Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển nguồn nhân lực của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nghệ an giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TIẾN DŨNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG Ở HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN TIẾN DŨNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG Ở HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02



Quyết định giao đề tài:

256/QĐ-ĐHNT ngày 24/3/2016

Quyết định thành lập hội đồng:

1163/QĐ-ĐHNT ngày 29/12/2016

Ngày bảo vệ:

14/01/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. TƠ THỊ HIỀN VINH
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội Đồng
TS. HỒ HUY TỰU
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN NGHI LỘC TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến Dũng

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của khoa kinh
tế và khoa sau đại học trường Đại học Nha Trang, đã tạo điều kiện cho tơi được hồn
thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Đình Chất và TS. Tơ Thị
Hiền Vinh đã giúp đỡ tơi hồn thành tốt đề tài. Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hịa, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

NGUYỄN TIẾN DŨNG

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ......................................................................................x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN .....................................................8
1.1. Khái quát về nguồn nhân lực và lao động nông thôn ...............................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề ..............................................................10
1.2.1. Khái niệm nghề....................................................................................................10
1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề .......................................................................................11
1.3. Phân loại và các hình thức đào tạo nghề ................................................................12
1.3.1. Phân loại đào tạo nghề.........................................................................................12
1.3.2. Các hình thức đào tạo nghề .................................................................................12
1.4. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển nguồn nhân lực ..................................14
1.5. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề ..................................................................15
1.5.1. Khái niệm về chất lượng .....................................................................................15
1.5.2 Quan niệm về chất lượng đào tạo .........................................................................16
1.5.3 Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề ................................................................17
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề...............................................19
1.6.1. Các yếu tố bên trong............................................................................................19
1.6.2. Các yếu tố bên ngoài ...........................................................................................22
v


1.6.3. Nhu cầu đào tạo nghề đối với lao động nông thôn..............................................23
1.6.4. Xu thế phát triển nguồn nhân lực ........................................................................24
1.7. Đặc điểm nguồn lao động, chất lượng đào tạo nghề và sử dụng lao động nông thôn
Việt Nam........................................................................................................................27
1.7.1. Đổi với nguồn lao động chung của cả nước. .......................................................27
1.7.2. Đối với nguồn lao động nông thôn Việt Nam .....................................................27
1.7.3. Đặc điểm lao động nông thôn Việt Nam .............................................................30
1.7.4. Những chủ trương, chính sách cửa nước ta về đào tạo nghề cho lao động nông thôn..... 31

1.7.5. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nơng thơn ở một số đìa phương nước ta
trong thời gian qua.........................................................................................................32
1.8. Bài học kinh nghiệm...............................................................................................35
Tóm tắt chương 1: .........................................................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN NGHI LỘC...............................................37
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Nghi Lộc ...........................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................37
2.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội....................................................................................39
2.1.3. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực .......................................................................45
2.2. Thực trạng và đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Nghi Lộc... 47
2.2.1. Hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn ...................................................................47
2.2.2. Kết quả đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện ............................55
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề...................................................................60
2.2.4. Đội ngũ giảng viên, giáo viên, cán bộ quản lý ....................................................64
2.2.5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề .....................................65
2.2.6. Hoạt động học tập của học viên học nghề...........................................................68
2.2.7. Hệ thống quản lý, cơ chế chính sách phát triển ĐTN trên địa bàn huyện...........70
vi


2.2.8. Hình thức, nội dung đào tạo nghề .......................................................................72
2.3. Đánh giá chung về hoạt động đào tạo nghề cho lao động ở huyện Nghi Lộc.......77
2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................77
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.........................................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại.............................................................................................79
Tóm tắt Chương II: ........................................................................................................80
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THƠN Ở HUYỆN NGHI LỘC.........81
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN....................................................................81

