Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Áp dụng các định luật bảo toàn giải bài toán va chạm chương trình vật lý 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.11 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ LỢI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN GIẢI BÀI TỐN
VA CHẠM - CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10

Người thực hiện: Lê Văn Sáu
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Vật lí

MỤC LỤC

THANH HỐ NĂM 2021

1


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu



4

1.4. Phương pháp nghiên cứu

4

1.5. Điểm mới của SKKN

4

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

5

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề

5

2.3.1. Cơ sở lí thuyết

5

2.3.2. Hệ thống bài tập vận dụng các định luật bảo toàn trong va

chạm

10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

17

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

18
18

2


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Dân tộc Việt Nam ta trường tồn và phát triển như ngày nay là nhờ nhiều yếu
tố trong đó một yếu tố có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đó là việc chăm lo đến giáo
dục. Trong môi truờng cạnh tranh, với các điều kiện so sánh giống nhau, nước nào
biết cách chăm lo đến giáo dục bồi dưỡng nhân tài, nước đó sẽ nhanh chóng chiếm
lĩnh ưu thế về kinh tế - kỹ thuật và từ đó phát huy nhanh chóng sức mạnh tổng hợp
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cũng theo hội nghị Ban chấp hành trung ương 8 khóa XI đã đưa ra nghị
quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09/06/2014 của chính phủ về ban hành Chương trình hành động, đổi mới căn bản

tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Đặc
biệt, các nghị quyết nhấn mạnh về việc đổi mới chương trình SGK phổ thơng,
khung chương trình đạo tạo ở các bậc ĐH và THCN theo định hướng phát triển
năng lực, tư duy sáng tạo của người học.
Từ những mục tiêu đó, giáo dục phổ thông đang chú trọng đến việc đổi mới
phương pháp dạy học, nhằm bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề.
Trong dạy học Vật lí, để nâng cao chất lượng học tập và phát triển năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh có nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó, hướng
dẫn học sinh áp dụng các định luật, định lí, cơng thức.. vào giải bài tâp vật lí là rất
quan trọng, có tác động tích cực đến việc giáo dục và phát triển học sinh. Đồng
thời cũng là thước đo thực chất, đúng đắn về kiến thức và kĩ năng của học sinh.
Mặt khác, số lượng bài tập vật lí trong sách giáo khoa và các sách bài tập khá
nhiều, việc lựa chọn và sử dụng hiệu quả, giúp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh, đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị tốt nhất để đạt được hiệu quả
mong muốn.
Bài tập vật lí là một phương tiện giúp nâng cao năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề cho học sinh rất hiệu quả. Bằng nhiều dạng bài tập, nhiều cách khai
thác khác nhau, sẽ tạo ra nhiều biện pháp sử dụng bài tập bồi dưỡng năng lực giải
quyết vấn đề cho học sinh.
Thực tế hiện nay ở các trường phổ thông khi giảng dạy, các giáo viên chưa
chú trọng đến việc định hướng cho học sinh vận dụng kiến thức lý thuyết vào trong
các vấn đề thực tiễn. Đặc biệt là những tiết bài tập, chủ yếu giáo viên chỉ giải các
bài tập giáo khoa thuần túy, chưa đào sâu suy nghĩ để xây dựng được một hệ thống
bài tâp với mục đích tăng thêm khả năng tư duy sáng tạo và nâng cao năng lực vận
dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Giáo viên phần lớn chưa
có sự đính hướng bồi dưỡng, xây dựng cho học sinh khả năng chủ động phát hiện
vấn đề và cách giải quyết vấn đề. Khi hoạt động nghiên cứu về lĩnh vực này, chưa
có nghiên cứu về việc sử dụng bài tập vật lí để phát triển năng lực giải quyết vấn
đề cho học sinh một cách đầy đủ.

Với những lí do trên, tơi chọn đề tài SKKN: Áp dụng các định luật bảo
toàn giải bài tốn va chạm chương trình Vật lí lớp 10.
3


1.2. Mục đích nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu, tơi đã chọn đề tài: Áp dụng các định luật bảo toàn giải
bài tốn va chạm chương trình Vật lí 10. Với mục đích xây dựng một hệ thống
bài tập trong va chạm giúp các em nâng cao kiến thức, vận dụng lí thuyết vào gải
các bài tập cụ thể thơng qua đó áp dụng vào trong đời sống.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Quá trình dạy học vật lí lớp 10.
- Là các em học sinh lớp 10.
* Phạm vi nghiên cứu
- Lý thuyết và bài tập phần “ Các định luật bảo tồn và va chạm chương
trình Vật lí 10” THPT.
- Thực hiện các tiết dạy bài tập để vận dụng các định luật bảo toàn bài toán
va chạm với đối tượng là các em học sinh lớp10 ở trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước
và của ngành Giáo dục - Đào tạo về đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nghiên cứu về tổ chức hoạt động nhận thức của HS trong học tập, về hoạt
động giải BTVL trong quá trình học.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách BT, tài liệu tham khảo
chương “Các đinh luật bảo toàn”, Vật lí 10 trung học phổ thơng, các bài báo, tạp
chí chuyên ngành.
- Tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HS sau khi sử dụng
bài tập theo hướng phát triển NLGQVĐ cho HS trong dạy học.
1.5. Điểm mới của SKKN

