“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..............
(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
(Tên sáng kiến)
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm mơn Hóa học ngồi
khơng gian lớp học ở trường trung học phổ thơng”
Tác giả:...................................................................
Trình độ chun mơn:...........................................
Chức vụ:.................................................................
Nơi cơng tác:...................................................................
Tác giả: .................
Trình độ chun mơn: Cử nhân Hóa học/ Thạc sĩ Hóa Học
Chức vụ: Giáo viên
Nơi cơng tác: Trường THPT – .................
Trang 1
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm mơn Hóa học ngồi
khơng gian lớp học ở trường trung học phổ thông”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Dạy lí thuyết cho học sinh lớp 10,11
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 25 tháng 09 năm 2014 đến ngày 15 tháng 6 năm 2017
4. Tác giả:
Họ và tên: ...................
Năm sinh: 04/11/1984
Nơi thường trú:
Trình độ chun mơn: Cử nhân Hóa học
Chức vụ cơng tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT – .................
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%
5. Đồng tác giả:
Họ và tên: ........................
Năm sinh: 26/06/1989
Nơi thường trú:
Trang 2
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Trình độ chun mơn: Thạc sĩ Hóa Học
Trình độ chun mơn: Cử nhân khoa học
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THPT – .................
Địa chỉ liên hệ:
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 50%
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT .................
Địa chỉ:
Điện thoại:
Trang 3
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
PPDH
: Phương pháp dạy học
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
PP
: Phương pháp
HT
: Học tập
NV
: Nhiệm vụ
CLB
: câu lạc bộ
Trang 4
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Trong tiến trình đổi mới tồn diện về giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công cuộc xây dựng đất nước theo hướng CNH- HĐH. Đặc biệt là sau ngày
04/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo thì đổi mới phương pháp dạy học là đòi hỏi tất
yếu và được xem là khâu then chốt có ý nghĩa góp phần vào sự thắng lợi của sự
nghiệp giáo dục. Bởi phương pháp dạy học, kết quả dạy học phản ánh chất lượng dạy
học và chất lượng giáo dục. Các kết quả nghiên cứu về lý luận dạy học, cũng như thực
tiễn dạy học ở trường phổ thông trong những năm qua đã khẳng định: chỉ có phát huy
tính tích cực, chủ động học tập của học sinh, giúp học sinh biết cách học, biết tự học
với động cơ đúng đắn thì quá trình học tập của các em mới đạt được những kết quả
cao về tri thức, kỹ năng và thái độ.
Mơn Hóa học là một mơn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của
nhà trường phổ thông ở nước ta hiện nay. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới hình thức kiểm tra đánh giá trong nhà trường phổ thông là điều tất yếu trong đó
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có tầm quan trọng hàng đầu
Trong quá trình giảng dạy, qua điều tra thực tế bản thân chúng tôi nhận thấy:
việc dạy và học theo chương trình mới có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên việc dạy và học
nội khóa vẫn cịn rất nặng nề, chưa kích thích được sự hứng thú học tập của học sinh
và chưa phát huy được năng lực sáng tạo của học sinh. Do vậy để đạt được nội dung
đề ra của nền giáo dục cần phải đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động học tập
của học sinh củng cố các kiến thức học tập ở trên lớp và việc dạy học ngồi khơng
gian lớp học. Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện nay
chưa được chú trọng ở các trường phổ thơng nước ta. Dạy học ngồi không gian lớp
Trang 5
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
học là một hình thức của dạy học trải nghiệm, đây có thể coi như một hình thức để
đánh giá học sinh theo quan điểm phát triển tồn diện và càng có ý nghĩa hơn nếu
hoạt động dạy học ngồi khơng gian lớp học có tác động trở lại, giúp học sinh có
thêm hứng thú, niềm vui trong học tập, rèn luyện đạo đức, gần gũi với thiên nhiên,....
Chất lượng học tập sẽ cao, kích thích được hứng thú học tập, nhu cầu, khả năng độc
lập, tích cực tư duy của học sinh. Nó khơng những giúp học sinh củng cố kiến thức
đã học ở trên lớp mà còn giúp đào sâu, mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của học sinh. Đây là điều mà dạy học ở trên lớp làm chưa tốt do điều kiện
thời gian, phương tiện dạy học hay do sức ép thi cử. Vì những lí do nói trên tơi xin
đưa ra : “ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm mơn Hóa học ngồi khơng
gian lớp học ở trường trung học phổ thông”
II. Mô tả giải pháp:
A. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Dạy học trong không gian lớp học là cách thực hiện để giáo dục cho học sinh
truyền thống từ trước đến nay. Cách dạy này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có các
nhược điểm
Ưu điểm
Nhược điểm
+ Thuận tiện cho việc dạy + Dạy học chưa thực sự
của GV về thời gian, gắn liền với thực tiễn
phương
Đối với giáo viên
tiện,
quãng + Giáo viên phải giảng giải
đường,..
rất nhiều nhưng đôi khi
+ Giáo viên đỡ áp lực về chưa đạt được hiệu quả cao
việc quản lý học sinh
vì lý thuyết đơi khi cịn
trừu tượng,...
