Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thực hành môn vật lý 6 ở trường THCSTHPT quan sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.95 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1.

Lí do chọn đề tài .

Việc vận dụng đúng phương pháp dạy học theo đặc thù của môn sẽ đem
lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học.Trong năm học gần đây với việc đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động tư duy của học
sinh gắn liền với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đặc biệt
là phương pháp dạy học nêu vấn đề đã đem lại kết quả tốt với học sinh .
Để thực hiện được điều đó thì mỗi giáo viên phải không ngừng học tập
và rèn luyện nhằm nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, tay nghề. Từ đó
mới có thể áp dụng được một phương pháp dạy học hợp lý đối với các môn
học thực nghiệm.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thơng cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong các mơn học thì Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan
trọng. Sự phát triển của khoa học Vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại
trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học và kĩ thuật.
Chương trình Vật lí trung học cơ sở có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh
một hệ thơng kiến thức vật lí cơ bản, ở trình độ phổ thơng, bước đầu hình
thành ở học sinh những kĩ năng và thói quen làm việc khoa học, góp phần
hình thành các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu
giáo dục trung học cơ sở đã đề ra.
Trong quá trình giảng dạy và cơng tác tơi nhận thấy: Mơn Vật lí có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn học khác. Nhiều kiến thức và kĩ
năng đạt được qua Vật lí là cơ sở đối với việc học tập các môn học khác, đặc
biệt là môn Sinh học, Hố học và Cơng nghệ. Mặt khác, vì Vật lí học là một
mơn khoa học thực nghiệm đã được tốn học hoá ở mức độ cao, nên nhiều


kiến thức và kĩ năng toán học được sử dụng rộng rãi trong việc học tập Vật lí.


2
Đa số học sinh khơng có kĩ năng làm thí nghiệm thực hành, chưa biết sử lí kết
quả thí nghiệm để hình thành kiến thức.
Với những vị trí và vai trò quan trọng như trên ngay từ đầu năm học tơi đã
xác định việc rèn luyện khả năng làm thí nghiệm thực hành cho học sinh là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đặc biệt là học sinh lớp 6 đầu cấp. Bởi thế
tôi đã chọn và áp dụng sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm
thực hành mơn vật lí 6 ở Trường THCS & THPT Quan sơn”.
1.2.

Mục đích nghiên cứu .

Khi giảng dạy những bài học có thí nghiệm thực hành của chương trình vật
lý 6, học sinh gặp nhiều khó khăn như: khơng biết sử dụng các dụng cụ thí
nghiệm, khơng biết lắp ráp, kĩ năng làm thí nghiệm thực hành cịn chậm, chưa
chính xác, chưa biết xử lí kết quả để hình thành kiến thức và mát nhiều thời
gian. Do đó, tơi muốn tìm ra những kinh nghiệm giảng dạy phù hợp hơn để
học sinh có thể làm được thí nghiệm thực hành tốt nhất, hiệu quả nhất
Đề tài này giúp cho học sinh chọn phương pháp làm thí nghiệm thực hành
một cách phù hợp và có hiệu quả nhất, học sinh sáng tạo hơn, lớp học hứng
thú và sinh động hơn.
1.3.

Đói tượng nghiên cứu .

- Các bài thực hành và tiết có thí nghiệm ở mơn Vật lí 6
- Học sinh lớp 6 trường THCS & THPT Quan sơn.

1.4 . Phương pháp nghiên cứu .
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra giáo dục.
- Phương pháp quan sát sư phạm
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp mô tả.
- Phương pháp vật lý.
- Phương pháp thí nghiệm .


3
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu :
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm
nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh
quan, thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Phương pháp dạy học có mối liên hệ biện chứng với các nhân tố khác
của quá trình dạy học. Những phương pháp dạy học phải thống nhất biện
chứng giữa việc giảng dạy của giáo viên với việc học tập của học sinh. Đồng
thời góp phần có hiệu quả vào việc thực hiện tốt các khâu của quá trình dạy
học. Xác định kế hoạch giáo dục, giáo dưỡng, phát triển bộ môn một cách
nhịp nhàng, cụ thể hoá nhiệm vụ dạy học trên cơ sở đặc điểm của học sinh,
điều chỉnh kế hoạch dạy học cho sát với diễn biến thực tế, tổ chức và hướng
dẫn học sinh học tập ở trên lớp cũng như ở nhà phù hợp với dự định sư phạm.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, các bài thực hành đóng một vai
trị hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với học sinh đầu cấp như lớp 6, việc
hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thực hành là một hoạt động dạy học, là
một cơng việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật
lý trong việc hướng dẫn hoạt động kỹ năng của học sinh, vì thế địi hỏi người
giáo viên và cả học sinh phải học tập và lao động khơng ngừng. Bài thực hành

thí nghiệm vật lý sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những
hiện tượng vật lý. Thơng qua các bài thí nghiệm thực hành tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng linh hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành cơng
những tình huống cụ thể khác nhau thì những kiến thức đó mới trở nên sâu
sắc hồn thiện và trở thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết
các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh phải vận dụng các thao
tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái qt hố....để giải quyết vấn
đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng
tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... làm thí nghiệm thực hành một


