Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Đồ án tốt nghiệp thiết kế tính toán hệ thống ly hợp xe tải 5 tấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 79 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

MỤC LỤC

LỜI NĨI ĐẦU
Ngành công nghiệp ô tô là một trong những ngành đang được Nhà nước
chú trọng đầu tư và phát triển hiện nay. Ơ tơ phục vụ cho việc vận chuyển hàng
hóa, phục vụ mục đích đi lại của con người. Ngồi ra ơ tơ cịn phục vụ trong rất
nhiều lĩnh vực khác như: Y tế, cứu hỏa, cứu hộ….Do vậy phát triển ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam là một trong những mục tiêu chiến lược trong sự phát triển
của đất nước. Cùng với việc chuyển giao công nghệ giữa Việt Nam và các nước
phát triển trên thế giới, chúng ta ngày càng được tiếp cận nhiều hơn với các công
nghệ tiên tiến trên thế giới trong đó có ơ tơ. Đó cũng là cơ sở để thực hiện ước mơ
SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

1

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

nội địa hóa và sau đó là tiến tới xây dựng thương hiệu ơ tô Việt Nam đạt đến tầm
đẳng cấp thế giới.
Trên ô tơ, ly hợp là một trong những cụm chính và có vai trị quan trọng
trong hệ thống truyền lực của ô tô. Hệ thống ly hợp có ảnh hưởng lớn đến tính êm
dịu của ơ tơ, tính năng điều khiển của ơ tơ, đảm bảo an tồn cho động cơ và hệ


thống truyền lực trên ô tô. Nên chế tạo ra một chiếc ô tô đạt yêu cầu chất lượng thì
việc thiết kế chế tạo một bộ ly hợp tốt là rất quan trọng. Do đó em đã được giao đề
tài: “Thiết kế, tính tốn hệ thống ly hợp xe tải 5 tấn” để nghiên cứu tìm hiểu cụ thể
về hệ thống ly hợp trên ơ tơ và quy trình thiết kế tính tốn hệ thống.
Với nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo
ĐÀM HOÀNG PHÚC, bản đồ án của em đã được hồn thành. Tuy nhiên do trình
độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế cịn thiếu, nên bản đồ án của em khơng
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong q thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để bản
đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện

Lê Đức Tuân

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LY HỢP TRÊN XE Ơ TƠ
1.1. Cơng dụng, phân loại và yêu cầu của ly hợp
1.1.1. Công dụng
Trong hệ thống truyền lực của ôtô, ly hợp là một trong những cụm chính, nó
có cơng dụng là:
Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển.
Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp ôtô khởi hành
hoặc chuyển số.
SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

2

LỚP 64DCOT02



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

Đảm bảo là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực không bị
quá tải như trong trường hợp phanh đột ngột và không nhả ly hợp. Ở hệ thống
truyền lực bằng cơ khí với hộp số có cấp, thì việc dùng ly hợp để tách tức thời
động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập giữa các đầu răng, hoặc
của khớp gài, làm cho quá trình đổi số được dễ dàng. Khi nối êm dịu động cơ đang
làm việc với hệ thống truyền lực (lúc này ly hợp có sự trượt) làm cho mơmen ở các
bánh xe chủ động tăng lên từ từ. Do đó, xe khởi hành và tăng tốc êm.
Còn khi phanh xe đồng thời với việc tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực,
sẽ làm cho động cơ hoạt động liên tục (khơng bị chết máy). Do đó, khơng phải
khởi động động cơ nhiều lần.
1.1.2. Phân loại ly hợp
a) Phân loại theo phương pháp truyền mômen
Theo phương pháp truyền mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống
truyền lực thì người ta chia ly hợp ra thành 4 loại sau:
+ Ly hợp ma sát: là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát. Hiện
nay, ly hợp ma sát loại đĩa được sử dụng rất rộng rãi, vì nó có kết cấu đơn giản, dễ
chế tạo và khối lượng phần bị động của ly hợp tương đối nhỏ.
Dựa vào đặc điểm liên kết giữa phần chủ động và phần bị động, ly hợp ma sát
được chia ra một đĩa, hai đĩa và nhiều đĩa.
Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.
Nhược điểm: Các bề mặt ma sát nhanh mòn do hiện tượng trượt tương đối với
nhau trong q trình đóng ly hợp, các chi tiết trong ly hợp bị nung nóng do nhiệt
tạo bởi một phần cơng ma sát. Tuy nhiên ly hợp ma sát vẫn được sử dụng phổ biến
ở các ôtô hiện nay do những ưu điểm của nó.
+ Ly hợp thủy lực: Là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lượng của chất
lỏng (thường là dầu).

Ưu điểm: Làm việc bền lâu, giảm được tải trọng động tác dụng lên hệ thống
truyền lực và dễ tự động hóa q trình điều khiển xe.
Nhược điểm: Chế tạo khó, giá thành cao, hiệu suất truyền lực nhỏ do hiện
tượng trượt.
+ Ly hợp điện từ: Mô men truyền qua ly hợp nhờ các lực điện từ.
SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

