Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất hóa học có trong dịch chiết lá cây bằng lăng nước lagerstroemia speciosa ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 91 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC CÓ TRONG DỊCH
CHIẾT LÁ CÂY BẰNG LĂNG NƯỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA)
Ở HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Đà Nẵng, Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ NGÂN

NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC
MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC CÓ TRONG DỊCH
CHIẾT LÁ CÂY BẰNG LĂNG NƯỚC
(LAGERSTROEMIA SPECIOSA)
Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60 44 27

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

GS.TSKH. TRẦN VĂN SUNG

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết .............................................. 2
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm........................................ 2
5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu tham khảo......................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ LYTHRACEAE ...................................... 4
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHI LAGERSTROEMIA (Bằng lăng) ........... 4
1.2.1. Lagerstroemia quinquevalvis Koehne. (Bằng lăng 5 mảnh) ........... 4

1.2.2. Lagerstroemia indica L. (Bằng lăng sẻ) .......................................... 5
1.2.3. Lagerstroemia floribunda Jack. (Bằng lăng nhiều hoa) .................. 5
1.2.4. Lagerstroemia calyculata Kurz. (Bằng lăng tía hay Săng lẻ) ......... 6
1.2.5. Lagerstroemia crispa Pierre ex Lan. (Bằng lăng ổi) ....................... 7
1.2.6. Lagerstroemia tomentosa Presl. ( Bằng lăng lông ) ........................ 8
1.2.7. Lagerstroemia costa-draconis ......................................................... 8
1.2.8. Lagerstroemia macrocarpa Wall. ( Bằng lăng trái to )................... 9
1.2.9. Lagerstroemia reginae Roxb. ( Bằng lăng tiên )............................. 9
1.2.10. Lagerstroemia ovalifolia Teijsm. & Binn. (Bằng lăng lá xoan) ... 9
1.2.11. Lagerstroemia micrantha Merr. ( Bằng lăng hoa nhỏ ) ................ 9
1.2.12. Lagerstroemia duperreana Pierre ex Lan. (Bằng lăng láng) ...... 10
1.2.13. Lagerstroemia gagnepainii Furt. & Mont. (Bằng lăng nhẳn, tauvang) ................................................................................................................. 10
1.2.14. Lagerstroemia loudonii Teijsm. & Binn. (Bằng lăng vàng) ....... 10


1.2.15. Lagerstroemia cochinchinensis Pierre. (Bằng lăng Nam Bộ) ..... 10
1.2.16. Lagerstroemia noie Furt. & Mont. (Bằng lăng Nô) .................... 10
1.2.17. Lagerstroemia balansae Koehne. (Bằng lăng balasa)................. 11
1.2.18. Lagerstroemia lecomtei Gagn. (Bằng lăng Lecomte) ................. 11
1.2.19. Lagerstroemia anisoptera Koehne. (Bằng lăng dị dực) .............. 11
1.3. ĐẶC ĐIỂM LOÀI LAGERSTROEMIA SPECIOSA (Bằng lăng nƣớc) ... 11
1.3.1. Đặc điểm hình thái ......................................................................... 12
1.3.2. Phân bố .......................................................................................... 12
1.3.3. Đặc điểm sinh học ......................................................................... 13
1.3.4. Cơng dụng và tác dụng dƣợc lí ...................................................... 13
1.3.5. Một số bài thuốc đang đƣợc sử dụng ............................................ 14
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ
CHI BẰNG LĂNG .......................................................................................... 15
1.4.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
một số lồi thuộc chi Bằng lăng ....................................................................... 15

1.4.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
lồi Bằng lăng nƣớc ......................................................................................... 19
CHƢƠNG 2. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ................................... 25
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU .................... 25
2.1.1. Nguyên liệu.................................................................................... 25
2.1.2. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu ......................................................... 25
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
2.2.1. Phƣơng pháp chiết mẫu thực vật .................................................. 26
2.2.2. Phƣơng pháp tách và tinh chế chất ................................................ 26
2.2.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất ................... 27
2.2.4. Phƣơng pháp lựa chọn chất hấp phụ và dung môi chạy sắc ký ..... 27
2.2.5. Tỉ lệ giữa lƣợng chất cần tách với kích thƣớc cột ........................ 28
2.2.6. Cách nạp Silicagel vào cột ............................................................ 28


