Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy chiều tối (mộ) của hồ chí minh cho học sinh lớp 11 trường THPT hàm rồng TP thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.72 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BÀI DẠY CHIỀU TỐI (MỘ) CỦA HỒ CHÍ MINH CHO
HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG - TP THANH
HÓA.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Xuân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng của vấn đề
2.3. Giải pháp


2.3.1. Xác định những mơn học có thể tích hợp
2.3.2 Cách đưa kiến thức liên môn vào trong bài dạy
2.3.3. Giáo án dạy thực nghiệm
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

TRANG
1
1
2
2
2
2
2
4
5
5
7
9
18
19
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Ở trường THPT hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học, rèn kĩ năng cho
người học là vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Cũng như những môn học khác,
môn Ngữ văn đóng vai trị quan trọng giúp rèn luyện đạo đức, tình cảm, lối sống
cho học sinh. Nhà văn Mác-xim-Go-rơ-ki từng nói “Văn học là nhân học” học văn
là học cách làm người, cách ăn ở thủy chung, nhân hậu, biết trọng nghĩa, biết yêu
điều hay lẽ phải và ghét sự độc ác, phản trắc, thiếu trung thực, gian tà. Trong sự
phát triển của tư duy con người, Ngữ văn là một mơn học thuộc nhóm khoa học xã
hội, giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm, bồi
dưỡng tâm hồn cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng. Mơn Ngữ văn
có một mối quan hệ chặt chẽ với các môn học khác, học tốt môn Ngữ văn cũng sẽ
là động lực học tốt các môn khác và ngược lại, nó cũng là nền tảng cho việc rèn
luyện kĩ năng sống cho học sinh. Yêu cầu của việc dạy học hiện nay là “Học đi đôi
với hành” cần tăng cường gắn kết với giáo dục thực tiễn làm phong phú, sinh động
cho tiết học. Do đó địi hỏi ở người thầy phải cung cấp cho học sinh những kiến
thức chuẩn xác và liên hệ được giữa bộ môn khoa học này với bộ mơn khoa học
khác một cách có hiệu quả.
Dạy như thế nào, học như thế nào để đạt được hiệu quả học tập tốt nhất là điều
mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới phương pháp
dạy và học. Người giáo viên phải tổ chức một cách linh hoạt các hoạt động của học
sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học, từ cách ổn định lớp, kiểm tra bài
cũ đến cách giới thiệu bài mới, cách học bài mới, đến củng cố, dặn dị. Những hoạt
động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng
tạo và ngày càng yêu thích, say mê, hứng thú với mơn học … từ đó nâng cao chất
lượng giờ học.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Một trong những
phương hướng tích hợp được ứng dụng trong dạy học hiện nay đó là dạy học tích
hợp liên mơn. Dạy học tích hợp liên mơn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học
phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng kiến thức vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn.Vấn đề dạy học tích hợp liên mơn khơng còn là một

vấn đề xa lạ với đội ngũ các thầy giáo, cô giáo. Tuy nhiên, từ hiểu đến vận dụng và
vận dụng có hiệu quả vào thực tế giảng dạy là cả một vấn đề, nhất là đối với những
giáo viên dạy mơn Ngữ văn trong q trình này đã gặp khơng ít những vướng mắc,
khó khăn.
Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn, bản thân tôi nhận thấy cách dạy này có
nhiều ưu điểm, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng
cao hiệu quả giờ học, chất lượng học tập bộ môn được cải thiện. Xuất phát từ thực
tế trên tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến: Tích hợp kiến thức liên môn nhằm nâng
cao hiệu quả bài dạy Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh cho học sinh lớp 11Trường THPT Hàm Rồng - TP Thanh Hóa”. Hi vọng rằng đề tài sẽ góp một
1


phần nhỏ cho việc đổi mới phương pháp dạy học đem lại hiệu quả thiết thực cho
bản thân và đồng nghiệp.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Đề tài được thực hiện với mục đích đánh giá được hiệu quả của việc tích hợp liên
mơn đến tình cảm, thái độ và kết quả học tập của học sinh.Từ đó, bồi dưỡng cho
học sinh những kĩ năng quan trọng và cần thiết nhằm phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, tạo ra khơng khí học tập sơi nổi và sự hứng thú trong học
tập cho học sinh.
- Rèn luyện tư duy suy luận nhanh nhạy, kĩ năng liên hệ, tổng hợp, đánh giá, nhận
xét, so sánh, đối chiếu… và nhiều kĩ năng khác cho học sinh.
- Nghiên cứu về đề tài này tôi cũng mong muốn cùng đồng nghiệp nhận thấy được
rõ ý nghĩa, vai trị của việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học Ngữ văn lớp
11, góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng trực tiếp nghiên cứu của tôi là văn bản “Chiều tối” (Mộ) của Hồ Chí
Minh.
- Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 11 ở các lớp tôi trực tiếp giảng dạy, cụ thể
lớp 11C2 và 11C4 trường THPT Hàm Rồng - TP Thanh Hóa- Tỉnh Thanh Hóa

.Năm học 2020 -2021.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài, bản thân tôi đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, thu thập, phân tích, khái qt, hệ thống hóa
một số tài liệu có liên quan đến chuyên đề để xây dựng cơ sở lí luận cho chuyên đề.
- Các phương pháp thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra khảo sát.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận
Chủ trương đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ở các
trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trên tinh thần
Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đang
đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên. Trong đó dạy học theo hướng tích
hợp liên mơn đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh và
yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đang
được Bộ GD - ĐT đánh giá cao.
Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ các
kiến thức, kĩ năng thuộc những môn học khác nhau thành một nội dung thống
nhất. Theo tác giả Nguyễn Xn Thành: “Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những
nội dung giáo dục có liên quan vào q trình dạy học các mơn học như: Tích hợp
giáo dục đạo đức, lối sống; Giáo dục pháp luật; Giáo dục chủ quyền quốc gia về
2


biên giới, biển, đảo; Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ
mơi trường, an tồn giao thông...”
Trong báo cáo kết quả của Hội thảo: “Dạy học tích hợp – Dạy học phân hóa

