
giả ựã viết về ựiều
ựó , song ở Tây
Tiến, tâm hồn lạc
quan, mơ mộng của
những chàng trai
Hà Nội không
giống với cái hồn
nhiên chân chất của
những người lắnh
xuất thân từ từ gốc
rạ bờ tre, từ cây ựa,
giếng nước. ( Giếng
QD mộng mơ quá,
nhưng suy cho
cùng, ựiều ựó lại rất
cần thiết. đặc biệt,
ựối với những người
lắnh phải chiến ựấu
trong một hoàn
cảnh khắc nghiệt ,
nếu khơng có niềm
lạc quan,
mộng mơ thì họ sẽ
chết vì nỗi buồn
trước khi chết vì
bom ựạn của kẻ thù
(nhất lại là ựối với
những chàng trai
HN...). Từng là một
người lắnh nên QD
hiểu rõ điều đó.
-Vẻ đẹp lãng mạn
-Nhạc về Viên Chăn
xây hồn thơ"; "Mắt
trừng gửi mộng qua
biên giới - đêm mơ
Hà Nội dáng kiều
thơm".... Cũng bằng
cảm quan ựầy chất
lãng mạn, lắ tưởng
hoá, sự hi sinh của
những người lắnh
vô danh ựã ựược
biểu hiện bằng hình
tượng thơ mang vẻ
ựẹp thiêng liêng,
kì vĩ: "Áo bào thay
Sinh năm 1920
-Là ñứa con của
“Huế đẹp và thơ”,
như ơng viết:
“Hương Giang
ơi, dòng sơng
êm,
Qua tim ta vẫn
ngày đêm tự
tình
(Bài ca que
hương)
-19 tuổi đã trở thành
ñảng viên ðảng
Cộng sản, tiếp tục
hoạt động bí mật
chống Pháp -Nhật.
-Sau Cách mạng,
ông phụ trách công
tác Văn nghệ, là cán
Bạc phơ mái
tóc, mây đưa
mộng..
Thanh bạch hồn
thơ, nắng nở
hoa”..
(Bảy
Mươi-10/1990)
Tác phẩm thơ
1“Từ ấy”, (1937
- 1946) 3. “Gió
lộng” (1961)
2. “Việt Bắc”
(1954) 4. “Ra
trận” (1972)
3. “Gió lộng”
(1961)
4. “Ra trận”
(1972)
5. “Máu và
hoa” (1977)
6.
“Một tiếng đờn”
(1979 - 1992
6. “Một tiếng
đờn” (1979 –
1992
2. Phong cách
nghệ thuật thơ
Tố Hữu
-Tố Hữu là nhà thơ
trữ tình chính trị thể
hiện nồng nhiệt tự
hào lý tưởng cách
mạng, ñời sống
cách mạng của nhân
dân ta. Tố Hữu là
nhà thơ của lẽ sống
pháp thần thoại hóa,
hình tưởng thơ kì vĩ,
tráng lệ.
-Nét đặc sắc trong
thơ Tố Hữu là có
giọng điệu riêng.
Thơ liền mạch, nhất
“Nước non ngàn
dặm”, “Theo chân
Bác”… là những
bài thơ tuyệt bút của
Tố Hữu.
Câu 14 Tình
cảm của người
chiến sĩ cách
mạng ñối với
quê hương cách
tình kẻ ở người về
2. Sáu mươi
tám câu tiếp
theo là người về
trả lời kẻ ở lại.
Có thể nói đó là
- Nhớ cảnh Việt
Bắc, cảnh nào cũng
ñầy ắp kỷ niệm:
-Nhớ con người
Việt Bắc giàu tình
nghĩa cần cù gian
khổ: ðiều ñáng
nhớ nhất là nhớ
người ở lại rất giàu
tình nghĩa, “đậm đà
lịng son”: Nhớ
cảnh 4 mùa chiến
khu. Nỗi nhớ gắn
liền với tình yêu
thiên nhiên, tình
u sơng núi,
ñầy lạc quan và tự
hào. Nhớ cảnh nhớ
người, “ta nhớ
những hoa cùng
- Nhớ con ñường
chiến dịch:
Âm ñiệu thơ hùng
tráng thể hiện sức
mạnh chiến ñấu và
chiến thắng của
quân và dân ta. Từ
núi rừng chiến khu
ñến bộ đội, dân
cơng, tất cả ñều
mang theo một sức
mạnh nhân nghĩa
Việt Nam thần kỳ
quyết thắng.
- Nỗi nhớ gắn liền
lại có ý vị: đêm
ựêm rầm rập
như là ựất
rung, các từ láy
mang âm hưởng sử
thi hoành tráng.
-ðể thể hiện khơng
khí chiến thắng, tác
giả lặp lại nhiều lần
từ “vui” và ñưa vào
thơ một loạt ñịa
danh thuộc cả 3
miền Bắc, Trung,
Nam,quyện hoà,
xoắn xuýt với nhau.
