Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan cho học sinh có học lực yếu, kém

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.87 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ƠN THI TỐT NGHIỆP THPT MƠN LỊCH SỬ
THEO HÌNH THỨC TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
CHO HỌC SINH CÓ HỌC LỰC YẾU, KÉM.

Người thực hiện: Trịnh Thị Hoài
Chứcvụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Lịch sư

THANH HỐ, NĂM 2021

1


Số TT

Nội dung

Trang

1
1.1
1.2
1.3
1.4


2
2.1
2.2
2.3
2.3.1.
2.3.2.
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.2.2
2.3.3

Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề
Một số biện pháp cơ bản để giải quyết vấn đề
Phân hóa đới tượng học sinh có học lực yếu, kém
Xây dựng kế hoạch ơn thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Phân tích ma trận đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục-đào tạo.
Xây dựng kế hoạch ôn thi, tập trung ôn tập phần kiến thức lớp 12
Xây dựng kế hoạch ôn thi, tập trung ôn tập phần kiến thức lớp 12
Tăng cường thực hành các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
theo mức độ nhận biết và thơng hiểu
Giao bài tập trắc nghiệm có tính chất lặp lại thường xuyên.
Tăng cường chấm, chữa bài cho học sinh yếu kém ngay tại lớp.
Giao bài tập về nhà.

Nhận dạng và giải quyết một số dạng câu hỏi trắc nghiệm cơ bản.
Kết hợp ôn tập online trong điều kiện dịch bệnh Covid 19 bùng
phát.
2.3.6. Hướng dẫn một số mẹo ghi nhớ và làm bài trắc nghiệm
khách quan
Một số mẹo ghi nhớ

1
1
2
2
2
3
3
4
6
6
7
7
9
9
10

2.3.3.2
2.3.3.3
2.3.3.4
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.6.1


15
16
16
17
18
18
18

2.3.6.2 Một số mẹo làm bài trắc nghiệm khách quan

19

2.4
3

19
20

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các sáng kiến kinh nghiệm đã đạt được
Phụ lục
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Trung học phổ thông

THPT

2

Tư bản chủ nghĩa

TBCN

3

Xã hội chủ nghĩa

XHCN


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Kì thi tớt nghiệp THPT là kì thi lớn nhất, quan trọng nhất của chương
trình giáo dục phổ thơng. Bởi tớt nghiệp THPT là kết quả phản ảnh quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh trong suốt 12 năm học, mà trực tiếp là ba năm trung
học phổ thông. Đồng thời, tốt nghiệp THPT còn mở ra cánh cửa bước vào giảng
đường các trường cao đẳng, đại học chuyên nghiệp cho những em có mong

ḿn học cao hơn.
Trong những năm gần đây, mặc dù tỉ lệ học sinh trượt tốt nghiệp THPT
không nhiều, chủ yếu rơi vào đới tượng học sinh có học lực yếu, kém nhưng đó
vẫn là mới lo lắng, trăn trở lớn của các trường THPT và của ngành Giáo dục.
Từ năm 2017 đến nay, khi hình thức thi tốt nghiệp THPT đối với bài thi
khoa học xã hội có sự đổi mới từ tự luận sang trắc nghiệm khách quan thì hầu
hết học sinh có học lực yếu, kém đều lựa chọn bài thi khoa học xã hội để dự thi
với mong muốn để dễ học, dễ đậu hơn. Tuy nhiên trên thực tế, trong bài thi khoa
học xã hội thì Lịch sử là mơn khó học, khó lấy điểm cao nhất. Sở dĩ như vậy vì
mơn Lịch sử có khới lượng kiến thức lớn, có nhiều sự kiện ngày tháng cần phải
ghi nhớ, đòi hỏi học sinh phải đầu tư thời gian và công sức học tập. Lại thêm
hình thức thi trắc nghiệm, kiến thức dàn trải thì khơng thể nào học tủ được.
Trong khi đó, học sinh có học lực yếu, kém thường đã bị hổng kiến thức, có tâm
lí ngại khó, ngại học nên dẫn đến chất lượng bài thi chưa cao, mặt bằng điểm thi
mơn lịch sử trong kì thi tớt nghiệp THPT cịn thấp. Tình trạng trên là một thực tế
đã và đang diễn ra ở nhiều trường THPT, trong đó có trường THPT Triệu Sơn 1.
Để góp phần nâng cao kết quả kì thi tớt nghiệp THPT nói chung, nhất là
nâng cao chất lượng ơn thi tớt nghiệp mơn Lịch sử nói riêng cho học sinh có học
lực yếu, kém tơi đã nghiên cứu một số biện pháp và đúc rút qua đề tài sáng kiến
kinh nghiệm:
“ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn
Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan cho học sinh có học lực yếu,
kém”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đề tài “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi tốt
nghiệp THPT môn Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan cho học
sinh có học lực yếu, kém”, bản thân tôi hướng đến một số mục đích sau:
- Thứ nhất, với một số biện pháp cơ bản đề ra, sáng kiến này sẽ góp phần
nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệp THPT môn Lịch sử cho những học sinh có
học lực yếu, kém đã lựa chọn bài thi khoa học xã hội, nhằm giúp các em vượt

qua kì thi một cách thành cơng.
- Thứ hai, nhằm chia sẻ, trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân trong
q trình dạy học, ơn thi tớt nghiệp THPT môn Lịch sử với đồng nghiệp trong
tỉnh, với mong muốn để hoàn thiện cơng trình nghiên cứu này một cách tớt nhất.
Đồng thời góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng bài thi, điểm thi mơn
Lịch sử nói riêng cũng như kì thi tớt nghiệp THPT nói chung.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh có học lực yếu, kém chọn bài thi khoa học xã hội trong kì thi tốt
nghiệp THPT ở các lớp 12 C9, 12 C10, trường THPT Triệu Sơn 1, huyện Triệu
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận dựa trên các cơng trình nghiên cứu, các
đề tài sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin về tình hình
dạy học, ơn thi tớt nghiệp trung học phổ thông môn Lịch sử trong nhà trường.
- Phương pháp tổng hợp tư liệu, chọn lọc, phân tích, so sánh, đới chiếu tài
liệu để hình thành một bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử cho
công tác ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông cho học sinh có học lực yếu, kém.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm, đối chứng.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan không phụ thuộc vào người chấm. Ưu điểm của
việc thi tớt nghiệp THPT theo hình thức này là đảm bảo được tính chính xác,
khách quan, cơng bằng, nhanh chóng, tránh học tủ, học lệch trong đánh giá năng
lực của học sinh. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của trắc nghiệm khách

quan là đề thi mang tính bao quát cao, lượng kiến thức dàn trải. Nếu học sinh
khơng có kiến thức cơ bản, có kinh nghiệm làm bài thì cũng khó đạt điểm cao,
nhất là đới với những học sinh có học lực yếu, kém.
Theo tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông
được quy định tại Điều 13, Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 của Bộ Giáo dục
- đào tạo, đối tượng học sinh có học lực yếu, kém mơn Lịch sử là học sinh có
điểm tổng kết mơn từ dưới 5,0 trở x́ng. Học sinh yếu, kém thường có khả
năng ghi nhớ kiến thức không được tốt, lại không ham học vì thiếu động cơ học
tập. Đa phần các em chỉ học để đới phó với thầy cơ và để lấy điểm tổng kết cho
hết mơn. Đứng trước một kì thi lớn là kì thi tớt nghiệp, hầu hết các em đều thấy
vô cùng áp lực, nhiều khi mất phương hướng.
Để giúp nâng cao chất lượng dạy học, ôn thi trung học phổ thơng mơn
Lịch sử, có nhiều nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh như:
“ Luyện thi trung học phổ thông - Phương pháp trắc nghiệm môn Lịch sử ” –
ThS Trương Ngọc Thơi, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017; “ Hướng
dẫn ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12 ” – PGS.TS Hà Thị Thu Thủy, TS Nguyễn
Thị Bích, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2017… cùng nhiều sáng kiến, đề
tài khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà sư phạm.
Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp nâng cao chất lượng dạy học, ôn thi
trắc nghiệm tốt nghiệp THPT môn Lịch sử cho học sinh có học lực yếu, kém thì
chưa có một có một cơng trình nào đề cập tới một cách chuyên sâu. Vì thế khi
viết sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chủ yếu đúc kết nên từ kinh nghiệm trực tiếp
giảng dạy của bản thân.
2