Về lý luận:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và bài tập.
- Đề xuất các đặc điểm của bài tập theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề.
Về thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng việc vận dụng lí thuyết vào giải bài tập trong dạy học
Vật lí ở một số trường THPT.
- Xây dựng được hệ thống bài tập về va chạm Vật lí 10.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Va chạm là một hiện tượng thường xuyên gặp trong đời sống. Trong ngôn
ngữ hàng ngày thì va chạm xảy ra khi một vật va vào một vật khác. Các va chạm
có thể là: những quả bia, cái búa và cái đinh, một quả bóng chày và một chày đập
bóng và cịn rất nhiều va chạm khác nữa. Va chạm cũng có rất nhiều ứng dụng
trong thực tế. Ví dụ như: đo vận tốc của đạn bằng cách cho đạn va chạm với con
4


lắc thử đạn… Trong chương trình vật lí phổ thơng các bài toán về va chạm là các
dạng bài toán hay và khó. Va chạm có rất nhiều đặc điểm và với mỗi đặc điểm ta
có một loại va chạm khac nhau. Việc phân biệt các loại va chạm và phân tích q
trình xảy ra va chạm là một điều khá khó khăn đối với học sinh phổ thơng. Chun
đề “bài toán va chạm” đưa ra nhằm giúp học sinh hiểu rõ các loại va chạm và đặc
điểm của từng loại va chạm, hướng giải quyết các bài toán va chạm. Từ đó học
sinh có thể vận dụng kiến thức để giải các bài toán va chạm từ đơn giản đến phức
tạp hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích hiện tượng đưa ra cách giải quyết
ngắn gọn và đúng nhất. Mục tiêu của SKKN để học sinh hiểu được khái niệm va
chạm, phân biệt được các loại va chạm và đặc điểm của chúng, vận dụng các định
luật bảo tồn để áp dụng giải các bài tốn va chạm từ đơn giản đến phức tạp, từ đó
có thể áp dụng các kiến thức về va chạm vào thực tế đời sống hàng ngày.

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
+ Khó khăn về phía GV:
- Dung lượng về kiến thức phần này lớn.
- Thời gian trong chương trình lại khơng nhiều.
+ Khó khăn về phía HS:
- Việc vận dụng lí thuyết vào bài tập và thực tế chưa bao giờ là dễ đối với
học sinh.
- Bài toán về va chạm sau khi vận dụng các định luật để thiết lập được
phương trinh thì việc giải cũng gặp khó khăn vì có cả phương trình đại số và
phương trình véc tơ.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1: Cơ sở lý thuyết
1.Va chạm mềm
a. Khái niệm:
Người ta gọi va chạm giữa các vật là va chạm mềm nếu sau va chạm hai vật
dính liền với nhau thành một vật. Trong va chạm mềm một phần động năng của
các quả cầu đã chuyển thành nhiệt và công làm biến dạng các vật sau va chạm.
b. Định luật bảo toàn trong va chạm mềm:
Trong va chạm mềm động lượng được bảo toàn: Tổng động lượng của các vật
trước va chạm bằng tổng động lượng các vật sau va chạm.
Phương trình Định luật bảo tồn động lượng :
r
r
r
m1v10  m2 v20  (m1  m2 )v
r
trong đó v là vận tốc của vật sau va chạm. Từ đó, ta tính được vận tốc của các
vật sau va chạm :
r
r

r m1v10  m2v20
v
(1)
m1  m2
Lưu ý: Trong va chạm mềm khơng có định luật bảo tồn động năng nên ta có phần
động năng tổn hao trong q trình va chạm
Động năng của hai vật trước va chạm:
5


w0 

1
1
2
m1v102  m2 v20
.
2
2

Động năng của chúng sau va chạm :

r
r
1
(m1v10  m2v20 ) 2
2
w  (m 1  m2 )v 
2
2( m 1  m2 )


Phần

động

w  w 0  w 

năng

tổn

hao

trong

quá

trình

va

chạm



:

1 m1m2
(v10  v20 ) 2  0 (2)
2 m1  m2


Biểu thức trên chứng tỏ rằng động năng của các quả cầu luôn luôn bị tiêu hao
thành nhiệt và công làm biến dạng các vật sau va chạm.
Muốn đập vỡ một viên gạch, tức là muốn chuyển động năng của búa thành năng
lượng biến dạng làm vỡ viên gạch thì theo (2) ta cần tăng vận tốc v10 của búa trước
khi va chạm, tức là phải đập búa nhanh. Ngược lại, khi đóng đinh ta phải làm giảm
phần động năng tiêu hao vì ta muốn chuyển động năng của búa thành động năng
của đinh ấn sâu vào gỗ. Muốn vậy, phải tăng khối lượng m 1 của búa để đạt được
động năng của búa vẫn lớn khi mà vận tốc v10 của búa không lớn , nhờ vậy mà
giảm được phần động năng tiêu hao thành nhiệt.
c. Áp dụng:
Sau đây chúng ta sẽ trình bày một
áp dụng của va chạm mềm để xác
định vận tốc ban đầu của đầu đạn
khi bay ra khỏi nòng súng
..
......Để xác định vận tốc v10 của viên
đạn có khối lượng m1 khi bay ra
khỏi nòng súng, người ta bắn viên
đạn vào một bao cát có khối lượng
m2 đứng yên (v20 = 0). Sau va chạm,
viên đạn và bao cát dính vào nhau
và có cùng vận tốc là v . Bao cát
được treo bằng một thanh kim loại cứng có chiều dài l . Đầu thanh có gắn một
lưỡi dao O làm trục quay. Nhờ động năng sau va chạm mà hệ quay đi một góc  ,
và được nâng lên một độ cao h so với vị trí cân bằng. Tất cả động năng của hệ đã
chuyển thành thế năng. Đo góc  , biết m1, m2 và l ta có thể xác định được vận tốc
ban đầu v10 của viên đạn khi bay ra khỏi nòng súng. Thật vậy, áp dụng (IV.6) và để
ý rằng v20 = 0 ta có :
mv

v  1 10
m1  m2
Từ đó có thể tính động năng sau va chạm của hệ là :
1
1 m12 v102
w  ( m1  m2 )v 2 
2
2 (m1  m2 )

Thế năng của hệ ở vị trí được xác định bởi góc  là :
w t  (m1  m2 ) gh  (m1  m2 ) gl (1  cos )

6


Theo định luật bảo tồn cơ năng ta có:
(m1  m2 ) gl (1  cos ) 

1 m12v102
2 ( m1  m2 )