4
cách phù hợp và có hiệu quả nhất, học sinh sáng tạo hơn, lớp học hứng thú và
sinh động hơn.
2.2. Cơ sở thực tế và thực trạng của việc làm thí nghiệm thực hành mơn
vật lí 6 ở Trường THCS & THPT Quan sơn .
2.2.1. Đặc điểm tình hình : Trường THCS & THPT Quan sơn có cơ sở vật
chất phục vụ cho việc giảng dạy tương đối tốt, phòng học kiên cố, sạch sẽ
đúng qui cách.
Học sinh trường THCS & THPT Quan sơn đa phần là các em ngoan chịu
khó trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi trên, trường THCS & THPT Quan
sơn cịn gặp khơng ít khó khăn như: nhà trường chưa có phịng thí nghiệm, đồ
dùng dạy học còn thiếu, chưa được bổ sung, trang bị mới, một số ít học sinh
cịn chưa thực sự chú tâm vào học, còn ham chơi, phần lớn các em học yếu
các môn tự nhiên….ảnh hưởng đến kết quả dạy và học tập môn vật lý. Đặc
biệt là phần làm thí nghiệm thực hành .
2.2.2 Thực trạng của việc làm thí nghiệm thực hành mơn vật lí 6 tại trường
THCS & THPT Quan sơn.
Về kiến thức yêu cầu học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, trọng

tâm của bài học, từ đó mới có tiền đề cơ sở học tập tốt mơn vật lí .
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí
nghiệm nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các cơng thức để giải
bài tập.
Trong q trình giảng dạy môn vật lý giáo viên thường sử dụng phương
pháp chia nhóm để học sinh tiến hành thí nghiệm thực hành, thảo luận và tìm
ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai và vì thời gian
có hạn, giáo viên khơng hướng dẫn chi tiết hết các nhóm, dụng cụ thí nghiệm
chưa đầy đủ, việc giảng dạy vật lý nhất là bài thí nghiệm thực hành như thế sẽ
không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá,
trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với


5
học sinh yếu, kém hay trung bình khơng thể tư duy kịp và nhanh như học sinh
khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi
thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra
kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá,
giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên khơng chú trọng đến việc hướng dẫn
học sinh phương pháp làm thí nghiệm thực hành thì học sinh sẽ đốn mị
khơng nắm vững được kiến thức trong bài học .
2.3. Một số phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thực hành
mơn Vật lí lớp 6
Để giúp các em có cách học tập tốt phần thí nghiệm thực hành trong mỗi
bài dạy giáo viên cần phải nắm vững mục tiêu của từng bài, từ đó phân biệt
được các loại thí nghiệm có trong bài học thuộc loại thí nghiệm nào ( Thí
nghiệm chứng minh hay thí nghiệm khảo sát ) để tổ chức lớp học tập sao cho
có hiệu quả nhất. Việc tổ chức lớp học phụ thuộc vào từng lớp, từng đối tượng
học sinh và từng thí nghiệm.
Đối với lớp học trầm, tập trung nhiều học sinh yếu kém giáo, viên cần phải

tổ chức tình huống học tập bằng cách giới thiệu các sự vật hiện tượng liên
quan đến bài học, giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm cần thiết, hướng dẫn cách
tiến hành thí nghiệm, tạo tình huống để học sinh dự đốn kết quả thí nghiệm,
tiến hành thí nghiệm, nhận xét kết quả thí nghiệm. Từ đó rút ra nhận xét và
phát hiện kiến thức.
Đối với lớp học sơi nổi, có nhiều học sinh khá giỏi thì giáo viên và học
sinh cùng nêu vấn đề , nêu phương án khảo sát vấn đề. Từ đó học sinh có thể
tự tổ chức phương án thí nghiệm kiểm tra và rút ra kết luận về kiến thức. Giáo
viên chỉ cần quan sát, hướng dẫn, đánh giá và kết luận.
* Trong quá trình lên lớp giáo viên cần chú ý những điều sau:
- Phải soạn bài trước khi lên lớp để từ đó biết được thí nghiệm cần những
dụng cụ gì, trong phịng thí nghiệm đã có những loại nào, cần phải sưu tầm
thêm dụng cụ thí nghiệm hay khơng. Với những thí nghiệm khó cần phải làm