2.2. Thực trạng vấn đề
Trong những năm trước đây, dù biết bộ mơn Lịch sử có vai trị rất quan
trọng trong việc hình thành nhân cách, nhân sinh quan, thế giới quan của học
sinh- những chủ nhân tương lai của đất nước. Tuy nhiên với nội dung chương

trình Lịch sử còn nặng nề, mang tính hàn lâm, bác học, lại thêm hình thức thi tự
luận làm cho học sinh thường hờ hững, không mấy mặn mà với môn học này.
Từ năm 2017 đến nay, khi hình thức thi tớt nghiệp trung học phổ thông
chuyển từ tự luận sang trắc nghiệm khách quan thì sớ học sinh lựa chọn mơn thi
Lịch sử trong bài thi tổ hợp khoa học xã hội đã nhiều hơn. Nhưng có một thực tế
rằng, dù có nhiều học sinh đăng kí môn Lịch sử để học và thi tớt nghiệp hơn thì
chất lượng điểm thi mơn Lịch sử trong các kì thi tớt nghiệp trung học phổ thông
vừa qua cũng chưa được cải thiện bao nhiêu.
Trong kì thi tớt nghiệp THPT năm 2019, điểm trung bình môn Lịch sử của
trường THPT Triệu Sơn 1 đạt 4,25 thấp hơn điểm trung bình của cả nước là 4,3.
Có một sớ ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là:
- Năm học 2018-2019, theo chủ trương của UBND Tỉnh, trường THPT
Triệu Sơn 6 sáp nhập vào trường THPT Triệu Sơn 1 trong đó có 5 lớp gồm 3 lớp
12 và 2 lớp 11. Đa phần sớ học sinh này có chất lượng đầu vào thấp, học lực yếu
kém nên đã chọn tổ hợp khoa học xã hội để thi tốt nghiệp dẫn đến điểm thi
khơng cao.
- Do học sinh có lối học thực dụng, chủ yếu lấy bài tổ hợp khoa học xã
hội để xét tốt nghiệp nên không chịu khó học tập, Thậm chí có em quan niệm là
chỉ cần đạt 3, 4 điểm để đậu tốt nghiệp chứ không cần phấn đấu lấy điểm cao
hơn nữa.
- Do một sớ giáo viên chưa có phương pháp dạy học phù hợp và phụ
huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em.
Trong năm học 2019-2020, tôi được nhà trường giao nhiệm vụ dạy và ôn
thi tốt nghiệp cho hai lớp là 12 C9 và 12 C10. Đây cũng là hai lớp của trường
THPT Triệu Sơn 6 chuyển về, có nhiều học sinh có học lực yếu kém, cá biệt.
Qua quá trình khảo sát chất lượng đầu năm theo ma trận đề thi tớt nghiệp THPT
thì điểm trung bình của lớp12 C9 là 3,4 và lớp12 C10 là 3,9. Như vậy, để nâng
cao điểm thi môn Lịch sử cúa các lớp trên và của toàn trường trong kì thi tớt
nghiệp năm 2020 là một điều vơ cùng khó khăn, vất vả.
Xuất phát từ thực trạng trên, bản thân tôi nhận thấy cần phải đưa ra những

giải pháp tích cực trong việc dạy học và ôn thi tốt nghiệp để nâng cao chất lượng
điểm thi ở các lớp được giao và của toàn trường trong năm học 2019-2020.
2.3. Một số biện pháp cơ bản để giải quyết vấn đề
2.3.1. Phân hóa đối tượng học sinh có học lực yếu, kém
Trong cơng tác dạy học và ôn thi tốt nghiệp, việc phân hóa đới tượng học
sinh yếu kém theo tơi là biện pháp đầu tiên và có tính chất thường xuyên phải
được thực hiện từ đầu năm lớp 12 và diễn ra trong śt q trình dạy học. Bởi
có rà sốt, phân hóa được những học sinh này thì giáo viên mới kịp thời uốn
nắn, bổ sung những kiến thức, kĩ năng làm bài mà các em thiếu hụt. Đồng giáo
3


viên có thể theo dõi sát sao q trình học tập của các em từ đó tiếp tục điều
chỉnh sao cho có hiệu quả nhất.
Để phân hóa đới tượng học sinh yếu kém tôi tiến hành các bước như sau:
- Bước 1: Ngay từ khi mới nhận lớp, tôi tiến hành kiểm tra khảo sát chất
lượng đầu năm theo ma trận đề thi tớt nghiệp năm 2019 để có đánh giá sơ bộ
đầu tiên về chất lượng học sinh trong lớp. Kết quả khảo sát cho thấy: lớp 12 C9
có 34 học sinh thì tỉ lệ học sinh yếu kém là 22 em ( chiếm 64,7%); lớp 12 C10
có 36 học sinh thì tỉ lệ học sinh yếu kém là 23 em ( chiếm 63,9%).
- Bước 2: Thông qua các bài kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kì
đã được quy định trong chương trình giáo dục nhà trường, kết hợp với các bài
thi đánh giá năng lực riêng cuả giáo viên, tơi tiếp tục rà sốt lại các đối tượng
học sinh để thấy được sự nỗ lực, cố gắng của từng em. Nếu có em tiến bộ thì sẽ
có kế hoạch ơn tập chung với nhóm học sinh có học lực trung bình và khá, cịn
những em chưa tiến bộ thì tiếp tục sát sao, đơn đớc và kèm cặp riêng. Đến trước
đợt ôn thi tốt nghiệp số học sinh yếu kém của lớp12 C9 là 12 em ( chiếm
35,3%), cịn sớ học sinh yếu kém của lớp12 C10 là 10 em ( chiếm 27,8%),
2.3.2. Xây dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông
Để xây dựng kế hoạch ôn thi cho phù hợp, tôi đã thực hiện theo quy trình

thực hiện sau:
2.3.2.1. Phân tích ma trận đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục-đào tạo.
Đối với năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, kì thi tớt
nghiệp trung học phổ thơng q́c gia đã đổi thành kì thi tớt nghiệp trung học phổ
thơng. Mức độ yêu cầu đối với câu hỏi nhận biết và thơng hiểu chiếm khoảng
70%, cịn lại câu hỏi vận dụng, vận dụng cao khoảng 30%. Đồng thời số câu hỏi
ở phần kiến thức lớp 11 chỉ chiếm 4 câu tương đương với 1 điểm, còn lại là kiến
thức lớp 12.
Trên cơ sở phân tích, nắm chắc ma trận đề tham khảo đó, giáo viên phải
xây dựng kế hoạch dạy học, ơn tập cụ thể cho phù hợp với tình hình chung của
lớp và cho riêng những học sinh này.
2.3.2.2. Xây dựng kế hoạch ôn thi, tập trung ôn tập phần kiến thức lớp 12
Thời lượng ôn thi tốt nghiệp thường từ 10-12 tuần, kế hoạch ôn thi phải
tập trung vào giải quyết những vấn đề cơ bản nhất và những kĩ năng làm bài trắc
nghiệm để chuẩn bị trực tiếp cho kì thi tớt nghiệp.
Đồng thời, căn cứ vào ma trận đề thi tham khảo năm 2020 của Bộ, phần
kiến thức lịch sử lớp 11 chỉ chiếm 1 điểm, thì trong q trình ơn tập, tơi thường
ơn lướt nhanh phần này, chủ yếu là hướng dẫn các em tự ôn tập ở nhà thông qua
hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Phần lớn thời gian cịn lại thì tập trung ơn
luyện tập kiến thức lớp 12 vì đây là những kiến thức các em vừa mới học nên dễ
nhớ, dễ thuộc hơn.
Nội dung kế hoạch ôn thi cũng phải đảm bảo theo kế hoạch chung của nhà
trường và vừa phải chú trọng đến học sinh yếu kém của các lớp.
Cụ thể, năm học 2019-2020, kế hoạch ôn thi tốt nghiệp ở các lớp 12 C9,
12 C10 như sau:
4


TUẦN
17/5-22/5/2020


24/5-29/5/2020

31/5-5/6/2020

7/6-12/6/2020
14/6-19/6/2020
21/6-27/6/2020

29/6-4/7/2020
6/7-11/7/2020
13/7-18/7/2020
20/7-1/8/2020

NỘI DUNG ÔN TẬP
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Cách mạng tháng Mười Nga 1917,
Chính sách kinh tế mới của Lê- nin,
lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918.
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh
thế giới thứ hai đến năm 2000, Liên
Xô (1945-1991) và Liên bang Nga
(1991-2000).
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Các nước Á, Phi và Mĩ La Tinh
(1945-2000).
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (19452000), Cách mạng KHKT và xu thế
toàn cầu hóa.