3

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

b) Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép
Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép ngồi thì người ta chia ra các
loại ly hợp sau:
+ Ly hợp lò xo: Là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép, nó gồm các
loại sau:
- Lị xo đặt xung quanh: Các lị xo được bố trí đều trên một vịng trịn và có
thể đặt một hoặc hai hàng.
- Lị xo trung tâm (dùng lị xo cơn).
- Lị xo đĩa (lị xo màng)
Trong các loại trên thì ly hợp dùng lò xo trụ và lò xo đĩa được áp dụng khá
phổ biến trên các ôtô hiện nay, vì nó có ưu điểm kết cấu gọn nhẹ, tạo được lực ép
lớn theo yêu cầu và làm việc tin cậy.
+ Ly hợp điện từ: Lực ép là lực điện từ.
+ Ly hợp ly tâm: Là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và mở

ly hợp.
c) Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp
- Dẫn động bằng cơ khí: là dẫn động điều khiển từ bàn đạp tới cụm ly hợp
thông qua các khâu khớp, đòn nối.
Loại này được dùng trên xe con với yêu cầu lực ép nhỏ.
- Dẫn động bằng thủy lực: là dẫn động thơng qua các khâu khớp địn nối và
đường ống cùng với các cụm truyền chất lỏng. Loại này dùng trên ô tô con với yêu
cầu lực ép nhỏ.
- Dẫn động có trợ lực: là tổ hợp của các phương pháp dẫn động cơ khí hoặc
thủy lực với các bộ phận trợ lực bàn đạp: cơ khí, thủy lực áp suất cao, chân khơng,
khí nén...trợ lực điều khiển ly hợp thường gặp trên ô tô ngày nay.
1.1.3. Yêu cầu ly hợp
Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử
dụng nào.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

4

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

- Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của
hộp số khi khởi hành ôtô và khi sang số lúc ôtô đang chuyển động.

- Mở ly hợp phải dứt khốt và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống
truyền lực trong thời gian ngắn.
- Khối lượng các chi tiết, mơmen qn tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ
để giảm lực va đập lên bánh răng khi khởi hành và sang số.
- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.
- Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt. Hạn chế tối đa ảnh hưởng của nhiệt
độ tới hệ số ma sát, độ bền của các chi tiết đàn hồi.
- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều khiển và thuận tiện trong bảo dưỡng
và tháo lắp.
Ngoài các yêu cầu trên ly hợp cũng như các chi tiêt khác cần đảm bảo độ bền
cao, làm việc tin cậy. Giá thành thấp.
1.2. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của ly hợp
1.2.1. Ly hợp ma sát
a. Ly hợp ma sát một đĩa
* Cấu tạo
Cấu tạo chung của ly hợp được chia thành các phần cơ bản: chủ động, bị động
và dẫn động điều khiển.
Phần chủ động gồm: Bề mặt bánh đà 12, đĩa ép 2, lò xo ép 3 và vỏ trong li
hợp 4 (vỏ li hợp). Vỏ li hợp bắt với bánh đà bằng vít hoặc bu lơng. Để tránh hiện
tượng đĩa ép bị xoay với vỏ li hợp, đĩa ép được nối với vỏ li hợp bằng lò xo lá hoặc
chốt định vị.
Giữa đĩa ép và vỏ li hợp đặt các lị xo ép, lị xo ép có thể là lò xo trụ được
phân bố đều đối xứng qua tâm (số lượng lị xo có thể là: 3, 6, 9 hoặc 12…) hoặc lò
xo đĩa.
Với li hợp sử dụng lị xo trụ cần có vấu định tâm trên đĩa ép và vỏ li hợp để cố
định lò xo khi có lực qn tính. Giữa lị xo và đĩa ép có đệm cách nhiệt.
Phần bị động gồm: Đĩa bị động 1 và trục ly hợp đĩa ma sát đặt giữa bánh đà
và đĩa ép. Đĩa ma sát lắp với trục ly hợp bằng then hoa của moay ơ.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN


5

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC
5. Bộ giảm chấn

10. Xương đĩa bị động

6. Ổ bi T

11. Bu lơng

7. Lị xo hồi vị ổ bi T

12. Bánh đà

8. Càng mở

13. Trục ly hợp

9. Địn mở

14. Lị xo lá

Hình 1.1. Cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa

1. Đĩa bị động
2. Đĩa ép
3. Lò xo ép
4. Vỏ trong ly hợp
Cơ cấu điều khiển li hợp gồm: Các đòn mở, vòng bi tỳ (ổ bi T), bạc trượt,
càng mở. Đòn mở được lắp trên vỏ li hợp bởi các khớp bản lề, tại khớp này có đai
ốc điều chỉnh khe hở giữa đòn mở và ổ bi T (khe hở δ). Số lượng địn mở thường
có 3 chiếc hoặc nhiều hơn. Vị trí các đầu địn mở tỳ vào ổ bi T cần phải lắp đồng
phẳng để mở đều đĩa ép tránh gây dính li hợp. Với li hợp sử dụng lị xo đĩa thì khi
đó lị xo đĩa đóng vai trò là đòn mở.
* Nguyên lý làm việc
Sự làm việc của ly hợp được chia thành hai trạng thái cơ bản là: Đóng và
mở.

Hình 1.2. Sơ đồ ngun lý hoạt động của ly hợp ma sát khô 1 đĩa
SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

6

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

1. Bánh đà

5. Vỏ ly hợp


9. Thanh kéo

2. Đĩa ma sát

6. Bạc trượt

10. Càng mở

Trạng
đóng:

thái

Bàn
đạp ly hợp
4. Lị xo ép
8. Lị xo hồi vị
12. Đòn mở
(7) ở trạng
13. Giảm chấn
thái
ban
đầu. Dưới tác dụng của các lị xo (4) bố trí trên ly hợp, đĩa bị động (2) được ép
giữa bánh đà (1) và đĩa ép (3) bằng lực của lị xo (4). Mơmen ma sát được tạo lên
giữa chúng. Mômen xoắn truyền từ phần chủ động tới phần bị động qua bề mặt
tiếp xúc giữa đĩa bị động (2) với bánh đà và đĩa ép tới trục bị động của ly hợp sang
hộp số.
3. Đĩa ép

