Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tài liệu CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.3 KB, 47 trang )












CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020

1

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG










CHƯƠNG TRÌNH


HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020





















HÀ NỘI, THÁNG 3/2008



2
Mục lục


Bảng các từ viết tắt ............................................................................................................3
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................5
I. Quan điểm xây dựng Chương trình .............................................................................5
II. Mục tiêu của Chương trình .........................................................................................6
III. Nội dung của Chương trình .......................................................................................6
III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường trong những năm qua.......................................................................................6
III.1.1. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Việt Nam
trong thời gian qua ......................................................................................................7
III.1.2. Đánh giá các thành t
ựu đạt được của các hoạt động hợp tác quốc tế về môi
trường ở Việt Nam trong những năm qua .................................................................10
III.1.3. Đánh giá những hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường trong những năm qua ....................................................................................11
III.2. Định hướng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và
định hướng đến 2020...................................................................................................13
III.2.1. Những thuận lợ
i và khó khăn trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
trong thời gian tới......................................................................................................13
III.2.2. Định hướng các dự án ưu tiên trong Chương trình hợp tác quốc tế về BVMT
...................................................................................................................................16
III. 3. Các giải pháp triển khai chương trình............................................................22
1. Các giải pháp về chính sách và thể chế: ...............................................................22
2. Các giải pháp về tổ chức:......................................................................................23
3. Các giải pháp về tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA: ........................23
4. Các giải pháp về công khai, minh bạch.................................................................23
5. Các giải pháp v
ề thông tin, giới thiệu Chương trình ............................................24
6. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ:.......................24
IV. Tổ chức thực hiện kế hoạch......................................................................................24

1. Lồng ghép nội dung của chương trình vào kế hoạch phát triển của ngành tài
nguyên môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020...........................................25
2. Phối hợp với các nhà tài trợ: ............................................................................25
3. Theo dõi, báo cáo và cập nhật kết quả triển khai Chương trình:.......................25


3
Bảng các từ viết tắt

ACIAR Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Úc
AECI Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha
ADB Ngân hàng phát triển châu Á
AFD Cơ quan phát triển Pháp
AusAID Cơ quan phát triển quốc tế Úc
BMZ Bộ hợp tác kinh tế và phát triển, Đức
BVMT Bảo vệ môi trường
CIDA Cơ quan phát triển quốc tế Canađa
DANIDA Tổ chức hỗ trợ phát triển Đan Mạch
DEFRA Bọ môi trường, nông nghiệp và nông thôn, Anh
DGDC Cơ quan phát triển hợp tác Bỉ
DRC Hội chữ thậ
p đỏ Đan Mạch
EC Ủy ban châu Âu
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực
GEF Quỹ môi trường toàn cầu
GovNED Chính phủ Hà Lan
GTZ Tổ chức Hợp tác kỹ thuật của Đức
HTQT Hợp tác quốc tế
IFAD Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp
JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KFW Chương trình hỗ trợ tài chính của Đức
NDF Quỹ
Phát triển Bắc Âu
NORAD Cơ quan hợp tác phát triển Na Uy
ODA Viện trợ phát triển chính thức
OECF Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại, Nhật Bản
OFDA Văn phòng hỗ trợ thiên tai nước ngoài, Hoa Kỳ
SDC Cơ quan hợp tác và phát triển Thuỵ Sỹ
SIDA Tổ chức hỗ trợ phát triển của Thuỵ Điển
TNMT Tài nguyên và môi trường
UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
UNEP Chương trình môi trường của Liên hợp quố
c
UNFPA Quỹ Dân số của Liên hợp quốc
UNIDO Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc

4
USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
WB Ngân hàng thế giới
WFP Chương trình lương thực thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
WWF Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế

































5
LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, môi trường nước ta đứng trước
nhiều thách thức lớn cả về mặt khách quan và chủ quan. Nhiều vấn đề môi

trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi dự báo mức độ ô nhiễm tiếp
tục gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế và thực tế diễn ra ở
nhiều nước trên thế giới, nếu GDP tăng gấp đôi thì mức
độ ô nhiễm môi
trường tăng từ 3 đến 4 lần. Việt Nam hiện nay là quốc gia có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh, nếu trong giai đoạn tới không có các biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường thì chắc chắn mức độ ô nhiễm
sẽ ngày một nghiêm trọng. Rõ ràng ô nhiễm môi trường sẽ tiếp tục trầm trọng
thêm trước sức ép của phát triển kinh tế, đẩy mạnh ti
ến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay là hầu hết các
công trình hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng được yêu cầu phát triển
trong thực tiễn, một số công trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong khi đó
chúng ta lại đang thiếu nguồn vốn và cơ ch
ế để thu hút đầu tư, nâng cấp cải
tạo. Một trong những thách thức lớn cho công tác bảo vệ môi trường của Việt
Nam trong những năm tới nữa là thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, tiềm
lực khoa học và công nghệ còn nhiều hạn chế, hệ thống pháp luật về bảo vệ
môi trường chưa hoàn thiện. Nếu Việt Nam không lựa chọn được hướng đi
phù hợp và tranh th
ủ được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác
quản lý và bảo vệ môi trường thì sự trả giá về môi trường trong những năm
tới sẽ là rất lớn.
Vì vậy, để đảm bảo hài hòa giữa các yêu cầu về phát triển kinh tế và
bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững, bên cạnh nỗ lực của chính phủ
cần phải huy động
được các nguồn lực tổng hợp trong nước, sự tài trợ của các
tổ chức quốc tế song phương và đa phương cho các hoạt động bảo vệ môi
trường là rất cần thiết. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần xác định các

ưu tiên quốc gia về bảo vệ môi trường trong giai đoạn kế hoạch, kết hợp với
các ưu tiên tài trợ cho các hoạt động bảo v
ệ môi trường của các nhà tài trợ cho
Việt Nam. Chương trình này cần chỉ ra cụ thể các chương trình, mục tiêu và
lộ trình triển khai để các nhà tài trợ xem xét và lựa chọn các chương trình ưu
tiên phù hợp với tiêu chí tài trợ trong từng giai đoạn.

I. Quan điểm xây dựng Chương trình

Quan điểm xây dựng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến
2010 và định hướng đến 2020 như sau:
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm góp phần cụ thể hoá các

6
chương trình ưu tiên trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia vào
trong thực tiễn trên cơ sở những thay đổi về căn bản cơ cấu tổ chức bộ
máy của ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa
phương;
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường cần quán triệt sâu sắc tinh thần
của Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ chính trị về
đẩy mạnh công tác bảo
vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế để hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về môi trường, tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ
quan quả
n lý môi trường các cấp nhằm đáp ứng được tình hình đổi mới
hiện nay của đất nước.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường để huy động các nguồn lực trong
nước và quốc tế tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm

khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường cho một số khu vực đang
là điểm nóng về môi trườ
ng; nâng cao nhận thức môi trường của các
cấp, các ngành và người dân nhằm huy động sự tham gia của mọi tầng
lớp trong xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trường.
- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng một cuộc
sống trong lành.

II. Mục tiêu của Chương trình

Mục tiêu của Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến
năm 2010 và định hướng đến 2020 là xác định các chương trình ưu tiên quốc
gia về môi trường cần sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để hoàn thiện luật
pháp, thể chế và các chính sách nhằm tăng cường năng lực cho cơ quan quản
lý môi trường từ cấp trung ương đến địa ph
ương. Trên cơ sở các dự án đề
xuất trong kế hoạch cua Chương trình để tìm kiếm các nhà tài trợ tiềm năng
triển khai các chương trình hợp tác quốc tế nhằm từng bước cải thiện công
tác quản lý môi trường đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước và
hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện tốt những mục tiêu của “Chiến lược bảo
v
ệ môi trường quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020” và “Định hướng
phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21), đồng thời thực
hiện các nghĩa vụ theo các Công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã
tham gia ký kết.

III. Nội dung của Chương trình

III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo

vệ môi trường trong những năm qua

7

III.1.1. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của
Việt Nam trong thời gian qua
Các khoản viện trợ quốc tế cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong
hai thập kỷ qua đã góp phần đáng kể và việc ban hành các chính sách và cải
cách thể chế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cụ thể là các dự án quốc tế tài
trợ cho Việt Nam trong các hoạt động hỗ trợ hoàn thiện khung pháp lý về
qu
ản lý môi trường, cải cách về thể chế, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng các yêu cầu quản lý môi trường và tài nguyên, đảm bảo sự phát triển bền
vững ở Việt Nam trong những thập niên tới.
Theo thống kê của UNDP, trong tổng số tiền viện trợ dành cho phát
triển giai đoạn 1999-2003 của 29 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam có tới gần 70%
số các nhà tài trợ dành cho môi trường từ 10-40% trong tổng số
tiền tài trợ
của mình. Để phục vụ cho mục đích theo dõi và quản lý, các dự án môi
trường được phân loại theo các lĩnh vực cụ thể. Theo cách phân loại được
UNDP và Bộ TN&MT áp dụng, các dự án về môi trường được phân loại theo
5 lĩnh vực như sau:
1 Quản lý tài nguyên thiên nhiên
2 Quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp
3 Thông tin, giáo dục và đào tạo về môi trường
4 Phòng chống thiên tai và biến
đổi khí hậu
5 Chính sách và quy hoạch môi trường
Sử dụng hệ thống phân loại trên, có thể sắp xếp các dự án môi trường
theo các nhóm và trên cơ sở đó đánh giá được sự ưu tiên về tài trợ theo từng