trong chương trình giáo dục phổ thông” do Bộ GD-ĐT tổ chức tháng 12/2012 cũng
từng đã khẳng định: “Dạy học tích hợp được hiểu là những hoạt động của học sinh,
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên, huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, qua đó hình
thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết”.
Dạy học liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay
nhiều môn học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến
thức ở các môn học khác nhau. Dạy học liên môn ở môn Ngữ văn thực chất là sự
vận dụng những nội dung và phương pháp các lĩnh vực, các mơn học có liên quan
để nhằm làm tăng thêm hiệu quả dạy học. Như vậy, dạy học tích hợp liên mơn là sự
kết hợp của hai vấn đề tích hợp và liên mơn. Trong đó tích hợp là nói đến phương
pháp và mục tiêu của hoạt động dạy học, liên môn là đề cập tới nội dung dạy học.
Đã dạy học "tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để
đảm bảo hiệu quả của dạy liên mơn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích
hợp. Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung giáo
dục có liên quan vào q trình dạy học một mơn. Mức độ tích hợp cao hơn là phải
xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh
vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề
trong học tập, trong cuộc sống. Chủ đề tích hợp liên mơn là những chủ đề có nội
dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của
chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội. Bởi giữa các
bộ mơn khoa học xã hội có quan hệ với nhau như: giữa môn Ngữ văn với Lịch sử,
giữa môn Ngữ văn với GDCD, Âm nhạc... kiến thức của các môn có thể bổ sung,
hổ trợ cho nhau, muốn hiểu được một tác phẩm văn học phải hiểu được hoàn cảnh
sáng tác tức là phải biết hoàn cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm. Kiến thức của triết
học sẽ giúp ta hiểu sự vận động các quy luật trong đời sống xã hội được phản ánh
qua hình tượng nhân vật trong tác phẩm văn học...
Chẳng hạn khi thiết kế giáo án Từ ấy của Tố Hữu, phải làm rõ những tri thức, kĩ
năng cần hình thành, tích luỹ cho học sinh qua phân tích, chiếm lĩnh kiến thức và
phải chú trọng nội dung tích hợp giữa các bộ mơn.

-Mục tiêu dạy học văn bản này nhằm giúp học sinh cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ
sống lớn, tình cảm lớn của người thanh niên khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản.
Từ đó có ý thức bồi đắp lí tưởng và quyết tâm thực hiện lí tưởng, tích cực nâng cao
các kỹ năng sống.
- Nội dung tích hợp kiến thức liên mơn: Đó là tích hợp bộ mơn Giáo dục cơng dân,
Lịch sử, kỹ năng sống để gắn lí luận với thực tiễn, giáo dục lý tưởng sống cho
thanh niên, bồi đắp lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm đối với Tổ Quốc. Tích hợp
mơn Giáo dục cơng dân về một số phạm trù cơ bản của đạo đức, công dân với cộng
đồng, công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, giúp học sinh tự hoàn
thiện bản thân ,biết đặt mục tiêu phấn đấu rèn luyện, tự trọng, tự tin vào khả năng
3


của chính mình. Tích hợp mơn Lịch sử với các kiến thức về cuộc vận động dân chủ
trong những năm 1936 - 1939, nắm được tình hình thế giới và trong nước vào thời
điểm bài thơ ra đời để thấy được ý nghĩa lớn lao của việc bắt gặp lí tưởng cộng sản
của nhà thơ Tố Hữu. Tích hợp kỹ năng sống nhằm giáo dục kỹ năng sống giúp học
sinh hồn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mịn và hành động theo thói quen
trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực… Như vậy, vận dụng nguyên tắc liên
môn trong dạy học Ngữ văn và các môn học khác là giúp học sinh có thể thấy mối
liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, giữa các mơn học, từ đó phát
triển tư duy tổng hợp, nhất thể hóa cho học sinh.
Có thể khẳng định, tích hợp liên mơn trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ
văn là tất yếu và rất cần thiết. Tuy nhiên, dạy học tích hợp,vận dụng kiến thức liên
môn tuyệt đối không phải là phép cộng đơn giản như cộng thêm kiến thức Lịch sử,
Địa lý, Giáo dục cơng dân vào Ngữ văn. Vì vậy, thực tế cho thấy, nhiều giờ dạy
giáo viên tích hợp một cách gượng gạo, các đơn vị kiến thức được tích hợp khơng
có mối quan hệ gắn bó, chọn đơn vị kiến thức tích hợp chưa trọng tâm dẫn đến bài
dạy thiếu tính hệ thống, thiếu chiều sâu.
2.2. Thực trạng của vấn đề

Thực tế những năm gần đây cho thấy học sinh ở rất nhiều trường nói chung
đều có phần khơng thích học bộ mơn Ngữ văn, trong đó có cả các em học sinh
khối 11 ở những lớp tôi từng trực tiếp giảng dạy. Qua tìm hiểu, tơi nhận thấy các
em khơng thích một phần do xu hướng xã hội trong việc lựa chọn nghề nghiệp, do
quan điểm cho rằng môn Ngữ văn khơng có tính ứng dụng cao như các mơn Tốn,
Lí, Hóa... Nhưng ngun nhân cơ bản là các tiết học Ngữ văn cịn đơn điệu, tuy đã
có sự đổi mới nhưng chưa thốt ra khỏi tính lí thuyết khơ khan, thiếu tính thực tế.
Các tiết học chưa có sự mở rộng phạm vi kiến thức ở nhiều lĩnh vực. Chính vì thế,
khi học mơn Ngữ văn, các em thường chỉ tiếp cận kiến thức độc lập của riêng môn
Ngữ văn mà chưa có sự liên hệ với các mơn khác. Đó cũng là nguyên nhân mà các
em chưa hứng thú với môn học dẫn đến nắm kiến thức chưa chắc, chưa sâu, chưa
áp dụng được kiến thức đã học vào cuộc sống.
Bên cạnh đó, trong việc dạy mơn Ngữ văn hiện nay giáo viên rất tích cực đổi
mới phương pháp, vận dụng quan điểm dạy học liên môn vào giảng dạy để nâng
cao hơn nữa hiệu quả giáo dục. Giáo viên đã nêu ra những thuận lợi cũng như khó
khăn khi vận dụng phương pháp dạy tích hợp liên mơn vào bài học chẳng hạn số
học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ mơn ngày càng nhiều hơn, sách
giáo khoa được trình bày theo hướng “mở”. Tuy nhiên, việc vận dụng quan niệm
dạy học này cũng gặp phải những khó khăn nhất định như lượng kiến thức nhiều
song thời gian học cho các mơn thì ít.
Thực tế đi dự các giờ học không sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,
khơng có tích hợp liên mơn, chúng tơi nhận thấy học sinh có tham gia xây dựng bài
học thông qua hệ thống câu hỏi dẫn dắt của giáo viên nhưng số học sinh có thái độ
chưa tích cực tham gia xây dựng bài học chiếm số lượng khá đông và kết quả học
tập bộ môn thường đạt ở mức trung bình. Tình trạng học sinh lười học bài, ngồi
học không tập trung, mất phương hướng trong học tập, điểm số thấp cịn khơng ít.
4