So với những nhà
thơ khác như
Quang Dũng,
Hoàng Cầm, cách
sử dụng ñịa danh
của Tố Hữu vẫn có
những nét riêng độc
đáo.
-Bài thơ tràn ñầy
âm hưởng anh hùng
ca, mang dáng dấp
một sử thi hiện
Câu 16 : Hình
ảnh ðất Nước
trong bài thơ
cùng tên của
Nguyễn Khoa
ðiềm
1.ðất nước-cội
nguồn dân tộc
-Đất nước có đã lâu
rồi từ những “ngày
xửa ngày xưa mẹ
giờ bà ăn - ðất nước
lớn lên khi dân
mình biết trồng tre
mà ñánh giặc
- Tóc mẹ thì bới sau
đầu
- Cha mẹ
thương nhau bằng
gừng cay muối
mặn”.
- ðất nước gắn bó
với những cái bình
dị thân thuộc
quanh ta:
-ðất nước là “nơi ta
hò hẹn”, là “nơi em
ñánh rơi chiếc khăn
trong nỗi nhớ
thầm”, là “nơi anh
ñến trường” là “nơi
em tắm”…
- ðất nước gắn liền
với dân ca “con
chim phượng hoàng
bay về hòn núi
bạc…, con cá ngư
ơng móng nước
biển khơi”, gắn liền
với huyền thoại
“Trăm trứng”
thiêng liêng:
-ðất nước trường tồn
theo thời gian ñằng
ñẵng, trải rộng trên
mơng”. Yêu thương
biết bao, bởi lẽ “ðất
nước là nơi dân
mình đồn tụ”, là
quê hương xứ sở
ngàn đời:
- ðất nước lâu đời
“ngày xửa ngày
xưa”, ðất nước hơm
nay, và ðất nước
mai sau. Một niềm
tin cao cả thiêng
liêng:
ðất nước là của mọi
người, trong đó có
một phần của “anh
và em hôm nay”.
ðất nước mỗi ngày
một tốt ñẹp vững
bền, trở nên “vẹn
tròn to lớn”. ðất
nước hình thành và
trường tồn bằng
máu xương của mỗi
chúng ta. Tình u
nước là sự “gắn bó
báu, những phẩm
chất cao đẹp của
con người Việt
Nam. Là sự thủy
chung trong tình
yêu. Là truyền
thống anh hùng bất
khuất, là tinh thần
đồn kết, nghĩa tình.
Là khát vọng bay
bổng, là tinh thần
hiếu học. Là đức
tính cần mẫn sum
vầy, là chí khí tự lập
tự cường. Mỗi tên
núi tên sơng trở nên
gần gũi trong tâm
hồn ta:
-Tính phẩm mỹ,
tính hình tượng và
tính riêng phong
cách ñược hội tụ
qua ñoạn thơ này,
tạo nên giá trị nhân
văn đích thực, làm
cho người đọc vơ
-Hình ảnh người
chèo đị, kéo thuyền
vượt thác cất cao
tiếng hát là một
biểu tượng nói lên
sức mạnh Nhân dân
chiến thắng mọi thử
thách, lạc quan tin
tưởng ñưa ðất nước
ñi tới một ngày mai
vô cùng tươi sáng:
* Kết luận Giọng
thơ tâm tình tha
thiết. Vận dụng tục
ngữ ca dao, dân ca,
cổ tích, truyền
thuyết… một cách
ựẹp, cảm xúc và
hình tượng
hài hịa, hội tụ nên
những vần thơ mĩ
lệ. Tư tưởng ựất
nước của Nhân dân
ựược thể hiện vô
cùng sâu sắc với tất
cả niềm tự hào và
tình u nước. Một
đơi chỗ cịn dàn trải,
thiếu hàm
súc.Nguyễn Khoa
điềm ựã góp cho ựề
tài đất nước một bài
thơ hay, ý vị đậm
đà. (HẾT)
Câu 21 : Hình
tượng người lái
ựị sơng đà qua
sáng tạo nghệ
thuật ựộc ựáo
của Nguyễn
Tuân:
-Ơng lão lái ựị, ựơn
giắng sẵn chỉ chừo
ông vào là ra tay hạ
thủ
Lúc này không thể
dùng sức ựấu tay
ựôi như trước nữa
mà bây giờ nếu
khơng có chiến
thuật đối phó kịp
thời thì sẽ thua trận
và sẽ bị con thủy
quái đà Giang nuốt
chửng . Một lần nữa
, ơng lái ựị lại thể
hiện cho con thủy
quái kia thấy ông là
người không dễ gì
chịu khuất phục
.Con sông réo lên
ùng ục,hiện lên ba
cưả ựá . Trong ba
cửa thạch mơn đó
chỉ có duy nhất một
của sinh, còn lại hai
cửa tử kia lỡ họa
họa ựi vào là sẽ
thua trận .Nhưng
kài, ông vẫn vượt
qua ựược.Thục sự
ơng có một tinh
thần rất vững vàng ,
một tinh thần thép
Lúc ựó ơng ẵhng
cịn vừua chèo vừa
nói chuyện cá tơm ,
như chẳng ựể ý gì
ựến con thủy quái
cả .Kết quả trận
chiến , con thủy
quái bại trận lầm lũi
nhìn ơng từ từ dạo
đị đi qua .