3.1.1. Thuận lợi..............................................................................................................81
3.1.2. Khó khăn..............................................................................................................81
3.2. DỰ BÁO NHU CẦU ĐTN - GQVL GIAI ĐOẠN 2015 – 2020...........................82
3.3. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ - GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2020 ... 82
3.3.1. Mục tiêu chung ....................................................................................................82
3.3.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể ......................................................................................82
3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động tại huyện Nghi Lộc ...... 83
3.4.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tư vấn học nghề cho người lao động.......84
3.4.2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề...............85
3.4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề....................................85
3.4.4. Phát triển, đổi mới nội dung chương trình đào tạo..............................................86
3.4.5. Hồn thiện hệ thống chính sách đào tạo và cơng tác tổ chức đào tạo nghề ........87
3.5. KIẾN NGHỊ............................................................................................................89
Tóm tắt chương III: .......................................................................................................90
KẾT LUẬN ...................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin được hiểu là

CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

LĐ – TB&XH:


Lao động – thương binh và xã hội

LĐNT:

Lao động nông thôn

ĐTN:

Đào tạo nghề

CMKT:

Chuyên môn kỹ thuật

NTM:

Nông thôn mới

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

QLNN:

Quản lý nhà nước

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Dân số, lao động, việc làm giai đoạn 2013-2015...........................................45
Bảng 2.2 Ý kiến của lao động về hoạt động tuyên truyền công tác ĐTN.....................49
Bảng 2.3 Kế hoạch triển khai thí điếm mơ hình dạy nghề của người lao động ............51
Bảng 2.4 Tình hình thực hiện thí điếm các mơ hình dạy nghề giai đoạn 2013-2015 ........52
Bảng 2.5 Kết quả thực hiện thí điểm các mơ hình dạy nghề giai đoạn 2013 – 2015....53
Bảng 2.6 Lựa chọn ngành nghề của người lao động .....................................................56
Bảng 2.7 Các loại nghề tào tạo......................................................................................58
Bảng 2.8 Kết quả tập huấn kỹ thuật cho nông dân do Hội Nông dân huyện tổ chức ........59
Bảng 2.9 Thực trạng cơ sở vật chất của trường Trung cấp nghề 2015 .........................61
Bảng 2.10 Đánh giá về cơ sở vật chất đào tạo nghề của cơ sở đào tạo.........................62
Bảng 2.11 Đánh giá về cơ sở vật chất đào tạo nghề của học viên ................................62
Bảng 2.12 Kinh phí ĐTN trên địa bàn huyện Nghi Lộc giai đoạn 2013-2015 .............63
Bảng 2.13 Đánh giá của học viên về CBQL, giáo viên đào tạo....................................65
Bảng 2.14 Kế hoạch triển khai hoạt động phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề......66
Bảng 2.15 Ý kiến đánh giá về chương trình, giáo trình ................................................67
Bảng 2.16 Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của lao động qua đào tạo ....................68
Bảng 2.17 Đánh giá của học viên về tác dụng của học nghề ........................................69
Bảng 2.18 Các loại hình tào tạo nghề tại huyện Nghi Lộc giai đoạn 2013 – 2015.......73
Bảng 2.19 Số lượng học viên theo nhóm nghề giai đoạn 2013 – 2015........................75

ix


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các yếu tố đến chất lượng đào tạo nghề ............................17
Hình 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề ........................................22
Hình 2.1 Nghi Lộc hơm nay ..........................................................................................42
Biểu đồ 2.1 Giá trị sản xuất năm 2015 ..........................................................................43


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu chủ đề và mục tiêu của nghiên cứu
1.1. Chủ đề của nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc

Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: 2013-2015

1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Nghi Lộc, đánh giá thực trạng
chất lượng đào tạo nghề của huyện, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố và làm rõ một số lý luận và thực tiễn về chất lượng

công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng và chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn huyện Nghi Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Nghi Lộc
2. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước đây đề tài được
thực hiện theo các phương pháp định tính như: thống kê mơ tả, phân tích và so sánh

dựa trên những dữ liệu thứ cấp thu thập phòng lao động thương binh và xã hội (LĐTB&XH) huyện Nghi Lộc
3. Kết quả nghiên cứu của luận văn
Thứ nhất: Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về đào tạo nghề và chất lượng đào
tạo nghề ở nông thôn, kinh nghiệm đào tạo nghề ở một số địa phương trong nước.
Thứ hai: Khái quát những nét chính thực trạng đào tạo nghề và chất lượng đào
tạo nghề cho.người lao động .
Thứ ba: Trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển của
huyện Nghi Lộc, đề tài đã đưa ra hệ thống nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Nghi Lộc.
xi