Ơn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Việt Nam từ 1919 đến 1930

PHƯƠNG PHÁP

- Ôn tập theo sơ đồ tư
duy, làm bảng biểu;
thảo luận, chớt các
vấn đề khó; kiểm tra
theo nhóm và cá
nhân; kiểm tra vấn
đáp; kết hợp làm bài
thi thử và chữa các
dạng đề thi .
- Đối với học sinh
yếu, kém thì tăng
cường kiểm tra vấn
đáp, chấm chữa bài
ngay tại trên lớp, cuối
buổi học ra bài tập
riêng để về nhà hoàn
thành và sẽ kiểm tra
vào đầu buổi tiếp
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về theo.
Việt Nam từ 1930 đến 1945
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Việt Nam từ 1945 đến 1954
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về
Việt Nam từ 1954 đến 1975
Ôn tập, làm bài tập trắc nghiệm về

Việt Nam từ 1975 đến 2000
Luyện các dạng đề thi trắc nghiệm,
luyện các kỹ năng làm bài, dặn dò
học sinh về tinh thần, thái độ khi đi
thi.

2.3.3. Tăng cường thực hành các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
theo mức đợ nhận biết và thơng hiểu
Đới tượng học sinh có học lực yếu, kém thường chỉ có mục đích thi tớt
nghiệp là chủ yếu, ít có nhu cầu học cao đẳng, đại học. Đồng thời do các em bị
hổng kiến thức, khả năng nhận thức ở phần vận dụng cao chưa tốt nên tôi tập
trung cho các em làm các câu hỏi nhận biết và thông hiểu để lấy điểm tới đa ở
phần dễ này. Quy trình thực hiện biện pháp này như sau:
2.3.3.1. Chuẩn bị hệ thống câu hỏi nhận biết và thông hiểu theo chủ đề

5


- Căn cứ vào các chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, và theo
hướng dẫn giảm tải chương trình năm học của Bộ, giáo viên thiết kế hệ thống
các dạng câu hỏi nhận biết, thông hiểu theo chủ đề lần lượt từ dễ đến khó.
Ví dụ: Khi thực hành làm bài tập về chủ đề Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (19452000), giáo viên có thể chuẩn bị một sớ dạng câu hỏi sau (đáp án là phương án
gạch chân):
* Dạng câu hỏi nhận biết
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đã xuất hiện các trung tâm kinh
tế, tài chính nào:
A. Mĩ, Liên Xô.
B. Mĩ, Liên Xô, Tây Âu.
C. Mĩ, Liên Xô, Nhật Bản.
D. Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản.

Câu 2. Một trong những thủ đoạn của chính sách đối ngoại của Mĩ sau
chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Khởi xướng các cuộc chiến tranh xâm lược toàn cầu.
B. Khởi xướng chiến tranh lạnh.
C. Thực hiện “chiến lược toàn cầu”.
D. Thực hiện “chiến lược cam kết và mở rộng”.
Câu 3. EU là chữ viết tắt của
A. “Cộng đồng than-thép châu Âu”.
B. “Liên minh châu Âu”.
C. “Cộng đồng kinh tế châu Âu”.
D. “Cộng đồng liên kết châu Âu”.
Câu 4. Đến khoảng năm 1950, nền kinh tế của hầu hết các nước tư bản
Tây Âu đã cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh nhờ
A. sự cố gắng của Tây Âu và viện trợ của Mĩ trong kế hoạch Mác-san.
B. Tây Âu đã tham gia khối quân sự NATO do Mĩ đứng đầu.
C. viện trợ của Mĩ trong kế hoạch Mác-san.
D. sự nỗ lực, cố gắng từng bước của Tây Âu.
Câu 5. Học thuyết Phu- cư –đa (1977) có nội dung chủ yếu gì?
A. tăng cường liên minh chặt chẽ với Mĩ.
B. tăng cường quan hệ kinh tế với các nước Đông Nam Á.
C. tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông
Nam Á và ASEAN.
D. tăng cường quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội với các nước Đơng Nam Á và
ASEAN.
* Dạng câu hỏi thông hiểu:
Câu 1. Con người của Nhật Bản được coi là
A. vốn quý nhất, đồng thời là”công nghệ cao nhất”.
B. nhân tố quyết định mọi thành công của đất nước.
C. trung tâm của mọi hoạt động kinh tế.
D. có vai trị lớn trong việc phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô.

Câu 2. Điểm giống nhau trong chính sách đối ngoại của các đời tổng
thống Mĩ là
A. Chuẩn bị “chiến tranh tổng lực”.
B. Thực hiện chiến lược toàn cầu.
C. Xác lập một trật tự thế giới có lợi cho Mĩ.
6


D. Tiến hành chiến tranh xâm lược và nô dịch các nước.
Câu 3. Các nước Tây Âu phát triển kinh tế nhanh là do nhiều yếu tố, yếu
tố nào dưới đây mang tính thời đại?
A. Áp dụng thành công các thành tựu khoa học-kĩ thuật hiện đại.
B. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lí, điều tiết nền kinh tế.
C. Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển.
D. Sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân.
Câu 4. Đế phát triển khoa học –kĩ thuật, ở Nhật Bản có hiện tượng gì ít
thấy ở các nước khác?
A. Coi trọng và phát triển nền giáo dục quốc dân, khoa học –kĩ thuật,
B. Đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng.
C. Xây dựng nhiều công trình hiện đại trên mặt biển và dưới đáy biển.
D. Coi trọng việc mua bằng phát minh, sáng chế của nước ngoài.
Câu 5: Khi Nhật Bản “trở về châu Á” , Nhật vẫn coi trọng:
A. Quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa.
B. Quan hệ với Tây Âu.
C. Quan hệ với Tây Âu và Mĩ.
D. Quan hệ với các nước châu Phi.
Đối với các chủ đề khác, giáo viên cũng thiết kế hệ thống câu hỏi tương tự
như vậy.
2.3.3.2. Giao bài tập trắc nghiệm có tính chất lặp lại thường xuyên để ghi nhớ
Trong một buổi ôn thi tốt nghiệp, với thời lượng hai tiết, tôi chỉ dành 15

phút đầu giờ để ơn tập nhanh phần lí thuyết, cịn lại là giao bài tập để cho học
sinh thực hành trắc nghiệm.
Bài tập là một đề thi có 33 câu gồm các câu nhận biết và thông hiều trong
hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị như trên. Việc giao bài tập trắc nghiệm đối với đới
tượng học sinh này phải có tính kế thừa, lặp lại khoảng 30% câu hỏi hoặc nội
dung kiến thức của buổi học hôm trước để “chần đi, chần lại” kiến thức cho học
sinh.
Mục đích của việc lặp lại các câu hỏi này là nhằm ôn tập lại cho học sinh
về kiến thức của chủ đề để tạo thành đường mịn, thành thói quen ghi nhớ cho
các em. Đồng thời để kiểm tra xem mức độ học thuộc bài của học sinh ở buổi
học trước đã đạt được đến đâu.
Lưu ý, tỉ lệ lặp lại của đề sẽ giảm dần khi giáo viên nhận thấy học sinh đã
cơ bản nắm bắt được nội dung cần đạt và khi đó giáo viên sẽ chuyển sang ơn tập
chủ đề khác với cách làm tương tự.
Ví dụ: Khi ôn tập chủ đề Quan hệ quốc tế từ 1945-2000, tôi tiến hành
như sau:
- Ở buổi ôn thứ nhất, học sinh làm đề thi sớ 1 ( gồm có 33 câu, thời gian
40 phút )
Câu 1. Hội nghị Ianta diễn ra khi nào?
A. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai.
B. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc.
7


C. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
D. Chiến tranh thế giới thứ hai đang diễn ra quyết liệt.
Câu 2. Thành phần tham dự Ianta gồm những nước nào?
A. Anh, Mĩ, Liên Xô.
B. Anh, Pháp, Liên Xô.
C. Mĩ, Pháp,Trung Quốc.