Đối với học sinh
+ Học sinh tập trung hơn
+ Học sinh tiếp nhận kiến
thức đôi khi còn bị động.
Nặng về mặt lý thuyết, hạn
chế kiến thức thực tế,...
Trang 6
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
+ Chưa phát huy hết được
hết khả năng của học sinh
+ Khả năng ghi nhớ và vận
dụng của học sinh chưa
cao.
+ Khả năng vận dụng kiến
thức bộ mơn để giải quyết
tính huống thực tiễn chưa
tốt.
Trong khi đó dạy học ngồi khơng gian lớp học đặc biệt là dạy học trải nghiệm lại có
rất nhiều lợi thế như:
Giúp phát triển được những kĩ năng mới như kĩ năng lãnh đạo, hòa nhập, tư
duy sáng tạo, tính đồn kết. Những kĩ năng này là rất cần thiết cho cuộc sống ở đại
học và cho cả công việc sau khi tốt nghiệp.
Khám phá ra sở thích, sở trường, sở đoản của bản thân thơng qua các hoạt động
trải nghiệm để biết bản thân thích hay khơng thích cơng việc nào đó từ đó biết được
sở thích và đam mê của bản thân làm tiền đề cho việc định hường nghề nghiệp sau
này.
Làm cho cuộc sống vui hơn, thông qua hoạt động học tập trải nghiệm ngồi
khơng gian lớp học, chúng ta sẽ có thêm những người bạn mới, có những kỉ niệm, bài
học và kinh nghiệm đáng nhớ, và trở thành một con người thú vị và toàn diện hơn.
Nhằm tạo sân chơi lành mạnh bổ ích cho HS, thơng qua hoạt động, HS sẽ lĩnh
hội thêm những kiến thức cần thiết cho bản thân trong học tập cũng như đời sống
thường nhật. Tạo cơ hội cho HS kiểm tra kiến thức cũng như độ nhạy bén của bản
thân, tạo điều kiện vừa học tập vừa vui chơi. Giúp HS có cái nhìn tổng qt hơn về
mối liên hệ giữa kiến thức và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành, giúp HS hình
thành thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về
Trang 7
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
hành vi của mình, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, cảm thụ và đánh giá cái đẹp
của cuộc sống.
B. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM
1. Lịch sử “Giáo dục trải nghiệm”
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tơi nghe, tơi sẽ
qn; Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể
hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây, nhà triết học Hy Lạp – Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan
điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là
mình biết, bạn sẽ thấy khơng chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những
nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm đầu
của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ em
được thành lập, CLB có mục đích dạy các học sinh thực hành trồng ngô, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế. Hơn
100 năm sau, hệ thống các CLB này trở thành hoạt động cốt lõi của tổ chức 4-H, tổ
chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập
qua lao động, trải nghiệm.
Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc cắm
trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong trào Hướng đạo
sinh rộng khắp tồn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo dục trải nghiệm”, chú ý
đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kỹ năng sống
trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể thao.
Trang 8
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association for Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã chính
thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi.
“Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm 2002,
tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chương trình “Dạy
và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thơng qua, trong đó có học
phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát triển sâu
rộng.
Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng lưới
rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng dụng.
UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tươi lai tươi
sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới.
2. Khái niệm “Giáo dục trải nghiệm”
Định nghĩa của Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế: “Giáo dục trải nghiệm là
một phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người
học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu
biết, phát triển kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân,
tiến tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội.”
Người dạy ở đây có thể là: giáo viên, tình nguyện viên, hướng dẫn viên, huấn luyện
viên, bác sỹ tâm lý... Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng, phổ biến và ứng dụng của
“Giáo dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” cũng có cơ sở lý thuyết dựa trên các nghiên cứu của các nhà
khoa học. Các nhà tâm lý giáo dục đã nghiên cứu và rút ra kết luận rằng:
Chúng ta nhớ
Những gì ta
10%
Đọc
20%
Nghe
Trang 9
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
30%
Thấy
40%
Nghe và thấy (phương tiện nghe nhìn)
50%
Nói (đối thoại với thầy, thảo luận nhóm…)
60%
Trải nghiệm (Phát biểu ý kiến, đóng kịch, sắm vai, thực
tập trong phịng thí nghiệm hay hiện trường để áp dụng các điều đã học…)
90%
Nói, làm và được lặp đi lặp lại
Như thế với phương pháp thuyết giảng cùng với phương tiện nghe nhìn, học sinh
nhớ được 50% nội dung bài giảng. Nhưng nếu học sinh được trải nghiệm, như nói hay
làm thì hiệu quả cịn cao hơn. Albert Einstein đã từng nói “Chỉ có trải nghiệm mới là
hiểu biết, cịn tất cả các thứ khác chỉ là thơng tin”.
3. Các đặc điểm nổi bật của “Giáo dục trải nghiệm”:
- Quá trình học qua trải nghiệm diễn ra khi trải nghiệm được lựa chọn kỹ càng và
sau khi thực hiện được tổng kết bởi quá trình chia sẻ, phân tích, tổng qt hốt và áp
dụng.