2.2.7. Cách nạp mẫu vào cột .................................................................. 30
2.3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............................................................ 31
2.3.1. Sơ đồ chiết mẫu thực vật ............................................................... 31
2.3.2. Chiết tách các chất từ dịch chiết MeOH ....................................... 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 40
3.1. KẾT QUẢ DỊCH CHIẾT LÁ BẰNG LĂNG NƢỚC .............................. 40
3.2. KẾT QUẢ CHẠY CỘT SẮC KÝ PHẦN CAO MeOH........................... 40
3.3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN .................................................................... 43
3.3.1. Hợp chất BL3.3.2 .......................................................................... 43
3.3.2. Hợp chất BL4.6.2 .......................................................................... 50
3.3.3. Hợp chất BL5.3 ............................................................................. 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 77
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 77
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 78



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
J : Hằng số tƣơng tác (NMR)
δ : Độ dịch chuyển hóa học (NMR)
br : Broad (NMR)
COSY : Correlation Spectroscopy
d : Doublet (NMR)
DEPT : Distortionless enhancement by polarsation transfer
DMSO : Dimethyl sulfoxide
DMSO – d6 : DMSO đã đƣợc đơteri hóa
D2O : Nƣớc đã đƣợc đơteri hóa
EtOAc : Ethyl acetate
FT : Fourier transform
IR : Infrared
HMBC : Heteronuclear multiple bond correlation
HSQC : Heteronuclear single quantum coherence
m : Multiplet (NMR)
MS : Mass spectrometry
NMR : Nuclear magnetic resonance
ppm : Parts per million
Rf : Retention factor
s : Singlet (NMR)
t : Triplet (NMR)
UV : Utraviolet


DANH MỤC CÁC BẢNG
3.1


Số liệu Phổ NMR của BL3.3.2

45

3.2

Số liệu phổ NMR của BL5.3

66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1.

Lagerstroemia indica L.

5

1.2.

Lagerstroemia floribunda Jack.


5

1.3.

Lagerstroemia calyculata Kurz.

6

1.4.

Lagerstroemia crispa

7

1.5.

Lagerstroemia tomentosa

8

1.6.

Lagerstroemia macrocarpa

9

1.7.

Lagerstroemia speciosa


12

2.1.

Sơ đồ thực nghiệm

32

2.2.

Sơ đồ chiết mẫu Lá Bằng lăng nước

33

2.3.

Sơ đồ chiết cao nước

34

2.4.

Sơ đồ phân tách và tinh chế chất từ cao MeOH

35

2.5.

Sơ đồ phân tách phân đoạn BL3


36

2.6.

Sơ đồ phân tách phân đoạn BL3.3

37

2.7.

Sơ đồ phân tách phân đoạn BL4

37

2.8.

Sơ đồ phân tách phân đoạn BL4.6

38

2.9.

39

3.6.

Sơ đồ phân tách phân đoạn BL5
Sơ đồ chiết tách và tinh chế các chất sạch thu được từ cao
MeOH
Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL3.3.2

Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL3.3.2 (giãn
rộng)
Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL3.3.2
Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz)của chất
BL3.3.2
Phổ IR của chất BL3.3.2

3.7.

Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL4.6.2

51

3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.

42
45
46
47
48
49


3.13.

Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL4.6.2(giãn

rộng)
Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL4.6.2
Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL4.6.2 (giãn
rộng)
Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất
BL4.6.2
Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất
BL4.6.2
Phổ HMBC của chất BL4.6.2

3.14.

Phổ HMBC của chất BL4.6.2 (giãn rộng)

58

3.15.

Phổ HSQC của chất BL4.6.2

59

3.16.

Phổ HSQC của chất BL4.6.2 (giãn rộng)

60

3.17.


Phổ IR của chất BL4.6.2

61

3.18.

Phổ MS của chất BL4.6.2

62

3.19.