7. Bàn đạp


11. Bi T

Khi làm việc, do một số ngun nhân nào đó, mơmen hệ thống truyền lực lớn
hơn giá trị mô men ma sát ly hợp, ly hợp sẽ trượt và đóng vai trị là cơ cấu an tồn
trành q tải cho hệ thơng truyền lực.
Trạng thái mở ly hợp:
Khi tác dụng lực điều khiển lên bàn đạp (7) bàn đạp dịch chuyển, đòn kéo (9)
dịch sang phải, càng mở (10) tác động lên bi ‘T’ (11) dịch sang trái khắc phục khe
hở ‘δ’ tác động đòn mở (12) ép lò xo (4) kéo đĩa ép (3) dịch chuyển sang phải tách
các bề mặt ma sát của đĩa bị động ra khỏi bánh đà và đĩa ép. Mômen ma sát giảm
dần và triệt tiêu. Ly hợp được mở thực hiện ngắt mômen truyền từ động cơ tới hệ
thống truyền lực.
b. Ly hợp ma sát hai đĩa
* Cấu tạo

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

7

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

Hình 1.3. Cấu tạo ly hợp ma sát khơ 2 đĩa
1. Bánh đà
2. lị xo

3. Đĩa ép trung gian
4. Đĩa ma sát
5. Đĩa ép ngồi
6. Bu lơng hạn chế

7. Lị xo ép
8. Vỏ ly hợp
9. Ống trượt
10. Trục ly hợp
11. Bàn đạp ly hợp
12. Lò xo hồi vị

13. Càng dẫn động
14. Càng gạt
15. Bi T
16. Đòn mở
17. Lò xo giảm chấn

Phần chủ động của ly hợp ma sát hai đĩa bắt trên bánh đà động cơ gồm: bánh
đà 1, đĩa ép trung gian 3, đĩa ép ngoài 5 và vỏ ly hợp 8. Bánh đà có dạng cốc trụ,
bên trong chứa các đĩa ép và đĩa bị động của ly hợp. Mô men từ động cơ được
truyền từ trục khuỷu tới bánh đà sang đĩa ép trung gian và đĩa ép ngoài nhờ các
rãnh trên bánh đà và các vấu của đĩa 3 và 5. Như vậy các đĩa (3) và (5) có thể di
chuyển dọc trục so với bánh đà và các vấu có thể trượt dọc theo các rãnh. Để hạn
chế dịch chuyển của đĩa trung gian (3), kết cấu sử dụng bu lơng hạn chế (6). Các
chi tiết địn mở (16) các lò xo ép (7) (một dãy, hai dãy, hoặc lị xo đĩa) bố trí liên
kết với đĩa ép ngồi nằm trong vỏ ly hợp (8).
Phần bị động: Gồm có hai đĩa ma sát bị động (4) cùng với bộ giảm chấn dập
tắt dao động xoắn. Đĩa bị động bên trong nằm giữa bánh đà và đĩa ép trung gian.
Đĩa bị động bên ngoài nằm giữa đĩa ép trung gian và đĩa ngoài. Các đĩa bị động (4)

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

8

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

liên kết với các trục bị động của ly hợp bằng mối ghép then hoa di trượt trên moay
ơ.
Phần dẫn động: Bao gồm bàn đạp (11) lò xo hồi vị (12), thanh kéo (13), càng
gạt (14), ổ bi ‘T’ (15), đòn mở (16).
* Nguyên lí làm việc

Hình 1.4. Sơ đồ làm việc của ly hợp ma sát 2 đĩa
Trạng thái đóng ly hợp: Lực ép của các lò xo 7 ép chặt các đĩa ép ngoài, đĩa bị
động ngoài, đĩa ép trung gian, đĩa bị động trong, bánh đà thành một khối, mô men
xoắn được truyền từ động cơ qua phần chủ động, bộ phận giảm chấn, moay ơ, tới
trục bị động của ly hợp.
Trạng thái mở ly hợp: Khi tác dụng lực điều khiển vào bàn đạp 11 thông qua
thanh kéo 13, càng mở 14 đẩy ống trượt 9 dịch chuyển sang trái, khắc phục khe hở
giữa ổ bi tỳ 15 và đầu trong đòn mở 16. Ổ bi tỳ tiếp tục ép lên đầu trong đòn mở,
đẩy đầu trong sang trái, đầu ngồi địn mở (nối với đĩa ép 5) dịch chuyển sang
phải, kéo đĩa ép ngoài tách khỏi đĩa bị động ngồi, lị xo định vị 2 đẩy đĩa ép trong
tiến sát đến đầu bu long hạn chế 6, tách khỏi đĩa bị động trong khỏi bánh đà. Lực
ép của lò xo ép không truyền tới các đĩa bị động, phần chủ động và phần bị động
của ly hợp được tách ra, mô men từ động cơ truyền sang trục chủ động hộp số bị

ngắt.
1.2.2. Các bộ phận cơ bản trong ly hợp ma sát
a. Lò xo ép

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN

9

LỚP 64DCOT02


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

Lị xo ép trong ly hợp ma sát là chi tiết quan trọng, có tác dụng tạo nên lực ép
của ly hợp ma sát. Lị xo ép làm việc trong trạng thái ln bị nén để tạo lực ép,
truyền lên đĩa ép.
Lò xo ép được chế tạo từ các loại thép đàn hồi có độ cứng cao, và được nhiệt
luyện, nhằm ổn định lâu dài độ cứng trong môi trường nhiệt độ cao.
Trong ly hợp ơ tơ thường được xử dụng lị xo trụ, lũ xo cụn v lũ xo a.