6
trước để kiểm tra mức độ chính xác và thành cơng. Ngồi ra người thầy cịn
phải chuẩn bị các bảng tổng hợp của thí nghiệm, bảng kết quả thí nghiệm cho
nhóm, cho lớp, phải ln trú trọng đến hệ thống câu hỏi (Câu hỏi phải rõ
nghĩa, kích thích được tư duy của học sinh).
- Cần phải chia nhóm học sinh một cách hợp lí. Trong mỗ nhóm cần hội tụ
đầy đủ các đối tượng học sinh để học sinh được hổ trợ và giúp đỡ nhau trong
quá trình học tập. Vai trị của các thành viên trong nhóm được ln phiên cho
nhau. Ngay từ đầu năm học cần phải hướng dẫn cách thảo luận nhóm, phương
pháp học cho học sinh bởi vì đây là đối tượng học sinh đầu cấp.
- Với học sinh cần phải chuẩn bị cần phải nghiên cứu và chuẩn bị bài trước
khi đến lớp, từ đó biết được bài học có cần bổ xung dụng cụ thí nghiệm hay
khơng.
- Đảm bảo an tồn trong q trình làm thí nghiệm.
Là học sinh đầu cấp, lần đầu được tiếp xúc với các dụng cụ thí nghiệm và

các thí nghiệm trong giờ học. Do đó các em chưa biết cách sử dụng các thiết
bị thí nghiệm và có sự lúng túng trong q trình làm thí nghiệm. Vì thế ngay
từ buổi học đầu tiên giáo viên cần chú ý đến việc hướng dẫn cách sử dụng các
thiết bị, các thao tác thí nghiệm sao cho an tồn và có hiệu quả. Ví dụ như các
dụng cụ đo thể tích chất lỏng, nhiệt kế (Bằng thủy tinh) cần sử dụng nhẹ
nhàng, tránh va đập, vệ sinh sạch sẽ sau khi làm song thí nghiệm. Với lực kế
khơng được sử dụng quá giới hạn đo. Các thí nghiệm trong chương II cần chú
ý đến an tồn trong q trình làm thí nghiệm vì có liên quan đến đèn cồn, các
chất như rượu, dầu….
* Khi tiến hành thí nghiệm có thể thực hiện theo các thao tác sau:
+ Yêu cầu học sinh phải nắm được mục đích của thí nghiệm là gì.
+ Nhìn vào hình vẽ nêu được các dụng cụ cần thiết (Đối với các dụng cụ mà
các em đã được làm quen ). Cịn đối với dụng cụ mới thì giáo viên gới thiệu
tên và tác dụng của từng loại.


7
+ Cho học sinh đọc các bước tiến hành hoặc mơ tả các bước thí nghiệm, sau
đó giáo viên hướng dẫn lại các bước tiến hành thí nghiệm trên bảng phụ.
+ Tổ chức cho học sinh dự đoán kết quả thí nghiệm, đề ra phương án kiểm tra
dự đốn.
+ Chia nhóm học sinh, phát dụng cụ và giao thời gian thực hành thí nghiệm.
+ Các nhóm lắp ráp thí nghiệm (Với thí nghiệm rễ), cịn với thí nghiệm khó
thì giáo viên có thể lắp sẵn cho học sinh.
+ Các nhóm tự phân cơng vai trị của từng thành viên trong nhóm, xem lại
các bước tiến hành và làm thí nghiệm.
+ Các nhóm ghi kết quả sau mỗi bước vào bảng kết quả.
+ Giáo viên cần phải bao quát lớp trong q trình thực hành thí nghiệm. Phát
hiện và hướng dẫn kịp thời các nhóm cịn lúng túng khi làm thí nghiệm cũng
như quan sát kết quả và ghi kết quả.

+ Khi hết thời gian thảo luận nhóm giáo viên yêu cầu các nhóm báo cáo kết
quả. Dựa vào kết quả giáo viên phân tích để học sinh rút ra kết luận cần thiết
cho bài học.
Trong chương trình Vật lí lớp 6 các thí nghiệm của học sinh được chia ra
làm 2 loại chính: Thí nghiệm chứng minh và thí nghiệm khảo sát. Khi lên lớp
giáo viên cần phải xác định các thí nghiệm có trong bài học thuộc loại thí
nghiệm nào, phải tổ chức lớp ra sao để giờ học có hiệu quả. Có những thí
nghiệm chỉ cần mơ tả để rút ra kết luận, có thí nghiệm phải làm biểu diễn học
sinh quan sát hiện tượng và rút ra nhận xét. Nhưng cũng có những thí nghiệm
học sinh tự làm. Sau đây là một số thí nghiệm điển hình đã được áp dụng và
đem lại hiệu quả cao trong năm học 2020 – 2021 vừa qua.
1. Loại thí nghiệm chứng minh những kiến thức thu thập được .
Đây là loại thí nghiệm mà các em đã biết trước kết luận, chỉ dùng thí
nghiệm để kểm tra kết quả. Với thí nghiệm này các em dễ dàng hơn vì chỉ cần
làm theo hướng dẫn và đã biết kết quả.
Ví dụ: Bài: Đo thể tích chất lỏng