4. Kết luận và kiến nghị, đề xuất
Kết luận: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vấn đề
cấp bách nhằm nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm ổn
định lâu dài, là điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn
huyện, coi đây là nhân tố cơ bản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH- HĐH) nơng nghiệp, nơng thôn của tỉnh
Nghệ An đã được thông qua tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII.Công tác
đào tạo nghề tại tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Nghi Lộc nói riêng đang đặt ra những
vấn đề phải nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kiến nghị, đề xuất để tiếp tục hoàn
thiện và nâng cao chất lượng.
Kiến nghị:
* Đối với Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
- Nhà nước cần quan tâm, có chính sách khuyến khích kịp thời đối với việc

thành lập các cơ sở dạy nghề ngồi cơng lập, các chính sách thích hợp như cấp đất,
miễn giảm thuế để phát triển các trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề dân lập, tư thục
và đưa các cơ sở này vào hệ thống đào tạo chuẩn để góp phần tăng nhanh lực lượng
lao động kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

* Đối với các cơ sở đào tạo nghề
- Cần chủ động trong việc xác định đúng mục tiêu đào tạo của mình, thơng qua

việc tìm hiểu, dự báo thị trường lao động và nhu cầu của các doanh nghiệp, các khu
công nghiệp. Cần đầu tư và đẩy mạnh công tác cải tiến, đổi mới nội dung, chương
trình đào tạo, phương pháp đào tạo và tăng cường trang bị những phương tiện giảng
dạy hiện đại, hệ thống phịng thí nghiệm, phòng thực hành và cơ sở thực tập; tăng
cường đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng.
* Đối với lao động học nghề
- Lao động học nghề cần nhận thức đúng đắn về học nghề, lựa chọn những

ngành, nghề phù hợp với trình độ và nhận thức của mình; phải tìm hiểu nhu cầu đầu ra
của ngành học. Bên cạnh đó lao động cần tìm hiểu thêm về thị trường lao động cả
trong nước và quốc tế, để khi học nghề xong có thể tìm được việc làm phù hợp.
- Các doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận với các cơ sở đào tạo nghề, với Ban

quản lý khu cơng nghiệp để kết hợp mở các khóa ĐTN theo nhu cầu của doanh
nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tuyển được lao động một cách thuận lợi, cũng như
giảm chi phí trong khâu đào tạo lại sau khi tuyển dụng.
5. Từ khóa: Đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề
xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH) nền kinh tế, nơng nghiệp
nơng thơn của nước ta địi hỏi cần phải có nguồn nhân lực có chất lượng. Mục tiêu Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp, có trình độ phát triển trung bình, tỷ lệ lao động nơng nghiệp còn khoảng 30%
trong lao động xã hội. Tuy nhiên, Việt Nam hiện có 70,4% dân số sống ở nơng thôn, với

31,9 triệu lao động nông thôn (chiếm 73,0% lực lượng lao động của cả nước), lao động
làm việc trong nhóm ngành Nơng - lâm - ngư nghiệp là 21,7 triệu người, chiếm trên
68%, còn lại là lao động phi nơng nghiệp. Có thể thấy lao động nơng thơn (LĐNT) đang
trở thành lực lượng sản xuất đóng vai trị quan trọng, quyết định, then chốt trong các
ngành kinh tế của đất nước. Do đó, đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
LĐNT là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ này đã được cụ thể
hố bằng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020 (Quyết định 1956 ngày 27 tháng 11 năm 2009) và đang
được triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc.
Huyện Nghị Lộc thuộc tỉnh Nghệ An, những năm qua tiến trình CNH - HĐH trên
địa bàn huyện diễn ra mạnh mẽ, nhiều khu công nghiệp - cụm công nghiệp được đầu tư
xây dựng. Đồng thời tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng, một bộ phận lớn người lao
động bị thu hồi đất canh tác, đòi hỏi cần phải chuyển đổi sang các nghề khác tại nông
thôn hoặc trở thành lao động công nghiệp. Đến nay, công tác đào tạo nghề ở huyện Nghi
Lộc đã đạt được những kết quả nhất định kể cả về quy mô và chất lượng đào tạo, song
vẫn tồn tại sự mất cân đối giữa đào tạo công nhân với đào tạo cán bộ trung cấp, cao đẳng
và đại học, cho thấy tình trạng thừa thầy thiếu thợ khá phổ biến. Hơn nữa đào tạo nghề
chưa thích ứng với thị trường lao động, nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
của các khu công nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho người lao động là vấn đề cấp bách hiện nay, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp,
tăng lao động ngành nghề và phi nơng nghiệp.
Tuy nhiên, trong q trình triển khai thực hiện cũng gặp phải khơng ít khó khăn
như năng lực của một số cơ sở dạy nghề của huyện còn thấp do mới thành lập nên chất
1