- Người học được sử dụng tồn diện: trí tuệ, cảm xúc, thể chất, kỹ năng và các quan
hệ xã hội trong quá trình tham gia.
- Trải nghiệm được thiết kế để yêu cầu người học phải sáng tạo, tự chủ, tự ra quyết
định và thỏa mãn với kết quả đạt được.
- Qua “Giáo dục trải nghiệm”, người học được tham gia tích cực vào việc: đặt câu
hỏi, tìm tịi, trải nghiệm, giải quyết vấn đề, tự chịu trách nhiệm
- Kết quả của trải nghiệm khơng quan trọng bằng q trình thực hiện và những điều
học được từ trải nghiệm đó.
- Kết quả đạt được là của cá nhân, tạo cơ sở nền tảng cho việc học và trải nghiệm của
cá nhân đó trong tương lai.
- Các mối quan hệ được hình thành và hồn thiện: người học với bản thân mình,
người học với những người khác, và người học với thế giới xung quanh.
4. Phương pháp “Học tập qua trải nghiệm”
Phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” được thừa nhận là phương pháp cốt lõi
Trang 10
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
của “Giáo dục trải nghiệm”. Chi tiết về phương pháp được giới thiệu dưới đây.
4.1. Định nghĩa
“Học tập qua trải nghiệm” xảy ra khi một người sau khi tham gia trải nghiệm
nhìn lại và đánh giá, xác định cái gì là hữu ích hoặc quan trọng cần nhớ, và sử dụng
những điều này để thực hiện các hoạt động khác trong tương lai.
4.2. Quy trình năm bước khép kín của phương pháp dạy học trải nghiệm:
Phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” thể hiện theo mơ hình 5 bước khép kín
như dưới đây:
Vịng tuần hồn “Học tập qua trải nghiệm”
Bước 1 – Trải nghiệm
Học sinh làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các hướng dẫn cơ bản về an
toàn, tổ chức hoặc quy định về thời gian, học sinh làm trước khi được chỉ dẫn cụ thể
về cách làm.
Bước 2 – Chia sẻ
Học sinh chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, cảm nhận
được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. Học sinh học cách diễn đạt và mô
tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của chúng.
Bước 3 – Phân tích
Trang 11
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Học sinh cùng thảo luận, nhìn lại cả quá trình trải nghiệm, phân tích và phản
ánh lại. Học sinh sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ năng sống
học được.
Bước 4 – Tổng quát
Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong cuộc
sống thực tế. Bước này thúc đẩy học sinh suy nghĩ về việc có thể áp dụng những điều
học được vào các tình huống khác như thế nào.
Bước 5 – Áp dụng
Học sinh sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của
mình. Học sinh trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự hoặc
các tình huống khác - thực hành.
Sự khác biệt của phương pháp “Học tập qua trải nghiệm” với việc đơn giản chỉ học
từ việc làm hàng ngày đó là các bước đúc kết sau quá trình trải nghiệm. Mỗi bước bao
gồm các câu hỏi mở được đưa ra để học sinh trả lời, khiến học sinh phải thực sự động
não, từ đó tự rút ra bài học cho bản thân. Đây cũng là lúc để đánh giá lại quá trình trải
nghiệm của người học. Các câu hỏi rất đa dạng tùy theo từng hoạt động cụ thể.
Phương pháp và các bước có thể áp dụng với tất cả các chủ đề, lĩnh vực, tùy theo định
hướng của người thiết kế.
4.3. So sánh phương pháp học tập trải nghiệm với các phương pháp khác:
Phương pháp giáo dục
Phương pháp học tập
Đối tượng trung tâm
Trọng tâm
mô phạm
Giáo viên
Nội dung bài học
Nhiệm vụ người dạy
Truyền thụ kiến thức
qua trải nghiệm
Học sinh
Nội dung và quá trình
Sắp xếp, tổ chức để q
Đặc tính
trình học được diễn ra
Trang 12
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Tâm thế người học
Quan điểm, ý kiến của người
học
Liên hệ với thế giới bên ngồi
Kết luận
Bị động
Chủ động
Khơng biết
Biết và được sử dụng
Cách biệt
Diễn ra trong cuộc sống
Không thường xuyên và
Sự tiến bộ của người học
từ bên ngồi vào
Khơng biết
Lựa chọn của người học
Rất ít lựa chọn
u cầu chính với người dạy
Ln có và từ bên trong
Ln ln biết
Rất nhiều lựa chọn
Thuyết phục người học Nhạy cảm với người học
*Phương pháp giáo dục mô phạm (Didactics Education): là một phương pháp dạy
học tn theo các trình tự dạy khoa học, chính xác, các kiến thức đã được tổng hợp
sẵn và được kiểm nghiệm là hoàn toàn đúng đắn. Người dạy chủ yếu là truyền thụ các
kiến thức này đến cho học sinh, có thể bằng nhiều cách thức khác nhau (đọc chép,
nghe nhìn, trình chiếu, minh họa...).
4.4. Tác dụng của phương pháp
- Phương pháp khiến người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm,
ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn.
- Các cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả năng sáng
tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
- Người học được trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp
phát triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin.