Tại trường THPT tôi công tác, việc đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và

phương pháp học tập của học sinh đang rất được quan tâm. Ban giám hiệu, tổ
chuyên môn, giáo viên giảng dạy đều ý thức được vai trò to lớn của việc sử dụng
phương pháp dạy học tích hợp liên mơn mang lại. Mặc dù quan niệm dạy học liên
môn đã được vận dụng vào giảng dạy Ngữ văn song hiệu quả đạt được là chưa cao.
Như vậy, xét về cả lí luận và thực tiễn, tích hợp kiến thức liên mơn là phương
pháp dạy học tích cực,góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng
cao chất lượng mơn Ngữ văn nói riêng và các phân mơn khác nói chung. Dạy học
theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp
để tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Từ thực trạng trên tơi đã lựa
chọn đề tài: Tích hợp kiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả bài dạy
Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh cho học sinh lớp 11- Trường THPT Hàm
Rồng - TP Thanh Hóa” từ đó tạo hứng thú trong q trình học tập, khơi gợi tính
tích cực,chủ động, sáng tạo ở học sinh.
2.3 . GIẢI PHÁP
Để việc đọc - hiểu văn bản Chiều tối (Mộ) của Hồ Chí Minh đạt hiệu quả. Tơi
xin nêu ra một số giải pháp sau:
2.3.1. Xác định những mơn học có thể tích hợp
Trong q trình dạy học mơn Ngữ văn, giáo viên có thể tích hợp với nhiều mơn
học khác nhau, trong đó một số mơn được tích hợp nhiều ở tiết dạy.
*Tích hợp với mơn Lịch sử
Có thể nói, đây là bộ mơn được tích hợp nhiều nhất khi dạy tác phẩm văn
học. Bởi các tác phẩm được học trong chương trình đều có quan hệ mật thiết với bộ
mơn lịch sử “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời” ( Tơ Hồi). Khi tìm
hiểu một tác phẩm văn học, bao giờ ta cũng phải đặt tác phẩm vào hoàn cảnh sáng
tác và bối cảnh xã hội cụ thể. Có nắm được hồn cảnh ra đời của tác phẩm ta mới
thấy hết được giá trị tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Ví như, khi ta tìm hiểu Từ ấy
của Tố Hữu nắm được hồn cảnh ra đời của bài thơ: Tháng 7/1938, sau thời gian
hoạt động phong trào thanh niên ở Huế, Tố Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ
của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong niềm vui sướng hân hoan và tự hào khi được
đứng dưới hàng ngũ của Đảng Tố Hữu để viết nên bài thơ này. Có như thế ta mới

nắm được cảm xúc chủ đạo của bài thơ .
Với tác phẩm“Chiều tối” (Mộ) của Hồ Chí Minh, giáo viên hướng dẫn học
sinh tìm hiểu hồn cảnh ra đời của tác phẩm gắn liền với môn Lịch sử về cuộc đời
hoạt động cách mạng của Bác: Sau 30 năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài,
tháng 2-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, sống và hoạt động chủ yếu ở huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng. Ngày 13-8-1942, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lúc này lấy tên là
Hồ Chí Minh lên đường sang Trung Quốc với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam
độc lập đồng minh hội và phân Bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam để tranh
thủ sự viện trợ của quốc tế. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27-8-1942, vừa tới Túc Vinh
(thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây), Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch
bắt giam vì bị nghi là Hán gian, bị giải khắp 30 nhà tù của 13 huyện thuộc tỉnh
5


Quảng Tây, chịu bao khổ ải.Trong suốt khoảng thời gian đó, Người đã sáng tác 134
bài thơ chữ Hán,ghi trong một cuốn sổ tay, đặt tên là Ngục trung nhật kí (Nhật kí
trong tù) .
Ta thấy trong khoảng thời gian bị chính quyền Tưởng Giới thạch bắt giam , Bác
bị giải qua rất nhiều nhà lao . Chiều tối (Mộ) là bài thơ thứ 31 của tập thơ Ngục
trung nhật kí, được Bác viết sau một cuộc chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo
vào một chiều cuối thu năm 1942. Như vậy nắm được hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm giúp người đọc cảm nhận hết được vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh “Bức chân
dung của một bậc đại trí, đại nhân và đại dũng”.
* Tích hợp với mơn Địa lí
Đây cũng là một mơn học được sử dụng nhiều trong q trình dạy văn
bản. Mơn học này sẽ phát huy tác dụng khi giúp cho học sinh nắm được quê quán
tác giả, những địa danh mà tác phẩm đề cập đến. Bởi mỗi vùng miền đều có đặc
điểm rất riêng. Chẳng hạn khi ta dạy Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử ta có thể
giới thiệu cho học sinh về thôn Vĩ, về mảnh đất, con người xứ Huế, về sông
Hương để học sinh hiểu sâu chủ đề tác phẩm hơn.

Với bài thơ “Chiều tối”(Mộ) của Hồ Chí Minh, tích hợp với mơn Địa lí giúp học
sinh có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương - quê hương
Nam Đàn, Nghệ An của Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó giáo viên cho học sinh xem
bản đồ về con đường tù đày của Bác qua 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung
Quốc) trong đó có những địa danh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo giúp các em thấy
được đặc điểm địa hình nơi đây, từ đó mới cảm nhận hết những khổ ải mà Bác phải
trải qua.
* Tích hợp với mơn Giáo dục Công dân
Ta thấy, phần lớn các bài dạy văn bản đều liên quan đến môn Giáo dục công dân.
Vì cái đích của dạy văn bản Ngữ văn là bồi dưỡng nhân cách đạo đức cho học sinh,
hướng các em đến lối sống cao đẹp,có văn hóa. Đó cũng chính nội dung dạy học
mơn Giáo dục cơng dân. Khi ta tích hợp với mơn học này, học sinh sẽ biết vận
dụng từ những kiến thức thành bài học để ứng dụng vào trong cuộc sống. Ví dụ:
Tích hợp bài “Lí tưởng sống của thanh niên” với tác phẩm Từ ấy của Tố Hữu ta sẽ
giúp học sinh nhận thấy các em cần phải sống có lí tưởng và từ đó các em có ý thức
xây dựng và sống theo lí tưởng cao đẹp. Khi dạy Chiều tối của Hồ Chí Minh giáo
viên hướng dẫn học sinh tích hợp với bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ Quốc; Cơng dân với cộng đồng...[Chương trình GDCD 10] để bồi dưỡng
lòng yêu nước, nhiệt huyết cách mạng; nâng cao ý thức về trách nhiệm của công
dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
* Tích hợp với mơn Mĩ thuật
Đây là một phương pháp dạy học hiện đại trong dạy học Ngữ văn, giúp
học sinh phát triển toàn diện về mọi mặt. Sau khi học bài Chiều tối của Hồ Chí
Minh giáo viên có thể khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của môn Mĩ thuật
để vẽ bức tranh thiên nhiên buổi chiều tối ở vùng sơn cước xa xôi ... Chính q
trình vẽ tranh sẽ giúp cho học sinh củng cố và nắm kiến thức sâu, chắc hơn.
* Tích hợp với môn Âm nhạc
6



Vận dụng kiến thức âm nhạc sẽ làm cho giờ học Văn khơng cịn đơn điệu, tẻ
nhạt mà trở nên vơ cùng sơi nổi, hứng thú, khơng cịn nặng nề, nhàm chán. Vì thế
mà các em dễ nhớ, dễ thuộc, dễ hiểu bài hơn. Khi dạy bài Chiều tối của Hồ Chí
Minh để tạo hứng thú cho học sinh giáo viên có thể cho học sinh nghe những ca
khúc ca ngợi công lao của Bác, vẻ đẹp con người Bác tiết học sẽ trở nên thú vị hơn,
cảm xúc của các em sẽ sâu lắng hơn và hiệu quả của bài học sẽ cao hơn.
* Tích hợp với mơn Tin học: Ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng bài giảng
điện tử, máy chiếu, máy tính, mạng internet để tăng hiệu quả giờ học, thu hút sự
chú ý, tập trung ở học sinh.Chẳng hạn giáo viên sử dụng máy chiếu cho học sinh
xem bản đồ về con đường tù đày của Hồ Chí Minh qua 13 huyện thuộc tỉnh Quảng
Tây (Trung Quốc) trong đó có Tĩnh Tây đến Thiên Bảo, từ đó giúp học sinh dễ
hình dung hơn.

