Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giải pháp để học sinh lớp 12 chinh phục bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ về thực hành thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.02 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là môn học gắn liền với thực nghiệm. Những năm gần đây, trong
đề thi tốt nghiệp THPT, đề thi thử của các trường và đề thi minh họa của sở GD
và ĐT Thanh Hóa ln xuất hiện dạng bài tập trắc nghiệm về thực hành thí
nghiệm. Đây là thách thức mới cho các em học sinh lớp 12. Đặc biệt tại trường
THPT Triệu Sơn 3, điều kiện vật chất cịn khó khăn nên học sinh chưa được
làm nhiều thực hành thí nghiệm. Do vậy, dạng bài tập trắc nghiệm về thực hành
thí nghiệm càng trở nên mới và khó đối với học sinh, nhất là dạng bài tập trắc
nghiệm về thực hành thí nghiệm phần Hóa học hữu cơ . Phần lớn học sinh
không làm được dạng bài tập này.
Bản thân tơi ln băn khoăn đi tìm câu trả lời cho câu hỏi: “ Làm thế nào
để học sinh lớp 12 chinh phục được dạng bài tập trắc nghiệm Hóa học hữu cơ
về thực hành thí nghiệm?”, “ Làm thế nào để nâng cao hiệu quả học tập của các
em?”.
Từ những băn khoăn đó trong q trình dạy học, tơi ln cố gắng nghiên
cứu tài liệu, truy cập Internet, tham gia trao đổi cùng đồng nghiệp, tìm tịi kiến
thức, tích lũy kinh nghiệm nhằm tìm giải pháp để giúp học sinh lớp 12 chinh
phục được dạng bài tập trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm.
Sau q trình nghiên cứu và vận dụng có hiệu quả tại trường THPT Triệu
Sơn 3, tơi đã đưa ra được một số giải pháp giúp học sinh lớp 12 chinh phục
được dạng bài tập trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm và nâng cao chất lượng
học tập tại đơn vị. Vì vậy, tơi mạnh dạn đưa ra đề tài: “GIẢI PHÁP ĐỂ HỌC
SINH LỚP 12 CHINH PHỤC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC HỮU
CƠ VỀ THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM” mong các đồng nghiệp cùng tham
khảo và góp ý.
1.2. Mục đích nghiên cứu
* Đối với tác giả của đề tài: Qua quá trình nghiên cứu và viết đề tài sáng
kiến kinh nghiệm tôi đã hiểu sâu, rộng kiến thức thực hành thí nghiệm, rèn luyện
kĩ năng thực hành, nâng cao năng lực của bản thân. Từ đó giúp tôi tạo niềm tin
cho đồng nghiệp và học sinh.


* Đối với đồng nghiệp và học sinh tại trường THPT Triệu Sơn 3.
- Đối với đồng nghiệp: Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này là tài liệu để các
đồng nghiệp tham khảo khi hướng dẫn học sinh học ôn tập kiến thức nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy.
- Đối với học sinh khi được triển khai áp dụng: Học sinh biết vận dụng
nội dung đề tài một cách tư duy, sáng tạo chinh phục được phần lớn các bài tập
trắc nghiệm Hóa học hữu cơ về thực hành thí nghiệm. Qua đó, giúp học sinh
nâng cao chất lượng và hứng thú học tập mơn Hóa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đề tài khảo sát, đánh giá được thực trạng việc học tập của học sinh một
số lớp được chọn làm đối tượng nghiên cứu trước và sau tác động.

1


- Đề tài đưa ra được kinh nghiệm của tác giả và một số giải pháp cụ thể
trong giảng dạy hướng dẫn học sinh lớp 12 chinh phục một số dạng bài tập trắc
nghiệm Hóa học hữu cơ về thực hành thí nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: nghiên cứu tài liệu,
truy cập Internet, tham gia trao đổi cùng đồng nghiệp, tìm tịi kiến thức, phân
tích các tài liệu liên quan. Rút kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy. Từ đó xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Tiến hành
kiểm tra chất lượng học sinh trước và sau tác động (ở cả lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng).
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê để
xử lý số liệu. So sánh kết quả thu thập được ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Sử dụng các công thức tính tốn trên phần mền excel để xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình dạy học và ôn thi tốt nghiệp THPT cho học sinh lớp 12
năm học 2020 -2021, tôi nhận thấy dạng bài tập trắc nghiệm về thực hành thí
nghiệm khá mới mẻ, có trong các đề thi thử TN THPT từ năm học 2018-2019,
nhưng chưa có nhiều tài liệu đề cập đầy đủ, hướng dẫn cách làm nên gây khó
khăn cho học sinh. Sau khi tìm đọc tham khảo các tài liệu, nghiên cứu tìm tịi
kiến thức và đổi mới cách dạy, tơi dạy thực nghiệm ở lớp 12A35 nhận thấy hiệu
quả học tập của các em tăng lên đáng kể. Trong đó tơi có tìm được tài liệu của
Thầy Trần Thanh Bình (Trên diễn đàn facebook) giúp tôi rất tâm đắc. Tuy nhiên
khi đưa cho học sinh tự nghiên cứu các em không hiểu bài, nên không thể tự làm
được.
Từ cơ sở đó thơi thúc tơi viết sáng kiến kinh nghiệm. Tơi vận dụng kiến
thức của bản thân, xây dựng giải pháp cụ thể, sử dụng các ví dụ chọn lọc trong
các tài liệu trên internet , trích trong các đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT, đề
khảo sát 12 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa năm học 2020-2021, đề thi thử
THPTQG của các trường phổ thông và trường chuyên trong nước và hướng dẫn
học sinh giải theo kinh nghiệm đã đúc rút được của bản thân, chủ yếu theo 4
bước:
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh phân loại một số thí nghiệm thực hành theo
chương trình Hóa học hữu cơ lớp 12.
- Bước 2: Phân tích từng thí nghiệm (Hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành,
hiện tượng, giải thích và phân tích kĩ những lưu ý thường gặp).
- Bước 3: Hướng dẫn bài tập vận dụng.
- Bước 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành để
mơ tả hiện tượng, cách tiến hành, kết quả thí nghiệm, cách thu sản phẩm... chinh
phục các câu hỏi trắc nghiệm về hình vẽ thí nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, trường THPT Triệu Sơn 3 không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học. Tăng cường thực hành thí nghiệm và các giờ luyện tập ôn
2