- Việc học trở nên thú vị hơn với người học và việc dạy trở nên thú vị hơn với người
dạy.
- Khi học sinh được chủ động tham gia tích cực vào q trình học, các em sẽ có hứng
thú và chú ý hơn đến những điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật.
- Học sinh có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập,
hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế.
4.5. Hạn chế của phương pháp
Trang 13
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Phương pháp cũng có thể tiềm ẩn một số hạn chế trong những trường hợp nhất định
như:
- Phương pháp, với đặc điểm chú ý đến trải nghiệm của từng người học, có thể trơng
khơng được quy củ và có thể khơng thoải mái với những người dạy có phong cách mơ
phạm truyền thống.
- Phương pháp đòi hỏi nhiều sự chuẩn bị hơn từ người dạy và có thể cần nhiều thời
gian hơn để thực hiện với người học.
- Thường là khơng có câu trả lời đơn thuần “đúng” cho các câu hỏi trong các bước
thực hiện của phương pháp.
- Phương pháp đòi hỏi sự kiên nhẫn và hướng dẫn của người dạy.
5. Một số kỹ thuật giảng dạy tích cực - học qua trải nghiệm
Các kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt trong
việc phát huy sự tham gia tích cực của người học vào q trình dạy học, kích thích tư
duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh. Các kỹ thuật dạy học tích cực
được nêu sau đây có thể được áp dụng thuận lợi trong làm việc nhóm. Tuy nhiên
chúng cũng có thể được kết hợp thực hiện trong các hình thức dạy học tồn lớp nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh.
Quy trình giảng dạy - học qua trải nghiệm được hình dung qua mơ hình sau đây
(xem hình): Giáo viên điều hành lớp; học sinh thảo luận nhóm, làm bài tập, đóng vai,
trị chơi mô phỏng...; học sinh thông báo kết quả, cảm tưởng, phản ứng và phát hiện ra
cách giải quyết vấn đề; học sinh và giáo viên cùng nhau phân tích theo hướng 5W1H
(ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao..); giáo viên khái quát hóa kiến thức và đúc kết bài
học (bài học gì, qui luật gì, chiến lược gì, nguyên tắc gì, kết luận gì) và những hướng
vận dụng kiến thức vào thực tế. Sau đây là một số kỹ thuật giảng dạy - học qua trải
nghiệm:
5.1. Thảo luận nhóm: Nhiệm vụ cụ thể của người dạy là giúp đỡ, dẫn dắt người
học, làm nảy sinh tri thức ở người học. Trong một bài học, thầy giáo chỉ nêu ra các
tình huống, học sinh được đặt trong các tình huống ấy sẽ cảm thấy có vài vấn đề cần
Trang 14
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
giải quyết. Họ phải tự tìm ra các phương pháp có thể hy vọng giải quyết vấn đề, và
cuối cùng phải tìm ra một phương pháp tối ưu. Sau đó họ thảo luận, trao đổi với nhau
và đi đến các kết luận phù hợp với ý đồ của thầy giáo, hoặc giáo trình.
Hình thức thảo luận nhóm có thể là: (1) Động não; (2) Động não viết; (3) Kỹ thuật
XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận nhóm. X là số người
trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút dành cho mỗi người; (4)
Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong thảo
luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau
và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới
nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm "đánh bại" ý
kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
5.2. Nghiên cứu tình huống: Có nhiều cách giảng dạy bằng tình huống: (1) có
thể dùng các bài đọc (bài báo) làm các ví dụ minh họa và mở rộng vấn đề cho từng đề
mục lý thuyết.; (2) dùng vài tình huống lớn để giảng dạy xuyên suốt cả môn học, mỗi
buổi học đều dùng tình huống này nhưng triển khai ở các bước khác nhau- đây là cách
GV cung cấp tính liên kết các nội dung cho người học; (3) tình huống lớn giao cho
nhóm học sinh giải quyết trong một học kỳ.
5.3. Các hình thức khác: Đóng vai; bài tập cá nhân; bài tập nhóm; trị chơi,…
Tất nhiên tùy tính chất của môn học và qui mô của lớp học mà chúng ta có thể sử
dụng các kỹ thuật nêu trên một cách linh hoạt và hiệu quả. Để áp dụng được phương
pháp giảng dạy tích cực thì cần những điều kiện gì?
Thứ nhất là cần có đủ điều kiện và phương tiện giảng dạy tiến tiến trang thiết bị
hiện đại như phịng thí nghiệm, phương tiện nghe nhìn, học cụ, thư viện với đầy đủ tài
liệu để giúp học sinh tra cứu những tài liệu mà giáo viên yêu cầu…
Thứ hai là qui mô lớp học phải hợp lý, không quá nhiều học sinh để giáo viên có
thể áp dụng được các phương pháp giảng dạy như thảo luận nhóm, sắm vai… đồng
thời giáo viên có thể theo dõi được mức độ nhận thức và sự tích cực của từng học
sinh.