nhóm cụ thể. Theo các ưu tiên về tài trợ, mỗi nhà tài trợ thường quan tâm đặc
biệt đến một hay một vài lĩnh vực nhất định. Việc xác định các lĩnh vực ưu
tiên củ
a các nhà tài trợ này là rất quan trọng trong việc định hướng nhu cầu
hợp tác quốc tế để có thể đạt được kết quả tốt nhất trong việc xây dựng các dự
án hợp tác quốc tế về môi trường.
Từ những số liệu ghi nhận được trong những năm qua, có thể tóm tắt
các ưu tiên của một số nhà tài trợ cho 05 lĩnh vực môi trường trên như sau:



8
Bảng 1
TT Lĩnh vực môi trường Các nhà tài trợ quan
tâm
1
Quản lý tài nguyên thiên nhiên
ADB, WB, EC, Hà Lan,
Thuỵ Điển
2 Quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp WB, ADB, DGDC
3 Thông tin, giáo dục và đào tạo về môi
trường
UNDP, EC, WB
4 Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu ADB, Úc, OFDA, UNDP
5 Chính sách và quy hoạch môi trường WB, UNDP, Thuỵ Sỹ,
Đan Mạch, Úc
Đánh giá một cách cụ thể hơn các mục tiêu tài trợ của các nhà tài trợ
trong những năm qua, có thể rút ra một số nhận xét về các dự án tài trợ cho
lĩnh vực môi trường như sau:
1 Về lĩnh vực “Phát triển thể chế”: đây là nội dung thuần tuý mang tính

hỗ trợ cho quốc gia để xây dựng và hoàn thiện thể chế, lợi ích mang lại
từ những trợ giúp này thiên về xu hướng lâu dài, các nhà tài trợ
đa
phương dường như chiếm ưu thế hơn, trong đó quan trọng nhất là
UNDP, WB và Đan Mạch (DANIDA).
2 Lĩnh vực “Thông tin, Nghiên cứu, Giáo dục & Đào tạo về môi trường”
lại nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà tài trợ song phương vì
đây là lĩnh vực được nhận ODA với mức ưu đãi cao nhất. Ngoài ra các
dự án tài trợ từ các nhà tài trợ song phương cũng chiếm ph
ần đa số
trong những nội dung thuộc Lĩnh vực 1 (như: Quản lý lâm nghiệp, Bảo
vệ và bảo tồn biển, dải ven biển, và Phục hồi và cải tạo môi trường).
3 Các tổ chức phi chính phủ thường ít tham gia vào các nội dung như: Sử
dụng hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo, Quản lý tài nguyên
nước (thuộc Lĩnh vực 1), Quy hoạch, Phát triển đô thị và công nghi
ệp
(Lĩnh vực 2), Chính sách và Quy hoạch môi trường (Lĩnh vực 5). Trong
các nội dung này, các nhà tài trợ đa phương thường thể hiện vai trò tài
trợ chính.
Trong những năm qua, do tốc độ đô thị hóa nhanh tại nhiều khu vực ở Việt
Nam, đặc biệt là các đô thị lớn đã nảy sinh rất nhiều các vấn đề ô nhiễm môi
trường, do đó một số nội dung được các nhà tài trợ ưu tiên, cụ thể
là:

9
1 Số dự án về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường tăng đáng kể dẫn đến
sự gia tăng đầu tư trong lĩnh vực “Quy hoạch đô thị” (lĩnh vực 2.1).
2 Vấn đề “tăng cường thể chế” (lĩnh vực 5.2) cũng được đặc biệt chú
trọng trong giai đoạn này. Kết quả đã góp phần vào sự hình thành và ra
đời của nhiều vă