Dựa vào hệ thức lượng giác :
�

1  cos  2sin 2 � �
�2 �

Ta có thể biến đổi phương trình trên thành :
2
 � � m1 � 2

2�
4 gl sin � � �
�v10
�2 � �m1  m2 �

Từ đó tính được:
�m  m2 � �
�
v10  2 gl � 1
sin � �

� m1 � �2 �

Hệ thống bố trí như trên cho phép ta xác định được vận tốc của viên đạn khi đo
góc lệch  , do đó được gọi là con lắc thử đạn.
2. Va chạm đàn hồi
a. Khái niệm: Người ta gọi va chạm giữa hai vật là hoàn toàn đàn hồi nếu
trong q trình va chạm khơng có hiện tượng chuyển một phần động năng của các
vật trước va chạm thành nhiệt và công làm biến dạng các vật sau va chạm. Nói
cách khác, sau va chạm đàn hồi các quả cầu vẫn có hình dạng như cũ và khơng hề
bị nóng lên.
b. Định luật bảo toàn trong va chạm mềm.
- Định luật bảo toàn động lượng: Tổng động lượng các vật liền trước va chạm
bằng tổng động lượng các vật liền sau va chạm.
- Định luật bảo toàn cơ năng: Cơ năng của hệ liền trước va chạm bằng cơ
năng của hệ liền sau va chạm.
3. Va chạm đàn hồi xuyên tâm ( trực diện – va chạm thường gặp trong bài
tốn Vật lí cơ bản).
a. Khái niệm: Là va chạm đàn hồi mà các vật va chạm có véc tơ vận tốc nằm
trên cùng một đường thẳng đường đó là đường nối tâm các vật va chạm.

b. Định lật bảo tồn trong va chạm đàn hồi xun tâm: Có hai định luật như
trong va chạm đàn hồi nhưng do các vật va chạm có cùng độ cao nên động năng
của hệ đựơc bảo tồn.
Xét hai vật có khối lượng m1 và m2 chuyển động trong mặt phẳng nằm ngang
r
r
đến va chạm trực diện với nhau. Vận tốc ban đầu của các vật lần lượt là v10 và v10 .
Trong mặt phẳng nằm ngang chúng ta có thể áp dụng định luật bảo toàn động
lượng của các vật tham gia va chạm, tức là :

r
r
r
r
m1v10  m2 v20  m1v1  m2v2 (3)
r
r

trong đó v2 và v2 là vận tốc của các vật sau va chạm.
Áp dụng định luật bảo toàn động năng ta có
1
1
1
1
2
m1v102  m2v20
 m1v12  m2v22 (4)
2
2
2

2
7


Để giải hệ phương trình (3) và (4) ta làm như sau:
r r r r
Vì các vectơ v10 , v20 , v1 , v2 có cùng phương nên ta chuyển phương trình vectơ (3)
thành phương trình vơ hướng
m1v10  m2 v20  m1v1  m2 v2
và biến đổi phương trình này thành m1 (v10  v1 )  m2 (v2  v20 ) (3’)
2
2
2
2
Biến đổi (4) thành: m1 (v10  v1 )  m2 (v2  v20 ) (4’)
Chia (2’) cho (1’) ta có: (v10  v1 )  (v2  v20 )
Nhân hai vế của phương trình này với m1 ta có :
m1 (v10  v1 )  m1 (v2  v20 ) (5)
Cộng (5) với (3’) ta tìm được vận tốc của vật thứ hai sau va chạm:

v2 

2m1v10  ( m1  m2 )v20
(6)
m1  m2

Ta nhận thấy vai trò của hai quả cầu m 1 và m2 hồn tồn tương đương nhau nên
trong cơng thức trên ta chỉ việc tráo các chỉ số 1 và 2 cho nhau thì ta tìm được vận
tốc của quả cầu thứ nhất sau va chạm:
v1 


2m2 v20  (m2  m1 )v10
m1  m2

(7)

Lưu ý: Trong công thức (6), (7) v10 , v20 , v1 , v2 có giá trị đại số.
Ta xét một trường hợp riêng của biểu thức (6) và (7) :
Giả sử hai quả cầu hoàn toàn giống nhau, tức là m1 = m2. Từ (4) và (5) ta có :
v2  v10

v1  v20
Nghĩa là hai quả cầu sau va chạm trao đổi vận tốc cho nhau: Quả cầu thứ nhất
có vận tốc của quả cầu thứ hai trước khi có va chạm và ngược lại.

Hình sau minh họa trường hợp một trong hai quả cầu trước va chạm đứng yên :
Hình bên cho thấy sau va chạm, quả cầu thứ hai có vận tốc v 2 = v10 = 0, nghĩa là
nó đứng yên như quả cầu thứ nhất trước khi va chạm, còn quả cầu thứ nhất sau va
chạm lại có vận tốc v1 = v20 nghĩa là nó chuyển động như quả cầu thứ hai trước khi
va chạm. Hai quả cầu đã thay đổi vai trò cho nhau. Nếu ma sát ở điểm treo dây rất
nhỏ thì các quả cầu sẽ lần lượt lúc đứng yên lúc chuyển động xen kẽ nhau.
4.Va chạm thực tế giữa các vật ( Phần hiểu biết thêm).
Thực tế, va chạm giữa các vật khơng hồn tồn đàn hồi cũng như không phải là
va chạm mềm mà là trường hợp trung gian giữa hai trường hợp trên. Trong quá
8


trình va chạm, một phần động năng của các vật đã chuyển thành nhiệt và công biến
dạng mặc dù sau va chạm hai vật khơng dính liền nhau mà chuyển động với những
vận tốc khác nhau.

Từ thời Niutơn, bằng thực nghiệm người ta đã xác định được rằng trong va
chạm thật giữa các vật thì tỉ số e của vận tốc tương đối (tức là hiệu của hai vận tốc)
sau va chạm (v1  v2 ) và vận tốc tương đối trước va chạm (v10  v20 ) chỉ phụ thuộc
vào bản chất của các vật va chạm :
v v
e  1 2
v10  v20
Tỉ số e gọi là hệ số đàn hồi.
Trong va chạm hoàn toàn đàn hồi, từ biểu thức (3) ta suy ra :
v1  v2  (v10  v20 )
Như vậy, đối với va chạm hoàn tồn đàn hồi thì e = 1. Trong va chạm mềm thì
vì sau va chạm hai vật cùng chuyển động cùng với vận tốc v như nhau nên vận tốc
tương đối của chúng sau va chạm bằng khơng, do đó e = 0. Đối với va chạm của
các vật thật thì e có gia trị giữa 0 và 1
Niutơn đã xác định được với thủy tinh thì e = 15/16 cịn đối với sắt thì e = 5/9.
Biết hệ số đàn hồi e , ta có thể xác định được vận tốc sau va chạm của các vật
và phần động năng tiêu hao trong va chạm . Thật vậy, từ định nghĩa của hệ số đàn
hồi e ở trên và định luật bảo tồn động lượng ta có hệ phương trình :
v1  v2  e(v10  v20 )
m1v1  m2 v2  m1v10  m2 v20
Muốn giải hệ phương trình này, chúng ta nhân hai vế của phương trình đầu với
m2 rồi cộng phương trình thu được với phương trình thứ hai của hệ ta được :
(m1  m2 )v1  (m1  m2 )v10  m2 (e  1)(v10  v20 )