lượng đào tạo chưa cao, đội ngũ giáo viên còn thiếu, cơ sở vật chất phục vụ cho giảng
dạy và thực hành chưa đảm bảo, hình thức, nội dung đào tạo còn chưa được phong phú,
đa dạng, chưa tạo ra sức hút lớn cho người lao động. Thực tế đòi hỏi phải có giải pháp

phát triển, nâng cao được chất lượng đào tạo nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng, là điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện,
coi đây là nhân tố cơ bản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình CNHHĐH nơng nghiệp, nơng thơn của huyện Nghi Lộc nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung.
Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho LĐNT, tạo việc làm ổn định lâu dài là rất cần thiết và quan trọng. Xuất phát từ
những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho người lao động nông thôn ở huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 2020” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chất lượng ln là một trong những vấn đề nóng bỏng, có tính thời sự nhất của cả
hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề nói
chung, chất lượng đào tạo đào tạo nghề cho lao động nông thôn riêng đã và đang đứng
trước những thách thức, những yêu cầu mới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang hội nhập mạnh mẽ với thế giới.
Trong bối cảnh đó, nước ta có những cơ hội để phát triển, đồng thời đang và sẽ gặp
khơng ít khó khăn, thách thức. Khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới, xuất phát điểm
phát triển của Việt Nam còn quá thấp. Gần 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70%
lao động nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó đa phần có kỹ năng nghề rất thấp; sản xuất
nông nghiệp vẫn mang nặng tính truyền thống. Trong cơ cấu GDP, nơng nghiệp vẫn
chiếm 25%, trong khi đó ở các nước phát triển, tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP chỉ cịn
3%. Điều này cho thấy để bắt kịp trình độ của thế giới, Việt Nam phải nỗ lực rất nhiều
để tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ, trong đó quan trọng nhất là đầu tư nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn. Theo chiến lược phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2020,
để thực hiện 2 mục tiêu, thì hiện tại lực lượng lao động nơng thơn có sự bật cập lớn về
trình độ tay nghề, cơ cấu trình độ... Việc đào tạo, bồi dưỡng nghề cho nông dân là rất
cần thiết đề thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước trong quá trình phát triển nơng
nghiệp, nơng dân và nơng thơn.
2



Ở tầm vĩ mô, trước các yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự
nghiệp CNH-HĐH của đất nước, đặc biệt là nhân lực nơng thơn thì vấn đề chất lượng
đào tạo nghề được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm chỉ đạo thông qua các văn
kiện, nghị quyết, chỉ thị như:
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp

hành Trung ương khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011-2020.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục dạy nghề đã tổ chức nhiều hội

thảo: Đảm bảo chất lượng các trường dạy nghề; Đào tạo giáo viên dạy nghề; Quản lý
quá trình dạy nghề; Nâng cao năng lực cán bộ quản lý dạy nghề ...
Ở góc độ nghiên cứu, các nhà khoa học và các nhà quản lý đã xác định vấn đề
quản lý chất lượng đào tạo nghề là một nội dung trọng tâm cấp bách, quản lý không chỉ
dựa trên kinh nghiệm thực tiễn mà cần được nghiên cứu thực hiện nghiêm túc, phải được
bắt đầu từ khâu lý luận, phương pháp luận. Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại một
cơ sở đào tạo nghề, một địa phương thì cần thiết phải sử dụng các giải pháp quản lý
thơng qua các chương trình cụ thể. Đây là sự phối hợp mang tính hệ thống, khoa học và
đảm bảo khả năng hội nhập với khu vực và thế giới. Các nội dung nghiên cứu lý luận về
chất lượng đào tạo nghề thường quan tâm đến là: Xác định các yếu tố liên quan đến nâng
cao chất lượng đào tạo; xác định mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo; các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo; đề ra các hoạt động cải tiến liên tục; hệ thống đảm bảo chất
lượng...Các vấn đề nghiên cứu lý luận đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, các nhà quản lý, các học viên đang học tập, nghiên cứu sau đại học ở trong
nước, kết quả đã được thể hiện ở các bài viết, tác phẩm, cơng trình khoa học, có thể kể

