Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích một số nội dung cơ bản lý luận về hàng hóa của C.Mác, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mà anh (chị) biết.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.8 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA HTTT KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
------------

BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI: Phân tích một số nội dung cơ bản lý luận về hàng hóa
của C.Mác, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mà anh (chị) biết.

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồng Văn Mạnh
Nhóm thực hiện: 02
Lớp HP: 2136RLCP1211

Hà Nam, tháng 4 năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA CỦA C. MÁC........2
1.1. Khái niệm hàng hóa.................................................................................................... 2
1.2. Thuộc tính của hàng hóa.......................................................................................... 2
1.2.1. Giá trị sử dụng của hàng hóa.............................................................................2
1.2.2. Giá trị của hàng hóa................................................................................................ 2
1.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa
..................................................................................................................................................... 3
1.3.1. Khái niệm lượng giá trị.........................................................................................3
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị...................................................4
CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN CHO DOANH NGHIỆP BIOSTARCH.........6
2.1. Khái quát về doanh nghiệp sx nhựa sinh học Biostarch............................6
2.2. Thông tin về những sản phẩm của doanh nghiệp.......................................7


2.3. Quá trình phát triển trong những năm gần đây, những thành tựu đ ạt
được........................................................................................................................................ 11
2.4. Thực trạng kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp.................................12
2.5. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp....................................14
2.5.1. Về công nghệ sản xuất.......................................................................................14
2.5.2. Về cơ sở hạ tầng sản xuất................................................................................14
2.5.3. Về nhân lực.............................................................................................................. 14
2.5.4. Về sản xuất và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm....................14
2.5.6. Về vốn......................................................................................................................... 15
2.5.7. Về mở rộng thị trường.......................................................................................15
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 16


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ đầu của xã hội loài người, sản xuất xã h ội mang tính t ự cung t ự
cấp, nhu cầu của con người bị gói gọn trong một giới hạn nhất định do sự hạn
chế của lực lượng sản xuất. Chỉ đến khi lực lượng sản xuất phát tri ển và có
những thành tựu nhất định, nhu cầu của con người mới dần được đáp ứng nhi ều
hơn. Sự phát triển của lực lượng sản xuất cũng chính là nhân tố d ẫn đ ến đ ến s ự
thay đổi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa và đỉnh cao
là nền kinh tế thị trường. Và trong bối cảnh hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay,
hàng hóa đóng vai trò rất quan trọng, là đi ều ki ện đ ể phát tri ển n ền kinh t ế th ị
trường.
Hàng hóa ra đời khi con người có sự phát tri ển nhất định và đánh d ấu s ự ra
đời của hàng hóa là sự hình thành các bộ l ạc và bắt đầu trao đổi cho nhau đ ể
đảm bảo sự sinh tồn. Bởi lẽ là con người cần có nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi l ại...
một cá nhân hay một nhóm người khơng thể tự sản xuất ra hàng hóa đ ể đáp ứng
nhu cầu của mình. Vậy hàng hóa ra đời là nhu cầu cấp thi ết, không th ể thi ếu
trong cuộc sống. Từ chủ nghĩa Mác, đến Mác, và sau Mác đã có r ất nhi ều lý lu ận,
ra đời nhằm nghiên cứu một thứ vật chất đặc biệt có tên gọi là “hàng hóa”.

Trong Kinh tế - Chính trị học, đối tượng trung tâm và là “tế bào kinh tế” chính
là hàng hóa. Việc nắm vững lí luận hàng hóa là h ết s ức quan tr ọng, đây là c ơ s ở
để nhà sản xuất tạo ra sản phẩm có giá trị cao phục vụ nhu cầu của người tiêu
dùng và thu được lợi ích cao nhất. Để hi ểu r õ lý luận này cần xem xét cụ thể tại
một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nhóm đã lựa ch ọn cơng ty s ản xu ất
nhựa sinh học Biostarch và thu được nhiều kết quả hữu ích, làm rõ lý lu ận về
hàng hóa và mấu chốt thành công của một doanh nghiệp sản xuất.