Nguyện Tn thật
tài tình . Khơng chỉ
dùng biện pháp văn
học, ơng cịn sử
dụng cả những thủ
pháp nghệ thuật ở
mọi lĩnh vức khác
nhau khiến giá trị
tạo hình cảu tác
phẩm lại được nâng
lên vượt bậc
,và đã đặc tả rất
Dưới ngòi bút của
Nguyễn Tn,ơng
lão lái ựị không
những chỉ là một
vị tướng quân dũng
mãnh lao vào trận
chiến ác lịêt cùng
thủy quái sông đà ựể
chiến ựấu và chiến
thắng mà ơng cịn là
một nghệ sĩ , một
nghệ nhân của nghề
chèo ựò.
Những động tác
chèo ựò thuần thục ,
nhuần nhuyễn của
ông khiến ai cũng
ngưỡng mộ. Mỗi
lần ông chèo ựờ
vượt thác lại là một
lần trình diễn nghệ
thuật trên sân khấu
sơng đà Ơng đúng
là hiện thân cho
ước mơ, khát vọng
Câu 17 : Vẻ ñẹp
tâm hồn người
phụ nữ trong
bài thơ Sóng
của Xuân
Quỳnh:
Sóng của Xuân
Quỳnh là tiếng nói
của một tâm hồn
thiếu nữ ñang trong
ñộ tuổi hai mươi,
tiếng nói của một
trái tim chân thành
và ñam mê, luôn
- Ba hình ảnh sơng,
sóng, bể như là
những chi tiết bổ
sung cho nhau :
sơng và bể làm nên
đời sóng, sóng chỉ
thực sự có đời sống
riêng khi ra với biển
khơi mênh mang
thăm thẳm. Tất cả
các khía cạnh tương
phản dữ dội - dịu
êm, ồn ào - lặng lẽ
tạo nên một cái nhìn
bao quát về sóng.
Mạch sóng mạnh
mẽ như bứt phá
không gian chật hẹp
ñể khát khao một
khơng gian lớn lao.
Hành trình tìm ra
tận bể chất chứa sức
sống tiềm tàng, bền
bỉ ñể vươn tới giá
tuyệt đích của chính
mình. -Trên hành
trình ấy, điểm xuất
phát của sóng tưởng
chừng đã ñưọc lý
giải rõ ràng: sóng
bắt đầu từ gió.
Nhưng rồi những
băn khoăn cứ nối
tiếp cho đến lúc
khơng thể giải đáp
(và cũng khơng cần
giải đáp) bằng lý trí,
đó cũng là lúc tầng
tầng lớp lớp nghĩa
của sóng hiện ra :
con sóng của biển
khơi tạo ra sóng
thơ, con sóng thơ
dào dạt của tâm hồn
làm xuất hiện con
sóng của tình yêu
bất tận. Và khi đã
thành sóng tình thì
khơng bao giờ có
thể lý giải được khi
nào ta yêu nhau?
Những liên tưởng
nhớ thường trực của
tình yêu vĩnh viễn.
Xuân Quỳnh ñã tiếp
nhận nỗi nhớ ấy
bằng tất cả sự nhạy
cảm của lứa tuổi đơi
mươi và khẳng định
cho một cái tơi của
con người ln
vững tin ở tình u.
-Hành trình Tình
Yêu cũng là hành
trình tự thử thách
của lòng kiên trì
bền bỉ để đạt mục
đích của mỗi một cá
nhân. Cái nhìn về
cuộc ñời của Xuân
Quỳnh thật nhân
hậu và nồng nàn
:Cuộc ñời là biển
lớn tình yêu, kết
tinh vị mặn ân tình,
được tạo nên và hịa
Câu 18 : Tư
tưởng đổi mới
của Lor-ca có
ảnh hưởng như
thế nào trong
thơ ca Thanh
Thảo :
-Một nhân cách cao
ñẹp: yêu nhạc dân
gian, dùng tiếng ñàn
ghi ta ñể giãi bày
nỗi ñau buồn và
khát vọng yêu
thương của nhân
dân, dũng cảm đấu
tranh với nền chính
trị độc tài, nền nghệ
thuật già nua, bảo
thủ.
-Lor ca là một hịên
tượng xuất chúng
có sức ảnh hưởng to
lớn tới nghệ thuật
và chính trị của Tây
thành nhịp
điệu, có thể
biến những linh
cảm thành
Câu 19 : Phong
(HẾT)
Câu 20: Hình
tượng sơng đà
qua sáng tạo
nghệ thuật độc
-Con sông đà hùng
vĩ, dài trên năm
trăm cây số, hiểm
trở với hàng trăm
thác ghềnh mang
những cái tên cổ sơ,
xa lạ (Hát Loóng,
thác Giăng, Hót
Gió, Mó TơmẦ). Ở
ghềnh Hát Lng
Ộnước xơ ựá, ựá xơ
sóng, sóng xơ gió,
cuồn cuộn luồng
gió gùn ghèẦ!Ợ.