Phổ MS của chất BL4.6.2

63

3.20.

69

3.26.

Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL5.3
Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL5.3(giãn
rộng)
Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) của chất BL5.3(giãn
rộng)
Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL5.3
Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL5.3(giãn
rộng)

Phổ 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL5.3 (giãn
rộng)
Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL5.3

3.27.

Phổ DEPT và 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz) của chất BL5.3

76

3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.

3.21.
3.22.
3.23.
3.24.
3.25.

52
53
54
55
56
57

70

71
72
73
74
75


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xƣa đến nay, những cây thuốc dân gian đóng vai trị hết sức quan
trọng trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Từ khi ngành hóa dƣợc chƣa
phát triển, nhiều cây cỏ trong tự nhiên đã đƣợc con ngƣời sử dụng rộng rãi để
chữa bệnh. Nhiều loại bệnh đã đƣợc chữa khỏi nhờ các loại thảo dƣợc quý.
Nhƣng ngƣời sử dụng chƣa biết nhiều về những hợp chất tự nhiên chứa trong
các loài thảo dƣợc đó. Vì thế là một nhà khoa học, chúng ta có nhiệm vụ
nghiên cứu các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học, để có phƣơng pháp
khai thác hợp lí, tránh tình trạng khai thác bừa bãi làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên quý báu.
Bằng lăng là loài thực vật có nhiều ở Việt Nam. Ngày nay, Bằng lăng
đƣợc trồng ngày một nhiều hơn, hầu nhƣ ở các cơng trình cơng cộng lúc nào
cũng có mặt cây Bằng lăng nhƣ một lồi cây cảnh và để che bóng mát. Trong
các lồi Bằng lăng thì cây Bằng lăng nƣớc (Lagerstroemia speciosa), một lồi
cây ở Đơng Nam Á thƣờng đƣợc gọi là Banaba (tiếng Philippin), đƣợc truyền
thống ngƣời Philippin sử dụng dƣới các hình thức khác nhau để điều trị bệnh
tiểu đƣờng và một số bệnh liên quan. Trong những năm 1990, sự phát triển
của thảo dƣợc này bắt đầu thu hút những nhà khoa học trên thế giới. Các nhà
khoa học đã tiến hành nghiên cứu cô lập đƣợc nhiều hợp chất từ cây Bằng
lăng nƣớc. Trong đó, axit Corosolic đƣợc cơ lập từ lá Bằng lăng nƣớc có hoạt

tính chữa bệnh đái tháo đƣờng. Chất trích ly từ lá Bằng lăng nƣớc thƣờng tìm
thấy trong các thuốc bổ sung đa thành phần để chữa bệnh đái tháo đƣờng,
giảm béo [12]. Đến nay, thế giới đã công bố nhiều cơng trình nghiên cứu về
cây Bằng lăng nƣớc, đặc biệt là ở một số nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật,
…Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về loài thực vật này cịn chƣa
nhiều. Do đó, tơi chọn đề tài “Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc


2

một số hợp chất hóa học có trong dịch chiết lá cây Bằng lăng nƣớc
[Lagerstroemia speciosa] ở Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất hóa học có
trong dịch chiết lá cây Bằng Lăng Nƣớc (Lagerstroemia speciosa) thuộc họ
Bằng Lăng (Lythraceae) ở Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Lá cây Bằng lăng nƣớc thu hái tại Hà Nội vào mùa hè năm 2012.
- Điều tra sơ bộ , thu thâ ̣p , xử lí nguyên liệu, xác định tên khoa học của
cây.
- Chiết mẫu thực vật trong dung mơi có độ phân cực khác nhau.
- Nghiên cƣ́u phân lập , tinh chế các hợp chất từ dịch chiết .
- Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập đƣợc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phƣơng pháp nghiên cứu các hợp chất tự nhiên.
- Thu thập, xử lí thơng tin trên mạng Internet, tham khảo các cơng trình
nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới về các loài cây này.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xử lí mẫu: lá cây Bằng lăng nƣớc rửa sạch, sấy khô và xay nhỏ.