n bản quy phạm pháp luật quan trọng về tài nguyên và
môi trường trong giai đoạn 1999-2003 nhằm khắc phục các bất cập về
khung pháp lý và thể chế trong quản lý môi trường.
Có hai loại viện trợ cho các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
là viện trợ không hoàn lại và viện trợ hoàn lại. Viện trợ không hoàn lại
thường tập trung vào những dự án nhỏ, mang tính xã hội cao. Do vậy, tuy số
các dự án s
ử dụng viện trợ loại này nhiều, nhưng tổng viện trợ loại này chỉ
chiếm khoảng dưới 30% tổng kinh phí tài trợ. Các loại hình viện trợ thông
qua vốn vay tuy có số lượng các dự án ít hơn nhưng chiếm tới trên 70% tổng
số kinh phí viện trợ của cả hai loại.
Số liệu tổng quan các dự án ODA môi trường cho Việt Nam đã được
tập hợp và xử lý theo 2 tiêu chí là phân ngành theo mục tiêu dự
án và phân
vùng theo lãnh thổ thực hiện dự án. Kết quả phân tích đã cho thấy cam kết
ODA môi trường tăng liên tục trong giai đoạn từ 1993 đến 2005. Tổng các
cam kết ODA môi trường trong giai đoạn 1995 – 2005 đạt mức gần 3 tỷ đôla
Mỹ (kể cả các dự án về phát triển tài nguyên nước).

Bảng 2: Tài trợ ODA cho lĩnh vực môi trường thời kỳ 1995-2005, triệu US$
TT Chỉ tiêu Trước 1995 1996-2000 2001-2005
1
Tổng số dự án 32 195 341
2 Tổng ODA, tr. USD 68,5 1.047,4 2.925,6
3
Chia theo lĩnh vực
3.1 Tài nguyên thiên nhiên 14,2 44,2 339,6
3.2 Năng lực quản lý 7,2 79,8 458,4
3.3 Bảo tồn thiên nhiên 1,0 252,0 405,0
3.4 Phát triển hạ tầng và ngành 21,1 414,8 779,9

3.5 Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm 25,8 289,2 1043,7
(theo Báo cáo đề tài “Tổng kết các dự án quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường” của
Cục Bảo vệ Môi trường năm 2006)
Từ 1996 đến nay tổng các cam kết ODA môi trường đã tăng đáng kể,
đạt 4,18 triệu USD. Trong những năm 1985-1995 viện trợ ODA cho môi
trường chỉ chiếm 9,4% tổng ODA được giải ngân, đã tăng lên 11,6% trong

10
giai đoạn 1996-2000.
Một xu thế nhận thấy trong giai đoạn vừa qua là khi số lượng các
chương trình, dự án viện trợ cho môi trường có xu hướng giảm dần thì các
nhà tài trợ lớn lại có xu hướng tăng vốn ODA cho môi trường lên và những
hỗ trợ cam kết dài hạn từ những nhà tài trợ lớn này đang trở nên hết sức quan
trọng đối với ngành môi trường của Việt Nam trong thời gian tới.
Các d
ự án đã triển khai trong những năm qua có thể thấy hầu hết tập
trung vào những lĩnh vực chính như quản lý lâm nghiệp; quản lý vùng đầu
nguồn; phát triển nông thôn; sử dụng bền vững và quản lý tổng hợp tài
nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; quy hoạch đô thị (bao gồm cả
cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường); phòng chống thiên tai và biến đổi khí
hậu; tăng cường thể ch
ế, quản lý và quy hoạch môi trường.
Ngoài các lĩnh vực được quan tâm nhiều như nêu trên, những lĩnh vực
mà các nhà tài trợ quan tâm ít hơn trong những năm qua đó là bảo tồn rừng
ngập mặn và các vùng đất ngập nước; bảo tồn các hệ sinh thái biển và vùng
ven biển; phát triển và khai thác thuỷ sản bền vững; quản lý tài nguyên nước;
nâng cao nhận thức môi trường; thu thập thông tin dữ liệu về môi trường;
giáo dục và đào tạ
o về môi trường; xây dựng và thực thi chính sách về môi
trường.

Qua cách phân tích trên có thể thấy rằng, còn có các lĩnh vực môi
trường mà Việt Nam quan tâm ưu tiên nhưng trong những năm qua chưa nhận
được sự quan tâm đúng mức từ phía các nhà tài trợ quốc tế. Một trong những
nguyên nhân là có thể chúng ta chưa xây dựng được các đề xuất phù hợp với
ưu tiên của các nhà tài trợ
III.1.2. Đánh giá các thành tựu đạt được của các hoạt động hợ
p tác quốc tế
về môi trường ở Việt Nam trong những năm qua
Trong thời gian qua, hợp tác quốc tế về môi trường cơ bản đã duy trì
được mối quan hệ với các đối tác sẵn có. Các hoạt động hợp tác quốc tế đa
phương, song phương đã được đẩy mạnh, đồng thời tích cực tham gia các
Công ước quốc tế liên quan trong lĩnh vực môi trường. Trong những năm qua,
môi trường là l
ĩnh vực được ưu tiên cao trong hợp tác quốc tế và đạt được
hiệu quả đáng kể trong việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
góp phần giúp Việt Nam tham gia các diễn đàn trong khu vực và thế giới.
Việt Nam trong những năm qua đã có quan hệ hợp tác với các đối tác quan
trọng như Canada, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Hà Lan, Thụy Sỹ, ADB, UNDP,
WB, WWF, v.v…
Trong những nă
m tới mối quan hệ này sẽ tiếp tục được duy trì và tăng