Âm thanh tiếng thác
nghe ghê rợn như
tiếng rống của hàng
ngàn con trâu mộng
ựang lồng lộn giữa
rừng vầu, tre nứa bị
cháy. Sông đà có
nhiều thạch trận,
nhiều cửa tử ắt cửa
sinh, với những thần
sông, thần ựá trấn
giữ Ộnhổm cả dậy
vồ lấy thuyềnỢ,
ựầu tóc chân tóc, ẩn
hiện trong mây trời
Tây Bắc bung nở
hoa ban hoa gạo
tháng haiỢ. ỘMùa
xuân dòng xanh
ngọc bắch. Mùa thu
nước sông đà lừ lừ
chắn ựỏỢ. Nguyễn
Tuân gọi sông đà
là một cố nhân.
Cảnh ven sông ở
thượng nguồn lặng
tờ. Có bầy hươu
ngốn búp cỏ gianh
-ựẫm sương. Cá
dầm xanh quẫy vọt
lên mặt sông bụng
trắng như bạc rơi
thoi. Có ựoạn, có
khúc sơng: ỘBờ
sơng hoang dại như
một bờ tiền sử /- Bờ
một nỗi niềm
cổ tắch ngày xưaỢ.
Một về cố thi, một
ảnh sơng
Hương qua cái
nhìn đa chiều
của Hồng Phủ
Ngọc Tường
1. Vẻ đẹp sông
Hương qua
cảnh sắc thiên
nhiên Khác với
nhiều con sông
Ộsông Hương là
vùng ngoại ô Kim
+ðoạn tả sơng
Hương khi đi qua
thành phố ñã gây
ñược nhiều ấn
tượng:
-ðấy là hình ảnh
chiếc cầu bắc qua
dịng sơng Hương:
“Chiếc cầu trắng in
ngấn trên nền trời,
nhỏ nhắn như
những vành trăng
non”
-Nhà văn như thổi
linh hồn vào cảnh
vật: “đường cong ấy
làm cho dịng sơng
như mềm hẳn đi,
như một tiếng vâng
-Dường như sông
Hương không muốn
xa thành phố: ỘRồi
như sực nhớ lại một
ựiều gì đó chưa kịp
nói. Nó ựột ngột ựổi
dòng rẽ ngặt sang
hướng đơng Tây ựể
gặp lại thành phố ở
góc Bao VinhẦ
khúc quanh này thật
bất ngờẦđấy là nỗi
vương vấn, cả một
chút lẳng lơ kắn đáo
của tình uỢ.
-Sơng Hương trở lại
Ộựể nói một lời thề
trước khi về biển
cảỢ.Tác giả liên hệ
ỘLời thề ấy vang
vọngkhắp khu vực
sông Hương thành
giọng hò dân gian,
+ Tác giả cho có
một dịng thi ca về
sơng Hương. đó là
dịng thơ khơng lặp
lại mình
-Tác giả gắn sông
Hương với âm nhạc
cổ điển Huế: “Sơng
Hương đã trở thành
một người tài nữ
ñánh ñàn lúc đêm
khuya…Quả đúng
vậy, tồn bộ nền âm
nhạc cổ điển Huế đã
được hình thành
trên mặt nước của
dịng sơng này”.
- Tác giả tưởng
thuyền nào đó, giữa
tiếng nước rơi bán
âm của những mái
chèo khuya”.Phải
có độ nhạy cảm về
thẩm âm, hiểu biết
về âm nhạc của xứ
Huế, tác giả mới có
sự liên tưởng này.
-Với ngịi bút tài
hoa cộng với sự
rung cảm mạnh mẽ,
HPNT nhớ tới
Nguyễn Du;
“Nguyễn Du ñã bao
năm lênh ñênh trên
quãng sông này với
một phiến trăng
sầu.Và từ ñó, những
bản ñàn ñã ñi suốt
ñời Kiều”.
+Vẻ đẹp sơng
Hương gắn liền
với những sự
kiện lịch sử:
-Tên của dòng sơng
Hương được ghi
- Nó đọng lại đến
bầm da, tím máu
“nó sống hết lịch sử
bi tráng của thế kỉ
XIX”.
- Nó đi vào thời ñại
của Cách mạng
tháng Tám bằng
những chiến cơng
rung chuyển.
-Nó chứng kiến
cuộc nổi dậy tổng
tiến công tết Mậu
Câu 24: Số
phận người
nơng dân miền
núi trong tác
phẩm “ Vợ
chồng A Phủ
của Tô Hoài”.
Tác phẩm đã tái
hiện bức tranh chân
thực về cuộc sống
ñau khổ, bi thảm
của người lao động
miền núi. Trong đó
Mị và A phủ- 2 con
người dưới ách áp
bức bóc lột của bọn
chúa đát phong
kiến, phải làm nô lệ,
mang thân phạn
phận tủi nhục chính
là là những nạn
nhân tiêu biểu cho
chế ñộ tàn bạo dã
man nói trên.
