Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên đại học đà nẵng trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.09 KB, 109 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
***

HUỲNH BỌNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Hiếu

Đà Nẵng, Năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.


Tác giả luận văn

Huỳnh Bọng


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ............................ 8
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................. 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................. 10
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 10
1.2.2. Các chức năng quản lý ................................................................................ 12
1.2.3. Quản lý giáo dục ......................................................................................... 14
1.2.4. Quản lý nhà trƣờng ..................................................................................... 16
1.2.5. Khái niệm pháp luật và giáo dục pháp luật................................................. 16
1.3. GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC............ 18
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục pháp luật ................................................................. 18
1.3.2. Chủ thể của giáo dục pháp luật ................................................................... 21
1.3.3. Đối tƣợng của giáo dục pháp luật ............................................................... 22
1.3.4. Nội dung của giáo dục pháp luật ................................................................ 24
1.3.5. Hình thức của giáo dục pháp luật ............................................................... 25
1.3.6. Phƣơng pháp giáo dục pháp luật ................................................................. 25
1.4. QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN

Ở CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ................................................................................... 26
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục ở trƣờng đại học ............................................... 26
1.4.2. Chức năng quản lý giáo dục pháp luật........................................................ 26
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật .......................................................... 28
1.4.4. Phƣơng pháp quản lý giáo dục pháp luật .................................................... 28


iii

1.4.5. Kết quả quản lý giáo dục pháp luật ............................................................ 29
1.5. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
SINH VIÊN TRONG NHÀ TRƢỜNG .................................................................... 30
1.6. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC TRONG VIỆC QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
................................................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................ 38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................................................................................ 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng ....................... 38
2.1.2. Tình hình sinh viên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................. 40
2.1.3. Tình hình sinh viên vi phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ... 43
2.2. VÀI NÉT VỀ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ................................................................. 46
2.3. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ................................................... 51
2.3.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 51
2.3.2. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát .................................................................... 51
2.3.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 52
2.3.4. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................................. 52
2.3.5. Thời gian tiến hành khảo sát ....................................................................... 52

2.3.6. Kết quả khảo sát .......................................................................................... 52
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ............................................................................................... 53
2.4.1. Về mặt nhận thức ........................................................................................ 53
2.4.2. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật của nhà trƣờng ............................. 54
2.4.3. Về hình thức, phƣơng pháp giáo dục pháp luật .......................................... 55
2.5. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG .......................................................................... 57


iv

2.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG .......................................................................... 60
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................................................................................ 65
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG CHO VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ..................... 65
3.1.1. Những văn bản chỉ đạo ............................................................................... 65
3.1.2. Các nội dung chính ..................................................................................... 66
3.1.3. Một số giải pháp hỗ trợ khác ...................................................................... 68
3.1.4. Về tổ chức thực hiện .................................................................................. 68
3.2. NGUYÊN TẮC XÁC LẬ P BIỆN PHÁP .......................................................... 70
3.2.1. Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên phải góp
phần nâng cao chất lƣợng đào tạo......................................................................... 70
3.2.2. Bảo đảm tí nh thƣ̣c tiễn ................................................................................ 70
3.2.3. Bảo đảm tí nh thống nhất, tồn vẹn, hệ thớng của quá trì nh giáo dục......... 71
3.2.4. Bảo đảm phát huy vai trò chủ động, tích cực của các lực lƣợng tham gia

cơng tác giáo dục pháp luật cho sinh viên ............................................................ 71
3.3. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ........................................................................................................... 71
3.3.1. Nâng cao nhận thức chung của các cấp quản lý về ý nghĩa và tầm quan
trọng của công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên ............................................ 71
3.3.2. Phối hợp chặt chẽ các lƣ̣c lƣợng trong và ngoài trƣờng tham gia giáo dục
pháp luật cho sinh viên ......................................................................................... 73
3.3.3. Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh
viên Đại học Đà Nẵng ........................................................................................... 76


v

3.3.4. Đa dạng hố nội dung, hình thức và cải tiến phƣơng pháp giáo dục
pháp luật cho sinh viên ......................................................................................... 79
3.3.5. Tăng cƣờng các điều kiện hỗ trợ và tạo động lực cho công tác giáo dục
pháp luật ................................................................................................................ 84
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ....................................................... 85
3.5. KIỂM CHỨNG TRÊN NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ NÊU................................................ 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 89
1. Kết luận ............................................................................................................. 89
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT

An ninh trật tự

ATGT

An toàn giao thông

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BTC

Ban tổ chức

CATP

Công an thành phố

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố


CQĐT

Cơ quan điều tra

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHĐN

Đại học Đà Nẵng

GDPL

Giáo dục pháp luật

SV

Sinh viên

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

PL

Pháp luật

QLGD


Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

TNXH

Tệ nạn xã hội

TPĐN

Thành phố Đà Nẵng

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

2.1

Số liệu tổ chức Hội SV và SV trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

42

2.2

Số liệu theo báo cáo thống kê CA Tp. Đà Nẵng

44

2.3

Tổng số Cán bộ viên chức Đại học Đà Nẵng

47

2.4

Tổng số SV ĐHĐN (12/20007 đến tháng 15/12 /2011)

48

bảng

2.5


Tổng số SV ĐHĐN tính đến tháng ngày 12/2011 các loại hình
đào tạo.