- Nguyên liệu đã đƣợc xử lí, đem chiết với dung môi nƣớc thu đƣợc dịch
chiết.
- Phân lập, tách và tinh chế các chất bằng phƣơng pháp sắc ký cột kết
hợp sắc ký lớp mỏng, các phƣơng pháp kết tinh phân đoạn, kết tinh lại.
- Các phƣơng pháp khảo sát cấu trúc: kết hợp các phƣơng pháp đo phổ
hồng ngoại (FT-IR), phổ khối (MS), phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều
(1D NMR): 1H – NMR, 13C– NMR, DEPT, cộng hƣởng từ hạt nhân hai chiều


3

(2D NMR): COSY, NOESY, HSQC, HMBC và các phƣơng pháp khác để xác
định cấu trúc của các chất phân lập đƣợc.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn bao gồm 80 trang, 2 bảng, 43 hình, 18 tài liệu tham khảo và 1
phụ lục. Với:
Phần mở đầu (3 trang)
Chƣơng 1 – TỔNG QUAN (21 trang)
Chƣơng 2 – CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (15 trang)
Chƣơng 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ( 37 trang)
Kết luận và kiến nghị (1 trang)
Tài liệu tham khảo (3 trang)
6. Tổng quan tài liệu tham khảo
Tổng quan các tài liệu về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa
học, hoạt tính sinh học và ứng dụng của một số loài thuộc họ Bằng lăng
(Lythraceae) ở Việt Nam và trên thế giới.


4


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA HỌ LYTHRACEAE
Họ Lythracea là danh pháp của một họ thực vật có hoa. Họ này có
khoảng 32 chi, 620 lồi, chủ yếu là thân thảo, với một ít lồi là cây bụi hoặc
cây thân gỗ. Họ Lythraceae phân bố khắp nơi trên toàn cầu, với phần lớn các
lồi ở vùng nhiệt đới, ít phổ biến hơn ở vùng khí hậu ơn đới. Họ Lythraceae
có hai tơng lớn là: Lythreae và Lagerstroemia.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHI LAGERSTROEMIA (Bằng lăng) [3]
Chi Lagerstroemia (Bằng lăng) là một chi thực vật quan trọng và mọc
phổ biến trong họ Lythraceae. Đặc điểm chung của chi này là cây thƣờng
rụng lá sớm, thân gỗ có nguồn gốc ở vùng Đơng Nam Á. Chi này có nhiều
lồi đƣợc ứng dụng trong y học cổ truyền để điều trị bệnh tiểu đƣờng và khá
nhiều bệnh khác nhƣ trị ỉa chảy, chống ơxi hóa, giảm mỡ máu, kháng
khuẩn,...
Ở nƣớc ta, chi Lagerstroemia là chi thảo mộc khá lớn, mọc nhiều nhất ở
các rừng Đông Nam Bộ. Ngày nay, chi này đƣợc trồng rải rác nhiều nơi dùng
làm cây cảnh, che bóng mát....
Chi Lagerstroemia có trên 20 lồi, dƣới đây tơi xin giới thiệu khái quát
vài nét đặc trƣng của một số loài đã và đang đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam.
1.2.1. Lagerstroemia quinquevalvis Koehne. (Bằng lăng 5 mảnh)
Đại mộc nhỏ; thân có vài gai to; nhánh khơng gai. Lá có phiến xoan to 57x3,5-5,5cm, mặt dƣới trăng trắng, gân phụ 7 cặp; cuống 5 – 6mm. Chùm tụ
tán cao 20cm, lúc mang trái, đài có lơng dày hay nhƣ nhung, có 6 sóng cạnh.
Nang xoan cao 2cm, có nhăn mịn dọc; mảnh 5; hột cao 15mm (luôn cánh).