D. Mĩ, Nga, Anh.
Câu 3. Theo quyết định của Hội nghị Ianta thì Đơng Nam Á thuộc phạm vi ảnh
hưởng của các nào?
A. Mĩ và Anh, Trung Quốc.
B. Các nước phương Tây.
C. Các nước Xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
D. Liên Xô, Trung Quốc.
Câu 4. Trật tự thế giới mới được hình thành sau Hội nghị Ianta có tên gọi là gì?
A. Trật tự thế giới “đa cực”.
B. Trật tự thế giới “đơn cực”.
C. Trật tự thế giới hai cực Ianta.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 5. Hội nghị quốc tế diễn ra tại Xan Phranxco Mĩ (25/4 đến 26/6/1945) đã có
quyết định quan trọng nào?
A. Thống nhất tiêu diệt tận gốc Chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
B. Thỏa thuận về việc đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng.
C. Thành lập khối Đồng minh chống Phát xít.
D. Thành lập tổ chức Liên Hợp Q́c.
Câu 6. Cơ quan giữ vai trị trọng yếu trong việc duy trì hịa bình và an ninh thế
giơi của tổ chức Liên Hợp Quốc là:
A. Đại Hội Đồng.
B. Hội Đồng Bảo An.
C. Tịa án q́c tế.
D. Hội đồng kinh tế xã hội.
Câu 7. Tổ chức Liên Hợp Q́c có vai trị quan trọng nhất là gì?
A. Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
B. Giải quyết tranh chấp, xung đột ở các khu vực.
C. Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế.
D. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
Câu 8. Tháng 9/1977 Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức quốc tế nào?

A. Tổ chức ASEAN.
B. Tổ chức Liên minh châu Âu.
C. Tổ chức Liên Hợp Quốc.
D. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
Câu 9. Trong nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Q́c có ngun tắc:
Chung sớng hịa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn đó là những nước nào?
A. Liên Xơ, Mĩ, Anh, Nhật, Trung Quốc.
B. Nga, Mĩ, Anh, Nhật, Trung Quốc.
C. Liên Xô, Mĩ, Đức, Nhật, Trung Quốc.
D. Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
Câu 10. Tổng thư kí Liên hợp q́c có nhiệm kì bao nhiêu năm
A. 2 năm.
B. 3 năm.
C. 4 năm.
D. 5 năm.
Câu 11. Ngày 16/10/2007, Đại Hội Đồng Liên Hợp Quốc đã bầu Việt Nam giữ
vị trí nào?
A. Uỷ viên không thường trực Hội Đồng Bảo An nhiệm kỳ 2008 – 2009
B. Uỷ viên thường trực Hội Đồng Bảo An nhiệm kỳ 2008 – 2009
C. Ủy viên của Ban Thư Ký Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008 – 2009
D. Ủy viên của Tịa án q́c tế nhiệm kỳ 2008 – 2009
8


Câu 12: Đến năm 2006, Liên Hiệp Q́c có bao nhiêu thành viên
A. 172 thành viên.
B. 182 thành viên.
C. 192 thành viên.
D. 202 thành viên.
Câu 13: Những nước nào ở châu Âu trở thành những nước trung lập sau chiến

tranh thế giới thứ hai?
A. Phần Lan, Bỉ.
B. Áo, Phần Lan.
C. Anh, Pháp.
D. Bỉ, Hà Lan.
Câu 14: Theo quyết định của Hội nghị Ianta quân đội Mĩ được chiếm đóng
những vùng đất nào ở châu Á?
A. Nhật Bản.
B. Nam Triều Tiên.
C. Bắc Triều Tiên.
D. Nhật Bản, Nam Triều Tiên.
Câu 15. Văn kiện quan trọng nhất của tổ chức Liên Hợp Quốc là văn kiện nào?
A. Hiến chương Liên Hợp Quốc.
B. Nguyên tắc hoạt động.
C. Mục đích hoạt động.
D. Vai trò của Liên Hợp Q́c.
Câu 16. Vấn đề nào sau đây KHƠNG thuộc nội dung quan trọng và cấp bách đặt
ra cho các nước Đồng minh ở giai đoạn chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc?
A. Thành lập Khối đồng minh chớng phát xít
B. Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít
C. Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh
D. Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận
Câu 17. Liên hợp quốc không giải quyết được cuộc xung đột kéo dài ở đâu?
A. Ở Nam Á.
B. Ở Trung Đông. C. Ở Campuchia. D. Ở Nam Tư cũ.
Câu 18. Số phận chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật được định
đoạt như thê nào nào trong hội nghị Ianta
A. Bị tiêu diệt tận gốc.
B. Bị quân đồng minh chiếm đóng.
C. Giải tán lực lượng quân đội.

D. Phi quân sự hóa.
Câu 19. Từ ngày 4 - 11/2/1945 đã diễn ra hội nghị quốc tế nào?
A. Hội nghị Muy ních.
B. Hội nghị Ianta.
C. Hội nghị Pôtxđam.
D. Hội nghị Xanphranxico.
Câu 20. Trong hội nghị Ianta quyết định vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh
hưởng của nước nào trong lực lượng đồng minh
A. Đức.
B. Anh.
C. Mĩ .
D. Liên Xô.
Câu 21. Trong hội nghị Ianta quyết định vùng Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng
của nước nào trong lực lượng đồng minh
A. Đức.
B. Anh.
C. Mĩ .
D. Liên Xô.
Câu 22. Cơ quan nào trong tổ chức Liên hợp quốc gồm đại diện tất cả các nước
thành viên tham gia.
A. Hội đồng Bảo an.
B. Hội đồng quản thác.
C. Hội dồng kinh tế-xã hội.
D. Đại hội đồng.
Câu 23. Sự kiện nào không phải là sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh?
A. Thông điệp của Tổng thống Truman ( 12/3/1947 ).
B. Mĩ thực hiện kế hoạch Mác san ( 6/1947 ).
C. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương ra đời (4/1949 ).
D. Hiệp định Bàn Môn Điếm kí kết ( 7/1953 ).
9



Câu 24. Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh trong
A. hiệp ước về hạn chế hệ thớng phịng chớng tên lửa (ABM ) năm 1972.
B. kí định ước Henxinki năm 1975.
C. cuộc gặp không chính thức giữa Busơ và Goocbachốp tại đảo Manta.
D. hiệp định về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia.
Câu 25. 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa đã khẳng định những nguyên tắc
trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước bằng:
A. Định ước Henxinki ( 8/1975 ).
B. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức
( 9/11/1972).
C. Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phịng chớng tên lửa.
D. Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.
Câu 26. Mục tiêu bao quát nhất trong “chiến lược toàn cầu” của Mĩ là gì ?
A. Nhằm làm bá chủ thế giới.
B. Bắt các nước Đồng minh lệ thuộc Mĩ.
C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới.
D. Ngăn chặn, tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
Câu 27. Cơ hội của Việt Nam trong tình hình thế giới sau chiến tranh lạnh là:
A. đi tắt đón đầu rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước.
B. tiếp thu khoa học kĩ thuật hiện đại.
C. tiếp thu kinh nghiệm quản lí.
D. Thu hút vốn đầu tư.
Câu 28. Âm mưu của Mĩ trong Kế hoạch Mác san là:
A. giúp các nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế.
B. tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước
Đông Âu.
C. thúc đẩy sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước tư bản.
D. đàn áp cách mạng thế giới.