-Bọn chúa đất, bọn
thống lí cấu kết với
giặc Pháp, được
bọn Tây ñồn cho
muối về bán, ăn của
dân nhiều, giàu lắm,
nhà có nhiều
nương, nhiều bạc
-Cảnh bọn Tây ñồn
Bản Pe càn quét
khu du kích Phiềng
Sa: cướp lợn, giết
người, ñốt phá vô
cùng tàn bạo.(HẾT)
Câu 24: Sức
sống mãnh liệt
của nhân vật Mị
-“Vợ chồng A Phủ”
là truyên thành
công nhất trong tập
“Truyện Tây Bắc”
của Tô Hồi.
Trongtruyện này,
nhân vật Mỵ có hồn
hơn cả. Mị có hai
mặt tưởng như ñối
lập nhưng thực ra
lại rất thống nhất.
Mặt thứ nhất là Mỵ
bị chà đạp nặng nề
ñã sinh ra buồn rầu
và dần dần sinh ra
cam chịu, mất cả
sức sống. Mặt thứ
hai là ngay trong
tình trạng đó, Mỵ
vẫn cựa quậy, vẫn
tiềm tàng, tiềm ẩn
một sức sống để từ
đó bước vươn dậy
và cuối cùng phá
“Trời ơi! Nó bắt trói
đứng người ta đến
Mị là sức hấp dẫn
của nhân vật này
trong thời gian Mị ở
- Nó có ý nghĩa tố
cáo xã hội đã gây ra
nạn đói hủy diệt con
người. Mặt khác,
Câu 27: Hoàn
ảnh xã hội đã
tác động đến số
phận những
người nông dân
như thế nào
-Truyện được ñặt
trong bối cảnh là
vào nạn đói ở miền
Bắc năm một chín
bốn năm, một nạn
đói thảm khốc ñược
hiện lên qua hàng
loạt hình ảnh, đó là
những đứa trẻ vốn
Câu 28:Giá trị
nhân đạo của
tác phẩm “Vợ
nhặt” Kim Lân
Vợ nhặt đã thể hiện
lòng yêu thươg,
đùm bọc lẫn nhau
của
những người nghèo
đói, giúp họ vượt
qua cơn hoạn nạn
khốn cùng .Với tình
huống truyện đặc
sắc ,giọng văn mộc
mạc giản dị , giàu
-Biểu hiện chính :
*Tác phẩm bộc
lộ niềm xót xa
thương cảm đối với
cuộc sống bi ñát của
người dân nghèo
trong nạn đói, qua
đó tố cáo tội ác tày
trời của bọn thực
dân phát xít đối với
nhân dân ta
*Tác phẩm đi
Câu 29 : Ý
nghĩa nhan đề
tác phẩm “Rừng
xà nu”
-Ý nghĩa tả
thực: chỉ cả một
rừng xà nu ở Tây
Ngun với các cây
lớn nhỏ, bị thương
rồi sau đó quanh đó
vơ số những cây
con đang mọc lên.
Có những cây mới
nhú khỏi mặt ñất,
nhọn hoắt như
+Rừng xà nu là
hình ảnh gắn bó
máu thịt giữa tác
giả và những kỷ
niệm sâu sắc trong
cuộc ñời chiến ñấu
và viết văn tại chiến
trường Tây Nguyên
+Rừng xà nu còn
là một biểu tượng
cho con người Tây
Nguyên anh hùng,
mà cụ thể trong
tác phẩm là nhân
dân làng Xô Man
với những con
người ưu tú: cụ
Mết, Tnú, Dít...
+Bức tranh thiên
nhiên rừng xà nu
thật hùng vĩ với sức
sống mãnh liệt, sinh
sôi nảy nở khơng
ngừng, bất chấp đại
bác tàn phá mỗi
ngày. Qua bức tranh
mạng
+Nhan ñề Rừng
xà nu cịn gợi lên
chủ đề tác phẩm
cũng như cảm hứng
sử thị, bi tráng của
thiên truyện ngắn
ñặc sắc này. (HẾT)
Câu 30:Phân
tích hình tượng
“Rừng xà
nu”-Nguyên Ngọc:
A.Giới thiệu
chung
-Nguyễn Trung
Thành là một nhà
văn qn đội gắn bó
với Tây Nguyên
suốt hai cuộc kháng
chiến, có nhiều tác
-Một trong những
thành công nổi bật
của tác phẩm là xây
B.Phân tích hình
tượng cây xà nu
1. Cây xà nu
được miêu tả cụ
thể, gắn bó với
con người Tây
Nguyên
-Cây xà nu hiện
lên trong tác phẩm
trước hết như một
loài cây ñặc thù,
tiêu biểu của miền
đất Tây Nguyên.