tập khắc sâu kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên khi học sinh gặp các câu hỏi trắc
nghiệm về thực hành thí nghiệm trong các đề thi thì học sinh lại rất lúng túng,
khơng biết phân tích vấn đề, khơng tìm ra cách giải quyết vấn đề, khơng tìm
được đáp án đúng.
Từ thực trạng nêu trên cho thấy
Người dạy cần tìm hiểu kiến thức, đúc rút kinh nghiệm giảng dạy để tìm ra
giải pháp cụ thể nhằm giúp các em khắc phục các khó khăn trên. Trăn trở vấn
đề này nên tôi đã viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm, đưa ra một số giải pháp để
giúp học sinh lớp 12 chinh phục bài tập trắc nghiệm Hóa học hữu cơ về thực
hành thí nghiệm. Hi vọng đề tài này là một tài liệu tham khảo hữu ích và bổ ích
cho các em học sinh và đồng nghiệp.
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy
học, tôi chọn 2 lớp nguyên vẹn của trường THPT Triệu Sơn 3, cụ thể:
- Lớp đối chứng: + Lớp 12B35 (Năm học 2020 -2021)
- Lớp thực nghiệm: + Lớp 12A35 (Năm học 2021 -2021)
Trong q trình giảng dạy, ở hai lớp 12 trên tơi nhận thấy khi gặp các dạng
bài tập trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm, đa số học sinh của cả 2 lớp 12A35
và 12B35 đều không giải quyết được. Mặt khác, hai lớp được chọn tham gia
nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương đồng về khả năng nhận thức, tỉ lệ
giới tính, dân tộc, về ý thức học tập và về năng lực học tập mơn Hóa học.
Sử dụng kết quả bài kiểm tra học kì I mơn Hóa học năm học 2020 -2021
làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai lớp
12A35 và 12B35 có sự khác nhau. Trong đó điểm TBC của lớp thực nghiệm
12A35 là 6,3; điểm TBC của lớp đối chứng 12B35 là 6,0. Tôi dùng phép kiểm
chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình mơn
của 2 lớp trước khi tác động. Kết quả tính p= 0,19171 > 0,05=> sự chênh lệch
điểm số trung bình của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là khơng có ý
nghĩa, hai lớp được coi là tương đương.

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện đề tài
Tôi chọn lớp 12A35 là lớp thực nghiệm, lớp 12B35 là lớp đối chứng. Ở lớp
đối chứng tơi hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu nghiên cứu tài liệu (Giáo viên phô
tô tài liệu cho học sinh) bài tập trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm. Ở lớp thực
nghiệm, tôi dạy thực nghiệm theo giải pháp của đề tài sáng kiến kinh nghiệm
như sau:
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỤ THỂ.
2.3.1. Giải pháp chung.
Giải pháp để chinh phục bài tập trắc nghiệm về thực hành thí nghiệm như
sau:
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh phân loại một số thí nghiệm thực hành theo
chương trình Hóa học hữu cơ lớp 12.
- Bước 2: Phân tích từng thí nghiệm (Hóa chất, dụng cụ, cách tiến hành,
hiện tượng, giải thích và phân tích kĩ những lưu ý thường gặp).
- Bước 3: Hướng dẫn bài tập vận dụng theo từng thí nhiệm.
3


- Bước 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành để
mơ tả hiện tượng, cách tiến hành, kết quả thí nghiệm, cách thu sản phẩm... chinh
phục các câu hỏi trắc nghiệm về hình vẽ thí nghiệm.
2.3.2. Giải pháp cụ thể.
Bước 1: Hướng dẫn học sinh phân loại một số thí nghiệm thực hành
theo chương trình Hóa học hữu cơ lớp 12.
Nội dung kiến thức
Este

Tên thí nghiệm
TN1: Điều chế este Etyl axetat.
TN2: Phản ứng xà phòng hóa – Điều chế xà phịng

TN3: Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2
Cacbohiđrat
TN4: Phản ứng tráng bạc của glucozơ
TN5: Phản ứng màu của I2 với hồ tinh bột
Amin
TN6: Tính bazơ của anilin
Peptit - Protein
TN7: Phản ứng màu biure
Bước 2 - 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích cách tiến hành và
kết quả thí nghiệm thực hành. Bài tập vận dụng.
Nếu đơn vị giảng dạy có điều kiện về cơ sở vật chất, giáo viên hãy tiến
hành thí nghiệm mẫu cho học sinh, quan sát trực quan sẽ giúp cho học sinh
khắc sâu kiến thức, từ đó học sinh tự nêu hiện tượng và thảo luận nhóm để giải
thích hiện tượng quan sát được. Nếu khơng có điều kiện tiến hành thí nghiệm
trực quan, giáo viên hãy phân tích kĩ cách tiến hành theo hình vẽ, tại mỗi bước
giáo viên cho học sinh nêu hiện tượng và giải thích. Sau đó giáo viên cần lưu ý
các vấn đề liên quan đến thí nghiệm. ( Ví dụ: có thể thay hóa chất này bằng hóa
chất khác được khơng?, Chất lỏng thu được có sự phân lớp hay đồng nhất, tại
sao? Nhiệt độ như vậy để làm gì?...)
* Thí nghiệm 1: Điều chế etyl axetat (CH3COOC2H5)
1. Hóa chất – Dụng cụ
Hóa chất: C2H5OH, CH3COOH, H2SO4 đặc, NaCl bão hòa.
Dụng cụ: Ống nghiệm, giá đỡ, đèn cồn, cốc, công tơ hút, …
2. Tiến hành
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H 2SO4
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun nóng nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn (hoặc
đun cách thủy) khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.