Câu 29. Liên minh quân sự - chính trị của các nước XHCN ở châu Âu là:
A. Tổ chức Hiệp ước Vác sa va. B. Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV)
C. Tổ chức CENTO.
D. Tổ chức SEATO.
Câu 30. Việc thực hiện Kế hoạch Mác san đã:
A. Đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe.
B. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước Tây Âu
TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
C. Làm cho chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
D. Làm bùng nổ các cuộc chiến tranh cục bộ.
Câu 31. Sau khi trật tự " hai cực Ianta " tan rã vào năm 1991, Mĩ chủ trương
A. Liên minh với Nga để thiết lập trật tự mới.
B. Liên minh với Trung quốc để thiết lập trật tự mới.
C. Thiết lập trật tự thế giới đa cực.
D. Thiết lập trật tự thế giới đơn cực
Câu 32. Tại cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta hai nhà lãnh đạo M.Gócba-chớp và Bu-sơ chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh chấm dứt vào
10


A. 12- 1990
B. 12- 1988
C. 12- 1991
D.12 - 1989
Câu 33. Sự kiện nào sau đây không phải là sự kiện khởi đầu Chiến tranh lạnh
của Mĩ
A. Tháng 6/1947 Kế hoạch Mácsan ra đời
B. Tháng 3/1947 Học Thuyết Truman được công bố
C. Năm 1951 Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật được kí kết
D. Tháng 4 /1949 Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) được thành
lập

- Ở buổi ôn thứ hai, học sinh làm đề thi sớ 2 ( gồm có 33 câu, thời gian 40
phút.).
Những câu có kí hiệu { Câu } là những câu lặp lại của đề 1 khi thể hiện
trong đề tài.
{ Câu 1}. Cơ quan giữ vai trị trọng yếu trong việc duy trì hịa bình và an ninh
thế giơi của tổ chức Liên Hợp Quốc là:
A. Đại Hội Đồng.
B. Hội Đồng Bảo An.
C. Tòa án quốc tế.
D. Hội đồng kinh tế xã hội.
Câu 2. Nguyên nhân dẫn đến sự đối đầu Xô - Mĩ sau chiến tranh thế giới thứ hai
là:
A. Hai nước đều muồn nắm quyền lãnh đạo thế giới.
B. Mĩ nắm độc quyền về vũ khí nguyên tử.
C. Liên Xô và Mĩ đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược.
D. Mĩ giành nhiều nguồn lợi từ c uộc chiến tranh.
Câu 3. Từ ngày 25/4 - 26/6/1945 đã diễn ra hội nghị quốc tế quan trọng nào?
A. Hội nghị Ianta.
B. Hội nghị Xanphranxico.
C. Hội nghị Pôtxđam.
D. Hội nghị Muy ních.
Câu 4. Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vác sa va đã đánh dấu
A. Mĩ đã nắm được quyền lãnh đạo thế giới.
B. xu thế hịa hỗn Đơng – Tây xuất hiện.
C. Chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
D. Mĩ thiết lập được nhiều khối liên minh quân sự chống Liên Xô và Đông Âu.
{ Câu 5}. Trong nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Q́c có ngun
tắc: Chung sớng hịa bình và sự nhất trí giữa năm nước lớn đó là những nước
nào?
A. Liên Xơ, Mĩ, Anh, Nhật, Trung Quốc.

B. Nga, Mĩ, Anh, Nhật, Trung Quốc.
C. Liên Xô, Mĩ, Đức, Nhật, Trung Quốc.
D. Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
{ Câu 6}. Thành phần tham dự Ianta gồm những nước nào?
A. Anh, Mĩ, Liên Xô.
B. Anh, Pháp, Liên Xô.
C. Mĩ, Pháp,Trung Quốc.
D. Mĩ, Nga, Anh.
Câu 7. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ
XX, quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô là
11


A. đối tác.
B. đối đầu.
C. hợp tác.
D. đồng minh.
Câu 8. Tháng 9/1977, Việt Nam trở thành thành viên thứ bao nhiêu của tổ chức
Liên Hiệp Quốc?
A. 149.
B. 194.
C. 192.
D, 129.
Câu 9. Tình trạng Chiến tranh lạnh thực sự kết thúc sau sự kiện nào?
A. Nguyên thủ hai nước Xô-Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
B. Hiệp định Pari lập lại hịa bình ở Campuchia được kí kết.
C . Liên Xô tan rã và trật tự hai cực Ianta sụp đổ hoàn toàn.
D. Quân đội Nam Phi và quân tình nguyện Cuba đều rút khỏi Namibia.
{ Câu 10}. Cơ quan nào trong tổ chức Liên hợp quốc gồm đại diện tất cả các
nước thành viên tham gia.

A. Hội đồng Bảo an.
B. Hội đồng quản thác.
C. Hội dồng kinh tế-xã hội.
D. Đại hội đồng.
{ Câu 11}. Văn kiện quan trọng nhất của tổ chức Liên Hợp Quốc là văn kiện
nào?
A. Hiến chương Liên Hợp Quốc.
B. Nguyên tắc hoạt động.
C. Mục đích hoạt động.
D. Vai trị của Liên Hợp Q́c.
Câu 12. Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sau chiến tranh thế giới thứ hai bị chi
phối bởi hai cường quốc nào?
A. Mĩ và Liên Xô.
B. Mĩ và Anh.
C. Liên Xô và Pháp.
D. Anh và Pháp.
Câu 13. Thách thức lớn nhất của thế giới hiện nay là:
A. tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng trầm trọng.
B. chủ nghĩa khủng bố ra đời đe dọa nền hịa bình và an ninh các nước.
C. nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
D. tai nạn giao thông và các loại dịch bệnh.
Câu 14. Chiến lược phát triển của các quốc gia sau chiến tranh lạnh được điều
chỉnh theo hướng nào?
A. Tập trung xây dựng thành cường quốc chính trị.
B. Tập trung đầu tư cho cơng nghiệp q́c phịng.
C. Lấy phát triển kinh tế làm trọng điểm.
D. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
{ Câu 15}. Số phận chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật được
định đoạt như thê nào nào trong hội nghị Ianta
A. Bị tiêu diệt tận gốc.

B. Bị quân đồng minh chiếm đóng.
C. Giải tán lực lượng quân đội.
D. Phi quân sự hóa.
Câu 16. Những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945) đã tác động tới quan hệ
thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. hình thành trật tự thế giới “đa cực nhiều trung tâm”.
B. hình thành trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ lãnh đạo.
C. góp phần đưa đến việc chấm dứt cuộc “chiến tranh lạnh”.
D. hình thành khn khổ của trật tự thế giới mới- Trật tự hai cực Ianta.
{ Câu 17}. Hội nghị quốc tế diễn ra tại Xan Phranxco Mĩ (25/4 đến 26/6/1945)
đã có quyết định quan trọng nào?
12


A. Thống nhất tiêu diệt tận gốc Chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật.
B. Thỏa thuận về việc đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng.
C. Thành lập khối Đồng minh chống Phát xít.
D. Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
{ Câu 18}. Tổ chức Liên Hợp Q́c có vai trị quan trọng nhất là gì?
A. Duy trì hịa bình và an ninh thế giới.
B. Giải quyết tranh chấp, xung đột ở các khu vực.
C. Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế.
D. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.
{ Câu 19}. Mục tiêu bao quát nhất trong “chiến lược toàn cầu” của Mĩ là gì ?
A. Nhằm làm bá chủ thế giới.
B. Bắt các nước Đồng minh lệ thuộc Mĩ.
C. Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc và cách mạng thế giới.
D. Ngăn chặn, tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
{ Câu 20}. Những nước nào ở châu Âu trở thành những nước trung lập sau
chiến tranh thế giới thứ hai?