Từ đó tính được :
v1  v10 

m2 (e  1)(v10  v20 )
m1  m2


Tương tự , ta tìm được :
m (e  1)(v20  v10 )
v2  v20  1
m1  m2
Phần động năng tiêu hao trong va chạm là :
1
1
1
1
2
m1v102  m2 v20
 m1v12 m2v22
2
2
2
2
1
1
 w  m1 (v102  v12 )  m2 (v202  v22 )
2
2
1
1
 w  m1 (v10  v1 )(v10  v1 )  m2 (v20  v2 )(v20  v2 )
2
2
w  w 0  w 

Từ các biểu thức của v1 và v2 mà ta tìm được ở trên ta có đẳng thức sau :
 m1 (v10  v1 )   m2 (v20  v2 ) 


m1m2
(e  1)(v10  v20 )
m1  m2
9


Vậy :
1 m1m2
(e  1)(v10  v20 )  (v10  v1 )  (v20  v2 ) 
2 m1  m2
Mặt khác : (v10  v1 )  (v20  v2 )  (v10  v20 )(1  e)
1 m1m2
(1  e 2 )(v10  v20 ) 2
Cuối cùng: w 
2 m1  m2
w 

Từ biểu thức trên , ta thấy trong va chạm hoàn toàn đàn hồi (e = 1) thì w = 0,
tức là khơng có sự tổn hao động năng của các quả cầu sau va chạm. Trong va chạm
mềm (e = 0) thì biểu thức trên hoàn toàn trùng với biểu thức mà ta đã tính được
trước đây.

2.3.2. Hệ thống bài tập vận dụng các định luật bảo tồn trong va
chạm.
1.Bài tốn thuận: Biết trạng thái động học của cơ hệ trước và sau va chạm
tìm xung lực và mất mát động năng.
Bài tập 1: Quả bóng có khối lượng m = 500g chuyển động với vận tốc v = 10 m/s
đến đập vào tường rồi bật trở lại với vận tốc v, hướng vận tốc của bóng trước và
sau va chạm tuân theo quy luật phản xạ gương. Tính độ lớn động lượng của bóng

trước, sau va chạm và độ biến thiên động lượng của bóng nếu bóng đến đập vào
tường với góc tới bằng:
a.   0
b.   600
Suy ra lực trung bình do tường tác dụng lên bóng nếu thời gian va chạm t  0,5s
Lời giải
Độ lớn của động lượng của quả bóng trước và sau va chạm:
p  p,  mv  mv,  0,5.10  5  kgm / s 

Độ biến thiên động lượng của bón
uur r , r
r,
r
p  p  p  mv  mv

a. Trường hợp 1:
Nếu góc tới của bóng bằng 0 (bóng đến đập vng góc với tường), bóng sẽ bật
ngược
trở lại hướng ban đầu.
ur
r
Vì p, và p ngược chiều:
p  p,  p
p  mv,  mv  2.mv  10  kgm / s 

Lực do tườngrtác dụng lên bóng:
r p
F
t
p

Suy ra: F   20N
t

b.Trường hợp 2:
Nếu góc tới của bóng là 600 : các vectơ vận tốc (và động lượng) của bóng trước và
sau va chạm sẽ hợp với nhau một góc bằng 600
r ur,
0
p = p = 5 kgm/s và p, p  60
,

 

10


r ur

r

Các vectơ p, p, ,  p sẽ tạo thành một tam giác đều.
Suy ra:
p  p  p,  5kgm / s

Lực do tường tác dụng lên bóng:
F

p
 10N
t


Nhận xét: Đây là loại bài toán về độ biến thiên động lượng và xung lượng của lực
tác dụng lên vật. Chỉ cần xác định và vẽ chính xác vectơ động lượng của vật lúc
trước và sau va chạm từ đó xác
định được đúng vectơ biểu thị độ biến thiên động
r
lượng và xác định được lực F (phương, chiều, độ rlớn) làm biến thiên động lượng
r
của vật (dĩ nhiên, ngược lại, nếu biết F suy ra  p ). Ở đây chỉ nói đến lực trung
r
bình, bởi vì trong khoảng thời gian t , lực F có thể thay đổi. Cần chú ý rằng có
lực ma sát nên vận tốc bật ngược trở lại của quả bóng có thể có độ lớn và phương
khác với vận tốc lúc va chạm (đề bài sẽ cho biết).
Bài tập 2: Một vật khối lượng m1 chuyển động với vận tốc V1 đến va chạm vào vật
khác có khối lượng m2 đang đứng yên. Sau va chạm 2 vật dính vào nhau và cùng
chuyển động với vận tốc V , .
a. Tính V , theo m1, m2 và V1.
b. Chứng tỏ trong va chạm này (va chạm mềm) động năng khơng được bảo tồn.
c. Tính phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt trong 2 trường hợp sau đây và
nêu nhận xét:
1
9
+ m1  9m 2

+ m1   m 2
Lời giải:
a. Tính vận tốc V ,
Định luật bảo toàn động lượng
m1V1   m1  m 2  V ,


� V, 

m1
m1  m 2

b. Trong va chạm mềm động năng không được bảo toàn.
Động năng của hệ hai vật trước va chạm
Wđ =