đến một số tác giả:
- Tổng cục Dạy nghề (2004), Định hướng nghề nghiệp và việc làm, phân tích tầm

quan trọng của việc học nghề, định hướng nghề nghiệp và việc làm, nâng cao trình độ
tay nghề, tạo việc làm cho thanh niên...Trong định hướng đã nêu lên tầm quan trọng của
đào tạo nghề, định hướng các ngành nghề phát triển trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nói chung. Từ phải nâng cao tay nghề cho người lao động, đặc biệt những
ngành nghề phục vụ cho quá trình cơng nghiệp hóa, hện đại hóa.
3


- PGS.TS Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải

pháp, NXB Giáo dục Hà Nội. Phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, có tri thức và tay nghề, chun nghiệp
trong cơng việc và khả năng thích nghi nhanh chóng với những kỹ năng, hình thức tổ
chức cơng việc mới. Đề tài đã nêu ra thực trạng giáo dục ở Việt Nam, đặc biệt đào tạo
nghề có trình độ cao phù hợp với q trình hiện đại hóa địi hỏi người lao động phải có
một tri thức nhất định. Tuy nhiên tài liệu chưa nói đến vấn đề đào tạo nghề ở cấp huyện.
- Trường Đào tạo cán bộ cơng đồn Hà Nội (Năm 1999), đề tài: “ Đánh giá thực

trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”. Đề xuất các giải pháp nâng cao tay nghề cho
công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội. Tài liệu đã phân tích đi sâu nghiên
cứu thực trạng đào tạo nghề ở thành phố Hà Nội, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao tay
nghề cho công nhân thủ đô, đặc biệt là công nhân lành nghề để làm các khu công nghệ
cao đang là yêu cầu cấp bách, Tuy nhiên tài liệu mới nói chỉ quan tâm đến qui mơ cấp
thành phố, cấp tỉnh chưa nói đến vùng nơng thơn, đặc biệt nơng thơn Việt Nam trình độ
nghề của người lao động còn thấp.
- Nguyễn Huyền (2007), Đào tạo nghề thời hội nhập: Dạy cái doanh nghiệp cần!.


Bài viết đã phân tích rất kỹ về nội dung đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động trong giai đoạn mở cửa hội nhập. Tài liệu đi sâu phân tích tầm quan
trọng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường trong quá trình hội nhập quốc tế, từ đó
phải ln nâng cao tay nghề cho người lao động, để khơng lãng phí nguồn nhân lực xã
hội tài liệu nêu rõ phải đào tạo ngành nghề nào xã hội cần, doanh nghiệp cần, không nên
đào tạo tràn lan. Tuy nhiên tài liệu cũng viết chung chung về nâng cao đào tạo nghề,
chưa đi sâu phân tích và giải pháp đào tạo nghề ở nông thôn.
- Mạc Văn Tiến (2010), Phát triển dạy nghề hiện đại hội nhập với khu vực và thế

giới. Bài viết đã tổng kết được những kết quả đã đạt được trong đào tạo nghề tại Việt
Nam và định hướng khắc phục những hạn chế về hoạt động đào tạo nghề. Tài liệu đi sâu
phân tích kết quả đào tạo nghề tại Việt Nam trong những năm qua, từ đó rút ra các hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế như tình trạng đào tạo Việt Nam thừa thầy, mà thiếu
thợ, do đó chưa có đội ngũ công nhân lành nghề đủ lớn mạnh đáp ứng nhu cầu các
doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, chính lẽ đó năng
suất lao động của Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực, từ đó tác giả đưa ra
các định hướng khắc phục. Tuy nhiên tài liệu cũng chỉ nêu vấn đề chung về phát triển
dạy nghề ở Việt Nam.
4