A. Phần Lan, Bỉ.
B. Áo, Phần Lan. C. Anh, Pháp.
D. Bỉ, Hà Lan.
Câu 21. Nội dung nào không phải là nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc?
A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình.
B. Tơn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
C. Duy trì hịa bình, anh ninh thế giới.
D. Bình đẳng chủ quyền giữa các nước và quyền tự quyết của các dân tộc.
Câu 22. Hiệp ước về việc hạn chế hệ thớng phịng chớng tên lửa và Hiệp định
hạn chế vũ khí tiến công chiến lược được kí kết giữa Liên Xô và Mĩ (1972) đã
A. giảm bớt cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước.
B. làm hai tổ chức quân sự đối đầu ở châu Âu tan rã.
C. chấm dứt hoàn toàn tình trạng đới đầu Đơng - Tây.
D. làm xuất hiện xu thế toàn cầu hóa trên thế giới.
Câu 23. Theo quyết định của Hội nghị Ianta (2-1945), nước nào cần trở thành
một quốc gia thống nhất và dân chủ?
A. Trung Q́c.
B. Nhật Bản.
C. Pháp.
D. Ấn Độ.
Câu 24: Hình thức cạnh tranh chủ yếu giữa các cường quốc từ sau khi Chiến
tranh lạnh chấm dứt đến năm 2000 là
A. tăng cường các cuộc chạy đua vũ trang.
B. lôi kéo đồng minh vào các tổ chức quân sự.
C. thành lập các tổ chức quân sự trên thế giới.
D. xây dựng sức mạnh tổng hợp của quốc gia.
Câu 25: Bước vào thế kỉ XXI, xu thế chung của thế giới hiện nay là
A. hịa nhập nhưng khơng hịa tan.
B. hịa bình, ổn định, hợp tác cùng phát triển.
C. xu thế hòa hỗn, hịa dịu trong quan hệ q́c tế.

D. cùng tồn tại, phát triển hịa bình.
Câu 26. Tổ chức này dưới đây không phải là cơ quan chính của Liên hợp quốc
được quy định trong Hiến chương (1945)?
13


A. Hội đồng kinh tế - xã hội.
B. Hội đồng quản thác.
C. Tịa án q́c tế.
D. Tổ chức Y tế thế giới.
Câu 27. Yếu tố nào dưới đây không phải là nguyên nhân dẫn tới việc Liên Xô và
Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh?
A. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
B. Kinh tế Liên Xơ lâm vào khủng hoảng trì trệ.
C. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và Tây Âu.
D. Sự suy giảm về thế và lực do chạy đua vũ trang.
Câu 28. Có bao nhiêu nước đầu tiên tham gia sáng lập Liên hợp quốc?
A. 30 nước.
B. 50 nước.
C. 40 nước.
D. 149 nước.
Câu 29. Hội nghị cấp cao của ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh từ ngày 4 đến
11/2/1945 diễn ra ở đâu?
A. Oasinhtơn (Mĩ).
B. Ianta (Liên Xô).
C. Pốtxđam (Đức).
D. Luân Đôn (Anh).
Câu 30. Liên hợp quốc quyết định lấy ngày 24 - 10 hằng năm làm ‘’Ngày Liên
hợp q́c’’ vì đó là ngày
A. Bế mạc Hội nghị Ianta.

B. Kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
C. Hội nghị Xan phranxco bắt đầu.
D. Hiến chương Liên hợp quốc có hiệu lực.
Câu 31. Xu thế đới thoại hịa hỗn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới vào
những năm
A. 80 (thế kỉ XX).
B. 50 (thế kỉ XX).
C. 70 (thế kỉ XX).
D. 60 (thế kỉ XX).
Câu 32. Định ước Hen xin ki (1975) đã tạo nên một cơ chế
A. Giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình và an ninh ở châu Phi
B. Giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình và an ninh ở châu Âu
C. Giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình và an ninh ở châu Á
D.Giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình và an ninh ở Mỹ la tinh
Câu 33. Xu thế đới thoại hịa hỗn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới vào
những năm
A. 80 (thế kỉ XX).
B. 50 (thế kỉ XX).
C. 70 (thế kỉ XX).
D. 60 (thế kỉ XX).
2.3.3.3. Tăng cường chấm, chữa bài cho học sinh yếu kém ngay tại lớp.
- Bước 1: Chấm bài
+ Sau khi học sinh làm xong bài tập trong thời gian đã quy định, giáo viên
chú ý gọi những học sinh yếu kém lên bảng viết đáp án. Sau đó giáo viên sẽ gọi
một học sinh khác có lực học tớt hơn nhận xét về bài của bạn để có thể rà sốt,
quan tâm được cả đới tượng học sinh là yếu kém và học sinh trung bình, học
sinh khá.
+ Giáo viên có thể sử dụng phần mềm chấm thi QM đề chấm nhanh cho
học sinh.
14



Tác dụng của việc chấm bài ngay tại lớp để giúp các em tập thói quen
phải tập trung suy nghĩ, phản ứng nhanh trong quá trình làm bài thi. Đồng thời
cho học sinh biết luôn kết quả của bài thi để có hướng phấn đấu và cũng để giáo
viên động viên, khích lệ các em một cách kịp thời.
- Bước 2: Chữa bài
Bản thân tôi rất coi trọng việc chữa đề bởi mỗi lần chữa đề là mỗi lần
giáo viên ôn lại bài cho học sinh một cách cụ thể nhất. Tôi thường chuẩn bị sẵn
một hộp bút đỏ để phát cho học sinh và yêu cầu các em dùng bút đỏ để tích các
đáp án đúng và viết ý nghĩa, niên đại hay nội dung của các sự kiện trong các
phương án đề ra. Mục đích là từ việc chữa một câu này mà học sinh có thể nhớ
lại những sự kiện hay nội dung khác.
Ví dụ 1: Liên hợp quốc quyết định lấy ngày 24 - 10 hằng năm làm “Ngày
Liên hợp q́c’’ vì đó là ngày
A. Bế mạc Hội nghị Ianta.
( 11/2/1945)
B. Kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.
(15/8/1945)
C. Hội nghị Xan phranxco bắt đầu.
(25/4/1945)
D. Hiến chương Liên hợp q́c có hiệu lực.
Ví dụ 2: Việc thực hiện Kế hoạch Mác san đã:
A. Đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe.
(NATO và Vác sa va)
B. Tạo nên sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước Tây Âu
TBCN và các nước Đông Âu XHCN.
C. Làm cho chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới.
(NATO và Vác sa va)
D. Làm bùng nổ các cuộc chiến tranh cục bộ.

( Chiến tranh Đông Dương,
chiến tranh Việt Nam, chiến tranh Triều Tiên)
2.3.3.4. Giao bài tập về nhà.
- Chia thành hai nhóm đới tượng để giao đề:
+ Nhóm học sinh trung bình và khá: cung cấp đề riêng theo 4 cấp độ
nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao.
+ Nhóm học sinh yếu kém: cung cấp đề riêng, tiếp tục củng cố kiến thức
cơ bản ở cấp độ nhận biết, thông hiểu.
- Kiểm tra đánh giá kết quả bài tập ở nhà của học sinh thơng qua nhóm
học tập trên các ứng dụng công nghệ thông tin là zalo, facebook.
Như vậy, việc phối hợp đồng bộ, linh hoạt các bước tiến hành của biện
pháp tăng cường thực hành bài tập trắc nghiệm đã có tác dụng to lớn trong việc
củng cớ kiến thức cơ bản, hình thành kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm khách quan
cho học sinh. Từ đó giúp các em tự tin hơn trong kì thi tớt nghiệp sắp tới.
2.3.4. Nhận dạng và giải quyết một số dạng câu hỏi trắc nghiệm cơ bản.
- Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh chọn câu trả lời đúng:
+ Dạng câu hỏi này thường yêu cầu mức độ nhận biết. Trong 4 phương án
gây nhiễu (A, B, C, D) sẽ có một phương án đúng còn lại đều sai.
+ Cách làm là các em chỉ cần loại bỏ phương án sai, khoanh tròn phương
án đúng.
Ví dụ: Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản của Việt Nam đầu năm
1930 quyết định thành lập một đảng duy nhất lấy tên là
15