Trang 15
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Thứ ba là cần có sự thay đổi ý thức của học sinh. Đối với trẻ nhỏ thì dễ đưa vào
phương pháp giáo dục chủ động. Đối với học sinh trung học phổ thơng thì khó hơn
nhiều. Đa số họ có thói quen thụ động và nhút nhát. Họ bám vào những lời thầy giảng
như “cái phao” an toàn. Bước vào lớp là mọi người có thói quen lấy tập chép, rất bỡ
ngỡ khi được yêu cầu đừng ghi chép và phải suy nghĩ. Điều này rất khó vì họ chỉ quen
tiếp thu như cái máy nhớ. Họ càng sợ phát biểu vì e bị chê cười, đánh giá, qui kết. Vì
vậy để áp dụng tốt hình thức giảng dạy chủ động cũng phải đòi hỏi sự thay đổi rất lớn
ở người học.
Nhưng cái khó nhất và căn bản nhất chính là sự thay đổi của người thầy. Nếu
người thầy là sản phẩm của giáo dục từ chương thì khó biến kiến thức thu nhận được
thành “của riêng mình”, một thứ kiến thức được thử thách từ thực tế cuộc sống mà
mình có thể “xào qua nấu lại” để ứng dụng trong những hoàn cảnh khác nhau. Kiến
thức ấy vừa sâu vừa rộng để có thể theo dõi những tranh luận của học sinh mà khơng
sợ họ kéo mình ra ngồi đề, lại tự tin đủ để tổng hợp, tóm lược được những gì được
phát biểu một cách lộn xộn trong lớp học. Kiến thức ấy vững chắc đủ để ta có thể
sáng tạo trong phương pháp truyền đạt từ tình hình cụ thể của lớp học. Muốn có được
một lượng kiến thức như vậy thì người thầy cần phải có tinh thần tự học và luôn phải
cập nhật những kiến thức và thơng tin mới. Người thầy cũng cần có tính sáng tạo cao
trong việc vận dụng các kỹ thuật dạy học cho phù hợp với nội dung bài giảng, phù
hợp với trạng thái tâm lý của học sinh.
Tóm lại, để thực hiện tốt mục tiêu của dạy học trải nghiệm ngồi khơng gian lớp
học thì cần sự nỗ lực của tất cả các thành phần tham gia vào quá trình đào tạo và tổ
chức đào tạo từ bộ phận quản lý cho tới học sinh và thầy cô giáo. Khâu quan trọng
nhất vẫn là sự nâng cao ý thức tự học và thay đổi phương pháp giảng dạy của người
thầy.
Theo tôi, với phương pháp học trải nghiệm này sẽ cho học sinh chúng ta có thể
rèn luyện và học tập một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Phương pháp học mới giúp ta
Trang 16
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
luyện được cả về kiến thức chuyên môn và kĩ năng học tập, tìm tịi, phân tích và áp
dụng thực tiễn.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM NGỒI KHƠNG GIAN LỚP
HỌC
Một trong những hình thức hay sử dụng của dạy học trải nghiệm ở trường trung
học phổ thông là phương pháp DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM NGỒI KHƠNG
GIAN LỚP HỌC
Học bên ngồi lớp học bao gồm những cuộc thăm quan ngắn trong khuôn viên
trường học và tới cộng đồng địa phương, hay đi thăm các nơng trại, nhà máy, văn
phịng, trung tâm khoa học hoặc những khu vực tự nhiên như một khu rừng, bãi biển
hoặc vườn quốc gia,…
Tổ chức cho học sinh tham gia những hoạt động học tập có chất lượng trong
các tình huống thích hợp bên ngồi lớp học là thực sự cần thiết. Điều đó giúp các em
thu nhận những kinh nghiệm trực tiếp từ nhiều góc độ quan điểm khác nhau. Kinh
nghiệm đạt được từ bên ngoài lớp học cũng giúp nâng cao tinh thần học tập khi tạo cơ
hội cho các em thực hành những kĩ năng như tra cứu, phân tích và làm rõ các giá trị,
và giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Để xây dựng kế hoạch cho việc học
tập bên ngoài lớp học cần sự phối hợp giữa nhà trường - giáo viên - phụ huynh và học
sinh một cách hợp lí nhất.
1. Mục tiêu:
Nâng cao nhận thức về tác động tích cực của những hoạt động bên ngồi lớp
học tới giáo dục vì sự phát triển bền vững, nâng cao hiểu biết về việc lên kế hoạch, tổ
chức và quản lí rủi ro – những kĩ năng cần khi giảng dạy và học tập bên ngoài lớp học
và các định những phương pháp hợp lí cho giảng dạy và học tập bên ngoài lớp học.
2. Các hoạt động dạy học ngồi khơng gian lớp học
2.1 Hoạt động 1: Học tập trải nghiệm gì ngồi khơng gian lớp học. Thách thức
dạy học ngồi khơng gian lớp học
2.1.1 Mục tiêu:
Trang 17
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Xác định rõ nơi thích hợp có cơ sở nào sản xuất, hoạt động liên quan đến nội
dung môn học. Học sinh có thể học rất nhiều từ mơi trường bên ngồi như:
- Khuôn viên xung quanh trường học
- Trung tâm đô thị
- Cộng đồng địa phương
- Khu vực nông thôn và thiên nhiên.