4


3. Hiện tượng – Giải thích
- Hiện tượng: Có lớp este mùi thơm tạo thành nổi lên trên dung dịch
NaCl.
- Giải thích: Do axit phản ứng với ancol tạo thành este có mùi thơm, este
nhẹ khơng tan trong dung dịch NaCl bão hòa nên nổi lên trên.
0

H 2 SO4 ,t

→ CH 3COOC2 H 5 + H 2O
PTHH: CH 3COOH + C2 H 5OH ¬



4. Một số vấn đề cần lưu ý
- H2SO4 đặc có vai trị vừa là chất xúc tác, vừa là chất hút nước làm tăng
hiệu suất điều chế este. Không thể thay thế H 2SO4 đặc bằng các axit khác như
HCl, HNO3 vì khơng có khả năng hút nước.
- Dung dịch NaCl bão hịa có vai trị làm tăng khối lượng riêng của dung
dịch và làm giảm độ tan của etyl axetat sinh ra chất lỏng phân tách thành 2 lớp,
lớp ở trên là etyl axetat còn lớp ở dưới là dung dịch NaCl bão hoà và H2O.
- Có thể thêm vào hỗn hợp phản ứng ban đầu một ít đá bọt (hoặc cát sạch,
mảnh sứ) để cho hỗn hợp sôi đều, tránh hiện tượng hỗn hợp sôi bùng lên (hiện
tượng quá sôi), bảo vệ ống nghiệm khơng bị vỡ.
- Sau bước 3, có thể tách este bằng phương pháp chiết.


Thí nghiệm điều chế etyl axetat – Chưng cất sau đó chiết thu được este
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích đề minh họa năm 2019).
Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng)
khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống
nghiệm.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. H2SO4 đặc có vai trị vừa làm chất xúc tác vừa làm tăng hiệu suất tạo
sản phẩm.
B. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh
phân hủy sản phẩm.
C. Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn C2H5OH và CH3COOH.
5


D. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
Hướng dẫn
Thí nghiệm điều chế etyl axetat ta có:
- H2SO4 đặc có vai trị vừa là chất xúc tác, vừa là chất hút nước làm tăng
hiệu suất điều chế este.
- Sau bước 2 vì phản ứng thuận nghịch nên trong ống nghiệm vẫn còn
C2H5OH và CH3COOH.
- Sau bước 3 chất lỏng trong ống nghiệm phân tách thành 2 lớp, lớp ở trên
là etyl axetat còn lớp ở dưới là dung dịch NaCl bão hoà và H2O.
=> Từ những lưu ý ở trên học sinh dễ dàng chọn đáp án B
Câu 2. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).

Thực hiện phản ứng phản ứng điều chế isoamyl axetat (dầu chuối) theo
trình tự sau:
Bước 1: Cho 2 ml ancol isoamylic, 2 ml axit axetic và 2 giọt axit sunfuric
đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều, đun nóng hỗn hợp 8-10 phút trong nồi nước sơi.
Bước 3: Làm lạnh, rót hỗn hợp sản phẩm vào ống nghiệm chứa 3-4 ml
nước lạnh.
Cho các phát biểu sau:
(a) Phản ứng este hóa giữa ancol isomylic với axit axetic là phản ứng một
chiều.
(b) Việc cho hỗn hợp sản phẩm vào nước lạnh nhằm tránh sự thủy phân.
(c) Sau bước 3, hỗn hợp thu được tách thành 3 lớp.
(d) Tách isoamyl axetat từ hỗn hợp sau bước 3 bằng phương pháp chiết.
(e) Ở bước 2 xảy ra phản ứng este hóa, giải phóng hơi có mùi thơm của
chuối chín. Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 4.
C. 3.
D. 5.
Hướng dẫn
Thí nghiệm điều chế isoamyl axetat ta có phát biểu (d), (e) đúng
=> Đáp án A
Nhận xét: Tương tự thí nghiệm 1, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích
6 thí nghiệm cịn lại theo phân loại ở Bước 1.
* Thí nghiệm 2: Phản ứng xà phịng hóa - Điều chế xà phịng.
1. Hóa chất – Dụng cụ
- Hóa chất: Mỡ hoặc dầu thực vật, NaOH, H2O, NaCl bão hòa.
- Dụng cụ: Bát sứ, kiềng, lưới, amiăng, đèn cồn, đũa thủy tinh, …
2. Tiến hành
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam mỡ (hoặc dầu thực vật) và 22,5 ml dung dịch NaOH 40%.

Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh
khoảng 30 phút. Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích hỗn
hợp khơng đổi. Để nguội hỗn hợp.
6


Bước 3: Sau 8-10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl
bão hịa nóng, khấy nhẹ rồi để yên.
3. Hiện tượng – Giải thích
Hiện tượng: Có lớp chất rắn màu trắng nổi lên.
Giải thích: Phản ứng tạo thành muối natri của axit béo (xà phòng), ít tan
trong NaCl bão hòa nên kết tinh và nhẹ nổi lên trên.
t
→ 3RCOONa + C3 H 5 (OH )3
PTHH: ( RCOO)3C3 H 5 + 3 NaOH 
Xà phòng
4. Lưu ý
- Ở bước 2, phải dùng đũa thủy tinh khuấy đều hỗn hợp trong bát sứ để
phản ứng xảy ra nhanh hơn; có cho thêm vài giọt nước cất để hỗn hợp khơng
cạn đi (thể tích khơng đổi) thì phản ứng mới thực hiện được.
- Việc thêm NaCl bão hòa để tách xà phịng ra khỏi glixerol do xà phịng
ít tan trong NaCl bão hòa và nhẹ hơn nên nổi lên trên.
- Sau bước 2, dung dịch đồng nhất; sau bước 3 tách lớp: phần xà phòng
rắn ở trên, phần lỏng ở dưới gồm NaCl bão hòa và glixerol.
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích đề minh họa của Bộ GD&ĐT năm học 2020-2021).
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam dầu dừa và 10 ml
dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun hỗn hợp sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh

khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp
khơng đổi. Để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót vào hỗn hợp 15 - 20 ml dung dịch NaCl bão hịa, nóng, khấy
nhẹ rồi để yên. Phát biểu nào sau đây về thí nghiệm trên sai?
A. Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol.
B. Ở bước 3, thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tách muối của axit béo
ra khỏi hỗn hợp.
C. Ở bước 2, việc thêm nước cất để đảm bảo phản ứng thủy phân xảy ra.
D. Trong thí nghiệm trên, có xảy ra phản ứng xà phịng hóa chất béo.
Hướng dẫn
Ở thí nghiệm trên sau bước 3, có tách lớp phần xà phịng rắn ở trên, phần
lỏng ở dưới gồm NaCl bão hòa và glixerol. => Đáp án A.
Câu 2. (Trích đề thi TN THPT năm học 2019-2020. Mã đề 204).
Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam mỡ lợn và 10 ml
dung dịch NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh
khoảng 30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp
khơng đổi, để nguội hỗn hợp.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaCl bão hịa nóng,
khuấy nhẹ, để n hỗn hợp.
Cho các phát biểu sau:
0

7


(1) Sau bước 3 thấy có lớp chất rắn màu trắng chứa muối natri của axit
béo nổi lên.
(2) Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa ở bước 3 là để tách muối natri của

axit béo ra khỏi hỗn hợp.
(3) Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khơ thì phản ứng
thủy phân khơng xảy ra.
(4) Ở bước 1, nếu thay mỡ lợn bằng dầu nhớt thì hiện tượng thí nghiệm
sau bước 3 vẫn xảy ra tương tự.
(5) Trong cơng nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản
xuất xà phòng và glixerol. Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 4.
C. 5.
D. 2.
Hướng dẫn
Ở thí nghiệm trên:
(1) Chất rắn màu trắng chứa muối natri của axit béo (xà phòng) nổi lên.
(2) Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa ở bước 3 là để tách muối natri của
axit béo ra khỏi hỗn hợp.
(3) Ở bước 2, thêm nước cất để hỗn hợp không cạn đi thì phản ứng mới
thực hiện được.
(4) Khơng thể thay mỡ lợn bằng dầu nhớt.
(5) Trong công nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản
xuất xà phịng và glixerol.
=> Có 4 phát biểu đúng => Đáp án B
Câu 3. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm xà phịng hố theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào bát sứ khoảng 1 gam mỡ động vật và 2 – 2,5 ml dung
dịch NaOH nồng độ 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp khoảng 30 phút và khuấy liên tục bằng đũa
thuỷ tinh, thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích của hỗn hợp
khơng đổi.
Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hồ nóng,

khuấy nhẹ rồi để nguội. Có các phát biểu sau:
a) Sau bước 1, thu được chất lỏng đồng nhất.
b) Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên.
c) Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl ở bước 3 là làm tăng tốc
độ của phản ứng xà phịng hố.
d) Sản phẩm thu được sau bước 3 đem tách hết chất rắn không tan, chất
lỏng còn lại hòa tan được Cu(OH)2 tạo thành dung dịch màu xanh lam.
e) Có thể thay thế mỡ động vật bằng dầu thực vật.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 5.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn
Phân tích tương tự ta có phát biểu (b), (d), (e) đúng => Đáp án C
* Thí nghiệm 3: Phản ứng của glucozơ và Cu(OH)2.
8


1. Hóa chất – Dụng cụ
Hóa chất: CuSO4, NaOH, glucozơ.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, công tơ hút, …
2. Tiến hành
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO 4 5% và 1 ml dung
dịch NaOH 10%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.
Bước 3: Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.

3. Hiện tượng – Giải thích
Hiện tượng: Phản ứng tạo kết tủa xanh lam, sau đó kết tủa bị hòa tan tạo

dung dịch xanh lam thẫm.
PTHH: CuSO4 + 2 NaOH → Cu (OH ) 2 ↓ + Na2 SO4
C6 H12O6 + Cu (OH )2 → (C6 H11O6 )2 Cu + H 2O

4. Lưu ý
- Khi thực hiện phản ứng phải dùng dư kiềm (NaOH) để phản ứng nhanh
tạo phức.
- Nếu đun nóng ống nghiệm sau phản ứng thì sẽ xuất hiện kết tủa đỏ gạch
do nhóm CHO trong glucozơ phản ứng.
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm phản ứng của glucozơ với Cu(OH) 2 theo các bước
sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO 4 5% và 1 ml dung
dịch NaOH 10%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn bỏ lớp dung dịch, giữ lại kết tủa.
Bước 3: Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh.
(b) Thí nghiệm trên chứng minh phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH liền
kề.
(c) Ở thí nghiệm trên, nếu thay glucozơ bằng xenlulozơ thì thu được kết
quả tương tự.
9


(d) Ở thí nghiệm trên, nếu thay muối CuSO 4 bằng muối FeSO4 thì thu
được kết quả tương tự.
(e) Ở bước 3, kết tủa bị hòa tan, dung dịch chuyển sang màu xanh tím do
tạo thành phức đồng glucozơ.

Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 2.
C. 5.
D. 3.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (a), (b) đúng => Đáp án B
Câu 2. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm phản ứng của glucozơ với Cu(OH) 2 theo các bước
sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO 4 5% và 1 ml dung
dịch NaOH 10%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn bỏ lớp dung dịch, giữ lại kết tủa.
Bước 3: Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng xanh.
(b) Thí nghiệm trên chứng minh phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH.
(c) Ở thí nghiệm trên, nếu thay glucozơ bằng fructozơ hoặc saccarozơ thì
thu được kết quả tương tự.
(d) Cần lấy dư dung dịch NaOH để đảm bảo môi trường cho phản ứng tạo
phức.
(e) Ở bước 3, kết tủa bị hòa tan, dung dịch chuyển sang màu xanh thẫm
do tạo thành phức đồng glucozơ. Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 5.
C. 4.
D. 3.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (c), (d), (e) đúng => Đáp án D.
* Thí nghiệm 4: Phản ứng tráng bạc của glucozơ.

1. Hóa chất – Dụng cụ
Hóa chất: AgNO3, NH3, NaOH.
Dụng cụ: Cốc, ống nghiệm, đèn cồn, kẹp, …
2. Tiến hành
Bước 1: Cho 1 ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Bước 2: Nhỏ từng giọt dung dịch NH3 5% vào ống nghiệm và lắc đều đến
khi thu được dung dịch trong suốt thì dừng lại.
Bước 3: Thêm 1 ml dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.
Bước 4: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong cốc nước nóng) vài
phút ở 60 – 70oC.
3. Hiện tượng – Giải thích
Hiện tượng: Có lớp bạc trắng sáng bám trên thành ống nghiệm.
Giải thích: Ban đầu phản ứng tạo kết tủa AgOH không bền phân hủy
thành Ag2O màu nâu đen. Khi cho dư NH3 thì Ag2O tan do tạo phức:
Ag2O + H2O + 4NH3 → 2[Ag(NH3)2]OH
10


Khi thêm glucozơ và đun nóng thì glucozơ bị oxi hóa bởi phức
[Ag(NH3)2]OH tạo kết tủa Ag↓
CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH
→ CH2OH[CHOH]4COONH4+2Ag↓ + 3NH3 + H2O
4. Lưu ý
Ở bước 1, vai trò của NaOH là để làm sạch bề mặt ống
Trong phản ứng trên, glucozơ đóng vai trị là chất khử, glucozơ bị oxi hóa
bởi phức [Ag(NH3)2]OH tạo kết tủa Ag↓
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm phản ứng tráng gương của glucozơ theo các bước
sau đây:

Bước 1: Cho 1 ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Bước 2: Nhỏ từng giọt dung dịch NH3 5% vào ống nghiệm và lắc đều đến
khi thu được dung dịch trong suốt thì dừng lại.
Bước 3: Thêm 1 ml dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.
Bước 4: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong cốc nước nóng) vài
phút ở 60 – 70oC. Nhận định nào sau đây là sai?
A. Trong phản ứng trên, glucozơ đóng vai trị là chất khử.
B. Có thể thay thế dung dịch NH3 bằng dung dịch NaOH.
C. Sau bước 4, thành ống nghiệm trở nên sáng bóng như gương.
D. Sau bước 1, thu được dung dịch trong suốt.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta thấy khơng thể thay thế dung dịch NH 3 bằng dung
dịch NaOH => Đáp án B.
Câu 2. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm oxi hóa glucozơ bằng dung dịch AgNO3 trong NH3
(phản ứng tráng bạc) theo các bước sau:
Bước 1: Cho 1 ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Bước 2: Nhỏ từ từ dung dịch NH3 cho đến khi kết tủa tan hết.
Bước 3: Thêm 3 - 5 giọt glucozơ vào ống nghiệm.
Bước 4: Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm chứa phức bạc.
(b) Ở bước 4, glucozơ bị oxi hóa tạo thành muối amoni gluconat.
(c) Kết thúc thí nghiệm thấy thành ống nghiệm sáng bóng như gương.
(d) Ở thí nghiệm trên, nếu thay glucozơ bằng fructozơ hoặc saccarozơ thì
đều thu được kết tủa tương tự.
(e) Thí nghiệm trên chứng tỏ glucozơ là hợp chất tạp chức, phân tử chứa
nhiều nhóm OH và một nhóm CHO.
Số phát biểu đúng là
A. 3.