-Cây xà nu gắn
bó thân thiết với
cuộc sống người
dân Tây Nguyên
trong sinh hoạt
hàng ngày, trong
ñấu tranh chống
giặc, thấm vào nếp
nghĩ và cảm xúc. Là
lá chắn ñể bảo vệ
làng Xơ man trước
đạn pháo giặc.
2. Cây xà nu
tượng trưng
cho phẩm chất
và số phận con
người Tây
Nguyên trong
kháng chiến
chống Mỹ.
- Thương tích mà
rừng xà nu phải
gánh chịu do ñại
bác của kẻ thù gợi
nghĩ ñến những mất
mát ñau thương mà
ñồng bào ta ñã phải
trải qua trong thời
kì cách mạng miền
Nam bị khủng bố
khốc liệt. - Trong
bom ñạn chiến
tranh, thương tích
đầy mình cây xà nu
vẫn hiên ngang
vươn lên mạnh mẽ
như người dânTây
Nguyên kiên cường
bất khuất,
không khuất phục
trước kẻ thù.
-Cây xà nu rắn
rỏi, ham ánh nắng
mặt trời tựa như
người Xô man chân
thật, mộc mạc,
phóng khống u
- Rừng xà nu tạo
thành một bức
bom đạn cũng là
biểu trưng cho sức
mạnh đồn kết của
người dân Tây
Nguyên khiến kẻ
thù phải kiếp sợ.
C. Kết luận :
Hình tượng cây xà
nu là một sáng tạo
nghệ thuật của
Nguyễn Trung
-Trước khi cầm vũ
khí, ngày từ khi cịn
nhỏ Tnú đã là cậu
bé gan góc, dũng
cảm biểu lộ một
tính cách táo bạo
mạnh mẽ.Tnú thay
người già làm liên
lạc, nuôi giấu cán
bộ, nhanh nhẹn
luồn rừng ñưa thư,
vượt qua suối lũ
một cách dũng
một cây xà nu
trưởng thành, vạm
vỡ, căng ñầy nhựa
sống và ham ánh
sáng.Theo lời dạy
của anh Quyết ngày
nào, Tnú thay anh
làm cán bộ và một
lần nữa anh đã đi ba
ngày ñường lên núi
Ngọc Linh nhưng
khơng phải là lấy đá
để làm phấn mà là
ñể mài giáo mác
chuẩn bị cho cuộc
nổi dậy.
-Khơng chỉ nhìn
thấy rõ con ñường
ñể ñi theo cách
mạng, Tnú cịn có
một cuộc sống hạnh
phúc với tình yêu
của Mai, với ñứa
con mới chào
ñời.Nhưng quãng
thời gian hạnh phúc
ấy thật ngắn ngủi,
giặc ñã cầm súng
kéo về, bn làng
cịn chưa kịp cầm
vũ khí. Tnú và
thanh niên trong
làng phải trốn vào
rừng để rồi một
mình Tnú lại xông
ra mong che chở
cho mẹ con Mai
trước địn roi của kẻ
thù, nhưng cả hai
đều khơng sống
được.Cảnh tượng
về cái chết đau
thương trong đêm
ấy cứ trở ñi trở lại
trong lời kể của già
nghe chưa Dục.Tao
giết mày bằng mười
ngón tay cụt này
thơi, tao bóp cổ
mày thôiỢ.Nhà văn
ựã cố tình tơ ựậm
hình ảnh ựơi bàn tay
Tnú- ựơi bàn tay có
cả một lịch sử,một
số phận. -Lúc cịn
nhỏ, ựơi bàn tay ấy
kiên trì học từng nét
chữ của anh Quyết,
cần cù làm nương
phát rẫy. đôi bàn tay
dám lấy ựá ựập vào
ựầu mình vì học cái
-Xây dựng thành
chịu khuất phục, mà
ngược lại họ đã
phản kháng quyết
liệt. Họ đã biết vượt
lên ựau thương ựể
vùng lên cầm vũ
khắ tự giải phóng
mình .Lửa đã thiêu
cháy mười ựầu
ngón tay Tnú, lửa
bùng cháy trên
mười đầu ngón tay
tẩm dầu xà
nu.Nhưng Tnú
không thấy ựau
ựớn, anh chỉ thấy
và phẩm chất của cả
cộng ựồng trong
cuộc chiến ựấu bảo
vệ bn làng thân
u. đó là tình cảm
gắn bó thiết tha sâu
nặng với quê
hương ựất nước, với
núi rừng Tây
Nguyên, căm thù
giặc sâu sắc, một
lòng một dạ ựi theo
cách mạng, khơng
ngại khó khăn, gian
khổ, hi sinh, tin
tưởng tuyệt ựối vào
sự thắng lợi của
cách mạng.Có thể
chống Mĩ. (HẾT)
Câu 33 : Nội
dung chính tác
phẩm : “những
ñứa con trong
gia đình” của
Nguyễn Thi
-Truyện viết về
những ñứa con của
một gia đình có
truyền thống yêu
nước ,CM, là h/ả
thu nhỏ của cả miền
- Là H/ả thu nhỏ
của cả dân tộc
VN ,muơn người là
một , đồn kết chiến
đấu giải phĩng quê
hương ,xây dựng
đất nước
-Qua nhân vật Việt
và Chiến nổi bật lên
tình u đối với quê
hương ,ñất nước .