Sơ đồ các nhà lao Bác bị giải qua
từ 8/1942 đến 9/1943 tại Quảng Tây-Trung Quốc
2.3.2 Cách đưa kiến thức liên môn vào trong bài dạy
Khi thiết kế giáo án giờ Đọc - hiểu văn bản văn học nói chung và bài thơ
“Chiều tối” của Hồ Chí Minh nói riêng theo quan điểm tích hợp nhằm định hướng
phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần phải chú trọng thiết kế các tình huống
thích hợp và tương ứng là các hoạt động phù hợp để học sinh vận dụng phối hợp
các tri thức và kĩ năng của các phân mơn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó
học sinh chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng
phân mơn mà cịn chiếm lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.
Trong q trình soạn giáo án, giáo viên cần xác định rõ:
- Mục tiêu bài dạy.
- Những nội dung cần tích hợp.
7


- Phương pháp tích hợp và các phương tiên dạy học cần thiết.

- Thiết kế hệ thống câu hỏi theo trình tự hợp lý (định hướng phát triển năng lực học
sinh)
Trong q trình lên lớp giáo viên có thể dạy học tích hợp theo nhiều cách khác
nhau. Việc lưa chọn cách thức nào là tùy thuộc vào nội dung cụ thể của từng phân
môn và từng bài học. Chẳng hạn dạy văn bản “Chiều tối” của Hồ Chí Minh:
*Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ là bước đầu tiên trong
tiến trình tổ chức hoạt động dạy học một bài cụ thể. Mục đích của hoạt động này là
để kiểm tra việc học ở nhà cũng như mức độ hiểu bài của học sinh. Ngoài ra, đây
cũng là hoạt động có tính chất kết nối giữa bài đã học và bài đang học (bài mới). Vì
vậy, việc thực hiện tích hợp trong q trình kiểm tra bài cũ là rất cần thiết và cũng
khá thuận lợi.
*Tích hợp thơng qua việc giới thiệu bài mới.
Giới thiệu bài mới là một thao tác nhỏ, chiếm một lượng thời gian không đáng
kể trong tiết dạy (và không phải bài nào, tiết dạy nào cũng cần giới thiệu vào bài
một cách công phu bài bản). Tuy nhiên thao tác này lại có ý nghĩa khá lớn trong
việc chuẩn bị hứng thú cho học sinh trước khi bước vào bài học. Vì vậy giáo viên
có thể vận dụng thao tác này để thực hiện tích hợp .
*Tích hợp thơng qua câu hỏi tìm hiểu bài.
Trong hoạt động dạy học Ngữ văn, hình thức hỏi - đáp đóng vai trị hết sức quan
trọng, thể hiện tính tích cực, chủ động của người học cũng như vai trò chủ động của
giáo viên. Hình thức này được thực hiện trong hầu hết các bước, các hoạt động dạy
- học.
Việc tích hợp kiến thức Văn - Tiếng Việt (qua các câu hỏi phát hiện, giải nghĩa,
phân tích ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ), Văn - Làm văn (qua dạng câu hỏi tóm
tắt văn bản, nêu suy nghĩ của bản thân về một vấn đề đặt ra từ tác phẩm…) Văn Lịch sử (Vận dụng hiểu biết vì lịch sử để lý giải một hiện tượng…), Văn - Địa lý,
Văn - Giáo dục cơng dân… được thể hiện rõ qua hoạt động này.
*Tích hợp thông qua phương tiện dạy học như bảng phụ, tranh ảnh, thiết bị
công nghệ thông tin.
Khi dạy một số văn bản, giáo viên có thể sử dụng kênh hình để tích hợp, giúp
các em cảm thụ văn học tốt hơn. Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong đổi mới

phương pháp dạy học hiện nay. Điều quan trọng là để thực hiện được hình thức tích
hợp này địi hỏi người dạy phải có sự chuẩn bị cơng phu, biết đầu tư trí tuệ, cơng
sức..
*Tích hợp thơng qua nội dung từng phần hay tổng kết giờ học.
Đây là hình thức tích hợp thơng qua lời thuyết giảng của giáo viên vừa có ý
nghĩa khái quát lại vấn đề, vừa có ý nghĩa mở rộng, nâng cao kiến thức. Giáo viên
có thể tích hợp dưới dạng liên hệ, so sánh đối chiếu các văn bản cùng thể loại, chủ
đề để rút ra nhận xét hoặc yêu cầu học sinh tự rút ra nhận xét của bản thân về vấn
đề đó (nét giống, khác, sự đóng góp mới mẻ của nhà văn…)
*Tích hợp thơng qua hệ thống bài tập (ở lớp cũng như ở nhà )
8


Đây là điều kiện thuận lợi nhất để giáo viên tiến hành phương pháp tích hợp sau
khi kết thúc một bài học, giúp học sinh nắm chắc kiến thức ấy để tích hợp trong
việc rèn luyện kỹ năng : nghe, đọc, nói, viết .
*Tích hợp thơng qua hình thức kiểm tra.
Chương trình Ngữ văn được xây dựng theo tinh thần tích hợp, vì thế khi ơn tập
và tiến hành kiểm tra, giáo viên cần giúp học sinh nắm chắc các vấn đề. Các kiến
thức về Văn, Tiếng Việt, Làm văn đều cùng dựa vào một văn bản chung (hoặc
nhiều văn bản cùng thể loại) để khai thác và hình thành.
Vì thế, khi hướng dẫn học sinh ôn tập giáo viên cần lưu ý học sinh không nên
học tủ, học lệch mà phải học toàn diện, đầy đủ. Giáo viên cũng cần lưu ý xây dựng
đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kỳ theo yêu cầu tích hợp. Hệ thống câu hỏi, đề kiểm
tra phải hướng vào việc phát triển năng lực người học theo bốn cấp độ: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.
*Tích hợp gắn với đời sống xã hội, rèn kỹ năng sống cho học sinh .
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong giờ Đọc hiểu văn bản bởi môn Ngữ
văn trong nhà trường vừa là một môn khoa học vừa là môn học mang tính xã hội
nhân văn sâu sắc. Nếu biết vận dụng một cách khéo léo, nhuần nhuyễn, tự nhiên

kiến thức liên môn, giáo viên không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức xã hội
mà còn tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm của học sinh. Từ đó,
có thể định hướng thái độ sống, rèn kỹ năng sống cho các em một cách hiệu quả,
giúp các em biết ứng xử văn minh, trở thành người công dân tốt.
2.3.3. Giáo án dạy thực nghiệm
Sau đây là phần vận dụng đề tài được trình bày thơng qua kết quả giảng dạy ở
lớp 11C2, Trường THPT Hàm Rồng trong một giáo án cụ thể:
Ngày soạn 7- 03- 2021
Tiết 85-86:

Đọc văn:
CHIỀU TỐI ( Mộ)
-Hồ Chí Minh-

A,MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức :
a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác
phẩm.
b/ Thơng hiểu: HS hiểu và lí giải được hồn cảnh sáng tác có tác động và chi phối
như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
d/Vận dụng cao:
- Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị
nội dung, nghệ thuật của bài thơ
2. Kĩ năng :
9


a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về một ý kiến bàn về văn
học;

b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận
3.Thái độ :
a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản thơ Đường
b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản thơ Đường
c/Hình thành nhân cách:
-Biết nhận thức được ý nghĩa của bài thơ trong lích sử văn học dân tộc
-Biết trân quý những giá trị tư tưởng mà bài thơ đem lại
-Có ý thức tìm tịi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong bài thơ;
B,TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
1, Về kiến thức:
a. Môn Ngữ văn:
Giúp học sinh có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như:
-Lịng nhân ái đến mức qn mình và tinh thần lạc quan cách mạng luôn luôn
hướng về sự sống ánh sáng tương lai .Sự kết hợp giữa chiến sĩ và thi sĩ.
-Vẻ đẹp của thơ H ồ Chí Minh: sự kết hợp hài hịa giữa màu sắc cổ điển và hiện
đại, giữa chất thép và chất tình.
-Tích hợp với các bài: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng,Tức cảnh Pác Bó, Ngắm
trăng, Đi đường (đã học ở THCS).
-Tích hợp với thơ trung đại : Bà Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du về tả cảnh chiều
-Tích hợp với thơ Đường: Lý Bạch, Thôi Hiệu để liên hệ đến bút pháp thi trung
hữu hoạ, tả cảnh ngụ tình...
- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ),Làm văn
( thao tác lập luận so sánh, phân tích...)
b. Mơn Lịch sử: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như: Chương II.
Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945 (Lịch sử lớp 12); kiến thức lịch sử Trung
Quốc ( lớp 11 HKI) hướng dẫn học sinh tìm hiểu hồn cảnh ra đời tập thơ Nhật kí
trong tù.
c. Mơn Địa lí: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa phương (
quê hương Nam Đàn, Nghệ An của Hồ Chí Minh)
d. Mơn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân

với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[Chương
trình GDCD 10]
e. HS có kiến thức tổng hợp về văn hóa, xã hội, mĩ thuật, âm nhạc …
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình.
- Giúp các em rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ,thu thập thơng tin,
phân tích kênh hình, xử lí thơng tin, liên hệ thực tế.
- Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương.
Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất.
3. Thái độ:
10


- Sống có lí tưởng hồi bão phấn đấu để đạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lịng u
nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;
- Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc…
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Học sinh có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên mơn chưa
được biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.
- Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
- Có năng lực ngơn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý
giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý
kiến khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
B . CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên:

- Giáo án
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
- Đèn chiếu; Đồ dùng dạy học: SGK; SGV;Tài liệu tham khảo. Sưu tầm tranh, ảnh
về phim về HỒ CHÍ MINH ( Phim Chân dung một con người).
-Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp
-Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Học sinh:
-Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
-Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
-Đồ dùng học tập .
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản bài thơ
Đây thôn Vĩ Dạ?
3. Bài mới:
& 1. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động của GV và HS
Tiết 85:
- GV giao nhiệm vụ:
+Trình chiếu tranh ảnh,
cho hs xem tranh ảnh
(CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép

Yêu cầu cần đạt
- Nhận thức được nhiệm vụ cần
giải quyết của bài học.
- Tập trung cao và hợp tác tốt để
giải quyết nhiệm vụ.
11



* HS:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
+ Nhìn hình đốn tác giả Hồ Chí Minh
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: “ Đây
thôn Vĩ Dạ” là một trong những bài thơ tiêu
biểu
của
phong
trào
Thơ Mới và
cũng là một
trong những
bài thơ tiêu
biểu của dòng
văn học lãng
mạn. Hơm nay,
ta tìm hiểu dòng văn học cách mạng và
người đầu tiên đại diện cho dòng văn học
này là Hồ Chí Minh.Để hiểu hơn về bài thơ
của Người cũng như mạch thơ luôn vận
động hướng về sự sống và ánh sáng, ta tìm
hiểu bài thơ “Chiều tối” trích “Nhật kí
trong tù”.


& 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS

Yêu cầu cần đạt

Họat động 1: TÌM HIỂU CHUNG

I. TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả
* Thao tác 1 :
- Hồ Chí Minh (1890-1969), lãnh tụ thiên
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tài của Đảng và nhân dân Việt Nam,
tác giả và tác phẩm
người thầy vĩ đại của cách mạng Việt
12


- GV giới thiệu sơ nét về tác giả Hồ
Chí Minh, nhấn mạnh những kiến
thức cần nắm về tác giả.
- Gọi 1 HS đọc phần tiểu dẫn.
*GV tích hợp kiến thức Lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1930-1945, kiến thức
lịch sử Trung Quốc ( lớp 11 HKI)
hướng dẫn học sinh tìm hiểu hồn
cảnh ra đời tập thơ Nhật kí trong tù.
-GV: Những hiểu biết của em về tập
thơ “ Nhật kí trong tù” ?
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.

+ Giá trị hiện thực: “NKTT” ghi lại
một cách chân thực bộ mặt thật đen
tối của chế độ nhà tù nói riêng và
của xã hội Trung Quốc dưới thời
Tưởng Giới Thạch.
+ Giá trị tinh thần: Bức chân dung
tự họa bằng thơ về con người tinh
thần Hồ Chí Minh trong nhà lao.
Một tinh thần thép, bất khuất. Phong
thái ung dung tự tại luôn tin tưởng
lạc quan. Tinh thần yêu nước cháy
bỏng, luôn khát vọng tự do khắc
khoải, luôn hướng về Tổ quốc. Tinh
thần yêu thiên nhiên và tinh thần
nhân đạo.
- Người sáng tác 134 bài thơ bằng
chữ Hán, ghi trong sổ tay đặt tên là
“NKTT”.
- Tập thơ được dịch ra tiếng Việt, in
lần đầu vào năm 1960.
- GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài
thơ “Chiều tối” ?
- HS: Bác bị chuyển lao từ nhà lao
Tĩnh Tây đến Thiên Bảo cuối mùa
thu 1942. Đây là bài thơ thứ 31
trong Nhật kí trong tù.
GV nhận xét, chốt lại ý chính.