11
cường, góp phần vào hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi
trường và xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia của cộng
đồng vào công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt trong thời gian qua, Việt Nam
đã xây dựng và triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 (tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg
ngày 02/12/2003); xây dựng và ban hành Luật Bảo vệ
môi trường 2005 cùng

các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Cụ thể kết quả thu hút các dự án hợp tác quốc tế về môi trường trong
những năm gần đây như sau :
Bảng 3: Kết quả thu hút các dự án hợp tác quốc tế về môi trường trong những
năm gần đây
Số
TT
Các nội dung ưu tiên
của Việt Nam
Số dự án
liên quan
Tổng kinh
phí (triệu $)
Các nhà tài trợ chính
1 Tăng cường xây dựng
thể chế
32 108,5 WB, UNDP, BMZ,
AusAID, GovNED,
Sida, Danida, NORAD..
2 Bảo vệ môi trường ở
các lưu vực sông, bảo
tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học
26 263,9 ADB, WB, UNDP,
JBIC, BMZ, GovNED,
Danida, WWF, ACIAR
3 Bảo vệ môi trường ven
biển, biển
12 12,3 GovNED, WB, UNDP,
NORAD, EC, WWF,

GTZ, ACIAR, USAID
4 Xã hội hoá việc bảo vệ
môi trường
24 51,2 UNDP, DRC, NORAD,
WB, GovNED, Danida,
AusAID, EC, USAID,
AECI, DEFRA
5 Sử dụng và khai thác
hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, tận dụng chất
thải trong sản xuất
35 17,6 WB, UNDP, AusAID,
GovNED, CIDA, WWF,
Danida, NORAD, EC,
USAID, BMZ, DEFRA,
GTZ, Sida
6 Thích ứng với biến đổi
khí hậu
9 182,8 WB, ADB, AusAID,
Danida, DRC, OFDA,
EC, USAID, CIDA
III.1.3. Đánh giá những hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường trong những năm qua
So với tiềm năng hiện có, việc thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA
nói chung và vốn ODA cho các hoạt động bảo vệ môi trường trong thời gian

12
qua đã bộc lộ một số hạn chế và bất cập như sau:
1 Các đơn vị được giao triển khai các dự án ODA chưa nhận thức
đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA cho các hoạt động bảo

vệ môi trường. Thường coi đây là nguồn vốn nước ngoài cho
không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có trách nhiệm trả nợ. Bởi
vậy dẫn tới hiệu qu
ả triển khai một số dự án ODA rất kém hiệu
quả và không bền vững.
2 Việc cụ thể hoá các chủ trương, chính sách trong sử dụng các
nguồn vốn ODA cho các hoạt động bảo vệ môi trường còn chậm
và thiếu cụ thể, chưa đi sát với các điều kiện triển khai trong thực
tiễn. Mặc dù đã có chủ trương, chính sách và định hướng về thu
hút và sử dụng ODA ở
tầm vĩ mô, song một số Bộ, ngành và địa
phương còn chậm triển khai thành các chương trình, dự án cụ thể
vào ngành và địa phương mình, nên chưa phát huy hết vai trò
làm chủ trong hợp tác với nhà tài trợ.
3 Việc phối hợp vốn ODA với các nguồn vốn khác trên phạm vi cả
nước cũng như trên địa bàn lãnh thổ chưa tốt, làm giảm hiệu quả
sử dụng ODA.
4 Khuôn khổ pháp lý về quả
n lý và sử dụng ODA còn nhiều bất
cập. Giữa các văn bản pháp quy về quản lý và sử dụng ODA và
các văn bản pháp quy chi phối nguồn vốn này còn thiếu sự đồng
bộ. Quy trình và thủ tục thu hút và sử dụng ODA chưa rõ ràng và
còn thiếu minh bạch. Đây cũng là những trở ngại cho việc thu
hút các nguồn vốn ODA và triển khai trong thực tiễn.
5 Các quy trình thủ tục quản lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ
chư
a hài hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương
trình, dự án, làm giảm hiệu quả đầu tư trong triển khai.
6 Năng lực đội ngũ cán bộ của tổ chức quản lý ODA còn nhiều yếu
kém. Cơ cấu tổ chức và phân cấp trong công tác quản lý và sử

dụng ODA chưa đáp ứng được những yêu cầu của quá trình đổi
mới quản lý. Đồng thời năng lực cán bộ tham gia quả
n lý và thực
hiện các chương trình, dự án ODA còn yếu về nghiệp vụ chuyên
môn, kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ.
7 Công tác theo dõi và đánh giá ODA còn hạn chế. Chế độ báo
cáo, thanh quyết toán tài chính chưa thực hiện nghiêm túc và
thiếu các chế tài cần thiết.