Thù nhà , nợ nước
là ñộng lực tinh thần
Câu34: Nhân
vật Việt gợi cho
em những suy
nghĩ gì về hình
ảnh người lính
trong kháng
chiến chống Mĩ
-Xuyên suốt mạch
truyện là dòng hồi
ức của Việt, nhân
vật trung tâm của
tác phẩm. Người
chiến sĩ ấy vốn là
ñứa trẻ gan dạ từng
chứng kiến cảnh kẻ
thù quăng đầu cha
mà xơng tới nhằm
thằng liệng đầu
biết làm cảnh giới,
chiếc ná cao su
thành vật báo hiệu
khi có động. Bản
tính hồn nhiên của
một cậu bé mới lớn
thể hiện ra ở sự hiếu
thắng, lúc nào cũng
giành phần hơn,
nhưng từ sâu thẳm
là tình cảm yêu
thương những
người ruột thịt, tự
hào với truyền
thống quê hương.
Những lần ngất ñi
Câu35:Chiếc
thuyền ngoài
Xa của
NguyễnMinh
Châu thể hiện
phong cách tự
sự triết lý về
cuộc đời như
thế nào
-Chiếc thuyền
ngoàixa mang lại vẻ
đẹp hoàn mỹ cho
một tấm ảnh, còn
chiếc thuyền khi
đến gần lại làm vỡ
ra một hiện thực
nghiệt ngã đến xót
xa của số phận con
người. Vậy nên, có
thể nói hình tượng
"Chiếc thuyền
ngồi xa" đích thực
là một ẩn dụ nghệ
thuật hồn tồn có
dụng ý của nhà văn
Nguyễn Minh
Châu. Giải mã hình
tượng ản dụ đó,
người đọc sẽ nhận
ra một thơng điệp
ẩn bên trong thân
phận con người và
cuộc đời thì phải
tiếp cận với cuộc
đời, đi vào bên
trong cuộc ñời và
sống cùng cuộc
ñời”. (Lê Ngọc
Chương- Chiếc
thuyền ngoài
xa,
một ẩn dụ nghệ
thuật của
Nguyễn Minh
Châu
Cuộc sống vốn vậy,
vẫn ñẹp tươi, vẫn
êm ả, nhưng nếu
khơng có tấm lịng
để nhận ra những
uẩn khúc số phận
thì những vẻ ñẹp
như màu hồng hồng
của ánh sương mai
kia cũng trở nên vô
nghĩa, người nghệ
sĩ phải nhận ra sự
thật ẩn khuất sau
màn sương huyền
ảo kia, phải tiếp cận
sự thật ñể nhận ra ý
nghĩa đích thực của
cuộc sống và con
người.
(HẾT)
Câu 36:Hình/a
chiếc thuyền
ngồi xa được
cảm nhận qua
con mắt của
nghệ sỹ ntn :
-Hình ảnh "Chiếc
Câu 37 : Sự
thay ñổi cách
nhìn người
nghệ sĩ khi
chứng kiến
nghịch cảch:
-Sau khoảnh khắc
trời cho ấy, Phùng
rơi vào một khoảnh
khắc, một tình
huống “hiện thực
cuộc sống” ban cho.
Người đàn ơng xuất
bằng tay
không, nhưng
cú nào ra cú ấy,
không phải
bằng bàn tay
một anh thợ
chụp ảnh mà
bằng bàn tay
rắn sắt của một
cùng chiến
tranh trên
ñừng bắt con
bỏ nó...”. Hố ra,
người cần ñược
thông cảm lại là
những quan tồ
cách mạng có lịng
tốt nhưng “các
chú
đâu có phải là
người làm ăn...
cho nên các
chú đâu có hiểu
được cái việc
của các người
làm ăn lam lũ,
khó nhọc”.
Người đàn bà khốn
khổ ấy đã không
chối bỏ người đàn
ơng đích thực của
mình, dù trong lịng
đau đớn khi hàng
ngày phải chịu
những trận địn,
phải chứng kiến
cảnh hai cha con
ñối xử với nhau như
kẻ thù, phải chấp
nhận cuộc sống
ñương đầu nơi gió
bão.