Nam, Anh hùng giải phóng dân tộc, Danh
nhân văn hóa thế giới, Người đã hiến dâng

tồn bộ cuộc đời mình cho độc lập của Tổ
quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.

2/ Tác phẩm
a. Giới thiệu về tập thơ “Nhật kí trong
tù”
- Hồn cảnh sáng tác:
- Giá trị nội dung:
+ Giá trị hiện thực:
+ Giá trị tinh thần:

- Giá trị nghệ thuật:
+ Đậm màu sắc cổ điển.
+ Thể hiện tinh thần hiện đại.

b. Bài thơ “chiều tối”
- Hoàn cảnh sáng tác:Bài thơ thứ 31 gợi
cảm hứng từ một buổi chiều tối tác giả bị
giải từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.

13


Họat động 2: Đọc - hiểu văn bản
* Thao tác 1 :
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
Đọc VB: GV mời một HS đọc bài
thơ.GV nhận xét cách đọc, lưu ý đọc
đối chiếu phần phiên âm với dịch
nghĩa và dịch thơ.

- Xác định thể loại bài thơ Chiều
tối?
- Chúng ta có thể tiếp cận bài thơ
theo một bố cục như thế nào? Vì sao
em lại phân chia theo một bố cục
như vậy?
( Lưu ý: từ đặc trưng của thể loại
có thể tìm hiểu theo kết cấu: khai,
thừa , chuyển , hợp)
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo
luận nhóm:
GV chia lớp thành 4 nhóm.
+ Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên
được miêu tả thơng qua hình ảnh
nào ở 2 câu thơ đầu ? Hình ảnh đó
có ý nghĩa như thế nào?
Nhóm 1 trả lời:
- cánh chim mệt mỏi sau một ngày
kiếm ăn.
- chịm mây chơi nhẹ trên khơng.
- “ Cơ vân” - cô lẻ - của đám mây,
“mạn mạn” là trôi chậm chậm, bản
dịch trôi nhẹ chưa sát nghĩa.
- - u thiên nhiên, bình thản trong mọi
hồn cảnh.
- Nghệ thuật thơ cổ điển ( lấy điểm
tả diện): phác hoạ vài nét mà miêu tả
thời gian chiều tà, không gian bao la,
hiu hắt.
GV:Tích hợp với thơ trung đại : Bà

Huyện Thanh Quan, Nguyễn Du về
tả cảnh chiều
-Tích hợp với thơ Đường: Lý Bạch,

II/ Đọc - hiểu văn bản:
1, Đọc- tìm hiểu thể loại, bố cục:
*Đọc:
* Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật ,
viết bằng chữ Hán.
* Bố cục: 2 phần- Bức tranh thiên nhiên.
-Bức tranh đời sống sinh hoạt của con
người.

2, Đọc- hiểu chi tiết:
a/ Bức tranh thiên nhiên chiều muộn
nơi núi rừng
- Bức tranh thiên nhiên chiều muộn:
+ Hình ảnh: cánh chim mệt mỏi tìm chốn
ngủ, chịm mây cơ đơn trôi lững lờ giữa
tầng không.
+ “quyện điểu”, “cô vân” thể hiện chất
liệu cổ điển của bài thơ.
- Sự vận động: “Tầm túc thụ, độ thiên
không” là sự di chuyển có định hướng
& Câu thơ có sự kết hợp giữa cổ điển và
hiện đại.
- Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và
phong thái ung dung, tự tại trong mọi
hoàn cảnh.
& Với cách miêu tả chấm phá, thiên nhiên

buổi chiều tối được gợi lên đẹp nhưng
đượm buồn. Thể hiện lòng yêu thiên nhiên
và phong thái ung dung, tự tại trong mọi
hoàn cảnh.

14


Thôi Hiệu để liên hệ đến bút pháp
thi trung hữu hoạ, tả cảnh ngụ
tình...)
GV nhận xét và bổ sung.
Tiết 86:
+ Nhóm 2: Hình ảnh ở câu thơ thứ
ba có gì khác so với hình ảnh trong
hai câu thơ đầu ? So với thơ cổ
điển, hình ảnh đó có điểm gì giống
và khác nhau?Ý nghĩa của hình ảnh
ấy?
Nhóm 2 trả lời:
- hình ảnh cơ em xóm núi đang làm
việc “xay ngơ”;
- So với hình ảnh thiếu nữ trong thơ
cổ điển:
+ Giống: đều nói đến cái đẹp trẻ
trung của người con gái
+ Khác: thơ cổ điển hướng đến cái
đẹp hình thể, nhan sắc, ước lệ ( Một
hai nghiêng nước nghiêng thànhThuý Kiều); thơ HCM: hướng đến
cái đẹp của con người cụ thể, đẹp từ

trong lao động. Cái đẹp làm nên sự
sống bất diệt.
=> Sự ấm áp, niềm vui vì có sự xuất
hiện của con người.
GV nhận xét và bổ sung.
+ Nhóm 3: Cụm từ “ma bao túc –
bao túc ma” sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì ? Tác dụng của biện
pháp nghệ thuật ấy?
Nhóm 3 trả lời:
- phép điệp “ma bao túc”, “bao túc
ma”
- Nghệ thuật diễn tả vịng quay theo
chu kì, nghệ thuật nhịp điệu phối
âm…
- Sự rung động tinh tế của một tấm,
lòng yêu thiên nhiên; phong thái ung
dung, thư thả của một tâm hồn thi sĩ
chứ không phải của một người tù
đày.

b. Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn
cước.
- Hình ảnh:
+ Cơ gái xóm núi xay ngơ
+ Lị than rực đỏ.
-> hình ảnh con người mang vẻ đẹp trẻ
trung, khỏe khoắn của cuộc sống lao
động bình dị.
-> mang lại ánh sáng, niềm vui, sự sống

mãnh liệt , sưởi ấm tâm hồn người tù khi
xa xứ
-> ước mơ thầm kín về một mái ấm gia
đình
-> Con người là hình ảnh trung tâm của
bức tranh thiên nhiên.