1


CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN LÝ LUẬN VỀ HÀNG HĨA CỦA C. MÁC
1.1. Khái niệm hàng hóa
Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có th ể th ỏa
mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Như vậy sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nh ằm đưa ra
trao đổi, mua bán trên thị trường. Nghĩa là, có th ể có y ếu tố s ản ph ẩm của lao
động song không là hàng hóa khi sản phẩm đó khơng đ ược đem ra trao đ ổi ho ặc
khơng nhằm mục đích sản xuất để trao đổi. Hàng hóa có th ể s ử d ụng cho nhu
cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Hàng hóa có th ể tồn tại ở dạng v ật th ể ho ặc
ở dạng phi vật thể.
1.2. Thuộc tính của hàng hóa
Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đ ều có hai thu ộc
tính là giá trị sử dụng và giá trị.
1.2.1. Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm, có th ể thỏa mãn m ột nhu c ầu nào
đó của con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu c ầu tinh th ần;
cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho s ản
xuất.
Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của y ếu tố tham gia c ấu

thành nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát tri ển, khoa h ọc, công
nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhi ều và phong phú
các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của
người mua. Cho nên, nếu là người sản xuất, tất yếu phải chú ý chăm lo cho giá trị
sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu c ầu
khắt khe và tinh tế hơn của người mua.
1.2.2. Giá trị của hàng hóa
Theo C. Mác, giá trị của hàng hóa là lao động của người sản xu ất ra hàng hóa
kết tinh trong hàng hóa ấy.
2


Để lý giải rõ khái niệm này, C.Mác đặt vấn đề, tại sao giữa các hàng hóa có giá
trị sử dụng khác nhau lại trao đổi được với nhau? Mối quan hệ tỉ lệ về lượng
giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác gọi là giá trị trao đổi. C.Mác cho
rằng sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau là vì chúng có m ột đi ểm chung.
Điểm chung đó ở chỗ, chúng đều là kết quả của sự hao phí s ức lao đ ộng. T ức là
hàng hóa có giá trị. Khi là hàng hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là
kết quả của sự hao phí sức lao động của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên
hàng hóa có giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là ph ải đ ặc s ản ph ẩm c ủa lao
động ấy trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do
đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã h ội, tức hàm ý quan
hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Trên c ơ s ở đó ,
C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: Giá trị của hàng hóa là lao đ ộng xã h ội của ng ười
sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh
tinh trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ tinh tế gi ữa nh ững
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính l ịch s ử. Khi nào có s ản

xuất và trao đổi hàng hóa khi đó có phạm trù giá tr ị hàng hóa. Giá tr ị trao đ ổi là
hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá tr ị; giá tr ị là n ội dung, là c ơ s ở c ủa trao
đổi.
1.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa
1.3.1. Khái niệm lượng giá trị
Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng: Chất giá tr ị hàng hóa
là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Vậy, lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí đ ể s ản xuất ra hàng
hóa đó quyểt định.
C.Mác viết: “Chỉ có lượng lao động xã hội cần thi ết, hay th ời gian lao đ ộng xã
hội cần thiết để sản xuất ra một giá trị sử dụng, mới quyết định đại lượng giá trị
của giá trị sử dụng ấy”.

3


Như vậy, thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng th ời gian lao
động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thi ết đ ể s ản xu ất ra m ột
hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là v ới một trình đ ộ kỹ
thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường đ ộ lao đ ộng trung bình
so với hồn cảnh xã hội nhất định.
Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa, v ới th ời gian lao
động cá biệt hết sức khác biệt nhau, thì thông thường thời gian lao đ ộng xã h ội
cần thiết gần sát với thời gian lao động cá biệt của những người sản xu ất và
cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng
hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá tr ị c ủa hàng hóa
tùy thuộc vào những nhân tố:

Thứ nhất, năng suất lao động:
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng s ố l ượng
sản phấm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc s ố lượng thời gian cần
thiết đế sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá bi ệt và năng su ất lao đ ộng
xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi khơng phải theo giá tr ị cá bi ệt mà
là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá tr ị xã h ội của
hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã h ội c ần thi ết đ ể s ản
xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại, năng suất lao dộng xã hội càng giảm, thì th ời gian lao đ ộng xã h ội c ần
thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng giá trị của một đ ơn vị s ản
phẩm càng nhiều. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận v ới s ố
lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã h ội. Như v ậy,
muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng su ất lao
động xã hội.
4


Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của
người lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thu ật và trình đ ộ ứng d ụng ti ến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hi ệu qu ả c ủa tư li ệu
sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động tác động khác nhau đ ối v ới
lượng giá trị hàng hóa. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ kh ẩn
trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Vì vậy, khi c ường đ ộ lao
động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn v ị th ời gian cũng
tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương đương, còn l ượng
giá trị của một đơn vị sản phẩm thì khơng đổi. Xét về bản ch ất, tăng c ường đ ộ
lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.

Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động.
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị
của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có th ể chia lao đ ộng thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả
năng lao động cũng có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi h ỏi
phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề mới có thể
tiến hành được.
Khi nghiên cứu tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, có m ột v ấn đ ề
đặt ra là: phải chăng trong cùng một đơn vị thời gian lao đ ộng, thì b ất c ứ ai làm
việc gì, nghề gì cũng đều tạo ra một lượng giá trị như nhau?
C. Mác chỉ rõ: trong một giờ lao động, người thợ sửa chữa đồng hồ tạo ra
nhiều giá trị hơn người rửa bát. Bởi vì, lao động của người rửa bát là lao đ ộng
giản đơn, có nghĩa là bất kỳ một người bình thường nào, khơng ph ải tr ải qua đào
tạo, khơng cần có sự phát tri ển đặc biệt, cũng có th ể làm được. Cịn lao đ ộng c ủa
người thợ sửa chữa đồng hồ là lao động phức tạp địi hỏi phải có sự đào tạo,
phải có thời gian huấn luyện tay nghề. Vì vậy, trong cùng một đ ơn v ị th ời gian
lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được nhi ều giá tr ị h ơn so v ới lao
động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp b ội lên.
5


Để cho các hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có th ể quan h ệ bình đẳng v ới
các hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi ng ười ta quy
mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình.
C.Mác viết: "Lao động phức tạp... chỉ là lao động giản đơn được nâng lên lũy
thừa, hay nói cho đúng hơn là lao động giản đơn được nhân lên...”. Như vậy, lượng
giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã h ội cần thi ết, gi ản đ ơn
trung bình.


6


CHƯƠNG 2: ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN CHO DOANH NGHIỆP BIOSTARCH
2.1. Khái quát về doanh nghiệp sản xuất nhựa sinh học Biostarch
Từ đầu năm 2018, Cơng Ty TNHH BIOSTARCH chính thức được thành lập với
mong muốn góp phần vào cuộc Cách mạng xanh, đưa ra l ời gi ải cho bài tốn ơ
nhiễm rác thải nhựa đang là vấn nạn lớn trên toàn thế giới.
Trải qua gần 10 năm nghiên cứu, BIOSTARCH đã phát tri ển thành công s ản
phẩm hạt nhựa phân hủy sinh học thân thiện với môi trường, có th ời gian phân
hủy ngắn, dựa trên nền tinh bột sắn, loại cây trồng phổ bi ến tại Vi ệt Nam. S ản
phẩm của doanh nghiệp hiện có ba dòng sản phẩm gồm BIO40E, BIO40P và
BIO40ECO. Nhờ đội ngũ kỹ thuật tài năng, doanh nghiệp đã tự phát tri ển và làm
chủ công nghệ tạo hạt sinh học với chi phí hợp lí.
BIOSTARCH đặt mục tiêu lan tỏa thành quả trên thông qua việc tiên phong t ạo
lập hệ sinh thái trong ngành nhựa sinh học, kết nối người nông dân, đ ơn v ị s ản
xuất và đơn vị phân phối, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm có
nguồn gốc Việt Nam, nâng tầm thương hiệu “Made in Việt Nam”.
BIOSTARCH mong muốn nâng cao giá trị cây sắn mỳ công nghi ệp Vi ệt Nam,
một loại cây chuyên dùng làm thức ăn gia súc và th ường được tr ồng trong các
chương trình xóa đói giảm nghèo. Nhờ ứng dụng cơng nghệ mới, cây s ắn mỳ thân
thuộc sẽ trở thành vật liệu giá trị kinh tế cao, giúp nông s ản xu ất khẩu Vi ệt Nam
đi xa hơn và giá trị cao hơn. Điều này đồng nghĩa với vi ệc mang lại giá tr ị b ền
vững cho tất cả các bên trong chuỗi giá trị, từ người nông dân, nhà sản xu ất và
người tiêu dùng cuối cùng. Và trên hết, việc cung cấp một gi ải pháp h ữu ích cho
bài toán bảo quản sau thu hoạch, đặc biệt là đối mặt hàng nông s ản xu ất kh ẩu,
giúp giải quyết bài tốn ơ nhiễm rác thải nhựa và lãng phí thực phẩm hiện nay.
Sứ mệnh của doanh nghiệp là “Make Globe Green” - “Chúng tôi tồn t ại vì Hành
tinh xanh”. Doanh nghiệp đặt mục tiêu trở thành đơn vị sản xuất nguyên li ệu
sinh học dựa trên nguồn ngun liệu nơng nghiệp sẵn có tại Việt Nam. Họ luôn

sáng tạo không ngừng, áp dụng các công nghệ mới, tạo ra các vật li ệu m ới thân

7


thiện với mơi trường, giúp thế hệ tương lai có một môi trường s ống lành mạnh
hơn.