Đề tài nghiên cứu ở bậc sau đại học có một số tác giả:
- Đặng Kim Sơn (2008), Phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam thực

trạng và giải pháp. Tác giả đã phân tích thực trạng, những vấn đề tồn tại trong nguồn
nông dân và đề ra những giải pháp quan trọng đào tạo nghề cho đối tượng nơng dân. Tác
giả đi sâu phân tích cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam, trên cơ
sở đó tác giả đi sâu phân tích thực trạng nguồn nhân lực nông thôn, rút ra những tồn tại
và hạn chế của phát triển nguồn nhân lực nông thơn Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp
phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên đề tài chỉ nói đến phát triển

nguồn nhân lực nơng thơn Việt Nam nói chung, chưa nói đến vấn đề đào tạo nghề và
nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn Việt Nam cũng như nâng cao đào tạo nghề
thuộc cấp huyện.
- Đỗ Đình Trường (2008), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo giữa trường cao

đẳng nghề cơ điện luyện kim Thái Nguyên với doanh nghiệp”. Tác giả đã phân tích và
xác định được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên đề tài mới
dừng lại phân tích các tiêu chí đánh giá chứ chưa đi sâu đào tạo nghề và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề nông thôn.
- Vũ Thị Phương Oanh (2009), Nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng biện

pháp tăng cường sự liên kết giữa trường dạy nghề với doanh nghiệp. Đã đề ra một số
giải pháp tăng cường sự liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp một cách có
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Nguyễn Mạnh Sang, (2010), Nghiên cứu hướng dạy nghề cho lao động nông

thôn tại các cơ sở đào tạo nghề tỉnh Thái Bình. Tác giả đã nghiên cứu đã đánh giá thực
trạng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động
nông thôn theo hướng đã xác định tại các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh Thái Bình. Đề tài
chủ yếu đi sâu phân tích hướng dạy nghề cho lao động nông thôn các cơ sở dạy nghề của
tỉnh, chứ chưa cụ thể dạy nghề và nâng cao chất lượng dạy nghề nơng thơn ở cấp huyện.
Ngồi những bài viết, cơng trình nghiên cứu trên, cịn có nhiều tác giả nghiên
cứu, trình bày quan điểm về một hoặc một số vấn đề liên quan đến những nội dung nhất
định của đề tài. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đầy đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn
về chất lượng đào tạo đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Nghi Lộc - tỉnh
Nghệ An. Vì vậy, tơi đã lựa chọn thực hiện chun đề để làm luận văn
5


3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề của huyện Nghi Lộc, trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng và chỉ rõ yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

cho lao động nông thôn huyện Nghi Lộc.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao

động nông thôn huyện Nghi Lộc
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo nghề cho người lao động ở nông thôn huyện Nghi Lộc
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Nghi Lộc
4.2.2. Về thời gian
Nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 2013-2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tiếp cận các số liệu thống kê, kế tốn, tổng
hợp số liệu, phân tích, đánh giá để từ đó rút ra kết luận một cách chính xác và các biện
pháp sát thực.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn chuyên sâu.
6. Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các các giáo trình, sách giáo khoa, sách chuyên
khảo, các báo cáo tổng hợp từ các cơ quan quản lý có liên quan; kết quả các nghiên cứu
trước đây đã được công bố, báo cáo thường niên của phòng LĐ-TB&XH huyện, báo cáo
thường niên của UBND huyện Nghi Lộc

- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra khảo sát của học viên, các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa bàn.
6


7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn
Chương II: Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho người lao động nông thôn ở huyện
Nghi Lộc
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động
nông thôn ở huyện Nghi Lộc

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN
1.1 . Khái quát về nguồn nhân lực và lao động nông thôn
Nguồn nhân lực, hay nguồn lực con người theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) là
số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và năng lực.
Khi nói đến nguồn nhân lực chính là nói đến sức mạnh trí tuệ, tay nghề, đặc biệt là trong
cơ chế thị trường, vấn đề đặt ra là phải đào tạo được nguồn nhân lực theo kịp đón đầu,
đủ sức kịp thời thích ứng thị trường lao động, thị trường chất xám, nhất là sức lao động
có hàm lượng trí tuệ cao.
Nguồn nhân lực hay lực lượng lao động bao gồm tất cả những người trong độ tuổi
lao động có ngoại hình thể chất phát triển bình thường, có nhu cầu làm việc và có khả
năng lao động (trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng) và những người
ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có làm việc.
Nguồn nhân lực có một số đặc trưng sau:

- Nguồn lao động gắn với cơ thể sống (con người), do đó có khả năng tự tăng lên

về số lượng và ngày càng hoàn thiện chất lượng theo thời gian.
- Xét về mặt số lượng: Khi có một số lượng lao động phù hợp, cân đối sẽ tạo ra

sự kích thích lao động.
- Xét về mặt chất lượng: Khi chất lượng của nguồn lao động tăng lên sẽ tạo ra năng

suất lao động cao hơn. Chất lượng của nguồn lao động phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe,
trình độ văn hóa, trình độ chun môn kỹ thuật và phẩm chất của người lao động.
- Chất lượng lao động là kết quả của quá trình đào tạo và tích lũy kinh nghiệm

thực tế của lực lượng lao động.
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách
và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ,
thể chất và sản phẩm tâm lý - xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Các nhân tố cơ bản chi phối và định hướng quy mô và tốc độ tăng nguồn lao động
bao gồm:
Thứ nhất, quy mô và tốc độ tăng dân số tự nhiên.
8


Thứ hai, quy mô và tốc độ tăng dân số cơ học do q trình cơng nghiệp hóa, đơ
thị hóa và quá trình di cư...
Thứ ba, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH sẽ dẫn đến
sự vận động của nguồn lao động theo hướng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Quá trình phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi tạo ra sự chuyển biến về mặt số
lượng và chất lượng và một cơ cấu đội ngũ nhân lực hợp lý cần thiết để tham gia một
cách hiệu quả vào quá trình phát triển vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội. Khác với đầu tư cho

các nguồn lực phi con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là sự tác động đến đời sống của
các cá nhân, gia đình, cộng đồng và tồn xã hội nói chung.
Do đó, để tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh và bền vững, Việt Nam khơng
có sự lựa chọn nào khác là phải tiếp cận với những tri thức và công nghệ mới của thời
đại. Trước hết là phải có nguồn lực lao động có chất lượng cao để thực hiện và đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự chuyển biến trong việc sử dụng các
nguồn lực kinh tế khác nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả,
nâng cao năng lực cạnh tranh với giá trị gia tăng ngày càng cao và từng bước hình thành
nền kinh tế tri thức. Điều đó có nghĩa là hàm lượng tri thức trong mỗi đơn vị sản phẩm,
trong kết quả sản xuất - kinh doanh ngày càng cao.
Vì vậy, nguồn nhân lực con người, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lượng cao
ln là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản xuất, của nền kinh
tế và của toàn xã hội. Báo cáo Phát triển con người của Liên hợp quốc cũng đã nhấn
mạnh: “Phát triển con người là mục đích cuối cùng, tăng trưởng kinh tế là phương tiện”.
Cịn Đảng cộng sản Việt Nam thì xác định con người là chủ thể của mọi sáng tạo, mọi
nguồn của cải vật chất và văn hóa, mọi nền văn minh của các quốc gia; nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng
lợi của công cuộc CNH - HĐH.
Lao động nơng thơn, dưới góc độ nghiên cứu của Kinh tế chính trị là những
người trong độ tuổi lao động khơng phân biệt giới tính và những người trên độ tuổi, dưới
độ tuổi có thể tham gia lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp
và phi nông nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt
động kinh tế bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc
đang tích cực tìm kiếm việc làm (có nhu cầu làm việc). Sự phát triển kinh tế xã hội của
9


mỗi vùng, mỗi địa phương phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của nguồn lao động và
mức độ sử dụng nguồn nhân lực đó. Giữa các quốc gia có sự khác nhau về quy định độ
tuổi lao động, gần đây nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn có sự

khác nhau, có nước quy định là 60 tuổi, có nước 65, thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi,
tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước. Đặc biệt như ở nước Úc
khơng có quy định tuổi về hưu và do đó khơng có giới hạn tuổi tối đa. Ở nước ta tuổi lao
động do Luật Lao động quy định, cụ thể là: Độ tuổi lao động từ 15 - 60 tuổi đối với nam
và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ.
1.2 . Một số khái niệm cơ bản về đào tạo nghề
1.2.1. Khái niệm nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Dưới đây là một số khái niệm về nghề:
+ Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao động địi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
+ Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chun mơn địi hỏi một
sự đào tạo trong khoa học nghề thuật”.
+ Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa “ Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực hoạt động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học, kỹ thuật, và văn minh nhân loại. Bởi vậy
được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
+ Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát
sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”.
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, song chúng tôi
thấy đều thống nhất ở một số nét đặc trưng nhất định như sau:
 Đó là hoạt động, là cơng việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
 Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
 Là phương tiện để sinh sống.
10