- Nghệ thuật:
- Biện pháp điệp vịng & vịng quay của
cơng việc. Câu thơ khơng nói đến cái tối
mà vẫn gợi được tối.
- Sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận
động của tư tưởng, hình tượng thơ HCM:
Chiều chuyển dần sang tối nhưng bức
tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng rực
hồng.
- Nghệ thuật sử dụng nhãn tự “hồng” làm
ta có cảm giác cái nóng ấm bao trùm bài
thơ, câu thơ rực lên sắc màu tha thiết tin
yêu cuộc sống.
- Cùng với sự vận động của thời gian là sự
vận động của mạch thơ, tư tưởng người
15


GV nhận xét và bổ sung.
+ Nhóm 4: Phân tích ý nghĩa từ
“hồng” khép bài thơ?
Nhóm 4:
- Tinh thần lạc quan của người chiến

sĩ cách mạng giàu nghị lực phi
thường;
- Thể hiện tình yêu thương con
người.
- Niềm tin vào tương lai tươi sáng
“lò thanh rực hồng”.
- Từ bài thơ Chiều tối , em hãy rút
ra bài học cho bản thân
( GV tích hợp giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục học sinh làm theo tấm
gương đạo đức HCM, giáo dục ý
thức bảo vệ thiên nhiên, môi trường

làm thơ: từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến
sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cơ
đơn sang ấm nóng tình người.
& Lịng yêu thương cuộc sống, con người
của Bác; sự vận động có chiều hướng lạc
quan bởi ln hướng về sự sống, ánh sáng
và tương lai.

=> Bài học rút ra:
Trong bất cứ hồn cảnh nào con người
cũng
cần phải có tâm hồn lạc quan, u đời , có
ý chí, nghị lực vươn lên để làm chủ bản
thân, làm chủ hoàn cảnh.
-Từ vẻ đẹp tâm hồn của HCM qua bài thơ
chiều tối, mỗi con người chúng ta đều
thấm nhuần tư tưởng, đạo đức Cách mạng

của Người đó là tấm lịng u thương ,
chia sẻ, sự quan tâm sâu sắc giữa người
với người,là tấm lòng nhân ái bao la.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc III. Tổng kết:
sắc nghệ thuật bài thơ.
1. Nghệ thuật:
GV: Nêu đặc sắc nghệ thuật của tác - Từ ngữ cô đọng, hàm súc.
phẩm ?
- Thủ pháp đối lập, điệp liên hoàn,..
2. Ý nghĩa văn bản:
Vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách nghệ
GV: Hãy rút ra ý nghĩa văn bản ?
sĩ- chiến sĩ Hồ Chí Minh: yêu thiên nhiên,
GV nhận xét, chốt ý.
yêu con người, yêu cuộc sống; kiên cường
* Tổng kết bài học theo những câu vượt lên hoàn cảnh, luôn ung dung, tự tại
hỏi của GV.
lạc quan trong mọi cảnh ngộ đời sống.
GV: Qua bài thơ, em thấy tinh thần
yêu nước của Hồ Chí Minh thể hiện
như thế nào? Bài học nhận thức và
hành động dành cho tuổi trẻ được rút
ra từ bài thơ là gì?
GV Tích hợp kiến thức Giáo dục
cơng dân lớp 10( bài CƠNG DÂN
16


VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
BẢO VỆ TỔ QUỐC), tích hợp tư

tưởng đạo đức Hồ Chí Minh để
hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học
về tinh thần lạc quan, niềm tin vào
cuộc sống, về ý chí nghị lực…
& 3.LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS

Yêu cầu cần đạt

GV giao nhiệm vụ:
1/ Nêu thể thơ của bài thơ ?
2/ Xác định phép điệp ở hai câu
thơ 3 và 4 phần phiên âm. Nêu
hiệu quả nghệ thuật của phép điệp
đó.
3/ Trong hai câu thơ cuối, những
hình ảnh nào đã làm cho tâm trạng
tác giả thay đổi ? Nêu ý nghĩa của
những hình ảnh đó.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ:

Trả lời:
1/ Thể của bài thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường
luật.
2/ Phép điệp ở hai câu thơ 3 và 4 phần phiên
âm : ma bao túc-bao túc ma. Đó là phép điệp
ngữ bắt cầu vắt dịng.
Hiệu quả nghệ thuật của phép điệp đó :

-Diễn tả vịng quay cối xay ngô của sơn thôn
thiếu nữ, một động tác lao động nặng nhọc,
đều đều, thể hiện sự kiên nhẫn, cần cù của
người lao động ;
- Sự thu nhỏ không gian từ bầu trời cao rộng
thu vào cảnh bếp lửa hồng ;
- Sự chuyển vận của thời gian tự nhiên từ
chiều sang tối qua sự chuyển vận của những
vòng quay cối xay ngô ;
-Mang lại chút hơi ấm của cuộc sống con
người cho người tù cả ngày vất vả.
3/ Trong hai câu thơ cuối, những hình ảnh đã
làm cho tâm trạng tác giả thay đổi : hình ảnh
con người và ánh sáng.
Ý nghĩa của những hình ảnh đó :
- Con người: đó là người con gái xay ngơ
chuẩn bị cho bữa ăn chiều. Cơ là hình ảnh
trung tâm trong bức tranh chiều tối. Dáng dấp
của cô gái, động tác của cô mang đến một
màu sắc khoẻ khoắn cho bức tranh thơ.
- Hình ảnh : đó là lị than rực hồng. Đây là
hình ảnh kết thúc bài thơ đã làm toả sáng cả
khơng gian, làm ấm nóng tâm trạng nhà thơ,
khơng cịn cảm giác mệt mỏi, buồn bã, thay
vào đó là một niềm vui với sự sống.

&4.TÌM TỊI, MỞ RỘNG.
17



Hoạt động của GV - HS

Yêu cầu cần đạt

GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học
+ Tìm đọc qua sách tham khảo, xử lí thơng tin trên
+ Sưu tầm thêm một số bài mạng. Viết bài cảm nhận riêng với tình cảm chân
thơ của HCM trong tập
thành.
NKTT. Viết bài cảm nhận về
vẻ đẹp của bài thơ mà anh chị
tâm đắc
-HS thực hiện nhiệm vụ:
-HS báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ:
5. Giao bài và hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài ở nhà.
a. Củng cố:
- Vẻ đẹp cổ diển và hiện đại của bài thơ?
+ Cổ điển: đề tài, hình ảnh thơ, tính chất hàm súc, tâm thế con người…
+ Hiện đại: sự vận động của tứ thơ, hình ảnh thơ….
- Có ý kiến cho rằng cảnh thiên nhiên trong hai câu thơ đầu vừa tương phản, vừa
tương đồng với nhân vật trữ tình. Ý kiến của em như thế nào?
b. Dặn dò:
- Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Soạn bài “Từ ấy” -Tố Hữu.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
Kết thúc dạy thực nghiệm, tôi đã tiến hành cho học sinh lớp 11C2 làm bài kiểm
tra 15 phút vào nội dung kiến thức đã học trong bài. Ngay sau khi kiểm tra, tôi tiến

hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng. Tôi nhận thấy:
- Học sinh đã liên hệ và vận dụng những kiến thức mơn Lịch sử, Địa lí,Giáo dục
cơng dân…trong tiến trình dạy học.
- Các em hứng thú, say mê, tích cực, chủ động, sáng tạo tham gia các hoạt động
học tập.
-Nâng cao ý thức tự học, tự rèn luyện; Các em có ý thức học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh…
Sau khi việc chấm điểm bài kiểm tra hồn thành, các dữ liệu được thống kê, phân
tích. Kết quả thu được như sau:
Điểm dưới 5
Điểm 5, 6
Điểm 7, 8
Điểm 9, 10
Lớp Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11C2
46
0 0
6
13
30
65,2
10