1
m1V12
2

Động năng của hệ hai vật sau va chạm

11




1
 m1  m 2  V12
2
2

� m

1
  m1  m 2  � 1 V1 �
2

�m1  m 2 �
2
1 m1
 V12
W ,đ 
2 m1  m 2


m1 �1
2�
� m1V1 �
m1  m 2 �2




m1
Wd  Wd
m1  m 2

Động năng của hệ đã giảm khi va chạm mềm tức động động năng khơng được bảo
tồn
c. Phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt.
Theo định luật bảo toàn năng lượng, phần động năng đã giảm đúng bằng nội năng
(nhiệt) tỏa ra:


m2
m1 �
�Wđ  m  m Wđ

1
2
� m1  m 2 �
Q
m2
�H

Wd m1  m 2
m2
1
H1 
 90%
1
* Với m1  m 2 thì
m2  m2
9
9
m2
* Với m1  9m 2 thì H 2  9m  m  10%
2
2
1
Q = Wđ - W,đ  �

Nhận xét:
- Để có nhiệt tỏa ra lớn thì khối lượng vật đứng yên (m2) phải lớn so với m1. Đó là
trường hợp búa đập xuống đe.
- Để có nhiệt lượng tỏa ra khơng đáng kể thì khối lượng vật đứng n (m 2) phải
nhỏ hơn m1. Đó là trường hợp đóng đinh.
Bài tập 3: Hai hịn bi A và B có khối lượng m1 = 150g và m2 = 300g được treo

bằng hai sợi dây, có khối lượng khơng đáng kể có cùng chiều dài l = 1m, vào một
điểm 0. Kéo lệch hòn bi A cho dây treo nằm ngang rồi thả nhẹ nó ra, nó đến va
chạm vào hịn bi B. Sau va chạm hai hòn bi chuyên động như thế nào? lên đến độ
cao bao nhiêu tính từ vị trí cân bằng? Tính phần động năng biến thành nhiệt năng
khi va chạm.
Xét hai trường hợp.
a. Hai viên bi bằng chì, va chạm là mềm.
b. Hai hịn bi bằng thép, va chạm là đàn hồi.
Trong mỗi trường hợp kiểm lại định luật bảo toàn năng lượng.
Lời giải:
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng (cho hệ gồm trái đất và hịn bi A, chọn mốc thế
năng tại ví trí cân bằng của hịn bi B trước va chạm) ta tính được vận tốc v của hòn
bi A trước va chạm:
12


m1v1
0
2
� v  2gl
0  m1gl 

a. Va chạm là mềm:

Wd 
Một phần động năng của hòn bi A �


m1v1


 m1gl �biến thiên thành nhiệt. Ngay
2


sau va chạm cả hai hịn bi có cùng vận tốc u. Áp dụng định luật bảo tồn động
lượng ta có:
m1v   m1  m 2  u

�u

m1v
v (thay m 2  2m1 theo đề bài)

m1  m 2 3

Động năng của hệ hai hòn bi sau va chạm là
m1u 2 m 2 u 2 3
m1 v 2 m1gl
2

 m1u 

Wđ 
2
2
2
6
3
,


Sau va chạm hai hịn bi dính vào nhau và tiếp nối chuyển động tròn ban đầu của
hòn bi A. Động năng W,đ của hệ hai hòn bi chuyển động thành thế năng W ,t
  m1  m 2  gh  3m3gh của hòn bi ở độ cao tối đa h (chọn mốc thế năng như trên):
W,t = W,đ �
1
9

m1gl
 3m1gh
3

1
9

suy ra h   m  11cm
Phần động năng của hòn bi A đã biến thành nhiệt khi va chạm là:
Q=Wđ - W,đ = m1gl 

m1gl 2m1gl

3
3

Thay chữ bằng số ta có:
Q = 1J
Ta kiểm tra lại định luật bảo toàn năng lượng. Ban đầu năng lượng của hệ hai hòn
bi là thế năng m1gl của hòn bi A ở độ cao 1. Về sau hệ có thế năng
khơng được bảo toàn là một phần Q =

m1

gl , cơ năng
3

2m1gl
đã chuyển thành nhiệt trong quá trình
3

va chạm mềm. Nhưng năng lượng được bảo toàn:
m1gl = Q +

m1gl
3

b.Va chạm là đàn hồi: Gọi v1 và v2 là vận tốc của hòn bi A và hòn bi B ngay sau va
chạm. Áp dụng định luật bảo toàn động lượng và định luật bảo tồn động năng cho
hệ hai hịn bi ta có (lưu ý m2 = 2m1):
m1v = m1v1 + m2v2 � v = v1 + v2
m1v 2 m1 v12 m 2 v22


� v 2  v12  2v 22 .

2
2
2
v
2v
suy ra: v1 = - ; v2 =
.
3

3

v1 ngược dấu với v có nghĩa là hịn bi A bật ngược trở lại; v 2 cùng dấu với v có
nghĩa là hịn bi B bật lại về phía trước và tiếp nối chuyển động tròn ban đầu của
hòn bi A và hòn bi B lần lượt là:
13


m1v12 m1v 2 m1gl


Wđ1 =
2
18
9
2
2
m 2 v 2 4m1v
8m1gl


9
9
Wđ2 = 2

Nhờ có động năng hai hịn bi đi lên các độ cao tối đa h 1 và h2 ở đó thế năng của
chúng bằng các động năng trên dây (áp dụng định luật bảo tồn cơ năng t), ta có:
m1gl
l 1
� h1   m  11cm