a. Lò xo đ
ĩa

b. Lß xo trơ

Hình 1.5. Kết cấu lị xo ép
+ Lị xo trụ
Lò xo trụ được lắp ở giữa đĩa ép và nắp ly hợp nó được bố trí theo đường

trịn. Lò xo trụ được định vị trong vỏ ly hợp và được liên kết với đòn bẩy được gắn
với cần mở ly hợp.
Lị xo trụ có đường đặc tính tuyến tính, nhìn chung là tại thời điểm ly hợp
đóng, lực ép đảm bảo đủ lớn để truyền mô men xoắn qua ly hợp, khi mở ly hợp lực
ép đòi hỏi phải tăng cao, như vậy khi mở ly hợp lực điều khiển địi hỏi lớn, điều
này khơng có lợi. Khi ly hợp bị mòn, lực ép bị giảm đáng kể, thường dẫn đến trượt
nhiều các bề mặt ma sát và mòn nhanh tấm ma sát. Lò xo trụ sẽ bố trí trên ly hợp
xe tải, loại có 2 đĩa ma sát.
+ Lò xo đĩa
Lò xo đĩa được làm bằng lá thép lò xo được tán bằng đinh tán hoặc bằng bu
lơng bắt chặt vào nắp ly hợp. Phần phía trong có các rãnh dài xẻ hướng tâm và
được kết thúc bằng các lỗ tròn tạo điều kiện cho lò xo có khả năng biến dạng tốt.
Đầu trong của lị xo được mài lõm tạo nên rãnh tròn nhằm giảm diện tích tiếp xúc
với bi tỳ và tạo điều kiện kiểm tra độ mòn của mép trong lò xo sau một thời gian

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

10

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

làm việc nhất định. Ở trạng thái tự do lị xo có dạng hình nón, ở trạng thái lắp lị xo
đã bị biến dạng để gây nên lực ép.
Lị xo đĩa thích hợp dùng trên xe du lịch vì độ cân bằng cao, kết cấu đơn giản

và đường đặc tính đàn hồi tốt hơn so với lò xo trụ nhưng lực ép sinh ra kém hơn so
với loại sử dụng lò xo trụ.
b. Đĩa ép và đĩa trung gian
Đĩa ép và đĩa trung gian đảm nhận
nhiệm vụ tạo mặt phẳng ép với đĩa bị động,
truyền lực ép từ lò xo ép tới ép chặt cụm ly
hợp. Để đảm bảo chức năng đó, đĩa ép và
đĩa ép trung gian cần
Hình 1.6. Các dạng liên kết đĩa chủ động với bánh đà
quay cùng tốc độ và
truyền mô men xoắn của động cơ tới các
đĩa bị động. Kết cấu truyền mô men này
thực hiện bằng các vấu, chốt, thanh nối đàn hồi…
Đồng thời trong điều kiện luôn chịu nhiệt sinh ra ở bề mặt ma sát, đĩa ép và
đĩa trung gian còn đảm bảo việc hấp thụ và truyền nhiệt ra môi trường. Các đĩa
được chế tạo từ gang đặc cịn có các gân hoặc rãnh hướng tâm giúp thốt nhiệt ra
ngồi.
Liên kết bằng vấu (a, c) của đĩa ép nằm trong rãnh của vỏ ly hợp đảm bảo liên
kết chắc chắn, nhưng có thể xuất hiện ma sát khi mở ly hợp. Ở ly hợp hai dĩa: liên
kết có thể thực hiện nhờ chốt cố định trên bánh đà (b, d)…
c. Đĩa bị động
Đĩa bị động được lắp trên then hoa trục bị động gồm: Xương đĩa (5) bằng
thép mỏng, tấm ma sát (1) và bộ phận dập tắt dao động (6, 10)
Hình 1.7. Đĩa bị động của ly hợp

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

11


LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

1,13. Tấm ma
sát

4. Đinh tán đĩa

7. Chốt tán

5. Xương đĩa

8. Đĩa moay ơ

11. Đinh tán tấm
ma sát

2. Lỗ tán đinh

6. Đệm ma sát

9. Đệm

12. Moay ơ

10. Lò xo giảm

chấn

14,15 Đinh tán

3. Cánh lò xo T

Xương đĩa được tán chặt với các cánh hình chữ T làm bằng thép lò xo. Các
cánh được bẻ vênh về các hướng khác nhau và tán với các tấm ma sát (1). Cấu trúc
như vậy đảm bảo cho các bề mặt ma sát được tiếp xúc tốt, đóng êm dịu, ngăn ngừa
sự cong vênh khi bị nung nóng dẫn đến làm giảm độ cứng dọc trục của đĩa bị động.
Các tấm ma sát (1) được cố định vào các cánh chữ T theo phương pháp tán
độc lập: tấm ma sát bên trái với các mặt cánh 2 chữ T vênh trái và ngược lại.
Bề mặt của tấm ma sát có rãnh thơng gió và để thốt hạt mài. Vật liệu tấm ma
sát được làm từ nguồn gốc amiang. Tấm ma sát địi hỏi có hệ số ma sát ổn định,
chịu mài mòn cao với khả năng làm việc nhiệt độ lâu dài đến 200 0C. Tấm ma sát
có thể sử dụng phụ gia: thiếc (ổn định hệ số ma sát), đồng (nâng cao khả năng
truyền nhiệt), chì (giảm tốc độ mài mòn, chống xước).
d. Bộ phận giảm chấn
Dập tắt dao động xoắn ở đĩa bị động bao gồm hai nhóm chi tiết cơ bản

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

12

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


1. Xương đĩa

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

4. moay
ơ
Hình 1.8. Kết cấu bộ giảm
chấn xoắn
5. Vòng ma sát

2. Tấm ốp

6. Chốt hạn chế

3. Lị xo
+ Nhóm chi tiết đàn hồi (các lò xo giảm chấn) dùng để giảm dao động có tần
số cao xuất hiện trong hệ thống tryền lực do có sự kích động cưỡng bức theo chu
kì từ động cơ hoặc mặt đường.
+ Nhóm chi tiết hấp thụ năng lượng dao động sử dụng các tấm ma sát đặt giữa
các bề mặt có dịch chuyển tương đối.
Cấu tạo của bộ giảm chấn xoắn rất đa dạng nhưng đều được bố trí nối giữa
xương đĩa bị động với moay ơ và hoạt động theo nguyên tắc hập thụ và phân tán
năng lượng dao động.
Xương đĩa bị động được nối với đĩa trong bằng đinh tán. Trên đĩa trong có
kht các cửa sổ chứa lị xị một đầu lị xo tựa trên đĩa trong của xương đĩa, đầu kia
tựa vào đĩa moay ơ.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02