8
- Mục đích của thí nghiệm: Đo thể tích nước chứa trong bình.
- Chuẩn bị:
+ Dụng cụ: 1 bình chia độ có GHĐ 250 ml, 1 chai nước đầy, 1 chai chứa
khoảng 1/3 nước,…
+ Giáo viên chuẩn bị sẵn cho mỗi nhóm một bảng kết quả đo thể tích chất
lỏng (bảng 3.1 SGK trang 14).
- Tiến hành thí nghiệm
+ Gọi hai em đọc các bước tiến hành thí nghiệm.
+ Giáo viên nêu lại và treo bảng phụ có ghi 2 bước rõ ràng (ước lượng thể
tích cần đo, kiểm tra ước lượng bằng cách đo thể tích).
+ Các nhóm phân cơng vai trị của từng bạn, cử người lên lấy dụng cụ thí

nghiệm sau đó tiến hành làm.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh sau mỗi bước ghi kết quả vào bảng. Nhắc nhở
các em cần xác định GHĐ và ĐCNN của bình chia độ, ước lượng trước khi
đo. Trong khi các nhóm làm thí nghiệm giáo viên quan sát, phát hiện những
nhóm cịn lúng túng. Từ đó giúp đỡ các em kịp thời.
+ Sau 7 phút yêu cầu các nhóm dừng thí nghiệm và lần lượt báo cáo kết
quả thí nghiệm của nhóm mình.
+ Các nhóm báo cáo xong giáo viên thu kết quả của các nhóm. Động viên
các nhóm ước lượng và đo có kết quả tương đối bằng nhau.
Qua thí nghiệm, giáo viên cần cho học sinh trả lời các câu hỏi sau:
? Mục đích của thí nghiệm là gì? (đo thể tích nước ở hai bình).
? Người ta đo thể tích chất lỏng bằng dụng cụ gì? (bình chia độ, ca đong)
2. Mơ tả thí nghiệm để rút ra kết luận
Đây là loại thí nghiệm các em cần quan sát, phân tích hình ảnh trong sách
giáo khoa để thấy q trình làm thí nghiệm rồi rút ra kết luận.
Ví dụ: Bài : Đo thể tích vật rắn khơng thấm nước
- Mục đích của thí nghiệm: Biết đo thể tích của vật rắn khơng thấm nước có
hình dạng phức tạp.


9
Phần một: Giáo viên đặt câu hỏi:
? Nhìn vào hình hình 4.2 SGK vật lí lớp 6 (15) hãy nêu các dụng cụ thí
nghiệm.
+ Bình chia độ có GHĐ 550 ml, ĐCNN 10ml.
+ Một hịn đá có dây buộc.
? Nêu các bước tiến hành.
+ Đổ nước vào bình chia độ đến mức 150ml.
+ Thả chìm hịn đá vào bình chia độ, mực nước
dâng lên 200ml.

? Tìm thể tích hịn đá bằng cách nào.
200ml – 150ml = 50ml (lấy mực nước sau trừ đi mực nước ban đầu).
Phần hai: Giáo viên đặt vấn đề:
Khi mà vật rắn không thấm nước không bỏ lọt bình chia độ thì có cách nào
để đo thể tích của nó khơng?
? Nhìn vào hình 4.3 SGK vật lí 6 (15) em hãy nêu những dụng cụ cần thết để
tiến hành thí nghiệm.
+ Bình chia độ có GHĐ: 100 cm3; ĐCNN: 10 cm3.
+ Một bình tràn, 1 bình chứa, 1 hịn đá.
? Hãy mơ tả các bước tiến hành.
Hình a: Đổ nước vào bình tràn đầy đến vịi, dưới vịi có bình chứa (bình chứa
khơng có nước).
Hình b: Thả chìm hịn đá vào bình tràn làm nước tràn ra bình chứa.
Hình c: Lấy nước từ bình chứa đổ vào bình chia độ . Mực nước trong bình chỉ
80 cm3 .
- Tiến hành thí nghiệm


10
- Qua thí nghiệm học sinh trả
lời các câu hỏi sau:
? Hịn đá có thể tích là
bao nhiêu? (80 cm3)
? Người ta đo thể tích vật
rắn khơng thấm nước bằng
những dụng cụ nào?
(bình tràn, bình chia độ).
* Chú ý:
+ Trước khi xác định thể
tích của viên đá hoặc sỏi

phải rửa sạch và lau khơ.
+ Khi đổ nước vào bình chia độ hoặc ống nghiệm phải cầm bình chia độ
hoặc ống nghiệm hơi nghiêng một chút để nước khỏi rớt ra ngồi.
+ Trong khi đo ống nghiệm hoặc bình chia độ phải đặt thẳng đứng để kết
quả đọc được chính xác.
+ Ước lượng thể tích trước khi đo. Làm như vậy để học sinh quen vơi việc
xác định thể tích của vật.
3. Loại thí nghiệm học sinh quan sát giáo viên làm
Với các thí nghiệm khó, có tính chất nguy hiểm, khó thành cơng thì giáo
viên cần làm thí nghiệm để học sinh quan sát hiện tượng xảy ra sau đó giáo
viên đưa ra các câu hỏi dẫn dắt giúp học sinh rút ra những kết luận cần tìm.
Ví dụ 1: Bài: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt
- Mục đích thí nghiệm: Qua quan sát giáo viên làm thí nghiệm, học sinh thấy
được sự nở vì nhiệt của chất rắn khi bị ngăn cản thì có thể gây ra những lực
rất lớn.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm: Bộ dụng cụ thí nghiệm lực xuất
hiện trong sự co dãn vì nhiệt (Gồm 1 thanh thép đặt trên 1 giá đỡ, một số chốt