49

2.6

Tổng số SV ĐHĐN hiện nay

49

2.7

Sự cần thiết của công tác GDPL trong SV

53

2.8

Đánh giá công tác tuyền truyền GDPL cho SV

54

2.9

Nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hƣởng đến công tác GDPL
trong SV

55


2.10

Hình thức, phƣơng pháp GDPL

56

2.11

Thực trạng quản lý cơng tác GDPL

57

2.12

Điều kiện thực hiện công tác quản lý GDPL

57

2.13

Phân công phụ trách và xây dựng kế hoạch GDPL cho SV

58

2.14 . Triển khai kế hoạch GDPL cho SV ĐHĐN
2.15
2.16

Tầm quan trọng về quản lý công tác GDPL cho SV hiện nay
Nguyên nhân của thực trạng quản lý công tác GDPL

cho SV ĐHĐN hiện nay

59
59
61

2.17

Vai trò quản lý của GVCN (theo hệ thống đào tạo tín chỉ)

63

3.1

Kết quả trƣng cầu ý kiến kiểm chứng thực hiện các biện pháp

87


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong sự phát triển của xã hội ngày nay, vấn đề giáo dục nhân cách, lối sống
tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc đối với thế hệ trẻ là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong một thời gian dài, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật (GDPL)
chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, thậm chí nhiều nơi, nhiều lúc buông lỏng. Sự coi
nhẹ và thiếu năng động trong công tác tuyên truyền GDPL cho sinh viên (SV) là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng số lƣợng SV vi phạm pháp luật và

kỷ cƣơng ngày càng tăng. Điều đó đã đặt ra cho chúng ta thấy sự cần thiết phải nhận
thức đƣợc ý nghĩa quan trọng mang tầm chiến lƣợc của công tác tuyên truyền,
GDPL trong công tác giảng dạy và tổ chức các hoạt động ngoại khoá liên quan đến
pháp luật ở các trƣờng cao đẳng và đại học. Công tác này mới chỉ chú trọng bồi
dƣỡng truyền thụ cho thế hệ trẻ những kiến thức khoa học, mà chƣa chú ý đúng
mức đến kiến thức pháp luật và kỹ năng sống. Sự thiếu đồng bộ trong công tác giáo
dục đã dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là ý thức pháp luật của quần chúng - trƣớc hết
là lớp ngƣời trẻ tuổi - chƣa cao, dẫn đến tình trạng phạm tội ở lớp ngƣời này xảy ra
nghiêm trọng, chiếm tỷ lệ cao trong tổng số ngƣời phạm pháp và đang có xu thế
ngày càng tăng, trong số đó có nhiều trƣờng hợp do kém hiểu biết pháp luật mà dẫn
đến phạm tội.
Vì vậy, trong tình hình hiện nay, giáo dục pháp luật cho mọi thành viên trong
xã hội, đặc biệt là đối SV các trƣờng đại học, cao đẳng đƣợc đặt ra nhƣ là một tất
yếu khách quan, là một bộ phận cấu thành trong chƣơng trình giáo dục của chúng
ta. SV nhìn chung là tầng lớp xã hội tiến bộ, đƣợc trang bị hệ thống kiến thức tƣơng
đối toàn diện, họ là những ngƣời rất năng động, có khả năng sáng tạo, tích cực,
nhạy bén trong học tập nghiên cứu cũng nhƣ trong các quan hệ xã hội. Tuy vậy, SV
cịn có những hạn chế, nhƣợc điểm là nhân cách chƣa hồn chỉnh, nơng nổi, bồng
bột, dễ bị kích động, khó kiềm chế, đơi khi tự cao, tự mãn, thích tự do phóng
khống, hay đua địi và đặc biệt là hiểu biết về pháp luật chƣa toàn diện và sâu sắc.