13

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

Hình 1.9. Hoạt động của giảm chấn xoắn
1. Lò xo

2. Xương đĩa bị động

3. Moay ơ

Trạng thái (a) chưa chịu tải lò xo bị nén đẩy các tấm đệm lò xo khắc phục hết
khe hở cửa sổ.
Trạng thái (b): Khi xuất hiện tải hay bị dao động cộng hưởng, xương đĩa và
moay ơ dịch chuyển với nhau 1 góc α chiều dài lị xo bị thu ngắn.
Nhờ bố trí lị xo nằm trên chu vi truyền lực làm độ cứng xoắn của hệ thống
truyền lực giảm. Giúp nâng cao khả năng truyền êm mômen xoắn và hạn chế tải
trọng động do dao động cộng hưởng gây ra.
e. Đòn mở ly hợp
Đòn mở ly hợp là khâu nối giữa phần dẫn động điều khiển và phần chủ động
đĩa ép li hợp. Đòn mở đảm nhận truyền lực điều khiển để mở đĩa ép trong cụm ly
hợp. Khi mở ly hợp lực điều khiển cần ép lò xo ép lại, kéo đĩa ép tách các bề mặt
ma sát. Lực điều khiển tác dụng lên đòn mở lớn, nên địn mở thường có từ 3 chiếc
trở lên, bố trí đều theo chu vi. Địn mở được liên kết với đĩa chủ động và cùng
quay với vỏ ly hợp.

Địn mở được chế tạo từ thép hợp kim có trọng lượng và kích thước nhỏ. Tiết
diện của địn mở phụ thuộc vào không gian và phương pháp chế tạo, đúc hoặc dập.
Phần lớn các ly hợp lò xo đĩa xử dụng lò xo ép xẻ rãnh để tạo thành địn mở.
Địn mở có chiều dài ngắn, để đảm bảo quan hệ động học khi đòn mở làm
việc, các liên kết đòn mở với đĩa ép, vỏ ly hợp cần có khả năng tự lựa.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

14

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC
Hình 1.10. Kết cấu đòn mở ly hợp

a. Giá tự lựa

b. Ổ tự lựa

1,6. Đĩa ép

3. Đai ốc điều chỉnh

5. Ổ bi tỳ

9. Ổ tự lựa


2,7. Ổ bi kim

4. Đòn mở

8. Vỏ ly hợp

10. Địn mở

Ổ tự lựa có điểm tựa với 2 trục nhỏ: một bắt với giá treo, một tự xoay trong ổ.
Giá tựa tự lựa với hai ổ bi kim 2, giá treo được bắt bằng đai ốc chỏm cầu 3,
cho phép giá tự lựa trên vỏ ly hợp. Đai ốc đồng thời đảm nhận chức năng điều
chỉnh.
Khi mở ly hợp, các đầu đòn mở tiếp xúc với ổ bi tỳ tạo nên ma sát với đầu
đòn mở. Khắc phục điều này, trên ly hợp thường bố trí ổ bi đỡ chặn, hay vịng chặn
bằng than chì tẩm dầu bơi trơn đặc biệt.
1.3. Một số kết cấu ly hợp khác
1.3.1. Ly hợp thủy lực
Ngồi ly hợp ma sát, trên ơ tơ còn sử dụng loại ly hợp thủy lực. So với ly hợp
ma sát, ly hợp thủy lực có những ưu điểm sau:
- Làm việc êm dịu, hạn chế va đập khi truyền mô men từ động cơ xuống hệ
thống truyền lực.
- Có khả năng trượt lâu dài, mà khơng gây hao mịn như ở ly hợp ma sát.
- Khi đóng ly hợp rất êm dịu.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

15


LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC
Hình 1.11. Cấu tạo ly hợp thủy lực

1. Trục khuỷu động cơ

9. Bánh tua bin

16. Trục ly hợp

2. Bích trục khuỷu để bắt
với bánh bơm

10. Nút dầu

17. Lò xo ép

11. Moay ơ bánh tua bin

18. Đĩa ép

3. Moay ơ bánh bơm

19. Đĩa ma sát

4. Tấm chắn


12. Đĩa bánh đà của ly hợp
ma sát

5. Vỏ ngoài ly hợp thủy lực

13. Thân ly hợp ma sát

20. Lò xo ép phớt
dầu

6. Vành răng

14. Ổ bi kim

21. Phớt dầu

7. Bánh bơm

15. Đòn mở

22. Cánh tản nhiệt

8. Vỏ bao kín

23. Các te ly hợp

Cấu tạo của ly hợp thủy lực được thể hiện trên hình 1.11. Chi tiết chính của ly
hợp gồm bánh bơm 7 và tua bin 9. Các bánh cơng tác này có dạng nửa hình vịng
xuyến, ở hình vịng xuyến của bánh cơng tác có bố trí rất nhiều cánh dẫn theo

hướng tâm. Bánh 7 được nối với trục khuỷu 1 của động cơ còn bánh tua bin 9 thì
được nối với trục ly hợp (trục sơ cấp của hộp số). Bánh bơm và bánh tua bin được
bao bọc bởi vỏ 8. Chất lỏng công tác được đưa vào khoang làm việc của ly hợp
thủy lực và điền đầy các khoang này thông qua nút bu lông 10.
Để ly hợp thủy lực khi mở được dứt khốt thì thường sau ly hợp thủy lực
người ta cịn bố trí thêm một ly hợp ma sát.
Nguyên lý hoạt động:
Ly hợp thủy lực hoạt động dựa trên nguyên tắc thủy động. Khi bánh bơm
được trục khuỷu động cơ dẫn động quay làm chất lỏng chứa trong khoang công tác
của bánh bơm sẽ quay theo. Chất lỏng tham gia vào hai chuyển động: một chuyển
động quay theo bánh bơm, và một chuyển động tịnh tiến theo các máng của cánh
dẫn từ phía trong ra phía ngồi. Động năng của chất lỏng cũng tăng từ trong ra
ngoài. Khi ra khỏi bánh bơm, chất lỏng sẽ chuyển tiếp sang bánh tua bin và động
năng của dòng chất lỏng sẽ làm bánh tua bin quay theo. Ở bánh tua bin, chất lỏng
chuyển động từ ngoài vào trong và động năng giảm dần. Sau khi ra khỏi bánh tua

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

16

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

bin chất lỏng tiếp tục đi vào bánh bơm để nhận năng lượng và thực hiện chu trình
tiếp theo.