11
gang để xuyên qua lỗ nhỏ trên thanh thép, ốc vặn thanh thép cho chặt vào giá
đỡ, bông tẩm cồn đặt trong một hộp nhôm thay cho đèn cồn, một khăn bông
được tẩm nước lạnh).
+ Giáo vên
cho một số em
dùng sức mình để bẻ chốt gang.
? Em có bẻ gẫy được chốt
ngang hay không. (không)
? Theo em muốn bẻ gẫy được

chốt gang này phải cần một
lực có độ lớn như thế nào. (lực có cường độ lớn)
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát chốt gang trước khi làm thí nghiệm.
Chốt hai đầu thanh kim loại chưa nung nóng bằng ốc vặn phía trong ở một
đầu cịn đầu kia chốt bằng chốt gang.
? Điều gì sẽ xảy ra khi đốt nóng thanh thép bằng ngọn lửa đèn cồn. (học sinh
dự đốn: gẫy; khơng có hiện tượng gì; cong)
+ Giáo viên tiến hành đốt thanh thép bằng bông tẩm cồn. Thời gian đốt
thanh thép sau 2 – 4 phút . Để thí nghiệm xảy ra nhanh cần tránh gió của quạt
và gió của trời.
+ Trong q trình đốt nóng thanh thép giáo viên hỏi:
? Có hiện gì đối với thanh thép khi bị đốt nóng (thanh thép nở ra).
Sau khi thí nghiệm kết thúc (khi chốt gang đã bị gẫy) giáo viên tắt bơng cồn.
? Có hiện gì xảy ra đối với chốt gang (chốt gang bị gẫy).
? Chốt gang gẫy chứng tỏ điều gì (khi dãn nở vì nhiệt nếu gặp vật ngăn cản sẽ
gây ra một lực rất lớn).
? Đưa chốt gang ra lỗ ngoài của thanh thép, cố định chốt bằng ốc. Điều gì sẽ
xảy ra khi làm lạnh thanh thép? (học sinh dự đoán: thanh thép ngắn lại, thanh
thép không thay đổi, chốt gang gẫy, chốt gang không gẫy).


12
+ Giáo viên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng: Đưa chốt gang ra phía ngồi,
tắt lửa và vặn chặt ốc vít. Dùng khăn đã tẩm nước đá lạnh đắp vào thanh thép.

? Có hiện tượng gì khi thanh thép gặp lạnh? (Co lại).
? Vì sao em biết? (Chất rắn co lại khi lạnh đi).
? Hiện tượng gì xảy ra đối với chốt gang? ( Chốt gang bị gẫy ).
? Chốt gang gẫy chứng tỏ điều gì? ( Khi co lại vì nhiệt nếu gặp vật cản sẽ gây
ra một lực rất lớn ).

- Qua thí nghiệm học sinh cần trả lời được câu hỏi:
? Khi co dãn vì nhiệt nếu gặp vật cản thì có hiện tượng gì xảy ra.
* Chú ý:
Thanh thép khi bị đốt nóng rất rễ gây bỏng nếu ta vơ ý chạm vào. Vì vậy
giáo viên phải chú ý đảm bảo an toàn cho học sinh và cả giáo viên.
Sau khi làm thí nghiệm xong phải lau chùi dụng cụ thí nghiệm sạch và khơ
để có thể dùng lâu dài.
Ví dụ 2: Bài: Sự nóng chảy - Sự đơng đặc
* Mục đích của thí nghiệm:
Qua quan sát thí nghiệm do giáo viên làm về sự nóng chảy và sự đông đặc
của băng phiến, học sinh biết khái quát: Mỗi chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì
cũng đơng đặc ở nhiệt độ đó. Trong suốt thời gian nóng chảy và đơng đặc của
một chất thì nhiệt độ không đổi.
* Thiết bị: 1 chân đế, 1 kiềng, 2 kẹp vạn năng, 1 lưới đồng hay sắt, 1 ống
nghiệm có chia độ, băng phiến, nước sạch, khăn lau, 1 thanh trụ 500mm, 3
khớp nối chứ thập, 1 cốc đốt, 1 nhiệt kế 0 – 100oC, 1 đèn cồn.