13
8 Trong các dự án đề xuất còn có nhiều dự án có tính hiệu quả thấp
và thiếu tính bền vững. Đây cũng là một trong những hạn chế của
một số dự án ODA về môi trường trong những năm qua.
9 Các dự án đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong
những năm qua còn mất cân đối nhiều. Khoảng 80% viện trợ cho
lĩnh vực tài nguyên trong khi chỉ có 20% tài trợ cho công tác bảo
vệ môi tr
ường.
10 Các dự án viện trợ cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong
những năm qua có sự mất cân đối giữa cấp trung ương và địa
phương. Thường tập trung nhiều ở cấp trung ương, trong khi đó
tỷ lệ viện trợ cho cấp địa phương là thấp hơn nhiều. Tuy nhiên,
trong thực tế cho thấy do năng lực quản lý và điều hành của địa
phương kém cũng đ
ã tạo nên sự mất cân đối này.
III.2. Định hướng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
đến 2010 và định hướng đến 2020
III.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường trong thời gian tới
Từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 và các văn bản pháp luật liên

quan được ban hành đã có sự thay đổi cơ cấu tổ ch
ức và chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan quản lý môi trường từ cấp trung ương đến địa phương . Việc
thay đổi đã có các tác động tích cực cho công tác quản lý và bảo vệ môi
trường của Việt Nam. Tuy nhiên, với thực tế tình hình quản lý môi trường
hiện tại, công tác quản lý môi trường của Việt Nam vẫn đang đứng trước
nhiều thách thức. Có thể thấy những thuận lợi và khó kh
ăn trong công tác
quản lý môi trường của Việt Nam trong những năm tới là như sau:
a) Thuận lợi:
- Bộ máy quản lý môi trường được củng cố và tăng cường từ cấp trung
ương đến cấp địa phương. Tiềm lực về thiết bị cho công tác quan trắc và giám
sát môi trường đã được tăng cường đáng kể ở cả cấp quốc gia và một số địa
phương trên cả n
ước;
- Hệ thống các văn bản pháp luật trong lĩnh vực môi trường đã từng
bước được hoàn thiện để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về môi
trường;
- Nhận thức về môi trường của các cấp, các ngành và người dân đã
được nâng cao đáng kể thông qua các chương trình dự án trong và ngoài nước
về nâng cao nhận thức môi trường cộng đồng;

14
- Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội tốt để gia tăng các sức ép môi
trường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ. Buộc các
doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng môi trường trong sản xuất kinh doanh
của mình để đáp ứng với các yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Mặt khác ở
góc độ nhà nước cũng phải hoàn thiện về khung pháp lý và th
ể chế trong lĩnh
vực môi trường để đáp ứng được các đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế hội

nhập toàn cầu. Hội nhập cũng là cơ hội tốt để các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận các công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Sự nhiệt tình và thiện chí của các tổ chức quốc tế trong việc trợ giúp
chính phủ và người dân Việt Nam nh
ằm cải thiện chất lượng môi trường.
b) Khó khăn
- Việt Nam đang thiếu nguồn nhân lực trầm trọng trong lĩnh vực quản
lý môi trường từ cấp trung ương đến địa phương. Với tốc độ phát triển của
nền kinh tế trong mấy năm gần đây và xu thế phát triển trong những năm tiếp
theo thì nguồn nhân lực cho quản lý môi trường vừa thiếu, lại vừa y
ếu, không
đáp ứng các yêu cầu quản lý trong thực tiễn. Đặc biệt là ở cấp địa phương,
đây là một bất cập rất lớn nếu chúng ta không sớm có các giải pháp khắc
phục. Thực tế này đã được khẳng định thông qua hàng loạt các báo cáo đánh
giá của các tổ chức liên quan về môi trường;
- Mặc dù chúng ta đã có rất nhiều nỗ lực trong việc cải thiện khung
pháp lý và thể chế trong lĩ
nh vực môi trường, song hệ thống các văn bản pháp
luật này vẫn chưa đồng bộ, còn chồng chéo và khó thực thi trong thực tiễn.
Một thực tế đó là tốc độ phát triển của nền kinh tế quá nóng, trong khi đó lại
thiếu các nguồn lực cho công tác quản lý môi trường. Đặc biệt công tác dự
báo còn yếu dẫn đến các chính sách, các văn bản pháp luật ban hành mới rất
nhanh bị lỗi thời và kém hiệu quả
;
- Nhận thức môi trường của người dân tuy đã được nâng lên song vẫn
còn nhiều bất cập, do các đối tượng xác định để nâng cao nhận thức chưa đầy
đủ. Đặc biệt trong những năm qua, chúng ta chưa chú trọng nâng cao nhận
thức môi trường cho các cán bộ quản lý, lãnh đạo tại một số ngành và địa
phương. Có thể nói hoạt động nâng cao nhận thức cho “quan trí” hầu như
chưa trú trọng trong những nă