8


2.2. Thông tin về những sản phẩm của doanh nghiệp
Nhựa phân hủy sinh học (bioplastic) là vật liệu có khả năng phân hủy thành
các thành phần nước, CO2 và sinh khối dưới tác dụng của môi tr ường và vi sinh
vật. Với mục tiêu tăng khả năng phân hủy của nhựa truyền th ống (có ngu ồn g ốc
từ dầu mỏ), tinh bột được phối trộn với nền nhựa dầu mỏ. Mục đích pha tr ộn
nhằm giảm thiểu thành phần dầu mỏ, tăng khả năng phân huỷ sinh học của sản
phẩm compound, từ đó hạn chế sự ơ nhiễm từ rác thải nhựa không phân
huỷ.Với cơ chế phân hủy sinh học của nguyên liệu, sau khi được gia công thành
sản phẩm cuối, các sản phẩm thải ra môi trường và dưới tác động của vi sinh
vật sẽ bắt đầu phân hủy.
Trong mơi trường chơn lấp, các sản phẩm có tinh bột sẽ hấp thu nước và h ơi
ẩm từ đó vi sinh vật sẽ phát tri ển lên bề mặt của s ản phẩm. Quá trình phát sinh
vi khuẩn sẽ tương tác và tiêu thụ các phân đoạn tinh bột cắt m ạch polymer. Khi
trọng lượng của các chuỗi polymer dầu mỏ giảm tới mức vi sinh vật có th ể tác
động và phân hủy hoàn toàn. Nhựa sinh học có khả năng phân huỷ thành CO2,
CH4, nước và các hợp chất vô cơ, sinh khối dưới các enzyme tác động của vi sinh
vật mà không để lại bất kỳ chất nào có thể gây hại cho mơi tr ường. Gồm có 3
sản phẩm chính: BIO40E, BIO40P và BIO40ECO.
 Thơng tin tổng quát về hạt nhựa sinh học BIO40E

Thành phần gồm 40% tinh bột và 60% nhựa PE nguyên sinh.
Ứng dụng trong đóng gói bao bì và màng phủ (túi T-Shirt, màng co, màng phủ
nông nghiệp).
Mô tả sản phẩm
Sản phẩm hạt nhựa sinh học BIOSTARCH BIO40E là hạt nguyên liệu kết hợp
giữa nguồn nguyên liệu tái tạo là tinh bột và nhựa dầu mỏ truy ền th ống. Vi ệc
kết hợp nhằm giảm thiểu thành phần dầu mỏ và tăng kh ả năng phân hu ỷ trong
thời gian ngắn, hạn chế sự ô nhiễm từ rác thải nhựa không phân huỷ.
BIOSTARCH BIO40E sản xuất tương tự như các sản phẩm nhựa truyền th ống,
không cần thay đổi hệ thống sản xuất nên sản phẩm này có giá c ả rất c ạnh
tranh, có thể sử dụng ở nhiệt độ cao.
9


BIOSTARCH BIO40E thành phẩm có khả năng chống dầu, ga, rỉ sét, mu ối và dung
mơi. Nên rất thích hợp dể sử dụng trong sinh hoạt, v ật dụng gia đình hàng ngày
hoặc phim ảnh.
Đặc điểm sản phẩm
Mục

Thơng số

Độ ẩm

0,37%

Độ hịa tan

Khơng tan trong nước và dung mơi


Hàm lượng tinh bột

40%

Nhiệt độ hoạt động

< 100

Nhiệt độ nóng chảy

300

Thời gian phân hủy

6 tháng (chôn trong đất)

Dữ liệu kỹ thuật
Thông số sản phẩm

Hạt nhựa BIO40P

Thành phần chính

Polyoriylene và tinh bột

Hàm lượng tinh bột

40%wt

Hình dáng


Viên nhẹ hình trụ trịn màu vàng

Mùi

Mùi tinh bột nhẹ, khơng gây kích
ứng

Mật độ tiêu chuẩn ASTM D792

~ 1.08g

Độ ẩm tại 150, đo trong 3 giờ

~ 0.7%

Độ dày trung bình

0.015mm

Độc tính

Khơng độc hại

Hàm lượng tinh bột (đo bằng TGA)

39.6%

Nhiệt độ xử lý


145 – 155

MI, 230, 2.16kg

3.5g/10 phút

Mô đun đàn hồi (tiêu cuẩn ASTM 50.3 Mpa
D638)
Độ bền va đập

32g

Độ bền kéo tại mối hàn

18.1 Mpa

Độ bền xé nứt

108 N/mm

 Thông tin tổng quan về hạt nhựa sinh học BIO40P
Thành phần gồm 40% tinh bột và 60% nhựa PP nguyên sinh.
10