2

SV dễ chịu tác động ảnh hƣởng trực tiếp của mơi trƣờng và của những ngƣời
xung quanh. Trƣớc hết, có thể nói, ý thức pháp luật của họ phụ thuộc rất lớn vào
trình độ nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của bố mẹ và những ngƣời
thân trong gia đình cũng nhƣ dƣ luận xã hội. Mặt khác, do khả năng bản thân và sự
phát triển quan hệ xã hội của SV ngày càng lớn, phù hợp với việc học tập và sinh
hoạt của họ, nên đối tƣợng này còn chịu ảnh hƣởng tác động của xã hội, nhà

trƣờng... Do vậy, vấn đề quan trọng là hệ thống GDPL cho SV phải dựa trên sự liên
hệ chặt chẽ với hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, đáp ứng những yêu cầu bức
thiết của đời sống xã hội, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thì giáo dục
pháp luật mới tồn diện và có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là tồn bộ các yếu tố giáo
dục có ảnh hƣởng một cách trực tiếp và tích cực lên trình độ nhận thức pháp luật
của đối tƣợng đƣợc giáo dục.
SV là tầng lớp xã hội trẻ tuổi đang trong quá trình học tập và rèn luyện, họ
chƣa có điều kiện và khả năng để có những tƣ tƣởng, quan niệm, quan điểm về các
hiện tƣợng pháp luật trong đời sống, cũng nhƣ kỹ năng vận dụng pháp luật vào cuộc
sống. Hiểu và vận dụng pháp luật vào đời sống thực tế là một vấn đề hồn tồn
khơng đơn giản, chính vì thế, trong khi học tập pháp luật, họ cần phải đƣợc tập
dƣợt, tiếp cận với thực tế, đƣợc tạo điều kiện để họ vừa nâng cao kiến thức lý luận,
vừa có năng lực vận dụng pháp luật vào cuộc sống. Với ý nghĩa đó, ngồi việc học
lý luận, nghiên cứu các quy phạm pháp luật, họ cần phải đƣợc nghiên cứu, tham gia
các bài thực hành vận dụng pháp luật, giải quyết các tình huống pháp luật, tổ chức
những hoạt động ngoại khoá liên quan đến pháp luật...
GDPL là việc sử dụng những hình thức khác nhau tác động có hệ thống và
thƣờng xuyên tới ý thức của con ngƣời nhằm trang bị cho họ những kiến thức pháp
lý nhất định, để từ đó, họ có những nhận thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự
giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Mục tiêu cơ bản của GDPL trƣớc hết là nhằm hình thành ý thức pháp luật ở
mỗi thành viên xã hội. Ý thức pháp luật là một trong những hình thái ý thức xã hội


3

đƣợc hình thành và phát triển trong mối quan hệ với kết quả cơng tác tun truyền
GDPL. Hình thái ý thức này tồn tại ở bất cứ hình thái xã hội nào khi pháp luật xuất
hiện với tƣ cách là một vũ khí để bảo vệ quyền lợi của giai cấp nắm quyền lãnh đạo
xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội nói chung thì ý thức pháp luật là

tổng thể những học thuyết, tƣ tƣởng, tình cảm của con ngƣời thể hiện thái độ, sự
đánh giá về tính cơng bằng hay khơng cơng bằng, đúng đắn hay không đúng đắn
của pháp luật hiện hành, pháp luật trong quá khứ và pháp luật cần phải có, về tính
hợp pháp hay khơng hợp pháp trong cách xử sự của con ngƣời, trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức.
Vấn đề đầu tiên đƣợc đặt ra trong nội dung GDPL là việc hình thành và bồi
dƣỡng những kiến thức cơ bản về pháp luật cho SV; bảo đảm cho sinh viên đạt
đƣợc một trình độ hiểu biết nhất định về pháp luật. Thơng qua đó, họ tự điều chỉnh
hành vi và phép xử thế của mình trong mọi quan hệ xã hội.
Quá trình trƣởng thành của mỗi cá nhân là quá trình tiếp nhận và xử lý các
mối quan hệ xã hội thông qua sự tác động từ nhiều phía và từ nhiều cấp độ khác
nhau. Để xử lý các mối quan hệ đó, con ngƣời đã sử dụng nhiều loại quy phạm,
trong đó quy phạm pháp luật đóng một vai trị đặc biệt quan trọng, giữ vai trị chủ
đạo trong q trình điều chỉnh hành vi của con ngƣời trong xã hội có giai cấp, vì nó
gắn liền với nhà nƣớc và quyền lực nhà nƣớc. Tuy nhiên pháp luật chỉ thực sự phát
huy hiệu quả nếu nhƣ nó đi vào cuộc sống, hay nói cách khác là nó đƣợc mọi thành
viên trong xã hội hiểu biết và tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật.
Nhận thức pháp luật bao hàm nhiều vấn đề hợp thành, đó là kiến thức cơ bản
về pháp luật, về những vấn đề nảy sinh trong mối liên hệ với pháp luật hiện hành,
những yêu cầu nghiêm ngặt của pháp luật đối với các thành viên của xã hội, về việc
giải quyết những vấn đề nảy sinh giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội, về
trách nhiệm hành vi của mỗi thành viên trong xã hội...Những vấn đề này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo nên nội dung cơ bản của công tác GDPL.