5

1.2.2. Lagerstroemia indica L. (Bằng lăng sẻ)

Cây gỗ nhỏ cao 3 – 6m, vỏ xám đen, nứt mịn. Lá có phiến xoan, không
lông, dài 3 – 3,5cm, rộng 2,5 –
4cm. Chùm hoa ở ngọn nhánh;
nụ hoa trịn, khơng lơng, hoa
màu hồng nhạt to 1,5 – 2cm,
dúng, có cuống 3 – 7mm; nhị
nhiều; bầu khơng lụng. Quả
nang hình cầu, 1cm, hạt dài 1cm,
có cánh. Ra hoa vào mùa hạ.

Hình 1.1. Lagerstroemia indica L.

Cây có hoa đẹp thƣờng
đƣợc trồng làm cây cảnh. Vỏ dùng trị sốt, phấn khích.
1.2.3. Lagerstroemia floribunda Jack. (Bằng lăng nhiều hoa)
Cây gỗ to, cao 10 - 15m.
Lá phiến bầu dục, hai đầu tà,
không lông, dai, cứng. Chùm tụ
tán đứng ở ngọn nhánh với hoa
trắng và hoa tim tím trộn nhau,
trục có lơng mịn, màu vàng; nụ
hình bơng vụ, có 12 sóng thấp;
cánh hoa 1,5cm, dúng; tiểu
nhụy nhiều. Nang trịn dài, cao
12 – 16mm, nở làm 5 mảnh; hạt

Hình 1.2. Lagerstroemia floribunda Jack.

dài 11mm.
Cây có hoa đẹp đƣợc trồng làm cây cảnh và cho gỗ tốt dùng trong xây

dựng, đóng đồ đạc, làm ván, làm đồ mĩ nghệ....


6

1.2.4. Lagerstroemia calyculata Kurz. (Bằng lăng tía hay Săng lẻ)[1]
Cây gỗ to, cao 20 – 30m,
cành non có cạnh và lơng hình
sao màu hung, cành già hình trụ,
nhẵn. Lá mọc so le, hình mác,
dài 7 – 14cm, rộng 2 – 5cm, gốc
thn, đầu nhọn, phiến dài, mặt
trên lúc đầu có lơng hình sao, sau
nhẵn mặt dƣới lơng dày hơn, gân
lá chằn chịt tạo thành mạng rõ,
cuống lá ngắn có lơng mịn.

Hình 1.3. Lagerstroemia calyculata Kurz.

Cụm hoa tận cùng mọc thành chùm, có lơng màu vàng, dài 12 – 20cm, lá
bắc rõ, hoa màu trắng tập hợp 6 – 8 cái ở một mấu, đài hình chng, có lơng,
6 thùy; cánh hoa 6, có móng; nhị nhiều gần đều nhau; bầu có lơng ở đỉnh, vịi
nhụy dài.
Quả nang, hình trứng, dài 1,2cm, nằm sâu 1/3 trong đài, đầu có mũi
nhọn, khi chín nứt thành 6 mảnh. Mùa ra hoa quả tháng 5 – 7.
Bằng lăng tía là một trong số ít loài phân bố tƣơng đối phổ biến ở một số
tỉnh Miền Bắc và Miền Nam nhƣ Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình,
các tỉnh Tây Nguyên và Tây Nam Bộ. Độ cao phân bố thƣờng dƣới 800m.
Cây còn thấy nhiều ở Lào, Campuchia. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, khả
năng tái sinh từ hạt và từ gốc sau khi chặt khá tốt.

Vỏ cây Bằng lăng tía có chứa alcaloid, flavonoid, saponin, tanin và sterol
tanin. Trong vỏ chủ yếu là tanin catechic 23% và một lƣợng nhỏ tanin gallic
7%. Ngồi ra cịn có đƣờng, chất nhầy, gơm và pectin. Gôm và chất nhầy
trong lá cao hơn trong vỏ, thân, cịn tỉ lệ tanin trong lá ít hơn trong vỏ. Do đó,