Ngồi ly hợp ma sát và ly hợp thủy lực, người ta còn sử dụng ly hợp điện từ.
Loại ly hợp này khơng những bố trí trên tơ mà cịn sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác.
Ly hợp điện từ cũng có những ưu điểm như ly hợp thủy lực là truyền động êm, cho
phép trượt lâu dài mà khơng ảnh hưởng đến hao mịn các chi tiết của ly hợp.
1.3.2. Ly hợp điện từ

Hình 1.12. Cấu tạo ly hợp điện từ
1. Đĩa ép
2. Cuộn dây

3. Bánh đà
4. Đĩa bị động

5. Đĩa di động
6. Đĩa thép

Trên đĩa thép với bánh đà bố trí các vịng tiếp xúc dẫn điện vào cuộn dây.
Ngoài ra giữa đĩa thép (6) và đĩa bị động (5) có bộ lị xo trợ ép ban đầu để ép đĩa bị
động khi ô tô khởi hành hoặc làm việc ở tốc độ thấp. Khi nâng cao số vòng quay
hay tăng tốc, lực cản mắt đường tăng, cường độ dòng điện được tăng lên, tăng lực
ép từ trường lên đĩa (5). Khi chuyển số, dòng điện tới cuộn dây bị ngắt, thực hiện
gài số. Khi động cơ ngừng hoạt động có thể đóng ly hợp bằng năng lượng của bình
điện với thời gian ngắn.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

17

LỚP



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

CHƯƠNG 2
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1 Lựa chọn cụm ly hợp
2.1.1. Ly hợp ma sát
Ưu điểm:
+ Làm việc bền vững, tin cậy.
+ Hiệu suất cao.
+ Mơmen qn tính các chi tiết thụ động nhỏ.
+ Kích thước nhỏ gọn.
+ Giá thành rẻ.
SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

18

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

+ Sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa, dễ dàng.
- Theo đặc điểm kết cấu lị xo ép có thể chia ra các loại:

+ Ly hợp ma sát cơ khí theo kiểu nhiều lị xo ép hình trụ bố trí xung quanh
kiểu này có kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, độ tin cậy cao (nếu một lò xo bị gẫy ly hợp
vẫn làm việc được). Nhược điểm là áp lực sinh ra ở các bề mặt ma sát dễ không
đều, loại này sử dụng phổ biến trên xe tải, máy kéo một số xe con.
+ Ly hợp ma sát kiểu lò xo ép trung tâm: Chỉ gồm duy nhất một lị xo hình
cơn (hoặc có thể một hoặc hai lị xo hình trụ) bố trí ở giữa. Nhờ áp suất sinh ra ở
các bề mặt ma sát là không đồng đều. Tuy nhiên độ tin cậy thấp (nếu lị xo bị gẫy
thì ly hợp mất tác dụng), kết cấu đòn mở phức tạp và điều chỉnh khó khăn nên rất ít
sử dụng.
+ Ly hợp ma sát cơ khí kiểu lị xo ép đĩa nón cụt: Chỉ một lị xo kiểu đĩa nón
cụt bố trí ở giữa nên áp lực phân bố đều lên bề mặt ma sát.
Ly hợp lị xo kiểu này có nhiều ưu điểm nổi bật: lò xo làm nhiệm vụ đòn mở
nên kết cấu rất gọn nhẹ. Đặc tính lị xo là phi tuyến nên lực để mở ly hợp hầu như
không tăng thêm như loại lị xo hình trụ, vì vậy điều khiển nhẹ hơn. Nhược điểm
cơ bản là không thể điều chỉnh được khe hở giữa đòn mở và bạc mở khi tâm ma sát
bị mòn nên ly hợp kiểu này chỉ sử dụng trên xe du lịch, xe khách cỡ nhỏ có đặc
tính động lực học tốt sử dụng trong điều kiện đường tốt (ít phải sang số).
2.1.2. Ly hợp ma sát thủy lực
Đây là loại ly hợp mà mơ men ma sát hình thành ở ly hợp nhờ ma sát thủy
lực là ly hợp làm việc rất êm dịu ( nhờ tính chất dễ trượt của chất lỏng) vì vậy giảm
tải trọng động của hệ thống truyền lực cũng như cho động cơ.
Tuy vậy ly hợp thủy lực lại mở khơng dứt khốt vì có mơmen dư (dù số
vòng quay của động cơ rất thấp) làm ảnh hưởng tới việc gài số.
Ngồi ra ly hợp thủy lực ln có sự trượt (ít nhất 2-3 %) do vậy gây ra tổn
hao cơng suất động cơ và do đó tăng tiêu hao nhiên liệu của xe. Mặt khác ly hợp
thuỷ lực địi hỏi cao về độ chính xác và kín khít đối với các mối ghép, yêu cầu các
loại dầu đặc biệt riêng và giá thành ơ tơ nói chung là cao hơn ly hợp ma sát không