4

Đối với GDPL cho SV, cần thiết phải nhấn mạnh về mối quan hệ giữa giáo
dục và nâng cao trình độ văn hoá pháp lý cho thế hệ trẻ trong xu thế hội nhập hiện
nay, giúp họ ý thức đầy đủ hơn về trách nhiệm của mình trong bối cảnh quốc tế

mới. GDPL cho SV phải nhằm làm cho họ hiểu biết một cách đầy đủ, sâu sắc về
cuộc sống thực tế, về ý thức xã hội, về những hoạt động có tính mục đích và mang ý
nghĩa xã hội rõ rệt. Vấn đề then chốt của GDPL cho thế hệ công dân tƣơng lai là
nhằm trang bị cho họ những kiến thức tổng quát nhất, giúp họ hiểu một cách đầy
đủ, chính xác và khoa học về pháp luật. Sự hiểu biết đó là tiền đề cả về chiều sâu và
bề rộng của ý thức pháp luật. GDPL trong nhà trƣờng phải bảo đảm chƣơng trình
tƣơng ứng với trình độ văn hoá, phù hợp với nhận thức của SV. Điều đó có nghĩa là
GDPL trong các trƣờng phải đảm bảo cho chƣơng trình nâng dần từ thấp đến cao.
Cơng tác GDPL cho sinh viên phải đƣợc xem là một vấn đề khoa học và cần
đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng mức, nhằm đảm bảo sự giáo dục toàn diện để sinh viên
không chỉ trở thành những ngƣời lao động “kiểu mới” có trình độ chun mơn nghề
nghiệp cao, vƣơn đến nền kinh tế tri thức, mà còn là lớp ngƣời có kiến thức pháp
luật để có thể làm chủ bản thân và xã hội, cũng nhƣ để hội nhập quốc tế trong mơi
trƣờng tồn cầu hố mà khơng đánh mất đi bản chất giai cấp, truyền thống và văn
hoá của dân tộc.
Tuy nhiên, công tác GDPL của ngành vẫn cịn khơng ít hạn chế, thể hiện ở
nhận thức của một số đơn vị về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của cơng tác này chƣa
đúng mức; chƣơng trình, nội dung GDPL còn dàn trải, nặng về lý thuyết và chƣa
thống nhất ở các trƣờng đại học, cao đẳng khơng chun luật; hình thức và phƣơng
pháp GDPL chậm đƣợc đổi mới; hoạt động GDPL ngoại khố cịn đơn điệu, thiếu
hấp dẫn; đội ngũ nhà giáo, cán bộ làm công tác GDPL còn thiếu về số lƣợng, năng
lực của một số cán bộ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu mới; kinh phí, tài liệu, trang thiết
bị phục vụ cơng tác GDPL cịn nhiều khó khăn; cơ chế phối hợp các lực lƣợng làm
công tác GDPL cho SV chƣa thực sự có hiệu quả.
Do đó, việc giáo dục nâng cao ý thức pháp luật cho SV ở ĐHĐN giúp cho
SV những tri thức cần thiết và hành trang vững bƣớc vào cuộc sống, góp phần xây


5


dựng ĐHĐN ngày càng phát triển, thực hiện thành công chƣơng trình “5 khơng” và
“3 có” của thành phố Đà Nẵng.
Cơng tác giáo dục – đào tạo nói chung, cơng tác quản lý GDPL nói riêng
trong nhà trƣờng ln đƣợc quan tâm nghiên cứu dƣới nhiều cấp độ khác nhau, tuy
nhiên, cho đến nay tại ĐHĐN chƣa có đề tài nghiên cứu khoa học nào về giải pháp
quản lý công tác GDPL trong SV ĐHĐN. Đây là lần đầu tiên vấn đề này chọn
nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, bản thân xin đƣợc chọn: "Biện
pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Đại học Đà Nẵng trong
giai đoạn hiện nay" làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xác lập các biện pháp quản lý cơng tác GDPL
cho SV góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo ở ĐHĐN.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác GDPL cho SV
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác GDPL trong SV ở ĐHĐN.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc quản lý GDPL cho SV ở ĐHĐN sẽ đạt hiệu quả cao, đáp ứng đƣợc yêu
cầu đào tạo trong giai đoạn hiện nay nếu tăng cƣờng quản lý công tác này qua việc
thực hiện đồng bộ và có hệ thống các biện pháp bao quát từ tác động nhận thức, cải
tiến nội dung đến tăng cƣờng điều kiện và hoàn thiện cơ chế quản lý.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Xây dựng cơ sở lý luận của quản lý công tác GDPL cho SV.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý GDPL cho SV ở ĐHĐN.
- Đề xuất các biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác GDPL cho SV ở
ĐHĐN.