13
* Tiến hành thí nghiệm:
- Thí nghiệm 1: Sự nóng chảy
+ Bố trí thí nghiệm như hình 24.1(SGK). Đổ băng phiến đã được nghiền nhỏ
vào ống nghiệm có chia độ, cắm nhiệt kế vào băng phiến sao cho bầu đựng
thuỷ ngân của nhiệt kế ngập trong băng phiến. Đổ nước lã vào cốc đốt, đặt
ống nghiệm vào cốc đốt sao cho đáy ống nghiệm không chạm vào đáy cốc
đốt. Châm lửa đèn cồn đun cốc đốt.
? Điều gì sẽ xảy ra khi đun cốc đốt.
? Nhiệt độ của băng phiến có tăng lên hay khơng? Vì sao em biết?
+ Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi nhiệt độ của băng phiến tới 60 oC thì
sau 1 phút lại ghi lại nhiệt độ và trạng thái (rắn hay lỏng) của băng phiến theo

bảng hướng dẫn trong SGK. Ghi cho đến khi nhiệt độ của băng phiến đạt
86oC. Đến giai đoạn 80oC có vài phút nhiệt độ vẫn là 80 oC. Đó là lúc băng
phiến đang nóng chảy. Khi băng phiến đang nóng chảy thì trong suốt thời gian
nóng chảy nhiệt độ của băng phiến vẫn là 80oC.


14
Giáo viên nêu các câu hỏi C 1 , C2 , C3, C4 , C5 trong SGK trang 76 để học
sinh trả lời.
+ Kết quả thí nghiệm:
+ Ở nhiệt độ 80oC, băng phiến đã bị nóng chảy.
+ Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ của băng phiến khơng
thay đổi.
- Thí nghiệm 2: Sự đơng đặc
+ Khi băng phiến đã nóng chảy hết, đun tiếp cho đến khi nhiệt độ băng phiến
đạt 90oC thì tắt đèn cồn, lấy cả ống nghiệm và nhiệt kế ra khỏi nước nóng.
Sau 1 phút lại ghi lại nhiệt độ và trạng thái của băng phiến vào bảng như SGK
cho đến khi nhiệt độ và trạng thái của băng phiến giảm xuống 60 oC thì thôi
ghi và lấy nhiệt kế ra.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời theo các câu hỏi C 1, C2, C3, C4 trong
SGK trang 78.
+ Kết quả thí nghiệm:
+ Băng phiến đơng đặc ở 80oC. Một chất nóng chảy ở nhiệt độ
nào thì cũng đơng đặc ở nhiệt độ ấy
+ Trong thời gian đông đặc, nhiệt độ của chất đó khơng thay đổi.
* Chú ý:
Thời gian, nhiệt độ và trạng thái của chất nóng chảy và đơng đặc chỉ là
tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lượng nước trong cốc đốt, Ø
ống nghiệm, lượng băng phiến, độ to nhỏ của đèn cồn, gió…., nhưng nhiệt độ
nóng chảy vẫn là 80oC.

Có thể dùng nước ấm 50oC – 60oC để tránh mất thời gian đun nóng nước.
Lấy nhiệt kế khi băng phiến ở thể lỏng để tránh vỡ nhiệt kế và phải dùng khăn
khô mềm lau sạch băng phiến trên nhiệt kế.
Cần tiến hành thí nghiệm hết sức cẩn thận, tránh va trạm mạnh.


15
4. Thí nghiệm học sinh tự làm để rút ra kết luận
Đây là loại thí nghiệm khó đối với các em vì chỉ có làm thí nghiệm các em
mới rút ra được kết ln. Nếu thí nghiệm khơng thành cơng thì khơng rút ra
được kết luận về kiến thức bài học. Với loại thí nghiệm này cần chú ý đến
điều kiện thí nghiệm ở các nhóm phải như nhau để có cùng một kết quả.
Ví dụ: Bài: Rịng rọc
- Mục đích của thí nghiệm: Qua thí nghiệm, học sinh biết tác dụng của từng
loại ròng rọc đang được sử dụng trong kỹ thuật và đời sống.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Gọi một học sịnh đọc phần dụng cụ thí nghiệm: Lực kế, khối trụ kim loại
(gia trọng), giá đỡ, ròng rọc cố định, ròng rọc động, dây kéo.
+ Gọi một em đọc các bước tiến hành.
+ Gọi một em nhìn vào hình 16.3; 16.4; 16.5 SGK vật lí 6 (51) nêu cách
làm.
Hình 16.3: Đo lực kéo vật theo phương thẳng đứng.
Hình 16.4: Đo lực kéo vật qua rịng rọc cố định.
Hình 16.5: Đo lực kéo vật qua rịng rọc động.
+ Giáo viên hướng dẫn:
Với ròng rọc cố định cần lắp thí nghệm theo thứ tự: Chân đế, thanh trụ,
khớp nối chữ thập để ở vị trí cao nhất. Trục rịng rọc được vít chặt nằm ngang
để treo rịng rọc cố định.
Đầu tiên giáo viên hướng dẫn học sinh dùng lực kế móc trực tiếp vào gia
trọng và kéo từ từ lên theo phương thẳng đứng rồi đọc kết quả. Sau đó hướng

dẫn học sinh dùng dây mềm buộc một đầu vào gia trọng rồi vắt qua rịng rọc,
đầu kia móc vào lực kế. Kéo từ từ lực kế theo phương thẳng đứng xuống
dưới, đọc kết quả. Sau đó kéo từ từ theo phương nghiêng, đọc kết quả.
Với ròng rọc động: Giáo viên hướng dẫn học sinh móc lực kế vào cả gia
trọng và ròng rọc động rồi đọc số chỉ của lực kế, ghi kết quả.