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02


19

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

khí thơng thường. Do đó ly hợp này chỉ sử dụng hạn chế trên các xe đặc biệt có
cơng suất riêng lớn.
2.1.3. Ly hợp điện từ
Đây là loại ly hợp mà mơmen hình thành ở ly hợp nhờ mômen điện từ. Ly
hợp điện từ truyền động êm dịu, tuy vậy kết cấu cồng kềnh và trọng lượng trên đơn
vị công suất truyền là lớn nên ít dùng trên ơ tơ mà thường sử dụng trên các tàu
hoặc xe máy cơng trình cỡ lớn.
2.2. Lựa chọn phương án dẫn động
Trên ô tô máy kéo thường dùng hai loại dẫn động là: dẫn động cơ khí và dẫn
động thủy lực.
Ngoài ra để đảm bảo sự điều khiển nhẹ nhàng, giảm cường độ lao động cho
người lái và tăng tính tiện nghi người ta cịn dùng trợ lực khí nén hoặc trợ lực chân
khơng.
2.2.1. Dẫn động điều khiển dạng cơ khí
Nguyên lý làm việc của hệ dẫn động này được thực hiện như sau:
Khi cần mở ly hợp, người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 1, qua khớp bản lề
2 đầu dưới của bàn đạp sẽ dịch chuyển sang phải làm thanh đẩy 3 cũng dịch
chuyển sang phải theo. Đầu thanh đẩy 3 tác dụng vào càng mở 4 làm càng mở 4
quay quanh điểm tựa 5, đẩy bạc mở 6 dịch chuyển sang trái tác dụng lên đầu đòn
mở 7 để kéo đĩa ép tách khỏi đĩa ma sát thực hiện mở ly hợp.

Khi thôi mở ly hợp, người lái nhấc chân khỏi bàn đạp ly hợp. Dưới tác dụng
của lò xo ép và các lò xo hồi vị, các chi tiết của hệ thống dẫn động được trả về vị
trí ban đầu, ly hợp được đóng.

Hình 2.1. Kết cấu dẫn động điều khiển ly hợp dạng cơ khí
SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

20

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

1. Bàn đạp

4. Càng mở

6. Bạc mở

2. Khớp bản lề

5. Điểm tựa

7. Đòn mở

3. Thanh đẩy

Ưu điểm: Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, có độ tin cậy làm việc cao, dễ tháo lắp
và sửa chữa.
Nhược điểm: Kết cấu phụ thuộc vào vị trí đặt ly hợp. Yêu cầu lực của người
lái tác dụng lên bàn đạp lớn. Hiệu suất truyền lực không cao.
2.2.2. Dẫn động điều khiển ly hợp bằng thủy lực

Hình 2.2. Kết cấu dẫn động điều khiển ly hợp bằng thủy lực

Hình 2.3. Cấu tạo xy lanh chính

SVTH: LÊ ĐỨC TN
64DCOT02

21

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

13. Lá thép mỏng hình sao Ngun
lý hoạt
2. Lị xo hồi vị
8. Bạc mở ly hợp
14. Phớt làm kín
động:
3. Xi lanh chính
9. Bình chứa dầu

15. Lị xo hồi vị pít tơng
Khi
4. Pít tơng xy lanh
10. Nút đổ dầu vào 16. Van một chiều
người lái
chính
11. Tấm chắn dầu
17. Lò xo van 1 chiều
tác dụng
5. Đường ống dẫn dầu
12. Cần pít tơng
18. Van hồi dầu
một lực
6. Xy lanh công tác
a. Lỗ cung cấp dầu
Q
lên
bàn đạp
b. Lỗ điều hịa
ly hợp 1, nhờ thanh đẩy, đẩy pít tơng 4 của xilanh chính 3 sang trái, bịt lỗ bù dầu b,
làm dầu trong khoang D bị nén lại. Khi áp lực dầu trong khoang D thắng lực ép
của lò xo van một chiều (17) ở van một chiều (16) thì van một chiều mở ra. Lúc
này dầu từ khoang D theo đường ống dẫn dầu (5) vào xilanh công tác 6 đẩy pít
tơng sang phải, làm cho càng mở ly hợp (7) quay quanh O, đồng thời đẩy bạc mở
(8) sang trái (theo chiều mũi tên). Bạc mở tác động nên đầu dưới của đòn mở ly
hợp tách đĩa ép ra khỏi bề mặt ma sát. Ly hợp được mở.
1. Bàn đạp ly hợp

7. Càng mở ly hợp


Khi người thả bàn đạp ly hợp (1) thì dưới tác dụng của lò xo hồi vị (2) và lò
xo ép làm các pít tơng của xilanh chính và xilanh cơng tác từ từ trở về vị trí ban
đầu. Lúc này dầu từ xilanh công tác (6) theo đường ống dẫn dầu (5) qua van hồi
dầu (18) vào khoang D.
Khi người lái nhả nhanh bàn đạp ly hợp (1), thì do sức cản của đường ống và
sức cản của van hồi dầu (18) làm cho dầu từ xilanh công tác (6) không kịp về điền
đầy vào khoang D. Vì thế tạo ra độ chân không ở khoang D, nên dầu từ khoang C
qua lỗ cung cấp dầu (a) vào khoang E, rồi sau đó dầu qua lỗ nhỏ ở mặt đầu pít tông
ép phớt cao su (14) để lọt sang bổ sung dầu cho khoang D (tránh hiện tượng lọt khí
vào khoang D, khi khoang D có độ chân khơng). Khi dầu đã khắc phục được sức
cản của đường ống và van hồi dầu (18) để trở về khoang D, thì lượng dầu dư từ
khoang D theo lỗ bù dầu (b) trở về khoang C, đảm bảo cho ly hợp đóng hồn tồn.
Lỗ bù dầu (b) cịn có tác dụng điều hịa dầu khi nhiệt độ cao. Lúc nhiệt độ cao
dầu trong khoang D nở ra, làm áp suất dầu tăng lên, dầu qua lỗ bù dầu (b) về
khoang C. Vì thế khắc phục được hiện tượng tự mở ly hợp.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

