Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

DAY VA HOC TRO CHOI VAN THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.01 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Lồng ghép trò chơi trong dạy và học mơn Ngữ Văn ở THPT.</b>


<b>Trị chơi vừa là một hoạt động giải trí vừa là một phương pháp giáo dục: giáo dục bằng trò chơi - một phương </b>
<b>pháp đã được nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vận dụng. Lồng ghép trò chơi trong dạy và học môn Ngữ </b>
<b>văn, kết hợp với những phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay.</b>
<b>1)Mục đích đề tài</b>:


Giới thiệu hình thức lồng ghép trị chơi trong tổ chức lớp học ở các giờ học Ngữ Văn THPT nhằm bổ sung
và đổi mới những phương pháp dạy học Ngữ văn truyền thống. Qua phân tích ý nghĩa, mối quan hệ của việc
học mà chơi, để giới thiệu một cách có hệ thống về các hình thức lồng ghép trò chơi, minh hoạ một số trò
chơi và những khả năng lồng ghép trò chơi đối với cả ba phân môn: Đọc văn, Tiếng Việt và Làm văn. Nhằm
hướng đến mục đích cuối cùng là cải tiến phương pháp dạy học, tạo thêm hứng thú cho người học, giúp học
sinh tích cực, chủ động tiếp nhận tri thức và hình thành kĩ năng, phát triển nhân cách.


<b>2)Mơ tả giải pháp</b>:
<b>2.1- Mô tả giải pháp</b>:


<b> 2</b>.1.1- Đối với đặc thù bộ môn Ngữ văn, việc phủ nhận những phương pháp dạy học truyền thống, là
điều thiếu thoả đáng. Nhưng điều đó cũng khơng có nghĩa chúng ta có quyền “khư khư” với những gì đã có.
Một khi học sinh đã q nhàm chán với kiểu học văn thầy giảng, trò nghe, ghi chép thụ động, thỉnh thoảng rụt
rè trình bày vài ý kiến theo gợi ý của thầy… nảy sinh thực trạng học đối phó, thụ động, thậm chí chán học bộ
mơn.


2.1.2 Trị chơi vừa là một hoạt động giải trí vừa là một phương pháp giáo dục: giáo dục bằng trò chơi
-một phương pháp đã được nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vận dụng. Lồng ghép trò chơi trong dạy
và học môn Ngữ văn, kết hợp với những phương pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu
đổi mới hiện nay. Giải pháp này sẽ làm thay đổi khơng khí căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú
cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị, mạnh dạn hơn trong đề xuất ý kiến của
mình, phát huy tư duy sáng tạo,… Hứng thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt
kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn Văn.


2.1.3- Lồng ghép các đơn vị kiến thức vào các trò chơi trong những giờ học không chỉ làm cho những


giờ học trở nên sinh động mà còn giúp học sinh lĩnh hội kiến thức bằng con đường ngắn nhất và tự nhiên
nhất.


2.1.4- Lồng ghép trị chơi trong dạy và học mơn Ngữ văn giáo viên vừa tận dụng được “vốn sẵn có” của
mình, vừa địi hỏi người thầy phải khơng ngừng tìm tịi sáng tạo (để những trị chơi ln ln mới, khơng
“đụng hàng” và có ý nghĩa giáo dục).


<b>2.2- Nội dung giải pháp</b>:


<b> 2.2.1- Một số hình thức lồng ghép trị chơi trong dạy và học Ngữ văn ở THPT</b>:


<b> * Nguyên tắc</b>: Giáo viên cần chú ý đến đặc thù của từng phân mơn; lưu ý mối quan hệ giữa trị chơi với
hệ thống câu hỏi; vận dụng linh hoạt, hợp lí, đúng mức và đúng lúc để không xáo trộn nhiều không gian lớp
học, nhanh chóng ổn định lớp học khi trị chơi kết thúc; trò chơi phải phù hợp với nội dung, mục tiêu cần đạt,
không vận dụng cho tất cả các tiết học, đôi khi gây phản cảm, phản tác dụng; trò chơi bao giờ cũng kết thúc
bằng thưởng cho người (đội) thắng hoặc xử phạt nhẹ nhàng cho vui (dí dỏm, tế nhị).


<b>* Một số hình thức lồng ghép trị chơi</b>:


+ Xem trò chơi là một hình thức tổ chức cho một đơn vị kiến thức nhỏ trong giờ học để triển khai ở các
bước khác nhau của bài giảng (phần tìm hiểu chung, tìm hiểu ngữ liệu, phần đọc - hiểu văn bản, phần luyện
tập, củng cố bài…)


+ Tổ chức tiết học thành một trò chơi lớn đối với một số tiết ôn tập hoặc khái quát.


<b> * Một số trị chơi có thể vận dụng lồng ghép trong dạy học Ngữ văn</b>: giáo viên có thể tự sáng tạo ra
những trò chơi phù hợp với tiết học (trò chơi phát động, trị chơi hoạt động, trị chơi luỵên trí, trò chơi chú ý
và quan sát, trò chơi huy động kiến thức, trò chơi vận dụng kiến thức…), tự đặt tên trị chơi (theo ngun tắc
vừa phù hợp, vừa kích thích sự tị mị của các em. Ví dụ: <i>Sắc màu, 123 ta cùng tìm, Họ đang nói gì?, Đi tìm</i>
<i>bí mật bức tranh, Hị đối đáp, Ơ chữ, Hùng biện, Đoán câu, Bầu trời sao, Hiểu ý đồng đội, Tương đồng,</i>


<i>Tương phản, Tiếp sức…</i>) (có giới thiệu cụ thể ở trang 11)


<b>2.2.2- Lồng ghép trị chơi vào các phân mơn Ngữ văn</b>: do đặc thù của mỗi phân môn, việc vận dụng
lồng ghép trị chơi có những điểm khác nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

lớn cho cả tiết học. Do đặc thù của phân mơn với mục đích cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn
chương, đòi hỏi những cảm xúc tinh tế, nên mức độ vận dụng trò chơi chỉ vừa phải.