2.1.2 Nội dung:
GV lựa chọn địa điểm phù hợp với nội dung môn học cần giáo dục cho học
sinh
2.1.3 Thách thức: Mặc dù có nhiều lập luận ủng hộ, nhưng phương pháp học bên
ngoài lớp học vẫn phải đối mặt với những thách thức chính như sau:
Các yếu tố về mặt tổ chức, ví dụ rất khó để kiểm sốt một nhóm đơng học sinh
cũng như hỗ trợ các em khi cần
- Bỏ lỡ những tiết học “thông thường“ trên lớp và phải thay đổi thời khóa biểu
- Cần thời gian để lên kế hoạch cho một chuyến đi học trải nghiệm
- Chi phí đi lại và ăn ở, nếu có
- Thiếu hụt kiến thức cụ thể về địa phương
- Vấn đề an toàn của học sinh
- Học sinh thiếu các kĩ năng cần thiết
Bất luận những thách thức đó, chúng ta cần nhớ rằng những bài học ý nghĩa và
lắng đọng nhất thường là những bài học mà học sinh được chủ động khám phá sự
phong phú của mơi trường bên ngồi lớp học.
Học tập ngồi lớp học cũng tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh gần gũi và
hiểu nhau hơn thông qua những hoạt động tương tác và hỗ trợ lẫn nhau bên ngoài lớp
học và khuôn viên trường học.
2.2 Hoạt động 2: Các phương pháp tiếp cận đối với học bên ngoài lớp học
2.2.1 Mục tiêu:
Trang 18
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Việc học tập bên ngồi lớp học có thể được thực hiện thông qua việc lấy giáo
viên làm trung tâm và mang tính giải thích hoặc cũng có thể lấy người học làm trung
tâm và dựa vào tra cứu nhiều hơn. Sự lựa chọn này phụ thuộc vào bản chất và mục
tiêu của tiết học.
Hàng loạt mục tiêu có thể đạt được thơng qua học tập bên ngồi lớp học, như
là:
- Hình thành thái độ và phát triển ý thức về thẩm mĩ
- Phát triển sự hiểu biết và kiến thức
- Phát triển các kĩ năng
- Mặc dù giáo viên là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi việc xảy ra trong
tất cả các bài học, nhưng những kinh nghiệm có được từ các buổi học ngoài trời sẽ
gúp học sinh đẩy mạnh ý thức trách nhiệm của các em với nhau và với nhiệm vụ mà
các em đang thực hiện.
Khi lên kế hoạch học ngoài trời, cần lựa chọn các hoạt động phù hợp với mục
tiêu và mục đích của chuyến đi thực tế. Việc xác định mục tiêu sẽ phụ thuộc một phần
vào thời điểm tiến hành chuyến thực địa xét trong trình tự tiến hành các hoạt động học
tập:
- Vào thời điểm ban đầu của quá trình học, việc học tập ngồi trời có thể
được sử dụng cho mục đích thu thập thơng tin và tạo động lực cho học sinh
- Vào thời điểm gần cuối của một hoạt động, việc học tập ngồi lớp học có thể
được sử dụng để kết nối các chủ đề lại với nhau
- Khi được lồng ghép xuyên suốt trong quá trình học tập, việc học ngồi lớp
học có thể giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết về các khái niệm, về các kiến
thức khái quát và về các nguyên tắc.
2.2.2 Nội dung
Có 3 phương pháp học tập trải nghiệm bên ngoài lớp học phổ biến: Giảng dạy trải
nghiệm; nghiên cứu trải nghiệm và nghiên cứu trải nghiệm có hướng dẫn
Giảng dạy trải nghiệm
Trang 19
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Nội dung:
- Nghiên cứu các chủ đề hoặc nội dung trong lớp học: giáo viên giảng, nghiên
cứu sách giáo khoa, ghi chép, xem các slide, phim ảnh, v.v…
- Quan sát nơi trải nghiệm (thường có sự hướng dẫn của giáo viên). Ghi chép
các thông tin thực địa và đưa ra một số diễn giải
- Quay lại lớp học – diễn giải và giải thích một cách kĩ càng hơn – viết báo cáo
về nội dung vừa được nghiên cứu trải nghiệm ngoài khơng gian lớp học
Phân tích:
Đây là phương pháp truyền thống đối với việc dạy và học bên ngoài lớp học.
Trong phương pháp này, học sinh được đưa đến một địa điểm trải nghiệm nào đó,
nghe giáo viên giảng một bài giảng ngắn và ghi chép. Các em có rất ít cơ hội để đóng
góp ý kiến và trả lời.
Nếu được tiến hành tốt, phương pháp này có thể cuốn hút học sinh vào việc
quan sát và mô tả tỉ mỉ một quang cảnh hoặc hoạt động nào đó, và giúp các em đưa ra
các lí giải hợp lí dựa trên những thơng tin đã thu được trước đó bên trong lớp học
hoặc do các em tự đọc, tự tìm hiểu.
Phương pháp này phù hợp với những trường hợp học sinh chưa có kinh nghiệm
quan sát hoặc khi các em chưa tự tin vào khả năng giải quyết vấn đề của mình.