6


6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn khách thể điều tra đối với cán bộ quản lý và sinh viên ở ĐHĐN
- 150 Cán bộ quản lý, cán bộ giáo dục: Ban Giám đốc, Ban CTSV, Ban Đào
tạo ĐHĐN; Ban Giám hiệu, phịng Đào tạo, phịng Cơng tác Sinh viên, chủ nhiệm
khoa các trƣờng thành viên; Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh
viên ĐHĐN và các trƣờng thành viên.
- 400 sinh viên năm thứ 2, 3 đại học hệ chính quy tập trung của 4 trƣờng đại
học ở ĐHĐN.
6.2. Thời gian khảo sát: Từ tháng 8/2012 đến tháng 9/2012.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu phân tích các tài liệu, nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra, khảo sát (thông qua phiếu trƣng cầu ý kiến).
- Phân tích, tổng hợp.
- Chuyên gia.
7.3. Phương pháp toán học: Sử dụng các phép toán thống kê để xử lý số liệu, khảo
sát.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đƣợc nghiên cứu có hệ thống và tƣơng đối toàn diện một số vấn đề
lý luận về quản lý công tác GDPL trong SV ĐHĐN, từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác GDPL. Nội dung và kết quả nghiên cứu
của luận văn có thể khai thác sử dụng làm tài liệu tham khảo khi xây dựng, hoạch
định các chủ trƣơng quản lý công tác GDPL ở ĐHĐN, đồng thời có thể làm tài liệu
tham khảo cho cán bộ, SV trong các trƣờng thuộc ĐHĐN.
9. CẤU TRÖC LUẬN VĂN
Luận văn có 94 trang, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác GDPL cho sinh viên các
trƣờng đại học, cao đẳng.



7

Chương 2: Thực trạng quản lý công tác GDPL cho SV ĐHĐN trong giai
đoạn hiện nay
Chương 3: Các biện pháp tăng cƣờng quản lý công tác GDPL cho SV ở
ĐHĐN
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
GDPL luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội, là cầu nối để đƣa pháp
luật vào cuộc sống. GDPL góp phần hình thành, nâng cao hệ thống tri thức pháp luật
cho cơng dân, hình thành lịng tin pháp luật, động cơ và hành vi pháp luật tích cực nhƣ:
thói quen tuân thủ những quy định của pháp luật; thói quen thực hiện quyền và nghĩa
vụ pháp lý, sử dụng những quyền và nghĩa vụ pháp lý đó trong việc bảo vệ lợi ích hợp
pháp của mình, của ngƣời khác và toàn xã hội, biết vận dụng pháp luật vào thực tiễn
cuộc sống. GDPL góp phần nâng cao trình độ văn hố pháp lý cho mỗi cơng dân, từ đó
tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nƣớc và xã hội.
SV là lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn nhân lực dồi dào cho sự phát triển
của đất nƣớc. Do đặc tính tâm lý lứa tuổi ham hiểu biết, dễ nhạy cảm, nhanh chóng
tiếp thu, thích nghi với các mới, ln có nhu cầu đƣợc thể hiện, khẳng định bản
thân; tuy nhiên, còn một bộ phận SV thiếu bản lĩnh, thiếu kiến thức về pháp luật dẫn

đến dễ bị kích động, dụ dỗ, lơi kéo tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật,
ảnh hƣởng đến trật tự, an tồn xã hội. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, việc
nâng cao hơn nữa của công tác quản lý GDPL cho SV nhằm bồi dƣỡng và tạo điều
kiện cho SV phát triển tồn diện, có ý thức trách nhiệm công dân, hiểu biết và chấp
hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật góp phần tạo dựng một môi trƣờng trong
trƣờng học lành mạnh là một nhiệm vụ khẩn thiết và cấp bách.
GDPL nói chung và quản lý GDPL cho SV đã đƣợc quy định trong một số
văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, ngành Giáo dục – Đào tạo, thành phố Đà Nẵng nhƣ:


9

- Chỉ thị 32/CT/TW ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý
thức của cán bộ, nhân dân. [2]
- Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về
việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (Khóa
IX) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, nhân dân. [11]
- Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến
năm 2007. [27]
- Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt chƣơng trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012. [28]
- Kế hoạch số 366/KH-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 10 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về “Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trƣờng”. [5]
- Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lƣợng công tác phổ biến, giáo dục


pháp luật trong nhà trƣờng” năm 2012 (Ban hành kèm theo Quyết định số
1252/QĐ-BĐHĐA ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Trưởng Ban Điều hành Đề
án).[6]
- Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc tăng cƣờng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong ngành
giáo dục. [3]
- Kế hoạch số 131/KH-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2012 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về công tác phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012 của ngành giáo dục.
[4]
- Chỉ thị số 25-CT/TU ngày 04 tháng 8 năm 2000 của thành uỷ Đà Nẵng về
việc đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. [25]


10

- Đề án 2160 về tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2008 – 2012. [24]
- Bàn về GDPL của hai tác giả Trần Ngọc Đƣờng và Dƣơng Thanh Mai, NXB
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1995. [12]
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, nhiều
bài viết trên các tạp chí đã đề cập nhƣng chủ yếu pháp luật chuyên ngành.
Những cơng trình, chỉ thị, văn bản trên ít nhiều đã có những đóng góp nhất
định trong việc hồn thiện khung lý luận và nhất là đóng góp về nhận diện thực
trạng, kiến nghị giải pháp về GDPL và GDPL cho SV. Tuy nhiên, liên quan đến nội
dung GDPL và quản lý GDPL cho SV ở thành phố Đà Nẵng nói chung và Đại học
Đà Nẵng nói riêng gần nhƣ chƣa có cơng trình nào nghiên cứu.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý

Khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa con ngƣời với xã hội và
cả con ngƣời với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu
cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn
minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu
lịch sử.
Ngày nay nhiều ngƣời thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi ngƣời. Hiện nay, nƣớc ta đang thực hiện cơ
chế thị trƣờng dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc, đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn đề sử dụng và phát
huy những ƣu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội phần lớn phụ thuộc vào quản
lý và trình độ tổ chức quản lý, vào hiệu quả và chất lƣợng quản lý.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con ngƣời.
Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom công việc.


11

Ngồi ra cịn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý :
- Quản lý là những hoạt động cần thiết phải đƣợc thực hiện khi những con
ngƣời kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc thơng qua các cá nhân, các nhóm cũng
nhƣ các nguồn lực khác để hồn thành mục đích chung của một nhóm ngƣời, một tổ
chức.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, hƣớng dẫn, chỉ huy hoạt động của những ngƣời khác.
Nhƣ vậy, cần hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạch sau :
- Quản lý bao giờ cũng là tác động có hƣớng đích, có mục tiêu xác định. Mục
tiêu của tổ chức đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào hình thức,

lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong tổ chức. Mục tiêu có thể do chủ thể
quản lý áp đặt, song cũng có thể do sự cam kết giữa chủ thể và đối tƣợng quản lý.
Sự tham gia của đối tƣợng quản lý vào việc xác định mục tiêu sẽ có ảnh hƣởng tích
cực đến hiệu quả quản lý. Thực tế quản lý của nhiều tổ chức khác nhau đã chứng
minh rằng, một tổ chức có hiệu quả quản lý cao trƣớc hết phải là một tổ chức đặt
các mục tiêu của mình trên cơ sở của sự hịa nhập giữa các nhu cầu và mục đích của
các cá nhân, các nhóm khác nhau với nhu cầu và mục đích của tổ chức. Vì vậy sự
chia sẻ các mục tiêu tổ chức của đối tƣợng quản lý là một yếu tố quan trọng quyết
định hiệu quả quản lý của một tổ chức.
- Quản lý là tác động có định hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối
tƣợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định.
- Quản lý là nhằm phối hợp nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối, các nguồn lực trong và ngoài tổ chức
một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Khi nghiên cứu đề tài này, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, chúng
tơi hồn tồn nhất trí với định nghĩa của tác giả Trần Kiềm: Quản lý là những tác


12

động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều
chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả
cao nhất. [19]

1.2.2. Các chức năng quản lý
Việc xác định các chức năng quản lý hiện chƣa có sự thống nhất. Nhìn chung
các tác giả khác nhau đều thống nhất nêu lên các chức năng quản lý nhƣ sau:

- Chức năng hoạch định
Vạch ra mục tiêu cho bộ máy, xác định các bƣớc đi để đạt đƣợc mục tiêu,
xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu. Để vạch ra đƣợc mục
tiêu và xác định đƣợc các bƣớc đi cần có khả năng dự báo, tức là địi hỏi nhà quản
lý phải có khả năng lƣờng trƣớc sự phát triển của các sự vật (của bộ máy). Vì thế,
trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
Ngƣời quản lý cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
+ Hoạch định kế hoạch, mục tiêu phấn đấu cần đạt.
+ Lựa chọn các biện pháp phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của đất
nƣớc của địa phƣơng và của ngành giáo dục.
+ Xây dựng chƣơng trình hành động cho nhà trƣờng trong suốt năm học (kế
hoạch năm học đã đƣợc cụ thể hóa thành từng học kì, từng tháng và tuần).
+ Thông qua tập thể hội đồng sƣ phạm trong nhà trƣờng, bàn bạc đóng góp
xây dựng để có một kế hoạch thống nhất trình lên cơ quan cấp trên.
+ Điều chỉnh và hồn thiện kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.
- Chức năng tổ chức: Chức năng này bao gồm hai nội dung:
Nội dung thứ nhất : Tổ chức bộ máy
Sắp xếp bộ máy đáp ứng đƣợc yêu cầu của mục tiêu và các nhiệm vụ phải
đảm nhận. Nói cách khác phải tổ chức bộ máy phù hợp với cấu trúc, cơ chế hoạt
động để đủ khả năng đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Phân chia thành một bộ phận sau đó
ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
Nội dung thứ hai : Tổ chức công việc


13

Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng để mọi ngƣời
hƣớng vào mục tiêu chung mà hành động. Đó chính là sự sắp đặt những con ngƣời,
những công việc một cách hợp lý để mọi ngƣời đều thấy hài lịng và hào hứng làm
cho cơng việc diễn ra trôi chảy hiệu quả.

- Chức năng điều hành (chỉ đạo):
Chức năng này tác động đến con ngƣời bằng các mệnh lệnh làm cho ngƣời
dƣới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ đƣợc phân
công. Tạo động lực để con ngƣời hoạt động tích cực bằng các biện pháp động viên,
khen chê đúng mức phù hợp. Chức năng này thể hiện ở chỗ vạch ra phƣơng hƣớng
cho tổ chức, các đơn vị cấp dƣới, tác động đến tổ chức, đến con ngƣời bằng các
quyết định để hoạt động đƣa bộ máy đạt đến mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc
khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra:
Chức năng kiểm tra diễn ra ở giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, nó
bao gồm những nhiệm vụ chính sau đây :
+ Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế
hoạch đã đạt đƣợc ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
+ Phát hiện những lệch lạc, sai sót, những gì trong kế hoạch đã đạt đƣợc.
+ Điều chỉnh kế hoạch, tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trị nhất
định, song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Điều này
đòi hỏi nhà quản lý phải biết quan tâm coi trọng đến các chức năng trong quản lý,
có nhƣ vậy mới chỉ đạo thực hiện đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Tóm lại, chức năng quản lý là những vấn đế hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý
và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý. Chính vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong
một chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống đƣợc quản lý.


14

Việc thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay khơng là nhờ có thơng tin. Thơng
tin vừa là điều kiện, vừa là phƣơng tiện tổng hợp các chức năng trên.


1.2.3. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” đƣợc hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhƣng có
hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thƣờng thấy là: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Đối với cấp vĩ mô
- Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của
hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trƣờng) nhằm thực hiện có
chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt
ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hƣớng đích của chủ
thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống, sử dụng một
cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi trƣờng bên ngồi
ln biến động.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là một hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát…, một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu
phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô
- Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, công nhân viên, tập thể SV, cha mẹ SV và các lực lƣợng xã hội trong và
ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trƣờng.
- Cũng có thể hiểu quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục (đƣợc tiến hành bởi tập thể giáo viên và SV, với sự


15


hỗ trợ đắc lực của các lực lƣợng xã hội) nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách SV theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Từ những khái niệm nêu trên, dù ở cấp vĩ mô hay vi mơ, ta có thể thấy rõ
bốn yếu tố của quản lý giáo dục là: chủ thể quản lý, đối tƣợng bị quản lý, khách thể
quản lý và mục tiêu quản lý. Bốn yếu tố này tạo thành sơ đồ sau :