9
9 9
8m gl
4l 4
và Wđ2 = Wt2 � m 2gh 2  1 � h 2   m  44cm
9
9 9

Wđ1 = Wt1 � m1gh1 =

Ta kiểm tra lại định luật bảo toàn năng lượng. Ban đầu năng lượng của hệ hai hòn
bi là thế năng m1gl của hòn bi A ở độ cao l. về sau hệ có thế năng:
Wt1 = Wt2 =

m1gl 8m1gl

 m1gl bằng năng lượng ban đầu.
9
9

Nhận xét : Đây là loại bài toán va chạm giữa hai vật. Trong trường hợp va chạm
mềm (như trong ví dụ trên hoặc trong bài toán về con lắc thử đạn), ta áp dụng
định luật bảo tồn động lượng, trong đó cần chú ý rằng sau va chạm vật có cùng
vận tốc (hai vật “dính vào nhau”); trong trường hợp này động năng (cơ năng)
khơng được bảo tồn, một phần động năng ban đầu biến thành nội năng (nhiệt và
biến dạng). Còn trong trường hợp va chạm đàn hồi thì áp dụng định luật bảo toàn
động lượng và định luật bảo toàn động năng; trong trường hợp này có thể thay
định luật bảo toàn động năng bằng quy tắc: vận tốc tương đối giữa hai vật giữ
nguyên độ lớn nhưng đổi chiều; cụ thể là trong thí dụ trên có thể thay phương
trình (8) bằng phương trình v2 =


2v
v
và v1 = - .
3
3

2. Bài toán nghịch: Cho cơ hệ và các xung lực ngoài và các yếu tố động học trước
va chạm. Tìm các yếu tố động học của cơ hệ sau va chạm.
Bài tập 1: Một viên bi khối lượng m bắn ngang vào cạnh huyền BC của một cái
nêm khối lượng M đang nằm yên trên mặt phẳng nhẵn nằm ngang như hình vẽ.
Biết rằng sau va chạm nêm sẽ chuyển động trên mặt phẳng ngang, còn bi sẽ nẩy
thẳng đứng lên với độ cao tối đa là h = 2m. Coi va chạm giữa bi và nêm là đàn hồi.
Tính vận tốc chuyển động của nêm, biết

M
 10 .
m

Lời giải:
Theo phương ngang, hệ “bi + nêm” coi như không có ngoại lực nên động lượng
được bảo tồn theo phương này, do đó:
mV1  MV ,
� V1 

M ,
V
m

Với độ cao là h, vận tốc bi sau va chạm: V1,2  2gh

Vì va chạm đàn hồi nên động năng của hệ “bi + nêm” được bảo toàn:

14


1
1
1
mV12  mV1,2  MV ,2
2
2
2
2
,2
,2
mV1  mV1  MV

từ các phương trình trên ta có:
2

�m �
m � V , � m  2gh   MV ,2
�M �
�M � m
� V,2 �  1� 2 gh
�m � M
m
2 gh
4
V ,2  M


M
1 9
m
2
V,  m / s
3

Nhận xét: Đây là bài toán va chạm giữa một vật nhẹ với một vật có qn tính lớn
nên cần chú ý đến phương chiều của động lượng sau va chạm. Trong trường bài
tốn này thì theo phương ngang động lượng của hệ được bảo toàn nên áp dụng
định luật bảo toàn động lượng theo phương ngang cho hệ. Và chú ý rằng Đây là
va chạm đàn hồi nên có thể áp dụng bảo toàn động năng cho cơ hệ.
Bài tập 2: Một con lắc thử đạn là một dụng cụ dùng để đo tốc độ của các viên đạn,
trước khi sáng chế ra các loại dụng cụ điện tử để đo thời gian. Dụng cụ gồm có một
khối lượng lớn, bằng gỗ, khối lượng M = 5,4 kg, treo bằng hai dây dài. Một viên
đạn, khối lượng m = 9,5g được bắn vào khúc gỗ, và nhanh chóng đứng yên trong
đó. Khúc gỗ + viên đạn sau đó đung đưa đi lên, khối tâm của chúng lên cao, theo
phương thẳng đứng, được h = 6,5cm trước khi con lắc tạm thời dừng lại ở đầu
cung trịn của quỹ đạo nó
a.Tốc độ của viên đạn ngay trước khi va chạm là bao nhiêu?
b.Động năng ban đầu của viên đạn là bao nhiêu? Bao nhiêu năng lượng ấy còn lại
dưới dạng cơ năng của con lắc?
Lời giải:
a. Ngay sau khi va chạm, hệ khúc gỗ + viên đạn có tốc độ V. Áp dụng sự bảo toàn
động lượng vào va chạm, ta được:
mv = (M + m)V
Vì viên đạn và khúc gỗ dính vào nhau, nên va chạm là hồn tồn khơng đàn hồi và
động năng khơng được bảo tồn trong va chạm. Tuy nhiên, sau va chạm cơ năng
lại được bảo tồn, vì khi đó, khơng lực nào có tác dụng làm tiêu hao năng lượng.

Do đó, động năng của hệ khi khúc gỗ ở điểm thấp nhất trên cung của nó phải bằng
thế năng cả hệ khi khúc gỗ ở điểm thấp nhất:
1
 M  m  V 2   M  m  gh
2

Khử V giữa hai phương trình này ta được:
v

Mm
�5, 4  0,0095 �
2gh  �
� 2.9,8.0, 063  630m / s
m
� 0,0095 �

Con lắc thử đạn là một loại “biến thể”, nó biến đổi tốc độ cao của một vật nhẹ
(viên đạn) thành tốc độ thấp và do đó, dễ đo hơn.
15