m qua. Đây là những đối tượng sẽ có tác động
rất lớn đến môi trường. Đặc biệt là các cấp lãnh đạo tại các địa phương,
những người chỉ đạo thực thi các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên
một vùng lãnh thổ rộng và phức tạp;
- Các thách thức lớn nhất của Việt Nam về môi trường trong những
năm tới đó là sự gia tăng ô nhiễm môi trường tạ
i các làng nghề khu vực nông

15
thôn, khu công nghiệp và đô thị. Các vấn đề môi trường phải đối mặt đó là ô
nhiễm nguồn nước, xử lý nước thải và chất thải rắn. Hiện nay ngành công
nghiệp môi trường của Việt Nam còn quá non trẻ, chưa đủ tiềm lực để đảm
nhận, giải quyết và khắc phục các vấn đề môi trường trong những năm tới;
- Chúng ta đang thiếu các công cụ kinh tế để khuyến khích các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ, quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết
kiệm chi phí sản xuất. Đặc biệt các công cụ kinh tế và chính sách để khuyến
khích và thu hút các nhà đầu tư vào các lĩnh vực tái chế, xử lý chất thải;
- Chúng ta đang thiếu các định mức kinh tế kỹ thuật cho các hoạt động
nghiên cứu, điều tra cơ bản. Đây là công việc gây rất nhiều khó khăn cho các
hoạ
t động điều tra cơ bản, đánh giá chất lượng môi trường trong thực tiễn.
Nhiều định mức đã ban hành cách đây rất lâu, không phù hợp và xa rời với
thực tiễn cần phải xem xét, chỉnh sửa và ban hành.
- Các tiêu chuẩn về môi trường Việt Nam cũng đang thiếu, chưa đầy đủ
đã gây khó khăn cho công tác quản lý và thực thi Luật Bảo vệ môi trường
trong thực tiễn;
- Chúng ta đang thiế
u các công cụ kinh tế hữu hiệu để huy động các
nguồn lực của xã hội và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực
bảo vệ môi trường;

- Thiên tai và các tai biến môi trường sẽ gia tăng mạnh trong những
năm tới, đặc biệt là các tỉnh miền núi và duyên hải. Một trong các nguyên
nhân cơ bản đó là tác động của biến đổi khí hậu, sự suy giảm nghiêm trọng
rừng đầu nguồn tại nhi
ều tỉnh miền núi trên cả nước. Nếu không sớm có các
mô hình để bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn thì nguy cơ xẩy ra các thảm
hoạ thiên nhiên trong những năm tới là không thể tránh khỏi.
- Việt Nam chưa có các chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực
trong xã hội như khối tư nhân, các tổ chức phi chính phủ (NGOs), các tổ chức
xã hội. Đặc biệt là sự huy động các tổ chức phi chính phủ tham gia vào các
hoạ
t động bảo vệ môi trường là rất cần thiết và góp phần quan trọng vào chủ
trương xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường. Đây là lực lượng tri thức có
thể góp phần đáng kể vào sự nghiệp bảo vệ môi trường của đất nước nếu như
chúng ta có các chính sách phù hợp để huy động họ;
- Việt Nam đang thiếu nhóm chuyên gia có trình độ để xây dựng các đề
xuất dự án. Thực tế
cho thấy Việt Nam có nhiều tiềm năng để xin tài trợ các
dự án cho bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong những năm qua chúng ta chỉ
nhận được rất ít so với tiềm năng chúng ta có. Bởi vậy đây cũng là một trong
những khiếm khuyết cơ bản trong những năm qua mà chúng ta chưa khắc

16
phục được;
- Sau năm 2010, Việt Nam sẽ bị đưa ra khỏi danh sách các quốc gia
nghèo. Bởi vậy Việt Nam sẽ không còn nhận được các khoản viện trợ và các
ưu đãi ODA như trước đây nữa. Nếu chúng ta không sớm khắc phục những
bất cập trên đây thì sẽ là thách thức lớn cho công tác bảo vệ môi trường trong
những năm tới. Bởi vậy, từ nay đến 2010 Việt Nam cần ưu tiên cho các ho
ạt