B. 5.
C. 2.
D. 4.
Hướng dẫn
11


Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (a), (b), (c) đúng => Đáp án A.
* Thí nghiệm 5: Phản ứng màu của I2 với hồ tinh bột.
1. Hóa chất – Dụng cụ
Hóa chất: Tinh bột, H2O, I2.
Dụng cụ: Cốc thủy tinh, đèn cồn.
2. Tiến hành
Bước 1: Rót ống nghiệm khoảng 2 ml dung dịch hồ tinh bột, cho thêm vào
khoảng một vài giọt dung dịch iot.
Bước 2: Đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó để nguội.
3. Hiện tượng – Giải thích
- Hiện tượng: dung dịch hồ tinh bột chuyển sang xanh tím, khi đun nóng
thì màu xanh tím biến mất khi để nguội màu xanh tím lại xuất hiện trở lại.
- Giải thích: Phân tử tinh bột hấp phụ iot tạo ra màu xanh tím. Khi đun
nóng, iot bị giải phóng ra khỏi phân tử tinh bột làm mất màu xanh tím đó. Khi
để nguội, iot bị hấp phụ trở lại làm dung dịch có màu xanh tím.
4. Lưu ý
- Có thể nhỏ trực tiếp vài giọt dung dịch iot lên mặt cắt củ khoai lang hoặc
quả chuối xanh cũng xuất hiện màu xanh tím.
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm phản ứng của hồ tinh bột với iot theo các bước sau
đây:
Bước 1: Cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 1 - 2 ml

dung dịch hồ tinh bột.
Bước 2: Đun nóng dung dịch một lát, sau đó để nguội.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Do cấu tạo ở dạng xoắn có lỗ rỗng, tinh bột hấp phụ iot cho màu xanh
tím.
B. Nếu nhỏ vài giọt dung dịch iot lên mặt cắt của quả chuối chín thì màu
xanh tím cũng xuất hiện.
C. Ở bước 2, màu của dung dịch có sự biến đổi: xanh tím → khơng màu
→ xanh tím.
D. Ở bước 1, xảy ra phản ứng của iot với tinh bột, dung dịch trong ống
nghiệm chuyển sang màu xanh tím.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta thấy nếu nhỏ vài giọt dung dịch iot lên mặt cắt của
quả chuối chín thì màu xanh tím khơng xuất hiện => Đáp án B.
Câu 2. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm phản ứng của hồ tinh bột với iot theo các bước sau
đây:
Bước 1: Cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 2 ml dung
dịch hồ tinh bột.
Bước 2: Đun nóng dung dịch một lát, sau đó để nguội.
12


Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 1, dung dịch thu được có màu xanh tím.
(b) Tinh bột có phản ứng màu với iot vì phân tử tinh bột có cấu tạo mạch
hở ở dạng xoắn có lỗ rỗng, tinh bột hấp phụ iot cho màu xanh tím.
(c) Ở bước 2, khi đun nóng dung dịch, các phân tử iot được giải phóng
khỏi các lỗ rỗng trong phân tử tinh bột nên dung dịch bị mất màu. Để nguội,
màu xanh tím lại xuất hiện.

(d) Có thể dùng dung dịch iot để phân biệt hai dung dịch riêng biệt gồm
hồ tinh bột và saccarozơ.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (a), (b), (c), (d) đúng => Đáp án D.
* Thí nghiệm 6: Tính bazơ của Anilin.
1. Hóa chất – Dụng cụ
Hóa chất: Anilin, HCl, NaOH.
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, …
2. Tiến hành
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 ml nước cất.
Bước 2: Nhỏ tiếp vài giọt anilin vào ống nghiệm, sau đó nhúng giấy quỳ
tím vào dung dịch trong ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp 1 ml dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
3. Hiện tượng – Giải thích
- Hiện tượng: Khi cho anilin vào nước thì anilin khơng tan, lắng xuống
đáy ống nghiệm, khi nhỏ thêm HCl thì anilin tan ra.
- Giải thích: Do anilin khơng tan trong nước và nặng hơn nước nên lắng
xuống đáy ống nghiệm, anilin có tính bazơ nên phản ứng với HCl tạo muối tan
ra.
PTHH: C6H5NH2 + HCl → C6H5NH3Cl
4. Lưu ý
- Anilin có tính bazơ yếu khơng làm đổi màu quỳ tím, muối C 6H5NH3Cl
có tính axit làm quỳ tím đổi màu đỏ.
- Anilin phản ứng với dung dịch Br2 tạo thành kết tủa trắng.
5. Bài tập vận dụng:

Câu 1. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 ml nước cất.
Bước 2: Nhỏ tiếp vài giọt anilin vào ống nghiệm, sau đó nhúng giấy quỳ
tím vào dung dịch trong ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp 1 ml dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, chất lỏng bị phân thành 2 lớp, lớp dưới là anilin.
(b) Sau bước 2, giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh.
13


(c) Sau bước 3, dung dịch thu được trong suốt.
(d) Sau bước 3, trong dung dịch có chứa muối phenylamoni clorua tan tốt
trong nước.
(e) Ở bước 3, nếu thay dd HCl bằng dd Br 2 thì sẽ thấy xuất hiện kết tủa
màu vàng.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (a), (c), (d) đúng => Đáp án B.

Câu 2. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm sau theo các bước sau:
Bước 1: Nhỏ vài giọt anilin vào ống nghiệm chứa 5 ml nước cất, lắc đều,
sau đó để yên.
Bước 2: Nhỏ tiếp dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.

Bước 3: Cho tiếp dung dịch NaOH lỗng (dùng dư), đun nóng.
Cho các phát biểu sau:
(a) Kết thúc bước 1, nhúng quỳ tím vào dung dịch thấy quỳ tím khơng đổi
màu.
(b) Ở bước 2 thì anilin tan dần.
(c) Kết thúc bước 3, thu được dung dịch trong suốt.
(d) Ở bước 1, anilin hầu như không tan và lắng xuống đáy.
(e) Ở thí nghiệm trên, nếu thay anilin và metylamin thì thu được kết quả
tương tự. Số nhận định đúng là
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (a), (b), (d) đúng => Đáp án C.
* Thí nghiệm 7: Phản ứng màu biure.
1. Hóa chất – Dụng cụ
Hóa chất: Lịng trắng trứng (anbumin), NaOH, CuSO4
Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, …
2. Tiến hành
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch NaOH 30% và 1 giọt dung
dịch CuSO4 2%.
Bước 2: Thêm tiếp 1 ml lòng trắng trứng vào ống nghiệm và lắc đều.
3. Hiện tượng – Giải thích
- Hiện tượng: Ban đầu xuất hiện kết tủa xanh lam sau đó kết tủa tan và
xuất hiện màu tím đặc trưng.
- Giải thích: Ban đầu phản ứng tạo kết tủa xanh lam Cu(OH) 2 theo phản
ứng:
CuSO4 + 2 NaOH → Cu (OH )2 ↓ + Na2 SO4
PTHH:

14


Phản ứng giữa Cu(OH)2 với các nhóm peptit -CO-NH- tạo ra sản phẩm
màu tím.
4. Lưu ý
- Phải dùng dư NaOH để phản ứng màu biure xảy ra nhanh hơn.
- Phải có ít nhất 2 liên kết peptit mới tham gia phản ứng màu biure.
- Khơng đun nóng hỗn hợp phản ứng.
5. Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích đề minh họa của Sở GD&ĐT Thanh Hóa năm học 20202021).
Tiến hành thí nghiệm phản ứng màu biure theo các bước sau đây:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch lòng trắng trứng và 1 ml
dung dịch NaOH 30%.
Bước 2: Cho tiếp vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO 4 2%. Lắc nhẹ
ống nghiệm, sau đó để yên khoảng 2 - 3 phút.
Trong các phát biểu nào sau:
(a) Ở bước 1, xảy ra phản ứng thủy phân anbumin thành hỗn hợp các αamino axit.
(b) Sau bước 2, hỗn hợp xuất hiện hợp chất màu tím.
(c) Ở bước 2, lúc đầu có kết tủa màu tím, sau đó kết tủa tan ra tạo dung
dịch màu xanh.
(d) Để phản ứng màu biure xảy ra nhanh hơn thì ở bước 1 cần đun nóng
dung dịch lịng trắng trứng.
(e) Nếu thay dung dịch lịng trắng trứng bằng dung dịch glucozơ thì ở
bước 2 hiện tượng thí nghiệm khơng thay đổi.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.

Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (b) đúng => Đáp án A.
Câu 2. (Trích chun đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).
Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO 4 bão hòa và 2 ml
dung dịch NaOH 30%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.
Bước 3: Thêm khoảng 4 ml lòng trắng trứng vào ống nghiệm, dùng đũa
thủy tinh khuấy đều.
Cho các phát biểu sau:
(a) Ở bước 1, xảy ra phản ứng trao đổi, tạo thành kết tủa màu xanh.
(b) Ở bước 3, xảy ra phản ứng tạo phức, kết tủa bị hịa tan, dung dịch thu
được có màu tím.
(c) Ở thí nghiệm trên, nếu thay dung dịch CuSO4 bằng dung dịch FeSO4
thì thu được kết quả tương tự.
(d) Phản ứng xảy ra ở bước 3 gọi là phản ứng màu biure.
15


(e) Có thể dùng phản ứng màu biure để phân biệt peptit Ala-Gly với AlaGly-Val. Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 5.
D. 4.
Hướng dẫn
Phân tích thí nghiệm ta có phát biểu (a), (b), (d), (e) đúng => Đáp án D.
Bước 4: Hướng dẫn học sinh sử dụng hình vẽ thí nghiệm thực hành
để mơ tả hiện tượng, cách tiến hành, kết quả thí nghiệm, cách thu sản
phẩm... chinh phục các câu hỏi trắc nghiệm về hình vẽ thí nghiệm.
Để học sinh làm tốt những câu hỏi trắc nghiệm về hình vẽ thí nghiệm thì

trước khi học mỗi chương kiến thức giáo viên nên giao nhiệm vụ về nhà cho
từng nhóm học sinh vẽ những hình ảnh mơ tả tiến hành thí nghiệm, mơ tả cách
thu sản phẩm vào giấy A3 hoặc A0, đến tiết học đó giáo viên đem hình ảnh ra
phân tích cho học sinh.
Ví dụ: Có 3 phương pháp thu khí:

Phương pháp đẩy khơng
Phương pháp đẩy khơng
Phương pháp đẩy nước
khí ngửa bình
khí úp bình
Khí CH4, C2H4, C2H2 ... khơng tan trong nước có thể thu các khí này bằng
phương pháp đẩy nước.
Bài tập vận dụng:
Câu 1. (Trích đề thi thử THPT Quốc Gia lần 1- THPT Đô Lương 1 -Nghệ
An, năm 2015)
Cho mơ hình thí nghiệm điều chế và thu khí như hình vẽ sau:

Phương trình hóa học nào sau đây khơng phù hợp với hình vẽ trên ?
A. CaC2 + H2O → Ca(OH)2 + C2H2.
B. CaCO3 + HCl → CaCl2 + CO2 + H2O.
C. NH4Cl + NaNO2 → NaCl + N2 + H2O.
D. Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4.
Hướng dẫn
Các khí trên đều có thể thu bằng phương pháp đẩy nước, nhưng CO 2 phản
ứng được với NaOH vì vậy khơng thu được khí. => Đáp án B.
16


Câu 2. (Trích chuyên đề thực hành thí nghiệm- Thầy Trần Thanh Bình).

Xét sơ đồ điều chế CH4 trong phịng thí nghiệm.