21,8
Ngồi ra, tơi cũng tiến hành trao đổi và thăm dò thái độ, sự đánh giá của học sinh
lớp11C2 về việc vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn. Qua điều tra
bằng phiếu, kết quả thu được như sau:
Mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học có vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên
mơn.
18


Mức độ biểu hiện thái độ của học sinh
Số
HS

Không
hứng thú
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
46
28 60,9
12
26,1
4 8,7
2
4,3

Ở lớp 11C4, trên cùng đối tượng học sinh, để rút kinh nghiệm tôi chưa vận dụng
phương pháp dạy học tích hợp liên mơn vào dạy văn bản“ Chiều tối” của Hồ Chí
Minh.Sau tiết học, tơi nhận thấy học sinh chưa hứng thú,chưa tích cực trong việc
thực hiện nhiệm vụ học tập , nhiều em còn rất mơ mồ, chưa hiểu kĩ về văn bản. Tôi
cũng tiến hành kiểm tra 15 phút vào kiến thức đã học trong bài. Kết quả khảo sát
chất lượng của học sinh như sau:
Rất hứng thú

Lớp

Sĩ số

11C4

41

Hứng thú

Điểm dưới 5
SL
%
04 9,8

Bình thường

Điểm 5, 6
SL
%
16
39


Điểm 7, 8
SL
%
19
46,3

Điểm 9, 10
SL
%
2
4,9

Bên cạnh đó, tơi cũng tiến hành trao đổi và thăm dò thái độ, sự đánh giá của học
sinh lớp11 C4 để khảo sát mức độ hứng thú của học sinh trong giờ học. Kết quả
thu được như sau:
Mức độ biểu hiện thái độ của học sinh
Số
Không
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
HS
hứng thú
SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
41
3 7,3
7
17,1
10 41
21
55,4
Số liệu thu được ở trên cho thấy có sự chênh lệch kết quả điểm kiểm tra của học
sinh trong giờ học có vận dụng phương pháp dạy học tích hợp liên mơn và ở lớp
chưa sử dụng phương pháp dạy học này. Kết quả trên chứng tỏ: Đó khơng phải là
sự ngẫu nhiên mà do tác động của việc vận dụng dạy học theo phương pháp dạy
học tích hợp liên mơn trong mơn học mang lại.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, sau khi tìm hiểu về nội dung tích
hợp trong các môn học và tiến hành dạy học thực nghiệm, tôi thấy rằng việc thực
hiện dạy học tích hợp liên mơn là cần thiết và hữu ích. Với học sinh, các kiến thức
liên môn áp dụng trong bài học sẽ tạo hứng thú cho các em để các em vừa hiểu
được nội dung bài học lại vừa hiểu thêm những kiến thức của các mơn học khác,
đồng thời có thể vận dụng các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn,
từ đó các em phát triển tồn diện hơn về mọi mặt: đức - trí - thể - mĩ. Với phương
pháp dạy học tích hợp liên mơn, giáo viên sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có
tính hấp dẫn với học sinh. Qua kết quả thực nghiệm của bản thân, tôi thấy vận dụng
19


tích hợp liên mơn trong dạy học Ngữ văn đã kích thích hứng thú học tập của học
sinh, giúp các em lĩnh hội bài tốt hơn. Học sinh được tìm hiểu kiến thức dưới cái

nhìn của các mơn học khác nhau sẽ có thể hiểu rõ hơn bản chất của vấn đề và ghi
nhớ tốt hơn.
3.2. Kiến nghị:
Qua đây tôi cũng xin mạnh dạn đưa ra kiến nghị sau:
* Đối với Sở giáo dục
Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chun mơn về tích hợp liên
mơn trong dạy- học. Tôi rất mong muốn các Ban ngành tạo điều kiện để giáo viên
chúng tôi được học tập bài bản về Tích hợp liên mơn. Tơi nghĩ như vậy việc vận
dụng Tích hợp liên mơn trong dạy và học sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn nữa.
* Đối với các nhà trường THPT
-Các nhà trường nên thường xuyên hơn nữa việc thực hiện các chuyên đề đặc biệt
là chuyên đề Tích hợp liên mơn trong dạy- học để giáo viên học tập, chia sẻ những
kinh nghiệm.
- Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, xây dựng phòng học thông minh, đảm bảo về
trang thiết bị cho việc dạy và học.
* Đối với giáo viên:
Việc tiến hành dạy học tích hợp các mơn học địi hỏi người giáo viên phải có
kiến thức liên mơn, phải đi sâu nghiên cứu tài liệu của các bộ môn khác nữa mới
đảm bảo vững vàng về mặt kiến thức để giúp đỡ học sinh trong q trình chiếm
lĩnh tri thức. Chúng tơi mong rằng đội ngũ giáo viên sẽ được tập huấn và bổ sung
thêm các kiến thức, kĩ năng cần thiết để đáp ứng được xu thế dạy học theo hướng
đổi mới.
Với khả năng có hạn của người viết, trong phạm vi bài viết này tơi đã trình bày
một số kinh nghiệm của bản thân trong thiết kế bài học và tổ chức cho học sinh học
tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh bước đầu đã có hiệu quả.
Nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý chân tình của quý thầy cô để tôi từng bước rút kinh nghiệm nhằm nâng
cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của đất nước trong thời kỳ hiện nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Xuân
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO .
1.Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 2.
Nhà xuất bản Giáo dục 2007.
2. Lí luận văn học ( Hà Minh Đức chủ biên, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam 2014.
3. Phân tích tác phẩm Ngữ văn 11 ( Trần Nho Thìn chủ biên)
Nhà xuất bản Giáo dục 2008.
4.Kĩ năng đọc- hiểu văn bản Ngữ văn 11( Nguyễn Kim Phong chủ biên), NXB
Giáo dục, năm 2007.
5 .Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, năm 2009.
6.Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học phổ thông. Nhà xuất bản
Giáo dục 2007.
7. Nhật ký trong tù- Tác giả Hồ Chí Minh. NXB Văn học, năm 2015.
8. Cẩm nang ôn luyện thi đại học, cao đẳng môn Ngữ Văn. ( Lã Minh Luận)
Nhà xuất bản Đại học sư phạm 2013.
9. Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 ,Nhà xuất bản Giáo dục 2014.
10. Sách giáo khoa GDCD 10 ,Nhà xuất bản Giáo dục 2014.
11.Nguồn từ in ternet .


.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Xuân
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Hàm Rồng, TPThanh Hóa.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại (Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

1

Cách tiếp cận bài thơ “Đây

thôn Vĩ dạ” của Hàn Mặc
Tử từ hình tượng cái tơi trữ
tình.

Sở GD&ĐT
Tỉnh Thanh Hóa

B

Năm học đánh giá
xếp loại

2015 - 2016

22



×