động để khắc phục những khiếm khuyết này.
Từ những đánh giá về các thuận lợi và khó khăn trong công tác hợp tác
quốc tế về môi trường của Việt Nam trong thời gian qua và trong những năm
tới như đã nêu ở trên, các chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
đến 2010 và định hướng đến 2020 sẽ được phân ra hai giai đoạn:
- Các chương trình ưu tiên hợp tác quố
c tế BVMT đến 2010
- Các chương trình ưu tiên hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường từ
2011 đến 2020
Các chương trình ưu tiên này sẽ được đề xuất trên cơ sở các đánh giá
về ưu tiên của các nhà tài trợ về bảo vệ môi trường của Việt Nam cho từng
giai đoạn tương ứng. Đồng thời căn cứ vào các ưu tiên trong quản lý môi
trường của Việt Nam trong những n
ăm tới đề có các chương trình đề xuất phù
hợp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác sử dụng các nguồn vốn
ODA về môi trường trong những năm qua.
III.2.2. Định hướng các dự án ưu tiên trong Chương trình hợp tác quốc tế
về BVMT
III.2.2.1. Định hướng giai đoạn từ 2008 đến 2010
Trong giai đoạn này sẽ tập trung vào các lĩnh vực hợp tác về thể chế và

ng cường năng lực cho cơ quan quản lý môi trường các cấp. Các chương
trình hợp tác này nhằm đáp ứng các yêu cầu về đổi mới tổ chức của cơ quan
quản lý môi trường từ cấp trung ương đến địa phương.
1) Hoàn thiện khung pháp lý và thể chế cho công tác quản lý môi trường
Đây là lĩnh vực rất quan trọng cần sự hợp tác quốc tế để cải thiện công
tác xây dựng và hoàn thiện các v
ăn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của Việt Nam. Việc hoàn thiện khung pháp lý và thể chế cho công tác
quản lý môi trường là hết sức quan trọng. Đây là một trong các yếu tố tác

động đến năng lực quản lý và thực thi Luật bảo vệ môi trường ở tất cả các
cấp.
Trong phần này sẽ tập trung ưu tiên vào:

17
1 Từ các kết quả rà soát việc thực hiện các cam kết trong các
công ước quốc tế của Việt Nam, xây dựng các hướng dẫn kỹ
thuật và các văn bản cần thiết để thực hiện các cam kết trong
Công ước đã ký, góp phần bảo vệ môi trường và thực hiện đầy
đủ trách nhiệm của một nước thành viên tham gia Công ước.
2 Hoàn chỉnh Luật đa dạng sinh học và các văn b
ản dưới luật liên
quan;
3 Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm
cải thiện khung pháp lý để tăng cường sự tham gia của các tổ
chức NGOs vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
4 Xây dựng và ban hành các hướng dẫn kỹ thuật cho công tác
tham vấn cộng đồng đối với các dự án môi trường.
2) Xây dựng mới, chỉnh sửa các tiêu chuẩn môi trường liên quan nhằm
tăng cườ
ng hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ môi trường
Các tiêu chuẩn chỉnh sửa, bổ sung:
- Rà soát các tiêu chuẩn môi trường về không khí xung quanh, khu vực
sản xuất để bổ sung các thông số ô nhiễm mới, chỉnh sửa các giới hạn
của các thông số cũ cho phù hợp với lộ trình gia nhập WTO của Việt
Nam;
- Rà soát các tiêu chuẩn môi trường về chất lượng nước mặt, nước
ngầm, nước thải để
bổ sung các thông số ô nhiễm mới, chỉnh sửa các
giới hạn của các thông số cũ cho phù hợp với lộ trình gia nhập WTO

của Việt Nam;
- Rà soát các tiêu chuẩn môi trường về chất lượng đất để bổ sung các
thông số ô nhiễm mới, chỉnh sửa các giới hạn của các thông số cũ cho
phù hợp với lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam;
- Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế và kỹ thuật cho các ho
ạt
động nghiên cứu, điều tra, xử lý trong lĩnh vực môi trường
Các tiêu chuẩn xây dựng và ban hành mới
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn giới hạn các thông số ô nhiễm chỉ
tiêu kim loại nặng và hoá chất trong đất;
- Xây dựng và ban hành ngưỡng giới hạn cho phép tiêu chuẩn môi
trường không khí xung quanh cho các vùng cụ thể trên cả nước: khu công
nghiệp, khu dân cư, khu du lịch và giải trí, vùng đệm giữa khu công nghiệp và
khu dân cư.

×