A. Đảng Cộng sản Việt Nam.
B. Đảng Lao động Việt Nam.
C. Đảng Dân chủ Việt Nam.
D. Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh chọn câu trả lời đúng nhất:

+ Dạng câu hỏi này nhằm phân hóa thí sinh (mức độ hiểu và vận dụng),
đưa ra 4 phương án gây nhiễu (A, B, C, D), trong đó nhiều phương án đúng,
hoặc gần đúng nhưng chỉ có một phương án đúng nhất đầy đủ nhất.
+ Cách làm là loại bỏ phương án sai hoàn toàn, lựa chọn trong các
phương án đúng để khoanh vào phương án thể hiện nội dung đầy đủ nhất, quyết
định nhất.
Ví dụ: Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mỹ cùng
tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12 - 1989) là
A. nền kinh tế hai nước đều lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng.
B. sự suy giảm thế mạnh của cả hai nước trên nhiều mặt.
C. phạm vi ảnh hưởng của Mỹ bị mất, của Liên Xô bị thu hẹp.
D. trật tự hai cực Ianta bị xói mịn và sụp đổ hoàn toàn.
- Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu:
+ Dạng câu hỏi này nhằm phân hóa thí sinh. Câu hỏi sẽ đưa ra đoạn tư
liệu liên quan trực tiếp đến một sự kiện, hiện tượng lịch sử quan trọng (có trong
sách giáo khoa hoặc ngoài sách giáo khoa). Đoạn tư liệu sẽ làm căn cứ định
hướng để thí sinh lựa chọn.
+ Cách làm là học sinh phải đọc hiểu toàn bộ tư liệu, xác định từ khóa
mấu chớt của vấn đề để suy luận và quyết định lựa chọn phương án đúng.
Ví dụ: "Một chế độ chính trị vững mạnh phải được xây dựng toàn diện trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự…thực sự là nhà nước của
dân do dân vì dân". Đó là mục đích của:
A. Tuyên ngôn độc lập 2/9/1945.
B. Tổng tuyển cử bầu Q́c hội khóa I (06/1/1946).
C. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Cách mạng tháng Tám 1945.
D. 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh.
- Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn ý phủ định
+ Các cụm từ thường được sử dụng trong dạng câu hỏi này là: không
đúng, ngoại trừ, không phải.
+ Cách làm là loại bỏ các phương án có nội dung đúng và chọn phương án

có nội dung sai.
Ví dụ: Nội dung nào dưới đây không phải là âm mưu và hành động của
thực dân Pháp ở Việt Nam trong năm đầu sau ngày Cách mạng tháng Tám năm
1945 thành công?
A. Khôi phục ách thống trị thực dân cũ ở ba nước Đông Dương.
B. Tái lập chế độ cai trị của chủ nghĩa thực dân cũ ở Việt Nam.
C. Thỏa hiệp với Trung Hoa Dân quốc để chống phá cách mạng.
D. Phối hợp với quân Anh để giải giáp quân Nhật ở miền Nam.

16


2.3.5. Kết hợp ôn tập online trong điều kiện dịch bệnh Covid 19 bùng phát.
Đầu năm 2020, dịch Covid 19 xuất hiện ở Việt Nam và đặt ra nhiều
thách thức cho hệ thớng giáo dục và đào tạo. Có thời gian trường học phải đóng
cửa, dạy học trực tiếp phải chuyển sang dạy học trực tuyến. Để kết nối với học
sinh và đảm bảo tính liên tục của hoạt động giảng dạy, ơn tập khi kì thi tớt
nghiệp trung học phổ thông đang đến gần tôi đã lựa chọn biện pháp ôn tập
online thông qua các ứng dụng của công nghệ thơng tin như sau:
- Lập phịng chát zoom, nhóm zalo, messenger với các nhóm học sinh.
- Giao bài tập cho học sinh và họp nhóm để trao đổi, chữa bài, giảng giải
cho các em.
- Tăng cường kết nối với phụ huynh để quản lí, động viên, hỗ trợ tinh thần
cho các em để vượt qua thách thức và đạt được kết quả tớt nhất trong kì thi tớt
nghiệp.
- Biện pháp ôn tập online không chỉ thực hiện trong thời kì dịch bệnh phải
giãn cách, cách li xã hội mà cịn rất thiết thực trong điều kiện học tập bình
thường. Đó là một cách để các thầy cơ phát hiện những “lỗ hổng kiến thức” của
học sinh để giúp các em lấp đầy chỗ trớng đó.
2.3.6. Hướng dẫn mợt số mẹo ghi nhớ và làm bài trắc nghiệm khách quan

2.3.6.1. Một số mẹo ghi nhớ
- Hướng dẫn học sinh lập hệ thống bảng ghi nhớ những mốc sự kiện lớn
được tổ chức kỉ niệm, tuyên truyền trong năm như
- Hướng dẫn học sinh lập hệ thống bảng ghi nhớ theo chuỗi sự kiện.
- Hướng dẫn học sinh lập hệ thống bảng ghi nhớ các sự kiện có ý nghĩa
trùng nhau, có mới liên tưởng với nhau...
Ví dụ 1: Bảng ghi nhớ những mốc sự kiện lớn được tổ chức kỉ niệm,
tuyên truyền trong năm
Mốc thời gian
3/2
30/4

Sự kiện
là ngày kỉ niệm thành lập Đảng
30/4/1975, kết thúc chiến dịch Hồ Chí Minh, giải phóng
miền Nam, thớng nhất đất nước.

19/5

+ 19/5/1890: là ngày sinh nhật Bác
+19/5/1941: thành lập Mặt trận Việt Minh
+ 1/5/1930, lần đầu tiên công nhân Việt Nam kỉ niệm
ngày Quốc tế Lao động, mở ra bước ngoặt của phong
trào cách mạng 1930-1931.
+ 1/5/1952 khai mạc Đại hội anh hùng chiến sĩ thi
đua lần thứ nhất đã bầu được 7 anh hùng chiến sĩ thi đua
trên các mặt trận.
....

1/5


17


Ví dụ 2: Bảng ghi nhớ theo chuỗi sự kiện.
Thời gian
1929

Chuỗi sự kiện
Các tổ chức cộng sản ra đời: Đông Dương cộng sản đảng, An
Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn .

8/1945

Nhật đầu hàng Đồng minh, Tổng khới nghĩa cách mạng tháng
Tám: Hà Nội (19/8), Huế (23/8 ), Sài Gòn ( 25/8)
Các chiến dịch trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
1975: chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế-Đà Nẵng, chiến
dịch Sài Gòn - chiến dịch Hồ Chí Minh.
.....

Xuân 1975

2.3.6. 2. Một số mẹo làm bài trắc nghiệm khách quan
- Xác định các từ khóa, cụm từ khóa trong phương án trả lời. Đây chính là
chìa khóa để học sinh tìm ra đáp án đúng.
Ví dụ 1: Qúa trình phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong thời kì 19521973 diễn ra mạnh mẽ, những năm 1960-1973 cịn gọi là sự phát triển “thần kì”.
Vì vậy từ khóa trong câu hỏi sau là “thần kì”.
Những năm 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản được gọi là gì?
A. Sự phát triển nhanh chóng.

B. Sự phát triển vĩ đại.
C. Sự phát triển “thần kì”.
D. Sự phát triển diệu kì.
Ví dụ 2: Nội dung chính của thời kì 1936-1939 ở Việt Nam là cuộc vận
động dân chủ với mục tiêu trước mắt là đòi các qùn tự do, dân sinh dân chủ,
cơm áo, hịa bình. Đây cũng là thời kì duy nhất trong những năm 1930-1945
Đảng Cộng sản Đông Dương sử dụng sự kết hợp các hình thức đấu tranh cơng
khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Vì vậy, từ khóa, cụm từ khóa khi làm
một sớ câu hỏi về thời kì này là: dân chủ: tự do, cơm áo, hịa bình: công khai và
bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
-Trong trường hợp học sinh không thể nhớ được chính xác nội dung đúng
thì buộc phải sử dụng mẹo đốn mị theo kiểu “ nhìn quen mắt, nghe quen tai,
đọc thuận miệng”.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến.
- Đối với các lớp thực nghiệm là 12 C9, 12 C10.
+ Kết quả khảo sát đầu năm học 2019-2020 như sau
Tiêu chí đánh giá
Lớp 12 C9
Lớp 12 C10
Sĩ số học sinh
34
36
Loại Giỏi
0
0
Loại Khá
1 ( 2,94% )
3 (8,3% )
Loại Trung bình
11 ( 32,36% )

10 ( 27, 8% )
Loại Yếu, kém
22 ( 64,7% );
23 ( 63,9% ).