22

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

Ưu điểm: Kết cấu gọn, việc bố trí hệ thống dẫn động thủy lực đơn giản và
thuận tiện. Có thể đảm bảo việc đóng ly hợp êm dịu hơn so với hệ thống dẫn động

ly hợp bằng cơ khí. Ống dẫn dầu khơng có biến dạng lớn, nên hệ thống dẫn động
thủy lực có độ cứng cao. Đồng thời hệ thống dẫn động bằng thủy lực có thể dùng
đóng mở hai ly hợp.
Nhược điểm: Loại hệ thống dẫn động bằng thủy lực không phù hợp với
những xe có máy nén khí. u cầu hệ thống dẫn động ly hợp bằng thủy lực cần có
độ chính xác cao.
2.2.3. Dẫn động cơ khí trợ lực khí nén
Nguyên lý hoạt động:
Khi người lái tác dụng một lực Q lên bàn đạp ly hợp (1), làm cho đòn dẫn
động (2) quay quanh O1 , thông qua thanh kéo (3) làm đòn (4) quay quanh O2 và
qua thanh kéo (5) làm đòn dẫn động (7) quay quanh O3. Nhờ có địn dẫn động (8)
đẩy thân van phân phối (10) sang phải (theo chiều mũi tên). Khi mặt phải của thân
van phân phối chạm vào đai ốc hạn chế hành trình nắp trên cần pít tơng (15) thì
làm cho càng mở ly hợp (16) quay quanh O4 và đẩy bạc mở ly hợp (19) sang trái
(theo chiều mũi tên). Ly hợp được mở.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

23

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HỒNG PHÚC

Hình 2.4. Kết cấu dẫn dẫn động cơ khí có trợ lực khí nén
1. Bàn đạp lý hợp


11. Đường dẫn khí nén vào

2, 4, 7, 8, 18. Địn dẫn động

12. Van khí

3, 5. Thanh kéo

14. Con trượt

6. Lị xo hồi vị

15. Cần pít tơng

9. Van phân phối

16. Càng mở ly hợp

10. Thân van phân phối

17. Xy lanh lực
19. Bạc mở ly hợp

Đồng thời với việc khi nắp bên phải của thân van phân phối tỳ vào đai ốc hạn
chế hành trình của cần pít tơng (15) thì đầu con trượt (14) cũng tỳ vào van (12) và
làm van (12) mở ra. Khí nén lúc này từ khoang A qua van (12) vào khoang B, rồi
theo đường dẫn khí nén (13) vào xilanh (17) và đẩy xilanh lực dịch chuyển làm
đòn dẫn động (18) quay quanh O4. Kết hợp với càng mở ly hợp (16) quay và đẩy
bạc mở ly hợp (19) sang trái. Ly hợp được mở.

Khi người lái thôi tác dụng vào bàn đạp ly hợp (1) thì dưới tác dụng của lị xo
hồi vị (6) kéo bàn đạp trở về vị trí ban đầu. Đồng thời thơng qua địn dẫn động (8)

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

24

LỚP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: ĐÀM HOÀNG PHÚC

kéo thân van phân phối (10) sang trái, van (12) đóng lại, khoang B và xy lanh lực
xả khí nén ra khí quyển, đảm bảo ly hợp đóng hồn tồn.
Nếu người lái đạp bàn đạp tới giữa chừng, và dừng ở vị trí nào đó (ly hợp
khơng đóng hồn tồn), lúc này vỏ van phân phối dừng lại, cần đẩy pít tơng xy
lanh lực vẫn dịch chuyển, con trượt (14) dịch chuyển sang phải, đóng van (12) giữa
hai khoang, tạo nên trạng thái cân bằng lực trong van phân phối, pít tơng của xi
lanh lực dừng lại, lực trợ lực ổn định, giữ nguyên trạng thái đóng lý hợp khơng
hồn tồn.
Ưu điểm: Hệ thống dẫn động làm việc tin cậy, khi cường hóa khí nén hỏng thì
hệ thống dẫn động cơ khí vẫn có thể điều khiển ly hợp được.
Nhược điểm: Khi cường hóa hỏng thì lực bàn đạp lớn. Loại hệ thống dẫn
động này phù hợp với những xe có máy nén khí.
2.2.4. Dẫn động thủy lực có trợ lực bằng khí nén
Ngun lý hoạt động:
Khi người lái tác dụng một lực vào bàn đạp (1) làm cho tay đòn bàn đạp quay

quanh O1 và đẩy cần pít tơng của xilanh chính (3) đi xuống (theo chiều mũi tên).
Dầu từ xilanh chính (3) được pít tơng nén lại và theo đường ống dẫn dầu (4) vào
xilanh thủy lực (8). Áp lực dầu tác dụng vào mặt pít tơng xilanh thủy lực (9) và
đẩy nó cùng cần pít tơng (10) sang phải. Làm cho càng mở ly hợp (11) quay quanh
O2 hvà đẩy bạc mở ly hợp (12) sang trái (theo chiều mũi tên). Ly hợp được mở.
Đồng thời dầu có áp suất theo đường ống dẫn dầu (13) tác dụng lên pít tơng
xilanh mở van (14) thì đẩy pít tơng (14) cùng cốc van (15) và màng ngăn (16) sang
trái. Đóng van xả (17) lại và van nạp (18) được mở ra. Khí nén từ máy nén khí theo
đường ống dẫn khí nén (19) qua van nạp (18) vào khoang A, rồi theo lỗ thơng
xuống khoang B và đẩy pít tơng xilanh (6) cùng cần pít tơng (7) sang phải. Kết hợp
với lực đẩy của áp lực dầu, đẩy pít tơng xilanh thủy lực (9) cùng cần pít tơng (10)
làm cho càng mở ly hợp (11) quay quanh O2 và đẩy bạc mở ly hợp (12) sang trái.
Ly hợp được mở.

SVTH: LÊ ĐỨC TUÂN
64DCOT02

25

LỚP


×