Biết X là hỗn hợp chất rắn chứa 3 chất. Ba chất trong X là:
A. CaO, Ca(OH)2 , CH3COONa
B. Ca(OH)2 , KOH, CH3COONa
C. CaO, NaOH, CH3COONa
D. CaO, NaOH, CH3COOH
Hướng dẫn
CaO ,t
PTHH CH 3COONa + NaOH 
→ CH 4 + Na2CO3 => Đáp án C
Câu 3. (Trích đề thi THPT QG năm 2018 – mã đề 204)
Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ bên. Kết thúc thí nghiệm, dung dịch Br 2
bị mất màu.
0

Chất X là
A. CaC2.
B. Na.
C. Al4C3.
D. CaO.
Hướng dẫn
PTHH CaC2 + 2 H 2O → Ca (OH ) 2 + C2 H 2 ↑ , Khí C2H2 làm mất màu dung
dịch Br2 => Đáp án A

17


2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.

2.4.1. Đối với bản thân và đồng nghiệp.
SKKN đã góp phần tích cực vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học,
góp phần nâng cao chất lượng dạy học chung của trường THPT Triệu Sơn 3.
2.4.2. Đối với học sinh.
Sử dụng kết quả bài kiểm tra học kì I mơn Hóa học làm bài kiểm tra trước
tác động. So sánh kết quả thống kê điểm kiểm tra học kì I mơn Hố học năm học
2020 – 2021, tại 2 lớp 12A35 và 12B35 như sau:
Bảng 1: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động.
Thống kê điểm kiểm tra trước tác động

Lớp
0→<3 3→<5
5→<7
7→<9
9 → 10
số
ĐTB
SL % SL %
SL %
SL %
SL %
56,1
36,6
2,4
12A35 41 0 0% 2 4,9% 23
15
1
6,3
%
%

%
66,7
23,0
2,6
12B35 39 0 0% 3 7,7% 26
9
1
6,0
%
%
%
Độ chênh lệch kết quả ở 2 lớp không cao, độ chênh lệch điểm trung bình
trước tác động là 6,3 – 6,0 = 0,3. Dùng phép kiểm chứng T-Test độc lập, xác suất
xảy ra ngẫu nhiên p= 0,19171 > 0,05 => sự chênh lệch điểm số trung bình của
hai lớp thực nghiệm và đối chứng là khơng có ý nghĩa, hai lớp được coi là tương
đương.
Bảng 2: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động.
Thống kê điểm kiểm tra trước tác động

Lớp
0→<3 3→<5
5→<7
7→<9
9 → 10
số
ĐTB
SL % SL %
SL %
SL %
SL %

29,3
51,2
17,1
12A35 41 0 0% 1 2,4% 12
21
7
7,3
%
%
%
61,5
28,2
12B35 39 0 0% 1 2,6% 24
11
3 7,7% 6,23
%
%
Dùng phép kiểm chứng T-Test phụ thuộc để kiểm chứng ý nghĩa của sự
chênh lệch giá trị điểm trung bình của các lớp sau tác động.
Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
(12B35)
(12A35)
Điểm trung bình
6,23
7,3
Độ lệch chuẩn
1,307
1,28
Giá trị p của T–test

p=0,000294
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)
0,819
Từ kết quả trên cho thấy: Bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm đạt
điểm trung bình là: 7,3; kết quả bài kiểm tra tương ứng của lớp đối chứng đạt
điểm trung bình là: 6,23. Độ chênh lệch điểm trung bình giữa hai lớp sau tác
động là: 7,3 – 6,23 = 1,07; Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp đối
18


chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung
bình cao hơn lớp đối chứng.
Trước tác động hai lớp là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh
lệch điểm trung bình bằng phép kiểm chứng T–test độc lập cho kết quả
p = 0,000294 << 0,05 => cho thấy: sự chênh lệch điểm trung bình của 2 lớp
rất có ý nghĩa, sự chênh lệch kết quả điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn
điểm trung bình lớp đối chứng là khơng ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động,
nghiêng về lớp thực nghiệm.
Xác định độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen như sau:
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =

7,3 − 6, 23
= 0,819
1,307

Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn 0,80 < SMD
= 0,819 < 1,0 cho thấy mức độ ảnh hưởng của đề tài sáng kiến kinh nghiệm đến
kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Mức độ chênh lệch điểm trung
bình do tác động mang lại có tính thực tiễn cao.
=> Giả thuyết của đề tài “GIẢI PHÁP ĐỂ HỌC SINH LỚP 12 CHINH

PHỤC BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC HỮU CƠ VỀ THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM” đã được kiểm chứng.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài tập trắc nghiệm Hóa học hữu cơ về thực hành thí nghiệm là dạng bài
tập rất mới đối với học sinh. Đề tài của tôi đã giúp các em làm được một số dạng
bài tập trắc nghiệm Hóa học hữu cơ về thực hành thí nghiệm, nâng cao hiệu quả
dạy học của học sinh lớp 12, đồng thời là tài liệu hiểu ích cho các giáo viên
tham khảo khi giảng dạy dạng bài tập này. Tuy nhiên, dù giáo viên có phân tích
kĩ cho học sinh như thế nào thì cũng khơng thể khắc sâu kiến thức bằng thí
nghiệm trực quan. Vì vậy, nhà trường cần tăng cường cơ sở vật chất để học sinh
được tiến hành nhiều các tiết thực hành thí nghiệm có hiệu quả
Đề tài cịn hạn chế chỉ áp dụng cho một số dạng bài tập trắc nghiệm Hóa
học hữu cơ lớp 12 về thực hành thí nghiệm. Vì vậy, tơi đề xuất các đồng nghiệp
tiếp tục tìm tịi nghiên cứu tài liệu, kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy phát triển
đề tài, hướng dẫn học sinh giải được hầu hết các bài tập Hóa học liên quan đến
thực hành thí nghiệm nhằm nâng cao chất lượng và hứng thú học tập của học
sinh.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự
góp ý, trao đổi của các đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKN

19



Đặng Thị Hương

20



×