-Có người đã nhận
định: Chiếc
thuyền ngồi
xa là hình tượng có
ý nghĩa biểu tượng,
như vẻ đẹp của một
bức tranh tồn bích,
nhưng đàng sau
hình ảnh thiên
nhiên tươi ñẹp là
cuộc
sống ñầy khắc
nghiệt, dữ dội và
Sự vỡ lẽ ấy chính là
sự phá vỡ những
quan niệm giản đơn
về tình u, hạnh
phúc, về lòng nhân
ái, sự khoan dung
…mang giá trị nhân
bản sâu sắc. Những
kết hợp ấy trong tác
phẩm của Nguyễn
Minh Châu đem
đến cái nhìn đa diện
về số phận con
người (HẾT)
Câu 38 : Câu
sống mưu sinh vất
vả nuôi con , chị
hiểu nỗi khốn khổ
bế tắc của chồng vì
vậy chị ln nhẫn
nhục cam chịu sẵn
sàng hi sinh bản
thân mình vì chồng
con. Câu chuyện
của người đàn bà
khiến choPhùng và
ðẩu ngạc nhiên sững
sờ ko hiểu tại sao
người phụ nữ ấy lại
có sức cam chịu đến
nhưthế.Và rồi khi
đã hiểu ra họ cảm
Tóm lại: Qua câu
chuyện của người
phụ nữ hàng chài
nhà văn thể hiện cái
nhìn nhân hậu của
mình. Ơng phát
hiện ra rằng ñằng
sau câu chuyện
buồn của gia đình
người lao động
vùng biển là vẻ đẹp
của tình mẫu tử,
lòng bao dung và
ñức hi sinh của
người phụ nữ. đó là
hạt ngọc ẩn dấu
trong những cái lấm
ắp đời thường mà
ông nâng niu trân
trọng. Và qua đó ta
hiểu được hơn giá
trị tốt đẹp của người
phụ nữ vùng biển
nói riêng và người
người nghèo ốm mà
chết vì khơng có
thuốc, chết vì ngu
dốt và mê tín…Một
lần xem phim ông
thấy những người
dân Trung Quốc
khỏe mạnh hăm hở
xem quân Nhật
chém một người
Trung Quốc làm
gián ñiệp cho Nga.
Ông nhânj ra
rằng : CHỮA
BỆNH THỂ
XÁCKHÔNG
thét, Bàng
hoàng, Chuyện
cũ viết lại, Ông
xứng đáng là nhà
văn hiện thực xuất
ắc viết về
Trung Quốc, có tư
tưởng yêu nước tiến
bộ bởi vănchương
phục vụ cách mạng,
góp phần cứu nước
căn bệnh u mê lạc
hậu về mặt khoa
học của người dân
Trung Quốc .
Bố mẹ thằng
Thuyên vì lạc hậu
và gia trưởng ñã áp
ñặt cho nó một
phương thuốc là
chiếc bánh bao tẩm
máu người dẫn đến
cái chết của nó . Rồi
tất cả ñám người
trong quán trà cũng
sai lầm như vậy.
Chiếc bánh bao tẩm
-Tầng nghĩa thứ ba
của Thuốc , của
chiếc bánh bao tẩm
máu người là
phương thuốc nhằm
chữa căn bệnh u mê
lạc hậu về mặt
chính trị của người
dân Trung Quốc và
căn bệnh xa rời
quần chúng của
người cách mạng
Trung Quốc thời
bấy giờ . Máu để
tẩm chiếc bánh bao
quạnh hiu”
(HẾT)
Câu 41 : Nội
dung chính
"Thuốc" của Lỗ
Tấn
-Truyện ngắn
“Thuốc” ñược Lỗ
Tấn viết năm 1919,
ñúng lúc cuộc vận
ñộng ngũ tứ bùng
nổ. Do sự xâm lược
và chia cắt của các
nước ñế quốc (Nhật,
Nga , Anh , Pháp,
Vợ chồng Hoa
Thuyên - chủ quán
trà, có con trai bị ho
lao (một trong
những bệnh nan y
thời đó). Nhờ người
giúp, lão Hoa
Thuyên tìm tới cai
ngục bánh bao
chấm máu của tử tù
mang về cho con
ăn, vì cho rằng như
thế nó sẽ khỏi bệnh.
đúng lúc đứa con ăn
bánh thì người
khách xuất hiện ở
quán trà, sau ựó,
Du và bà Hoa
Thuyên ựến bãI tha
ma cùng viếng mộ
con. Dĩ nhiên, ăn
bánh bao chấm máu
tử tù không chữa
khỏi bệnh lao,
người con Hoa
thuyên đã chết, mộ
của nó rất gần mộ
Hạ Du. Hai bà mẹ
ựau khổ bắt đầu có
sự đồng cảm
với nhau. Họ rất
ngạc nhiên khi thấy
hoạt động xã hội ở
địaphương .
Sôlôkhôp là nhà
người. Nhà văn ựã
lên tiếng thay nhân
vật ở cuối tác phẩm,
bằng tất cả niềm
xúc ựộng sâu xa và
nước, những người
kháng chiến cũ. Khi
làng Xơ Man đứng
dậy thì gương mặt
của làng lúc này lại
chính là gương mặt
của cả nước trong
cịn có bao người
khác nữa cũng
-Biểu hiện thứ ba
của tính sử thi ở
truyện ngắn Rừng
xà nu là nó đã
miêu tả các sự
các nhân vật
anh hùng từ
một cái nhìn
chiêm ngưỡng,
khâm phục. Các
chi tiết ựời thường ắt