16
Dùng 1 đoạn dây dài khoảng 60mm một đầu buộc vào trục cố định trên
giá. Dây luồn vào rãnh của rịng rọc động đã treo gia trọng, đầu kia móc vào
lực kế như hình sau.

Kéo từ từ lực kế theo phương thẳng đứng. Quan sát số chỉ của lực kế và
ghi kết quả.
+ Giáo viên chia nhóm học sinh, giao dụng cụ thí nghiệm . u cầu các
nhóm phân cơng các thành viên trong nhóm, làm thí nghiệm và ghi kết quả
vào bảng trong vòng 7 phút.
+ Giáo viên giới thiệu bảng kết quả thí nghiệm trên bảng phụ:
Lực kéo vật lên trong
trường hợp
- Khơng dùng rịng rọc
- Dùng rịng rọc cố định
- Dùng ròng rọc động

Chiều của lực kéo

Độ lớn của lực kéo

……….……….
……………….

……………….

…..N
…..N
…..N

+ Sau 7 phút yêu cầu học sinh dừng thí nghiệm.
? Nhóm 1 , 2 báo cáo kết quả hình 16.3
? Nhóm 3 , 4 báo cáo kết quả hìng 16.4
? Nhóm 5 , 6 báo cáo kết quả hình 16.5


17
+ Giáo viên ghi kết quả của các nhóm vào bảng kết quả thí nghiệm và tổ
chức lớp thảo luận trả lời các câu hỏi:
? Hãy so sánh độ lớn của lực kéo vật khi dùng ròng rọc cố định và trọng
lượng của vật ? (độ lớn của lực kéo vật khi dùng ròng rọc cố định bằng và
trọng lượng của vật).
? Dùng ròng rọc cố định giúp con người làm việc như thế nào ? (đổi chiều
lực kéo vật so với kéo trực tiếp).
? Khi dùng ròng rọc động lực kéo vật so với trọng lượng của vật như thế
nào ? (nhỏ hơn).
? Vậy dùng rịng rọc động có ích lợi gì ? (dùng lực kéo nhỏ hơn trọng lượng
của vật).
* Qua thí nghiệm học sinh trả lời được câu hỏi:
? Dùng rịng rọc có tác dụng gì ? (học sinh trả lời trong cả hai trường hợp).
Ròng rọc cố định giúp làm thay đổi hướng của lực kéo so với khi kéo trực
tiếp.
Ròng rọc động còn giúp lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật.
* Chú ý : Chọn lưc kế có giới hạn đo lớn hơn trọng lượng của vật.

+ Khi kéo phải kéo từ từ.
+ Các trục ròng rọc phải trơn nhẵn.
2.4. Kết quả đạt được:
Trong năm học 2020 – 2021 với việc áp dụng sáng kiến này học sinh lớp 6
của trường THCS & THPT Quan sơn đã đạt được kết quả cao trong mơn Vật
lí. Đa số học sinh nắm được các dụng cụ thí nghiệm, biết cách tiến hành các
thí nghiệm có trong chương trình, kỹ năng thực hành thành thạo. Phần lớn các
em phân loại được các loại thí nghiệm, u thích mơn Vật lí, thích khám phá
cái mới và say mê với việc làm thí nghiệm.
- Đa số học sinh biết mơ tả thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, quan sát
giáo viên làm thí nghiệm, biết tự mình làm thí nghiệm và rút ra kết luận.


18
- Từ khi giới thiệu sáng kiến này với đồng nghiệp cùng trường và cùng
nhau áp dụng, góp phần nâng cao kết quả môn vật lý 6, cụ thể như sau:
Điểm bài kiểm tra

Điểm bài kiểm tra

Điểm trung bình bộ

thực hành HK2
môn học kỳ II
Trên
Trên TB
Giỏi
Giỏi
Trên TB
Giỏi

TB
2018 – 2019
90.%
30%
91%
32%
93.8%
31%
2019 – 2020
92.%
32%
93%
33%
94.5%
32,5%
2020 - 2021
93%
34%
95%
35%
95%
34,5%
- Bản thân tôi đã mạnh dạn giới thiệu sáng kiến này đến với đồng nghiệp của
Năm học

thực hành HK1

mình mỗi khi có thể, với cách giảng dạy này cho thấy đây là phương pháp
phù hợp với học sinh.
* Những tồn tại trong quá trình thực hiện:

- Một số thiết bị thí TN chưa có kết quả chính xác. Ví dụ như lực kế, nhiệt kế.
- Thiết bị thí nghiệm đã bị hư hỏng khơng cịn đủ cho 6 nhóm học sinh thực
hành. Ví dụ như nhiệt kế y tế, lực kế loại 1N, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy.
- Trong thí nghiệm xác định khối lượng riêng của sỏi kết quả sau khi đo và
tính tốn tương đối chính xác với bảng khối lượng riêng (SGK - 37).