b. Động năng của viên đạn là:
Wđ =

1
�1 �
mv 2  � �
0,0095.6302  1900J
2
�2 �


Cơ năng của con lắc bằng thế năng của nó khi khúc gỗ ở điểm cao nhất hay là:
W = (M + m)gh = (5,4 + 0,0095).9,8.0,0093 = 3,3 J
Như vậy chỉ có 3,3/ 1900 hay là 0,2% động năng ban đầu của viên đạn được
chuyển thành cơ năng của con lắc. Chỗ còn lại được chuyển thành nhiệt năng của
khúc gỗ và viên đạn, hoặc đã tiêu hao để làm đứt các thớ gỗ, khi viên đạn khoan
vào khúc gỗ.
Nhận xét: Đây là bài toán va chạm giữa hai vật. Trong trường hợp này là va chạm
mềm, ta áp dụng định luật bảo toàn động lượng, trong đó cần chú ý rằng sau va
chạm hai vật có cùng vận tốc (hai vật dính vào nhau) nên trong trường hợp này
không áp dụng được bảo toàn động năng. Một phần động năng đã biến thành nội
năng (nhiệt và biến dạng)
2.3.3. Bài tập áp dụng:
Bài tập 1: (bài 26.8 Sách giải toán vật lý 10- Tập 2)
Hòn bi thép m = 100g rơi tự do từ độ cao h = 5m xuống mặt phẳng ngang. Tính độ
biến thiên động lượng của bi sau va chạm:
a. Viên bi bật lên với vận tốc cũ.
b. Viên bi dính chặt với mặt phẳng ngang.
c. Trong câu a, thời gian va chạm t = 0,1s. Tính lực tương tác trung bình giữa bi và
mặt phẳng ngang.
Đáp số: a. 2kgm/s ; b).1kgm/s; c. 20N.
Bài tập 2: (Bài 5E Sách cơ sở vật lý -tập 1)
Một quả cầu khối lượng m và tốc độ v va vng góc vào một bức tường và nảy ra
theo phương ngược lại với tốc độ không giảm
a. Nếu thời gian va chạm là t , thì lực trung bình tác dụng vào tường là bao nhiêu.
b. Tính lực trung bình này với một quả bóng cao su, khối lượng 140kg chuyển
động với tốc độ 7,8 m/s, thời gian va chạm kéo dài 3,8 s.
Đáp số: a. 2mv/ t ; b. 570N..
Bài tập 3: (Bài 417 Sách 423 bài toán vật lý 10)
Hai quả cầu bằng nhựa cùng khối lượng được treo bằng dây chiều dài l. Một quả

được kéo cho dây treo làm góc   600 với đường thẳng đứng đo qua 0 rồi thả nhẹ
nhàng. Nó đến va chạm với quả đứng yên, 2 quả dính vào nhau và cùng chuyển
động. Tính:
a. Góc  lớn nhất mà dây treo hợp với phương thẳng đứng sau khi 2 vật dính vào
nhau.
b. Phần trăm động năng đã chuyển thành nhiệt.
Đáp số: a.   290 ; b. H  50%
Bài tập 4: (Bài 26.11 Sách giải tốn vật lý 10 tập 2)
Súng liên thanh được tì lên vai và bắn với tốc độ 600 viên đạn/phút, mỗi viên đạn
có khối lượng 20g và vận tốc khi rời nịng là 800 m/s. Tính lực trung bình do súng
nén lên vai người bắn.
Đáp số: 160N.
16


Bài tập 5: (Bài 33.28 Sách giải toán vật lý 10- tập 2)
Một viên đạn khối lượng m bay theo phương ngang với vận tố v 1 và đâm xuyên
qua một quả cầu khối lượng M đặt trên sàn nhẵn. Sau khi xuyên qua M, m chuyển
động theo chiều cũ với vận tốc v2. Tìm nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình trên.



m 2  v2  v1 
1
 m  v 2  v1  �
Đáp số: Q =  v2  v1  �
2
� M



Bài tập 6: (26.16 sách giải toán vật lý 10- tập 2)
Xe chở cát khối lượng m1 = 390 kg chuyển động theo phương ngang với vận tốc v 1
= 8 m/s. Hòn đá khối lượng m 2 = 10kg bay đến cắm vào cát. Tìm vận tốc của xe
khi hịn đá rơi vào cát trong hai trường hợp:
a. Hòn đá bay ngang, ngược chiều xe với vận tốc v2 = 12 m/s.
b. Hòn đá rơi thẳng đứng.
Đáp số: a. 7,5 m/s; b. 7,8 m/s.
Bài tập 7: (Bài 423 Sách 423 bài toán vật lý 10)
Một con lắc đơn gồm một hịn bi-A có khối lượng m = 100g treo trên một sợi dây
dài l = 1m. Kéo con lắc lệch khỏi phương thẳng đứng góc  m  300 rồi thả ra khơng
vận tốc đầu. Bỏ qua mọi lực cản ma sát và lực cản mơi trường.
1. Tìm vận tốc của hịn bi khi qua vị trí cân bằng. Lấy g = 9,8 m/s2
2. Khi đi qua vị trí cân bằng bi-A va chạm đàn hồi và xuyên tâm với một bi B có
khối lượng m1 = 50g đang đứng yên trên mặt bàn.Giả sử bàn cao 0,8m so với sàn
nhà và bi B nằm ở mép bàn. Xác định chuyển động của bi B. Bi B bay bao lâu thì
rơi xuống sàn nhà và điểm rơi cách chân bàn 0 bao nhiêu?
Đáp số:1. V = 0,54 m/s; 2. t = 0,4 s; s = 1,05 m.
Bài tập 8: (Bài 35P Sách cơ sở vật lý- tập 1)
Một quả cầu thép khối lượng 0,5 kg được treo bằng một sợi dây dài 70 cm,mà đầu
kia cố định và được thả rơi, lúc dây nằm ngang. Ở cuối đường đi, quả cầu va vào
một khối bằng thép 2,5 kg, ban đầu đứng nghỉ trên một mặt khơng ma sát. Va chạm
là đàn hồi. Tìm
a.Tốc độ của quả cầu.
b. Tốc độ của khối thép ngay sau va chạm.
Đáp số: a. 2,47 m/s ; b. 1,23 m/s.
Bài tập 9: (Bài 26.24 Sách giải toán vật lý 10 - tập 2)
Một vật khối lượng m1 = 5kg, trượt không ma sát theo một mặt phẳng nghiêng
  600 , từ độ cao h = 1,8m rơi vào một xe cát khối lượng m 2 = 45kg đang đứng
n. tìm vận tốc xe sau đó. Bỏ qua ma sát giữa xe và mặt phẳng đường. Biết mặt
cát rất gần mặt phẳng nghiêng.