7

Vỏ cây Bằng lăng tía đƣợc thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa thu, đem về
cạo vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô.
Đồng bào các dân tộc BaNa, GiaRai ở Tây Nguyên đã dùng nƣớc sắc vỏ
cây Bằng lăng tía để rửa đắp vết thƣơng, vết bỏng, chữa lị và ghẻ lở. Nhân
dân miền Trung đã dùng cao Bằng lăng tía phối hợp với lá ổi, lá sim để chữa
vết thƣơng, chữa hắc lào. Để chữa các bệnh ngoài da, dùng cao chiết với cồn
60% vỏ cây Bằng lăng tía 15% bôi trên da nơi bị bệnh.
Một số bài thuốc đƣợc dân gian dùng chữa bệnh:
Chữa tiêu chảy, kiết lị: Vỏ, thân lá Bằng lăng tía (20-30g) cắt nhỏ, phơi
khơ, đem sắc với 400ml nƣớc còn lại khoảng 100ml, uống ngày 2 lần. Có thể
tán thành bột hoặc nấu cao rồi bào chế thành viên để uống. Thời gian dùng
khoảng 7 đến 10 ngày.
Chữa bỏng: Cân khoảng 300g vỏ thân Bằng lăng tía tƣơi. Lấy 100g đun
sơi với nƣớc cho đặc dùng để rửa vết thƣơng. Lƣợng còn lại 200g thái nhỏ,
đun sôi với nƣớc rồi lọc và đem cô thành cao lỏng. Ngày bôi 2 – 3 lần. Lớp
cao bôi lên vết thƣơng sẽ se lại thành lớp màng mỏng, có độ mềm và dai,
tránh đƣợc bụi bẩn bám trên vết thƣơng nên khơng cần phải băng, do đó tránh
gây đau đớn cho ngƣời bị thƣơng lúc thay băng.
1.2.5. Lagerstroemia crispa Pierre ex Lan. (Bằng lăng ổi)
Loài cây gỗ lớn, rụng lá vào
mùa khô, cao khoảng 35m, thân to
60cm; nhánh non có 4 cạnh thấp, có

lơng mịn. Lá đơn, mọc đối, hình
trứng rộng, thn, dài 4 – 15cm;
rộng 3 – 5cm. Phiến lá dày, cứng,
mặt trên xanh lục thẫm, mặt dƣới hơi
nhạt hơn, có lơng dày. Chùm hoa ở

Hình 1.4. Lagerstroemia crispa


8

ngọn nhánh, hẹp, cao 15 – 20cm; đài không lông, cao 12mm, có 6 cánh dúng;
cánh hoa dài 5mm; tiểu nhụy nhiều; nỗn sào khơng lơng. Nang trịn trịn, to
1cm.
Bằng lăng ổi có hoa nhiều màu đẹp nên thƣờng đƣợc trồng làm cây cảnh.
1.2.6. Lagerstroemia tomentosa Presl. ( Bằng lăng lông )
Cây gỗ lớn, rụng lá vào mùa
khô hàng năm, cao khoảng 15 –
20m. Thân thẳng trịn, gốc có nhiều
múi. Tán lá thƣa, cành khẳng khiu.
Lá có phiến to, dài 10 – 24cm, mặt
dƣới đầy lơng hình sao vàng, gân
phụ 8 – 12 cặp. Chùm tụ tán cao
khoảng 6 – 20cm, đầy lơng vàng; lá
hoa mau rụng; nụ có 12 sóng; đài 6

Hình 1.5. Lagerstroemia tomentosa

thùy; cánh hoa 15mm; nỗn sào có lơng. Nang cao 12 – 17mm; 6 mảnh; hạt
có cánh.

Cây trồng nhiều ở Nghệ Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Bình, Huế. Cây cho gỗ
tốt thƣờng dùng làm các sản phẩm hàng mỹ nghệ đồ mộc cao cấp nhƣ trạm
trổ, khắc tƣợng, đóng bàn ghế, tàu thuyền…
1.2.7. Lagerstroemia costa-draconis
Cây gỗ lớn. lá có phiến xoan rộng, vào 14x10cm, dày, mặt trên xám, mặt
dƣới nâu nâu, gân phụ 8 – 9 cặp; cuống 1cm, đen. Phát hoa 10cm ở chót
nhánh, trục có cánh; hoa có cọng ngắn; nụ kịch cợm, to 17mm, có sóng có
răng; cánh hoa to 4x3cm; tiểu nhụy nhiều. Nang cao 4cm; 6 mảnh; hột dẹp,
có cánh, dài 2,5cm.