Ứng dụng trong ngành cơng nghiệp đóng gói và các sản phẩm nhựa sử dụng 1
lần (dao, muỗng, nĩa, ly, ống hút (thẳng/xoắn), khay, hộp, vải khơng dệt, bao bì
viên nén cà phê, túi hút chân không).
Mô tả sản phẩm
Sản phẩm hạt nhựa sinh học BIOSTARCH BIO40P là hạt nguyên liệu kết hợp

giữa nguồn nguyên liệu tái tạo là tinh bột và nhựa dầu mỏ truy ền th ống. Vi ệc
kết hợp nhằm giảm thiểu thành phần dầu mỏ và tăng kh ả năng phân hu ỷ trong
thời gian ngắn, hạn chế sự ô nhiễm từ rác thải nhựa không phân huỷ.
BIOSTARCH BIO40P sản xuất tương tự như các sản phẩm nhựa truyền th ống,
không cần thay đổi hệ thống sản xuất nên sản phẩm này có giá c ả rất c ạnh
tranh, có thể sử dụng ở nhiệt độ cao.
BIOSTARCH BIO40P thành phẩm có khả năng chống dầu, ga, rỉ sét, mu ối và dung
mơi. Nên rất thích hợp dể sử dụng trong sinh hoạt, v ật dụng gia đình hàng ngày
hoặc phim ảnh.
Đặc điểm sản phẩm
Mục

Thơng số

Độ ẩm

0,37%

Độ hịa tan

Khơng tan trong nước và dung mơi

Hàm lượng tinh bột

40%

Nhiệt độ hoạt động

< 100


Nhiệt độ nóng chảy

300

Thời gian phân hủy

6 tháng (vùi trong đất)

11


Dữ liệu kĩ thuật
Thông số sản phẩm

Hạt nhựa BIO40P

Thành phần chính

Polyoriylene và tinh bột

Hàm lượng tinh bột

40%wt

Hình dáng

Viên nhẹ hình trụ trịn màu vàng

Mùi


Mùi tinh bột nhẹ, khơng gây kích
ứng

Mật độ tiêu chuẩn ASTM D792

~ 1.28g

Độ ẩm tại 150, đo trong 3 giờ

~ 0.7%

Độ dày trung bình

0.015mm

Độc tính

Khơng độc hại

Hàm lượng tinh bột (đo bằng TGA)

39.6%

Nhiệt độ xử lý

165 – 170

MI, 230, 2.16kg

3.5g/10 phút


Mô đun đàn hồi (tiêu cuẩn ASTM 391 Mpa
D638)
Carbon dioxide

2100mg/g so với 3260mg/g từ
nhựa polyolefin

Độ bền va đập

32g

Độ bền kéo tại mối hàn

18.1 Mpa

Độ bền xé nứt

108 N/mm

 Thông tin tổng quan về hạt nhựa sinh học BIO40ECO
Thành phần 40% tinh bột và 60% tổng hợp từ vi sinh vật.
Ứng dụng trong ngành cơng nghiệp đóng gói và các sản phẩm nhựa sử dụng 1
lần (dao, muỗng, nĩa, ly, ống hút (thẳng/xoắn), khay, hộp, vải không d ệt, bao bì
viên nén cà phê, túi hút chân khơng).
Mơ tả sản phẩm
Sản phẩm hạt nhựa sinh học BIOSTARCH BIO40ECO là hạt nguyên liệu kết
hợp giữa nguồn nguyên liệu tái tạo là tinh bột và nhựa dầu mỏ truy ền th ống.