Phương pháp này đưa ra một cách cụ thể để các em tự tìm ra ví dụ như một phần
khơng thể thiếu trong hoạt động học tập.
Nghiên cứu trải nghiệm
Nội dung:
- Xác định vấn đề: từ những quan sát trực tiếp; từ việc học trên lớp; hoặc từ
những mối quan tâm đặc biệt của học sinh.
- Đưa ra một giả thuyết: sau khi đã đọc, thảo luận và suy nghĩ.
- Tiến hành các hoạt động trải nghiệm nhằm thu thập thông tin để kiểm tra giả
thuyết các em vừa đưa ra
- Phân tích tài liệu – xử lí thơng tin
Trang 20
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
- Kiểm tra giả thuyết – chấp nhận hay bác bỏ.
- Thảo luận và vạch ra các phương án nhằm giải quyết vấn đề đã xác định từ
đầu dựa trên những thông tin thu thập được từ trải nghiệm.
Phân tích:
Phương pháp này là một phương pháp quy nạp (an inductive approach) trong
học tập. Nghiên cứu trải nghiệm bao gồm việc quan sát, miêu tả và giải thích với mục
đích trọng tâm là nhằm giải quyết vấn đề. Trong đó, học sinh thường sử dụng những
kĩ năng tương tự khi tra cứu về mơn học hoặc đưa ra những giải thích mang tính khoa
học. Đây là phương pháp qui nạp trong hoạt động trải nghiệm.
Nghiên cứu trải nghiệm có hướng dẫn
Phương pháp nghiên cứu trải nghiệm có sự hướng dẫn là sự tổng hợp của cả
giảng dạy trải nghiệm và nghiên cứu trải nghiệm. Trong đó kết hợp giữa tài liệu
hướng dẫn cho giáo viên và cấu trúc trong giảng dạy trải nghiệm với trọng tâm nghiên
cứu mang tính độc lập trong nghiên cứu trải nghiệm.
Nghiên cứu trải nghiệm có sự hướng dẫn là một hình thức nghiên cứu trải
nghiệm đã được sửa đổi cho phù hợp với đối tượng học sinh nhỏ tuổi hoặc học sinh
THPT chưa có kinh nghiệm học tập ngoài trời.
2.3. Hoạt động 3: Lên kế hoạch học bên ngồi lớp học và quản lí rủi ro
2.3.1 Kế hoạch
Thơng thường có ba giai đoạn để học tập bên ngồi lớp học được hiệu quả:
- Chuẩn bị tại lớp học (giai đoạn trước chuyến đi trải nghiệm)
- Hoạt động thực địa (giai đoạn trong chuyến đi trải nghiệm)
- Hoạt động tiếp theo tại lớp học (giai đoạn sau chuyến đi trải nghiệm).
Bước mấu chốt của việc lên kế hoạch cho việc học ngoài trời hiệu quả là chỉ ra
được những nhiệm vụ cần hồn thành trong mỗi giai đoạn nói trên.
Việc đưa học sinh ra khỏi khuôn viên trường học đòi hỏi rất nhiều việc chuẩn
bị, từ các thủ tục hành chính, đến sự an tồn của các em, các nghĩa vụ pháp lí cũng
như việc lên kế hoạch sư phạm.
Trang 21
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
2.3.2 Quản lí rủi ro
Việc lên kế hoạch để giảm thiểu các rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn
của học sinh là phần không thể thiếu được của việc học tập bên ngồi lớp học. Quản lí
rủi ro bao gồm các hoạt động xác định rủi ro, đánh giá và giảm thiểu những rủi ro này.
Sự nhận thức về những rủi ro tiềm tàng khiến chúng ta phải có những cân nhắc
cẩn thận về những hoạt động định triển khai, tại sao lại thực hiện chúng và xem xét
liệu chúng ta có đủ kĩ năng dẫn dắt và đảm bảo các hoạt động đó diễn ra một cách an
tồn.
Những kĩ năng then chốt giúp giảm thiểu mức độ rủi ro trước và trong khi diễn
ra các hoạt động bao gồm:
Quản lí áp đặt
Sử dụng những hướng dẫn mang tính bắt buộc để giảm thiểu nguy cơ rủi ro của
một số hoạt động nhất định. Phải luôn luôn đảm bảo rằng mỗi hướng dẫn đưa ra đều
kèm theo lí do để các em có thể rút ra kinh nghiệm từ đó. Ví dụ, sẽ là hợp lí khi chúng
ta u cầu học sinh:
+ Tránh xa những bờ vực sâu và khơng an tồn khi đi bộ.
+ Mặc thêm quần áo nếu trời lạnh hoặc ở khu vực nhiều gió
Hiểu rõ học sinh của bạn
Khi bạn hiểu rõ học sinh của mình thì bạn sẽ nắm được khả năng của các em,
nhu cầu từng em, tính cách và phản ứng của các em khi gặp khó khăn v.v… Nếu biết
được những điều trên, bạn sẽ gặp ít khả năng để học sinh rơi vào những tình huống
mà các em khơng thể tự xử lí được hoặc những nơi quá nguy hiểm đối với các em.