9

1.2.8. Lagerstroemia macrocarpa Wall. ( Bằng lăng trái to )
Cây gỗ cao 10 – 13m; thân có
khi có gai; vỏ màu xám, láng. Lá có
phiến to 8-14x4-7cm, dai, khơng
lơng, gân phụ 10 – 15 cặp; cuống 1 –
1,5cm. Phát hoa là chùm dày, cao 10
– 20cm ở chót nhánh; nụ to; hoa to;
đài rộng 2cm, có 6 rãnh, tai vào
1cm; cánh hoa lam, cọng 1cm, phiến
2cm; tiểu nhụy nhiều. Nang to

Hình 1.6. Lagerstroemia macrocarpa

3,5x3cm, mảnh 6; hột cả cánh cao 17 – 25mm.
1.2.9. Lagerstroemia reginae Roxb. ( Bằng lăng tiên )
Thân gỗ cao khoảng 10m, vỏ khơng tróc thành mày trịn. Lá có phiến
trịn dài, to 10-23x4-8cm, khơng lơng, nhƣ da, gân phụ 7 – 15cặp; cuống tròn

5 – 10mm. Chùm tụ tán cao đến 40cm, rộng 20cm; hoa đỏ tím tím; nụ xám
tro; đài có 12 sóng thấp, 6 thùy dày ở bìa; cánh hoa trịn trịn, dài đến 3cm,
cọng 3mm; tiểu nhụy nhiều; nỗn sào khơng lơng. Trái tròn tròn, cao đến
2,5cm; 6 mảnh, lá đài đứng hay trãi ngang.
1.2.10. Lagerstroemia ovalifolia Teijsm. & Binn. (Bằng lăng lá xoan)
Cây gỗ lớn cao khoảng 30m. Lá có phiến khơng lông, dài 7 – 11cm, mặt
dƣới mốc mốc. Chùm tụ tán hay chùm ở chót nhánh; hoa tím tím; đài với 6 - 9
thùy; cánh hoa 6 - 9; tiểu nhụy nhiều; nỗn sào khơng lơng. Nang cao 2cm,
màu lục; hột có cánh.
1.2.11. Lagerstroemia micrantha Merr. ( Bằng lăng hoa nhỏ )
Tiểu mộc. Lá có phiến nhỏ, dài 5 – 8cm, lúc non có lơng mịn, sau chỉ
cịn lơng ở gân chính, gân phụ 4 - 6 cặp; cuống 3mm. Chùm tụ tán ở ngọn, có


10

lơng nâu nâu; nụ trịn, to 3mm, có 12 sóng; đài 6 thùy; cánh hoa nhỏ 2mm;
nỗn sào khơng lơng.
1.2.12. Lagerstroemia duperreana Pierre ex Lan. (Bằng lăng láng)
Cây gỗ cao khoảng 30m; nhánh non trịn, khơng lơng. Lá dày, dai, khơng
lơng, đầu trịn hay lõm, gân phụ 9 – 13 cặp, từu từ hẹp trên cuống ngắn. Chùm
tụ tán cao đến 40cm; nụ đầy lơng, có 6 u nhỏ; đài có sọc mịn dọc, thùy có
lơng ở phần trên; cánh hoa 15mm, màu tím tím. Trái cỡ 15mm, 6 mảnh, hột
dài 1cm.
1.2.13. Lagerstroemia gagnepainii Furt. & Mont. (Bằng lăng nhẳn,
tau-vang)
Thân gỗ lớn, nhánh non khơng lơng. Lá có phiến dài 8 – 12cm, không
lông, dai, gân phụ 10 cặp. Chùm tụ tán cao 20cm, có ít lơng; nụ trịn, có lơng
sát xám tro; đài có 12 sóng; cánh hoa dài 15mm; nỗn sào khơng lơng.
1.2.14. Lagerstroemia loudonii Teijsm. & Binn. (Bằng lăng vàng)