Đáp số: 0,03m/s.
Bài tập 10: (Bài 33.34 sách giải toán vật lý lớp 10- tập 2)
Một quả khối lượng m1 chuyển động với
vận tốc v, gặp quả cầu đưng yên khối
uu
r
lượng m2 sao cho khi va chạm vận tốc v1 hợp với đường nối hai tâm một góc  .
Tính vận tốc quả cầu m1 sau va chạm, biết va chạm tuyệt đối không đàn hồi.
17


2

� m

Đápsố: v  v1 sin   � 1 �.cos 2
�m1  m 2 �
,
1

2

2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường
- Kết quả thu được
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu

Lớp thực nghiệm
25 HS =
15 HS =
2 = 4,775%
0
42 HS
59,52%
35,71%
Lớp đối chứng
15 HS =
12 HS =
15HS =
0
42 HS
35,71%
28,58%
35,71%
- Để có kết quả tốt bản thân thầy, cô giáo phải đầu tư thời gian tìm hiểu đối tượng
học sinh, soạn bài, tổng hợp kiến thức liên quan một cách có hệ thống.
- Phải xây được hệ thống bài tập gắn liền với lí thuyết trình tự cung cấp bài tập từ
thấp đến cao.
- Đối với học sinh phải thực hiện bài tập áp dụng một cách nghiêm túc.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Bài học kinh nghiệm:
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận SKKN thấy đã khẳng định
được một số vấn đề sau:
1. Hệ thống lí thuyết và bài tập đưa ra đã khẳng định được vai trị, vị trí của
áp dụng lí thuyết vào bài tập.
2. Xây dựng và tuyển chọn được một hệ thống bài tập va chạm trong cơ học lớp

10 phù hợp với chương trình SGK hiện hành.
3. Việc phân loại bài tập và xác định được tiến trình giải bài tập cùng với hệ
thống bài tập vận dụng đã có tác dụng củng cố, hệ thống hóa kiến thức, khắc sâu,
nâng cao kiến thức trong chương.
4. Trên cơ sở của SKKN đề tài và những kết luận rút ra từ thực nghiệm sư
phạm tôi nhận thấy đề tài đã đạt được ý tưởng, mục đích đặt ra. Với những kết quả
đạt được của đề tài tôi sẽ tiếp tục triển khai cho các chương khác trong chương
trình Vật lí phổ thơng nhằm góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất
lượng dạy học Vật lí ở THPT.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với giáo viên:
Cùng với nâng cao nhận thức về công tác giảng dạy cán bộ giáo viên, phải
xây dựng kế hoạch giảng dạy chi tiết tới từng lớp.
Kế hoạch xây dựng phải thể hiện rõ mục tiêu, thời gian, chương trình, cơ sở
vật chất, thiết bị đồ dùng, nội dung giảng dạy.
Quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy tức là đưa ra các biện pháp quản lý,
yêu cầu giáo viên căn cứ vào kế hoạch đã đề ra để thực hiện nghiêm túc.
18


- Đối với học sinh: Cần chú ý bài học ở trên lớp đồng thời tham khảo thêm
các tài liệu, sách tham khảo, các trang mạng phục vụ việc học mơn vật lí như
“thuvienvatli” hoặc “bachkim”…
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Cung cấp kịp thời việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
+ Nên duy trì thường xuyên tổ chức hội thảo, chuyên đề về công tác dạy học.
- Đối với nhà trường
Ban giám hiệu dự thảo kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường. Tổ
chun mơn thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Trên đây là một số suy nghĩ, kinh nghiệm đã được tôi vận dụng vào thực tiễn

giảng dạy trong chương trình Vật lí THPT. Nhìn chung bước đầu trên diện hẹp đã
thu được một số kết quả tốt.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng cịn gặp một số khó khăn và khơng
tránh khỏi thiếu sót.
Tơi rất mong Hội đồng khoa học xem xét, đánh giá và cho những ý kiến bổ
sung để tơi có điều kiện hoàn thiện và bản thân nâng cao thêm kinh nghiệm, kiến
thức về chuyên môn để giảng dạy được tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thọ Xuân, ngày 10 tháng 5 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Đỗ Văn Thọ

Lê Văn Sáu

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Vật lí 10 Ban tự nhiên; Ban cơ bản Nxb Giáo dục
2. Bài tập chọn lọc và phương pháp giải bài tập Vật lý 10, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
3. Sách bài tập Vật lí 10 Nxb Giáo dục.
4. Nguyễn Quang Lạc, Lý luận dạy học Vật lý ở trường phổ thông, Đại học Vinh.
5. Bùi Quang Hân, Trần Văn Bồi, Phạm Văn Tiến, Nguyễn Thành Tương (2001),

Giải toán Vật lý 10 - Tập 1, 2, Nxb Hà Nội.
6. Vũ Thanh Khiết (2009), Tuyển tập các bài toán cơ bản và nâng cao Vật lý
THPT - Tập 1: Cơ học - Nhiệt học, Nxb Hà Nội.
7. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên, 2011), Sách giáo viên Vật lý 10 nâng cao,
Nxb Giáo dục.
8. Vũ Thanh Khiết, Kiến thức cơ bản nâng cao Vật lí 10, Nxb Hà Nội.
9. Trần Trọng Hưng, 423 Bài toán Vật lí 10Nxb Trẻ.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD & ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Sáu
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó Hiệu trưởng trường THPT Lê Lợi, Thọ Xuân,
Thanh Hóa.

STT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học

đánh giá
xếp loại

1

Phương pháp giải bài tập máy
Sở GD&ĐT
biến thế

C

2006 - 2007

2

Dùng nguyên lí thuận nghịch
của chiều truyền ánh sáng giải Sở GD&ĐT
bài tập quang học.

C

2009 - 2010

3

Phương pháp tìm điện trở
Sở GD&ĐT
tương đương.

C


2010 - 2011

4

Dùng giản đồ véc tơ giải bài
Sở GD&ĐT
toán điện xoay chiều

B

2012 - 2013

5

Hướng dẫn học sinh phương
Sở GD&ĐT
pháp giải bài tập đồ thị chất khí

C

2014 - 2015

6

Một số phương pháp giải bài
Sở GD&ĐT
toán cực trị

C


2015 - 2016

7

Bài tập tia X

C

2016 - 2017

8

Cũng cố và nâng cao kỹ năng
Sở GD&ĐT
giải bài tập dao động tắt dần,
Phát hiện và bồi dưỡng học Sở GD&ĐT
sinh giỏi vật lý 10 THPT qua
việc dạy bài tập chương “Chất
khí”.

C

2018 - 2019

C

2019-2020

9


Sở GD&ĐT

21


22


23


24



×