Nói chuyện về những rủi ro tiềm tàng
Đây là một phương pháp quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro cả trước và trong
khi diễn ra các hoạt động học tập tại thực địa. Sẽ không đủ nếu chỉ một mình giáo
viên biết đường đi hay các phương án đối phó với tình huống bất ngờ. Những người
lãnh đạo tốt phải luôn chia sẻ với những thành viên tham gia về các hoạt động dự định
thực hiện càng nhiều càng tốt thông qua nhiều cách khác nhau, lấy ví dụ như:
Trang 22
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
+ Nói cho các nhóm biết tên của địa điểm thực địa, cho số điện thoại của người
phụ trách và phân phát bản đồ của khu vực đó cho các em học sinh
+ Chỉ dẫn cho các em biết phải làm gì khi bị tách khỏi nhóm
+ Chỉ cho các em biết ai là người giữ những đồ dùng khẩn cấp và ai có kĩ năng
sơ cấp cứu.
Nâng cao ý thức về an toàn
Ý thức về sự an toàn là một quá trình tiếp diễn của việc liên tục đánh giá và áp
dụng những những kĩ năng và kiến thức trong các tình huống mới và khác lạ nhằm
đưa ra các quyết định xử lí để ngăn chặn những tai nạn có khả năng xảy ra. Song song
với sự tích lũy kinh nghiệm của giáo viên thông qua các chuyến đi thực tế với học
sinh, thông thường nhận thức của các em học sinh về vấn đề an toàn cũng được nâng
cao tương ứng.
2.4 Hoạt động 4: Hoạt động tổng kết và rút kinh nghiệm
Hãy nhìn lại các hoạt động trên để kiểm tra xem bạn đã làm xong chưa. Bổ sung và
hoàn tất các phần để kết thúc từng hoạt động. Rút kinh nghiệm ở từng hoạt động
Trang 23
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP THỰC TIỄN
A. QUY TRÌNH 1 BUỔI HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM NGỒI KHƠNG
GIAN LỚP HỌC TRƯỜNG THPT A HẢI HẬU
Giai đoạn 1: Chọn tiết dạy trải nghiệm
1. Mục đích
Chọn tiết học trải nghiệm sao cho phù hợp HS và GV, môn học, địa phương và
báo cáo với ban giám hiệu. Trên thực tế, chúng tôi chọn nhà máy gạch Ninh Cường và
nhà máy nước sạch Yên Định- Hải Hậu.
+ Vùng đất Ninh Cường- huyện Trực Ninh,
rất gần với đơn vị trường
THPT ................., từ trước đã nổi tiếng với nghề nung gạch. Tuy nhiên, phương pháp
nung đốt gạch bằng than gây ơ nhiễm nghiêm trọng tới mơi trường khơng khí. Hiện
nay một số nhà máy nung bằng điện, đang được địa phương ủng hộ.... rất phù hợp với
nội dung bài học cơng nghiệp Silicat Hóa học 11, vừa giáo dục môi trường....
+ Vấn đề nước sạch là vấn đề đang được cả xã hội quan tâm vì nó ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của mỗi chúng ta, mặt khác nhà máy nước sạch Yên Định lại
cách trường THPT ................. chưa đến 1km nên chúng tôi chọn nhà máy nước sạch
Yên Định để cho học sinh lớp 10 học trải nghiệm bài clo, hợp chất và vấn đề nước
sạch.
2. Hoạt động của GV và HS
Trang 24
“ Kinh nghiệm tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học ngồi khơng gian lớp học trường THPT”
Giáo viên
1. Quyết định quá trình đi trải nghiệm ở
đâu liên quan đến nội dung của bài học
nào?
2. Báo cáo với ban giám hiệu về kế hoạch
dạy học trải nghiệm ngồi khơng gian lớp
học bằng văn bản.
3. Xem lại kiến thức và kĩ năng cần đạt
của bài học đặc biệt là nội dung giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường, vận dụng kiến
thức hóa học để giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
4. Đăng kí địa điểm thực tế
Học sinh
1. Hiểu đươc mục đích của buổi học trải
nghiệm ngồi khơng gian lớp học để từ
đó làm tăng quyết tâm học tập của các
em
2. Phát triến các kiến thức và kĩ năng cần
thiết đặc biệt giáo dục cho các em ý thức
bảo vệ môi trường, tính cẩn thận đồn
kết,…
3. Thực hành các kĩ năng thu thập số liệu
4. Hiểu rõ trách nhiệm của nhóm và từng
cá nhân
5. Ý thức được phải có sự chuẩn bị kĩ
lưỡng về sức khỏe, tinh thần, kiến thức
bộ môn,…
Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị
1. Mục đích
GV phụ trách liên hệ với phụ huynh, với cơ sở định đi trải nghiệm, lập dụ trù
kinh phí báo cho nhà trường, giao nhiệm vụ cho học sinh.
2. Hoạt động của GV và HS
Giáo viên
Học sinh
1. Thông báo cho học sinh, phụ huynh 1. Học sinh chuẩn bị các vật dụng liên
Trang 25