12



Việc kết hợp nhằm giảm thiểu thành phần dầu m ỏ và tăng kh ả năng phân hu ỷ
trong thời gian ngắn, hạn chế sự ô nhiễm từ rác thải nhựa không phân huỷ.
BIOSTARCH BIO40ECO sản xuất tương tự như các sản phẩm nhựa truyền th ống,
không cần thay đổi hệ thống sản xuất nên sản phẩm này có giá c ả rất c ạnh
tranh, có thể sử dụng ở nhiệt độ cao.
BIOSTARCH BIO40ECO thành phẩm có khả năng chống dầu, ga, rỉ sét, mu ối và
dung môi. Nên rất thích hợp dể sử dụng trong sinh hoạt, vật dụng gia đình hàng
ngày hoặc phim ảnh.
2.3. Quá trình phát triển trong những năm gần đây, những thành t ựu đ ạt
được
- Tiềm năng:
Thời gian gần đây, ngành nhựa Việt Nam là một trong các ngành có t ốc đ ộ tăng
trưởng mạnh mẽ (đạt 17,5% giai đoạn 2011-2020, chỉ sau ngành viễn thông và
dệt may). Sản lượng nhựa ở nước ta năm 2019 đạt 8,9 triệu tấn, lượng nhựa tiêu
thụ bình quân năm 2019 là 41kg /người, cao gấp hơn 10 lần so v ới l ượng tiêu
thụ 3,8 kg/người vào năm 1990.
Cùng với xu hướng phát triển của ngành nhựa thế gi ới, vi ệc nghiên cứu s ử d ụng
nhựa sinh học, nhựa phân hủy sinh học hiện đang là mối quan tâm của các doanh
nghiệp nhựa trong nước. Quan điểm phát triển ngành nhựa Vi ệt Nam là ph ải đ ạt
hiệu quả cao và bền vững, gắn liền với bảo vệ môi trường. Một s ố công ty đã
nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm nhựa phân hủy sinh học như An Phát
bioplastics đã phát triển thành cơng nhựa phân hủy sinh học có thể phân hủy
hoàn toàn (100% compostable) mang nhãn hiệu AnEco, gồm các s ản ph ẩm nh ư:
túi nilon, găng tay, dao, nĩa, ống hút, màng nông nghiệp… được sử dụng trong
nước và xuất khẩu. Các công ty: Biostarch, Cổ phần sản xuất nhựa Phú Mỹ
(PMP)... đã sử dụng kết hợp tinh bột và nhựa nguyên sinh PE, PP v ới hàm l ượng
tinh bột lên đến 40% để sản xuất sản phẩm có khả năng phân hủy sinh h ọc.
Một số hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi (Co.opmart, Vinmart, Big C,

Mega Market, Lotte…) đã giảm dần việc sử dụng túi nhựa m ột l ần, thay th ế b ằng
các loại bao bì thân thiện mơi trường.
13


Hiện nay tỷ trọng nhựa phân hủy sinh học so với tổng lượng nhựa sử dụng ở
Việt Nam vẫn còn thấp. Trong tương lai, nếu tỷ trọng này được nâng cao gần v ới
tỷ trọng chung của thế giới thì đến năm 2025 tổng nhu cầu nhựa phân hủy sinh
học của Việt Nam là khoảng 80 nghìn tấn/năm, như vậy ti ềm năng phát tri ển
đối với nhựa phân hủy sinh học là rất đáng kể.
Ngoài ra, trên phương diện vĩ mô, với quan đi ểm nh ất quán là phát tri ển kinh t ế
phải đi đôi với bảo vệ mơi trường, Chính phủ và các bộ, ngành đã và đang ti ếp
tục hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách v ề bảo vệ mơi tr ường. M ới đây, Th ủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác th ải
nhựa đại dương 1 ban hành chỉ thị tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái ch ế, x ử lý
và giảm thiểu chất thải nhựa 2. Việt Nam phấn đấu đến năm 2021 các c ửa hàng,
chợ, siêu thị ở đô thị không sử dụng đồ nhựa dùng một lần và đến năm 2025 c ả
nước không sử dụng đồ nhựa dùng một lần. Đây cũng là một động lực để thúc
đẩy sự phát triển của nhựa phân hủy sinh học ở Việt Nam trong tương lai. Có
thể khẳng định, khuyến khích sử dụng và phát triển nhựa phân hủy sinh học ở
nước ta là phù hợp với xu thế chung của thế giới.
- Thách thức:
Nhìn chung, ngành Nhựa Việt Nam mặc dù số lượng DN đông đảo nh ưng 80%
DN nhựa trong nước là DN có quy mơ vừa và nhỏ, với trình độ cơng nghệ khá hạn
chế, khoảng 85% thiết bị máy móc trong ngành phải nhập ngoại. Hầu hết các
DN này đều sản xuất với quy mơ gia đình, năng lực cạnh tranh thấp, chính vì th ế,
hơn 90% DN nhựa của Việt Nam là xưởng gia cơng cho nước ngồi, chưa làm ch ủ
được thương hiệu cũng như sản phẩm.
Đảm bảo vấn đề an ninh lương thực
Thách thức trong quá trình hội nhập (chất lượng sản phẩm)

Giá thành thường cao hơn các sản phẩm từ nhựa
- Đối tác: Singapore, Hàn Quốc và các hệ thống phân ph ối rau trong n ước.
2.4. Thực trạng kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp
- Điểm mạnh cần phát triển:

14


 Sự phối trộn nguồn sinh học vào nguyên liệu nhựa bắt nguồn từ dầu m ỏ
sẽ giảm sử dụng nguyên liệu nhựa bắt nguồn từ dầu mỏ. Giảm được tối
thiểu 30% nguồn nguyên liệu sử dụng là polymer bắt nguồn từ dầu mỏ,
và thay bằng 30% thành phần sinh học như tinh bột.
 Sản phẩm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng và không chứa các thành
phần độc tố hoặc hàm lượng kim loại, kim loại nặng nặng gây ơ nhi ễm
mơi trường.
 Giảm hàm lượng khí thải CO2 (20-25%wt) của sản phẩm khi được xử lý
bằng phương pháp đốt chất thải.
 Sản phẩm không bị giảm cấp hay phân hủy khi tiếp xúc với ánh n ắng mặt
trời hoặc nhiệt độ, chỉ khi nào được chôn xuống đất thì v ật li ệu m ới b ắt
đầu phân hủy tính chất của vật liệu được bảo đảm trong quá trình sử
dụng.
 Do chỉ bị phân rã và phân hủy trong đất. Khơng gây khó khăn trong q
trình thu gom rác thải và không ảnh hưởng đến sức khỏe hô hấp của
người dân.
 Chỉ cần một công đoạn chôn lấp dưới đất để phân hủy s ản phẩm bao bì,
tiết kiệm diện tích đất xử lý sản phẩm sau khi phân hủy không gây ảnh
hưởng ô nhiễm nguồn đất hoặc mạch nước ngầm.
 Do có sử dụng thành phần sinh học như tinh bột (nguồn nguyên liệu d ồi
dào trong nước, có giá rẻ hơn nhựa) độn vào thay thế một phần (30%)
nhựa PE nên giá thành 1kg sản phẩm có thể cạnh tranh v ới s ản ph ẩm

bao bì nhựa truyền thống và bao bì có chứa phụ gia tự hủy.
- Điểm yếu cần khắc phục:
 Bên cạnh những ưu điểm vượt trội thì nhựa sinh học cịn có một vài
nhược điểm như: nếu muốn sản xuất loại nhựa phân hủy sinh học phụ
thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu. Các nhà máy sản xuất cần đảm bảo
xây dựng tại các vùng có nguyên liệu sẵn có như mía, s ẵn, củ cải đ ường…
nhằm hạn chế tối đa tài chhính trong q trình vận chuy ển hàng.
15


 Theo đó, nhựa phân hủy sinh học phần lớn được xử lý ở điều kiện nhiệt
độ và vi sinh vật đạt tiêu chuẩn nhất định, do đó cần xử lý cơng nghi ệp
với hệ thống quy trình máy móc đạt chuẩn.
 Trong q trình xử lý, nếu khơng đúng quy trình thì sản phẩm được tái ch ế
sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
 Hiện nay trên thị trường chưa có nhiều nhà máy sản xuất nhựa sinh học
có quy và địi hỏi quy trình cơng nghệ cao, chi phí q nhiều, do đó hạn
chế trong xây dựng nhà máy sản xuất.
2.5. Đề xuất giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp
2.5.1. Về công nghệ sản xuất
Cần phải thay đổi công nghệ sản xuất để hướng đến các sản phẩm thân thi ện
với môi trường hơn. Từng bước dịch chuyển từ việc sử dụng nguồn nguyên liệu
dầu mỏ sang sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo (các nhà máy sản xu ất PE, PP
trong các khu liên hợp lọc hóa dầu có thể chuy ển đổi đ ể s ản xu ất thêm các lo ại
nhựa bio-PE, bio-PP).
2.5.2. Về cơ sở hạ tầng sản xuất
Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cơng nghệ hiện đại nhằm nâng cao ch ất
lượng sản phẩm là công việc thường xuyên và lâu dài của doanh nghiệp. Phát
triển công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại là yêu cầu cấp bách trong b ối c ảnh h ội
nhập ngày nay. Doanh nghiệp cần đầu tư các loại máy móc thi ết bị, công ngh ệ

mới với giá cả phù hợp với khả năng tài chính của mình để sản xuất - kinh doanh
đạt lợi nhuận cao.
2.5.3. Về nhân lực
- Xây dựng đội ngũ cơng nhân viên, cán bộ có trình độ, tay nghề, nâng cao tỷ l ệ
nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học.
- Thực hiện tốt chế độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội, chăm lo tốt cho đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Tiến hành song song công tác tiêu chuẩn hóa cán bộ kết h ợp v ới công tác đào
tạo, thường xuyên cập nhật kiến thức cho các cán bộ quản lý, kỹ thuật viên,
16