18


+ Sau khi áp dụng phương pháp này trong năm học 2019-2020, kết quả
điểm thi mơn Lịch sử trong kì thi tốt nghiệp năm 2020 của các lớp trên như sau:
Tiêu chí đánh giá
Số học sinh tham gia thi
Điểm từ 8,0 trở lên
Điểm dưới 5
Điểm dưới 3
Điểm trung bình
Đậu tốt nghiệp

Lớp 12 C9
34
1
8
0
5,0
34

Lớp 12 C10
36
1
6

0
5,45
36

-Đối với nhà trường.
+ Kết quả điểm thi môn Lịch sử của trường THPT Triệu Sơn 1 trong kì thi
tớt nghiệp năm 2019: đạt 4,25 điểm, thấp hơn so với điểm trung bình của cả
nước
+ Sau khi thảo luận với các đồng nghiệp, các đồng nghiệp đã ứng dụng đề
tài nghiên cứu này ở các lớp cịn lại thì đạt được kết quả trong kì thi tốt nghiệp
THPT năm 2020 như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Thông số thống kê
Điểm trung bình lớp 12 C1
Điểm trung bình lớp 12 C2

Điểm trung bình lớp 12 C3
Điểm trung bình lớp 12 C4
Điểm trung bình lớp 12 C5
Điểm trung bình lớp 12 C6
Điểm trung bình lớp 12 C7
Điểm trung bình lớp 12 C8
Điểm trung bình lớp 12 C9
Điểm trung bình lớp 12 C10
Điểm trung bình lớp 12 C11
Điểm trung bình tồn trường
Điểm trung bình Thanh Hóa
Điểm trung bình của cả nước

Tổng sớ học
sinh thi
1
0
1
36
38
39
41
40
34
36
40
306
553.987

Điểm trung

bình
5,25
3,67
5,43
5,55
5,44
6,62
5,47
5,0
5,45
5,26
5,48
4,94
5,19

Bảng thống kê điểm trung bình mơn Lịch sử trong kì thi tốt nghiệp THPT
năm 2020 của trường Triệu Sơn 1
Phân tích sớ liệu trên cho thấy, điểm trung bình mơn Lịch sử trong kì thi
tớt nghiệp THPT năm 2020 của các lớp thực nghiệm là 12C9, 12C10 của trường
THPT Triệu Sơn 1 đã cao hơn điểm trung bình mơn lịch sử của tỉnh Thanh Hoá
và cả nước.
19


Với chất lượng ban đầu của hai lớp 12 C9, 12 C10 là những lớp có nhiều
học sinh cá biệt, có nhiều học sịnh có học lực yếu, kém, để có được điểm thi như
vậy là sự dày cơng vun xới của nhà trường, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, đặc biệt là sự nỗ lực vươn lên của các em.
Kết quả đó đã phản ánh được hiệu quả tích cực và tính khả thi của đề tài
mà tôi đã thực hiện. Đồng thời góp phần nâng cao điểm sớ trung bình mơn Lịch

sử trong kì thi tớt nghiệp của trường THPT Triệu Sơn 1 từ 4,25 ( năm 2019 ) lên
5,48 ( năm 2020 ).
3. Kết luận và kiến nghị, đề xuất.
3.1. Kết luận.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng mong muốn:
"Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam".
Ngày nay, đối với những học sinh có học lực yếu, kém đã chọn mơn Lịch
sử trong kì thi tớt nghiệp THPT thì việc học sử khơng chỉ là “biết sử” mà cịn
phải vận dụng lịch sử vào cuộc sớng, trước hết là kì thi kết thúc q trình học
tập 12 năm phổ thơng của các em. Tuy nhiên, dạy học và ôn thi tớt nghiệp mơn
Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm khách quan cho học sinh yếu kém là một
nhiệm vụ hết sức khó khăn đới với bất cứ giáo viên nào. Bởi phụ đạo đới tượng
này đã khó, tìm ra biện pháp hợp lí cho đới tượng này cịn khó hơn khi lực học
của các em là rất thấp, cộng thêm động cơ, mục đích học tập khơng có nên khó
có thể đạt được điểm cao.
Do đó trong q trình dạy học và ôn tập, giáo viên phải sáng tạo, linh
hoạt trong việc sử dụng các biện pháp này. Đặc biệt là phải kiên nhẫn, chịu khó,
nhiệt tình tâm huyết với các em, đặt mình vào địa vị của các em để thấy cái khó
của các em trong tiếp nhận kiến thức. Từ đó đưa ra những cách thức khắc phục
hợp lý, kịp thời để tiếp tục tạo hưng phấn cho các em trong học tập, từng bước
nâng dần hiểu biết của đối tượng này lên. Để các em không chỉ “học sử để thi”
mà còn biết và hiểu về quá khứ hào hùng của dân tộc, từ đó có ý thức trách
nhiệm trong việc xây dựng và bảo vệ tổ q́c thân u.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Trong q trình dạy học, ơn thi tớt nghiệp THPT cho học sinh có học lực
yếu kém, để có kết quả tớt nhất tơi xin có một sớ kiến nghị như sau:
+ Nhà trường cần sàng lọc sớm đối tượng học sinh yếu kém ngay từ năm
lớp 10 để có kế hoạch phụ đạo và định hướng ôn thi tốt nghiệp THPT cho các
em, tránh việc đến lớp 12, thậm chí là trước khi thi tốt nghiệp mới chọn bài thi

tổ hợp KHXH, làm cho chất lượng mơn lịch sử nói riêng và cả bài thi không
cao.
+ Đối với Sở Giáo dục và đào tạo, cần tổ chức các chuyên đề học tập trao
đổi kinh nghiệm dạy học giữa các trường, từ đó các trường cũng có thể học tập
lẫn nhau, cùng nhau đưa chất lượng môn Lịch sử lên cao, xứng đáng với vị trí
vớn có của nó trong lịng dân tộc.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã đúc rút nên từ q
trình liên tục dạy học, ơn thi tốt nghiệp THPT cho đối tượng học sinh yếu kém.
20


Có thể đây chưa phải là những biện pháp tới ưu nhất nhưng rất mong đồng
nghiệp lưu tâm, góp ý để đề tài hoàn thiện và có khả năng ứng dụng rộng rãi.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị

Thanh Hóa, ngày 08/05/2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình, khơng sao chép nợi dung
của người khác.
Người viết

Trịnh Thị Hoài

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2012.
2. Sách giáo viên Lịch sử lớp 12, NXB Giáo Dục, Hà Nội, 2012.

3. Lê Thị Hường, Giáo viên trường THPT Nguyễn Quán Nho, huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa, “ Đổi mới phương pháp ôn thi THPT quốc gia môn Lịch
sử cho học sinh khối 12 nhằm làm tốt đề thi trắc nghiệm”, SKKN năm học
1018-2019.
4. ThS Trương Ngọc Thơi, Luyện thi THPT- Phương pháp trắc nghiệm môn
Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017.
5. PGS.TS Hà Thị Thu Thủy, TS Nguyễn Thị Bích, Hướng dẫn ôn tập trắc
nghiệm Lịch sử 12, NXB Đại học Thái Nguyên, 2017.
6. PGS. TS Nguyễn Mạnh Hưởng (chủ biên), Infographic ôn luyện, kiểm tra,
đánh giá và thi THPT Quốc gia môm Lịch sử, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
2018.
7. Một số tư liệu, bài báo có liên quan…

22


×