Chủ
thể
quản


Đối
tƣợng
quản


Mục tiêu
quản lý

Khách
thể
quản


Trong thực tiễn, các yếu tố trên không tách rời nhau chúng có quan hệ tƣơng
tác gắn bó mật thiết với nhau nhằm đi đến mục tiêu chung của giáo dục đề ra. Nhƣ
vậy, quản lý giáo dục với tƣ cách là một bộ phận của quản lý xã hội cũng đã xuất
hiện từ lâu và tồn tại với mọi chế độ xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội, mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp. Giáo dục luôn thay đổi và phát triển làm cho công tác

quản lý cũng vận động và phát triển.
Cũng giống nhƣ khái niệm quản lý, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý
giáo dục (cấp vĩ mô).
- Quản lý công tác giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. [1]
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, là tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [22]
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi đồng ý với định nghĩa khái niệm quản lý
giáo dục của tác giả Trần Kiềm: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự


16

giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”. [19]

1.2.4. Quản lý nhà trƣờng
Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc
trong phạm vị trách nhiệm của mình tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng SV.

1.2.5. Khái niệm pháp luật và giáo dục pháp luật
1.2.5.1. Khái niệm pháp luật

Cùng với Nhà nƣớc, pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển nhƣ một hiện
tƣợng mang tính khách quan. Sự ra đời của pháp luật là một mốc son trong lịch sử
xã hội loài ngƣời. Song cũng khẳng định ngay rằng, Nhà nƣớc là cơ sở, nguồn gốc
hình thành nên pháp luật. Nhà nƣớc là công cụ đầy quyền năng của giai cấp mạnh
nhất thống trị toàn xã hội. Để củng cố và duy trì địa vị, dựa vào quyền lực về kinh tế
của mình, giai cấp thống trị tìm cách đƣa ra những khn mẫu xử sự cho hành vi
của tất cả mọi ngƣời, bắt buộc phải tuôn theo, bất cứ hành vi nào trái với khuôn mẫu
này đều bị trừng trị một cách nghiêm khắc. Những khn mẫu xử sự chung ấy đƣợc
hình thành bằng các hình thức khác nhau, có thể là do sự thừa nhận những quy tắc
xử sự đã tồn tại trong quá khứ, hoặc có thể do chính giai cấp thống trị đặt ra, ban
hành phù hợp với ý chí của mình, hệ thống những quy tắc đó chính là pháp luật.
Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do
Nhà nước thừa nhận hoặc ban hành, được bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo lập trật tự, ổn định cho
sự phát triển xã hội. [29]


17

1.2.5.2. Khái niệm giáo dục pháp luật
Ở Việt Nam ta hiện nay vẫn còn những quan điểm khác nhau về GDPL.
GDPL có thể đƣợc quan niệm nhƣ một hoạt động gắn liền với việc triển khai thực
tiễn áp dụng pháp luật. Có quan điểm lại coi GDPL là một bộ phận của giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức. Theo đó chỉ cần tiến hành giáo dục chính trị, tƣ tƣởng,
đạo đức, tự khắc sẽ có đƣợc “sản phẩm phụ” là một cơng dân với ý thức pháp luật
cao. Có quan niệm đồng nhất GDPL với hoạt động tuyên truyền phổ biến, giải thích
pháp luật. Quan niệm khác cho rằng, khơng có GDPL và pháp luật là quy tắc xử sự
có tính bắt buộc chung, nên việc tn theo pháp luật là bắt buộc đối với mọi ngƣời.
Sự nhận thức nhau về GDPL đã ảnh hƣởng tới hiệu quả công tác GDPL.
Quan niệm về GDPL phải xuất phát từ khái niệm giáo dục trong khoa học sƣ phạm.

Thuật ngữ giáo dục đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng: Giáo dục là sự ảnh hƣởng tác động của những điều kiện
khách quan nhƣ chế độ xã hội, trình độ phát triển kinh tế, môi trƣờng sống… và của
những nhân tố chủ quan nhƣ tác động tự giác, có chủ định và định hƣớng của con
ngƣời nhằm hình thành những phẩm chất kỹ năng nhất định của đối tƣợng giáo dục.
- Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là quá trình tác động định hƣớng của nhân tố chủ
quan lên khách thể giáo dục, nhằm truyền bá những kinh nghiệm đấu tranh sản xuất,
những tri thức tự nhiên xã hội và tƣ duy để học có đầy đủ khả năng tham gia vào lao
động và đời sống xă hội. “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối
tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra”. [29]
Không thể phủ nhận đƣợc tác động của các điều kiện khách quan đến sự hình
thành ý thức cá nhân của con ngƣời. Tuy vậy, lý luận khoa học sƣ phạm nhấn mạnh
tác động hàng đầu và quyết định của nhân tố chủ quan trong giáo dục. Vì vậy, khái
niệm giáo dục thƣờng đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp.
GDPL là một hoạt động mang đầy đủ tính chất chung của giáo dục, đồng
thời có những nét đặc thù riêng.


×