<b> * Tiếng Việt</b>: Lồng ghép trị chơi đối với phân mơn này là khá phù hợp, đặc biệt là đối với những tiết thực
hành, luyện tập. Trò chơi cần gắn với các bài tập, hoặc các hình thức thực hành, luyện tập khác mà giáo viên
nghĩ ra. Vận dụng tốt giải pháp này, giờ học Tiếng Việt sẽ khơng cịn khơ cứng, học sinh sẽ cảm thấy thoải
mái, hứng thú, kích thích hoạt động tư duy của các em, quan trọng hơn là góp phần phát triển năng lực sử
dụng ngơn ngữ ở học sinh. Qua trò chơi, tư duy và khả năng ngôn ngữ của các em sẽ được bộc lộ tự nhiên,
giáo viên có thể phát hiện và uốn nắn kịp thời những mặt còn hạn chế.


<b>* Làm văn</b>: Chính là phần thực hành của Đọc văn và Tiếng Việt. Có thể vận dụng trị chơi trong một số tiết
học và khơng nên thực hiện hình thức này trong cả tiết, với phân môn này, việc lồng ghép hình thức trị chơi
khơng thể thay thế được các phương pháp cũng như hình thức tổ chức lớp học đặc thù như thực hành,
luyện tập,…hoạt động theo nhóm hay cá nhân tự luyện tập các kĩ năng…Do đó khơng nên gượng ép, để cố
tình đưa trị chơi vào tất cả các giờ học làm văn.


<b>2.2.3- Ví dụ minh hoạ</b>: <b>Tiết 40- Tiếng Việt- Bài: NGỮ CẢNH.</b>


<b>Hoạt động 4</b>: Hướng dẫn luyện tập – Phương pháp dạy học: thực hành + hình thức lồng ghép trị chơi.




<b> Học sinh thực hành và củng cố bài qua trị chơi “Những người trong tranh nói gì?” </b>


<b>GV: hướng dẫn thể lệ: </b>Lớp sẽ được chia làm 4 nhóm, cùng mơ tả một bức tranh có những tình huống đòi


hỏi phải giao tiếp (mỗi nhân vật chỉ được nói một câu). Các nhóm sẽ làm việc độc lập một cách nhanh nhất
và đúng nhất.Nhóm nào thực hiện nhanh nhất và hợp lí nhất, sẽ thắng.


<b>HS:</b> nghe phổ biến thể lệ trò chơi.


<b>HS:</b> Tham gia trò chơi theo hướng dẫn của giáo viên: Làm việc theo nhóm với u cầu bí mật với các nhóm
khác (để không ảnh hưởng đến không gian học tập của các lớp khác) nhưng phải huy động được sức mạnh
của tập thể (nhóm chơi); đảm bảo đúng và trong thời gian nhanh nhất.


<b>GV: </b>Quan sát học sinh chơi và có những chỉ dẫn kịp thời.


<b>HS:</b> Nộp lại thảo luận của mình, đã được ghi trên bảng phụ, dán lên bảng của lớp, lần lượt trình bày lí do
nhóm mình lựa chọn nội dung giao tiếp ấy.


<b>Giáo viên nhận xét và đánh giá công khai</b>, chốt lại một số lưu ý về bài học và khẳng định vai trị của ngữ
cảnh đối với q trình tạo lập và lĩnh hội lời nói. Tuyên bố đội thắng cuộc.


<b>HS: </b>Thực hiện yêu cầu của bên thắng.


<b>GV: </b>nhắc nhở học sinh làm bài tập ở nhà (Bài tập 2 - 5 /SGK - 106). Kết thúc tiết học
<b>2.3- Khả năng áp dụng</b>:


- Giáo viên có thể áp dụng lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT đối với cả ba phân môn Đọc
văn, Tiếng Việt, Làm văn và đối với bài giảng điện tử hoặc bài giảng thông thường…


- Áp dụng giải pháp này sẽ làm thay đổi khơng khí lớp học, giảm sự đơn điệu, tăng hứng thú học tập cho học
sinh (theo kết quả thăm dị <b>100% học sinh thích thú với hình thức này</b>), nhờ đó việc dạy và học sẽ thêm
hiệu quả.


2.4- Hiệu quả kinh tế - xã hội: sau đây là kết quả khảo sát chất lượng học tập của học sinh khi áp dụng giải pháp


lồng ghép trò chơi trong dạy học Ngữ văn ở THPT:


<b>Năm họcSố hs khảo sát </b>


<b>Hứng</b>
<b>thú với</b>
<b>gpháp </b>


<b>Hứng </b>
<b>thúbộ </b>
<b>môn </b>


<b>Kết quả từ TB trở lên </b>
<b>Đầu</b>


<b>năm </b>


<b>Học kì</b>
<b>I </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

2006
-2007


34(CTNâng cao- <b>áp </b>


<b>dụng)</b>


34


34 10 19 28



2007
-2008


46(CTCơ bản – <b>áp </b>


<b>dụng)</b>


46 <sub>46 </sub> <sub>12 </sub> <sub>26 </sub> <sub>39 </sub>


47(CTCơ bản –


<b>không áp dụng)</b> 27 15 22 31


Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức dạy học này đã khắc phục phần nào nhược điểm học tập thụ động ở
học sinh, giúp học sinh hứng thú, chủ động, giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy
và đích cuối cùng không chỉ là kết quả học tập của học sinh mà cịn góp phần hình thành nhân cách, năng
lực của các em sau này.


<b> </b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×