3. Kết luận, kiến nghị .
3.1. Kết luận .


19
Để kích thích tư duy, hứng thú học tập của học sinh. Trong năm học 2020
– 2021 tôi đã vận dụng sáng kiến này vào việc dạy học Vật lí đối với đối
tượng học sinh lớp 6 của trường THCS & THPT Quan sơn. Tuy kết quả đạt
được chưa cao, song cũng giúp đại đa số học sinh yêu thích mơn Vật lí, biết
thao tác thí nghiệm để hình thành và kiểm nghiệm kiến thức.
Trong quá trình ngiên cứu và áp dụng sáng kiến “ Rèn luyện khả năng làm
thí nghiệm thực hành Vật lí cho học sinh lớp 6 ” tôi rút ra được một số bài học
kinh nghiệm sau:
- Khi làm thí nghiệm cả giáo viên và học sinh cần phải nắm được mục đích
của thí nghiệm.
- Nắm chắc các bước tiến hành thí nghiệm. Thao tác thí nghiệm cẩn thận,
chính xác. Tránh làm đi làm lại thí nghiệm nhiều lần, mất tính thuyết phục.
- Với các thí nghiệm cần cho học sinh dự đoán trước hiện tượng, kết quả. Từ
đó tiến hành thí nghiệm kiểm tra dự đốn và kết luận dự đốn.
- Đối với những thí nghiệm giáo viên làm biểu diễn cần phải làm trước khi lên
lớp. Giải quyết trước các tình huống có thể xảy ra. Thí nghiệm phải thành
cơng và có tính thuyết phục.
- Với những thí nghiệm học sinh làm theo nhóm: Giáo viên cần phải hướng
dẫn, gợi ý cách làm. Trong khi học sinh làm thí nghiệm giáo viên ln ln

phải quan sát, hướng dẫn kịp thời các nhóm cịn lúng túng, không biết tiến
hành, quan sát và ghi kết quả.
- Khi có kết quả thí nghiệm cần phải tổ chức và điều khiển lớp hình thành
kiến thức bằng những câu hỏi kích thích tư duy học sinh.
- Có sự kết hợp tốt giữa các nhóm (các nhóm nhận nhận xét đánh giá lẫn
nhau), giáo viên thường xuyên động viên khi học sinh thao tác, có kết quả tốt,
phê bình những học sinh chưa có ý thức học tập, chưa tích cực trong giờ học.
3.2. Kiến nghị .


20
- Cần mở các lớp tập huấn cho các giáo viên dạy Vật lí 6 về kỹ năng làm thí
nghiệm để giúp cho họ có điều kiện giảng dạy tốt hơn.
- Thường xuyên mở các hội nghị chuyên đề về phương pháp giảng dạy mơn
Vật lí để các giáo viên được giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Đồ dùng thí nghiệm cần có sự chính xác cao. (đặc biệt là lực kế và nhiệt kế)
- Thường xuyên bổ sung, tân trạng lại các thiết bị thí nghiệm bị hết, và hư
hỏng.
- Cần phải có phịng học bộ mơn để các giờ học thí nghiệm thực hành được
diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Trên đây là một số những kinh nghiệm đã được vận dụng trong năm học
2020 – 2021 của tôi. Tuy chỉ là ý kiến của riêng mình song tơi cũng mạnh dạn
trình bày để các đồng chí tham khảo. Trong q trình nghiên cứu và thử
nghiện khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự tham gia
đóng góp ý kiến của các đồng chí trong hội đồng khoa học nhà trường, các
đồng nghiệp để sáng kiến trên được hoàn thiện và đạt được hiệu quả hơn
trong những năm học tới.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Ngày 09 tháng 5 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tơi xin cam kết SKKN này do
chính tơi viết ra, nếu có gì sai sót tơi xin
chịu trách nhiệm

Hà Thị Nhân

TÀI LIỆU THAM KHẢO


21
- Sách giáo khoa Vật lí 6.
- Sách giáo viên Vật lí 6.
- Sách bài tập Vật lí 6.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xun mơn Vật lí.
- Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học.
- Hướng dẫn thí nghiệm thực hành Vật lí 6.
- Danh mục thiết bị Vật lí 6.
- Thiết kế bài giảng Vật lí 6.



×