1.2.2. Khái niệm đào tạo nghề
Đào tạo: Có nhiều cách tiếp cận khái niệm đào tạo, xin trích dẫn một số khái
niệm sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến một con
người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì
và phát triển nền văn minh của lồi người. về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập
trong nhà trường gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách“.
Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường - Viện khoa học giáo dục Việt Nam: “ Đào
tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để
tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”.
Như vậy, đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, đồng
thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho người học để họ trở thành người cán bộ,
cơng dân, người lao động “có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân,
có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức
khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Quá trình này diễn ra trong các cơ
sở đào tạo như : Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy
nghề, trung tâm dạy nghề theo một kế hoạch, một chương trình, nội dung trong một thời
gian quy định cho một ngành nghề cụ thể nhằm giúp cho người học đạt được một trình
độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
Cũng theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường, trong “Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo
lại các loại hình lao động đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển kinh tế - xã hội”, đề tài cấp
Nhà nước KX07-14 đã đưa ra một số khái niệm, thuật ngữ sau:
Đào tạo nghề: Là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng chun mơn nhằm mục
đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại
và trong tương lai. Đào tạo nghề (ĐTN) bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với
nhau. Đó là:

+ Dạy nghề: Là q trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành
thục nhất định về nghề nghiệp.
11


+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của
người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
1.3 . Phân loại và các hình thức đào tạo nghề
1.3.1 . Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể phân
loại ĐTN thành các loại hình khác nhau. Ở đây chỉ xét hai tiêu thức phân loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo dưới một năm, chủ

yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập hợp được
đơng đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người khơng có điều kiện học tập tập
trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ
quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên...
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình ĐTN có thời gian đào tạo từ một năm trở lên,

chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ. ĐTN dài
hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học
- Đào tạo mới: Là loại hình ĐTN áp dụng cho những người chưa có nghề (đào

tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là q trình ĐTN áp dụng với những người đã có nghề song vì lý

do nào đó, nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa.

- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm

làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những cơng việc phức tạp hơn.
1.3.2 . Các hình thức đào tạo nghề
ĐTN là quá trình trang bị cho người học một cách có hệ thống về kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp. ĐTN là nhằm hướng vào hoạt động nghề nghiệp và
hoạt động xã hội.
- Theo Luật giáo dục năm 2005, tại Điều 12 quy định: ĐTN được thực hiện dưới

1 năm đối với trình độ sơ cấp, từ 1 đến 3 năm đối với ĐTN trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng.
12


- Theo Luật Dạy nghề đã được Quốc hội nước CHXH Việt Nam khố XI, kỳ

họp thứ 10 thơng qua ngày 29/11/2006: ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi học khố học.
Tiếp cận dưới góc độ quản lý, đây là định nghĩa đầy đủ hơn cả bởi lẽ nó đã đề cập
đến nội dung quan trọng nhất, đó là đào tạo nhân lực gắn với việc làm.
 Sơ cấp nghề
ĐTN trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một
nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
 Trung cấp nghề
ĐTN trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn
và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và ứng

dụng kỹ thuật, cơng nghệ vào cơng việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
 Cao đẳng nghề
ĐTN trình độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn
và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ
chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học
nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn.
Việc hình thành 3 cấp trình độ ĐTN nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân
lực, phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất, thay đổi của kỹ thuật, cơng nghệ mới trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập quốc tế, đồng thời tạo tính liên
thơng giữa các cấp trình độ đào tạo nghề.
Phát triển hệ thống ĐTN với 3 cấp trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ
thuật theo cơ cấu hợp lý và sự thay đổi kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất, nâng cao
13


×