nhân viên nghiệp trong quản lý, kinh doanh. Khai thác năng lực của đ ối tác
nước ngoài để đào tạo cán bộ có trình độ kỹ thuật cao.
2.5.4. Về sản xuất và hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
- Thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu và phát tri ển sản ph ẩm nh ằm
đưa ra chiến lược sản phẩm hợp lý cho doanh nghiệp với các mẫu mã được đa
dạng hóa và chủ động tạo ra các mặt hàng mới phù h ợp v ới nhu c ầu khách
hàng trong và ngoài nước.
- Đầu tư đa dạng hóa và phát tri ển các sản phẩm mới. Tận dụng th ế m ạnh
thương hiệu hiện có để nhanh chóng đầu tư phát triển các sản phẩm mới, các
nhóm sản phẩm có giá trị gia tăng cao bên cạnh những sản ph ẩm truy ền
thống.
- Xây dựng chuỗi sản phẩm nhựa phân hủy sinh học từ vùng s ản xuất nguyên
liệu đến thành phẩm.
2.5.6. Về vốn
- Huy động đầu tư để bổ sung vốn lưu động và đầu tư máy móc, nhà xưởng,
mở rộng quy mơ.
- Sử dụng nguồn vốn từ quỹ phát tri ển sản xuất - kinh doanh; huy đ ộng từ các
cổ đông, kêu gọi hợp tác đầu tư từ các đối tác và vốn vay.

2.5.7. Về mở rộng thị trường
a, Thị trường trong nước
- Thực hiện liên kết với các thương hiệu mạnh hưởng tới kinh doanh
nhượng quyền thương hiệu. Với chiến lược này công ty sẽ khai thác và sử
dụng triệt để giá trị thương hiệu Biostarch, nghiên cứu và từng bước ứng
dụng hình thức thương mại điện tử.
- Đề đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, cơng ty cần: nghiên cứu, tìm
hiểu thâm nhập vào các thị trường mới.
- Tiếp tục phát triển hệ thống cửa hàng giới thiệu s ản phẩm, đưa ra các s ản
phẩm mới với giá cả phù hợp kết hợp với các chính sách ưu đãi, qu ảng bá
thương hiệu để mở rộng thị phần.
17


b, Thị trường xuất khẩu
- Sau khi đầu tư hoàn chỉnh trang thiết bị và xây dựng được chu ỗi s ản xuất,
Công ty sẽ tập trung quảng bá và giới thi ệu s ản phẩm sang m ột s ố qu ốc gia
trong khu vực châu Á và một số nước như Mỹ, Úc, Nhật Bản...
- Bên cạnh đó, Công ty thực hiện liên kết với các đối tác có năng l ực đ ể phát
triển nguồn cung ứng nguyên liệu có chất lượng cao cho hoạt động s ản xu ất
kinh doanh của Công ty.
Một số giải pháp khác:
Một là, hồn thành cơ cấu lại tổ chức cơng ty bao gồm hệ th ống các trung
tâm, chi nhánh, xí nghiệp với chức năng phù hợp theo hướng chuyên mơn hóa
và tập trung vào lĩnh vực hoạt động cốt lõi của cơng ty.
Hai là, hồn thiện hệ thống kênh phân phối, đẩy mạnh hoạt đ ộng
marketing, tăng cường quảng bá sản phẩm và xúc tiến bán hàng.
Ba là, tận dụng mọi nguồn lực và thế mạnh thương hiệu Biostarch, đẩy
mạnh đầu tư trên mọi lĩnh vực nhằm thực hiện các nhi ệm v ụ của Công ty
trong giai đoạn tới.

Bốn là, tập trung đầu tư các cơng trình di dời và xây dựng vùng tr ồng các
cây tinh bột, tạo tiền đề ổn định nguồn nguyên liệu và tạo đà phát tri ển trong
những năm sắp tới.

KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thảo luận nhóm tích cực, nhóm 2 đã
nhận thấy được tầm quan trọng của lý luận hàng hóa đối với sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp. Và lý luận này là cơ sở để các doanh nghi ệp xác định
chiến lược kinh doanh hiệu quả, sản xuất hàng hóa đáp ứng đúng nhu cầu của
xã hội, thúc đẩy thị trường nhựa sinh học trên hành trình phát tri ển bền vững,
lâu dài. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế th ị tr ường đ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, việc có một nền sản xuất phát tri ển b ền v ững, lâu dài là
18


một điều kiện cơ bản, là nguồn động lực cho các doanh nghiệp s ẵn sàng b ước
vào “cuộc đua xanh” của thế giới.

19



×