Cây gỗ nhỏ, vỏ màu xám, nhành non vng. Lá có phiến dày, khơng
lơng mặt trên, có lơng mịn vàng vàng mặt dƣới, gân phụ làm thành một mạng
mịn, lồi. Chùm tụ tán ở chót nhánh, cao 20 – 30cm; nụ trịn, đầy lơng; cánh
hoa hƣờng, to 1,5 – 2cm; nỗn sào đầy lơng. Nang cao 1,5 – 2,2cm; hột luôn
cánh dài 1,5cm.
1.2.15. Lagerstroemia cochinchinensis Pierre. (Bằng lăng Nam Bộ)
Thân cao khoảng 20m; nhánh non có lơng hình sao hoe. Lá nhỏ; phiến
đầu nhọn, dài 4 – 6,5cm, đầy lông hoe mặt dƣới, gân phụ 7 – 9 cặp. Chùm tụ
tán ở ngọn nhánh, đầy lơng hình sao dày hoe; đài trơn, tai có lơng ở phía
trong chót; hoa có 6 cánh, to 18mm. Nang cao 11mm, đầy lông; hột luôn cánh
dài 8 – 10mm.
1.2.16. Lagerstroemia noie Furt. & Mont. (Bằng lăng Nô)
Cây cao khoảng 11m; thân to 10 – 13cm; nhánh khơng lơng, lúc già có


11

vỏ màu nâu. Lá tƣơng đối nhỏ khoảng 5-6x2,2-3cm, xoan, không lông, gân
phụ 7 – 10 cặp; cuống 1cm. Chùm tụ tán ở ngọn nhánh, có lơng sát; hoa màu
tím, có lơng dày màu vàng; tai đài dài 5 – 7mm; cánh hoa xoan, tía, to
12x8mm, cọng dài 5 -7mm; tiểu nhụy nhiều. Nang có lơng màu vàng.
1.2.17. Lagerstroemia balansae Koehne. (Bằng lăng balasa)
Cây gỗ nhỏ; nhánh non có lơng vàng dày, chia nhánh. Lá có phiến trịn,
dài thon, đáy trịn hay tà, to 10-14x3-4,5cm, lúc non có lơng hình sao, lớn lên
mặt trên không lông, gân phụ 8 – 10 cặp; cuống 6 -8mm. Phát hoa đầy lông
sát vàng, cao 10 – 15cm; nụ có lơng dày hình sao, cao 12mm; đài trơn, thùy
cao 5mm, chót đầy lơng phía trong; cánh hoa hƣờng, tròn hay rộng 17 –
20mm. Nang xoan tròn, cao 14 – 15mm, 6 mảnh; hột dài 11mm.
1.2.18. Lagerstroemia lecomtei Gagn. (Bằng lăng Lecomte)
Cây gỗ nhỏ cao khoảng 4 – 6m; nhánh mảnh, không lông, vỏ tái. Lá có

phiến tƣơng đối nhỏ khoảng 6x3cm, xoan, chót tà, đáy trịn, khơng lơng, gân
phụ 6 – 7 cặp; cuống 3 – 5mm, không lông. Chùm tụ tán ngắn, cao 5cm; nụ
cao 12 – 14mm, có 6 sóng, có lơng nhung vàng; cánh hoa 5 – 6, tròn, to
khoảng 12 – 14mm, cọng 3,5mm; tiểu nhụy nhiều. Nang xoan, cao 2cm; đài
có tai xụ.
1.2.19. Lagerstroemia anisoptera Koehne. (Bằng lăng dị dực)
Cây cao khoảng 10m; nhánh non dẹp dẹp, có lơng hình sao, mau rụng.
Lá có phiến dày, cứng, khơng lơng, hai đầu trịn, lúc khơ tái, gân phụ 10 – 11
cặp; cuống dài 1cm. Chùm tụ tán cao 7 – 8mm, màu sét; nụ có 6 cánh và sóng
thấp, có lơng hình sao dày; cánh hoa 5 – 6, dài 7mm, cọng dài 3mm. Nang
cao 13mm.
1.3. ĐẶC ĐIỂM LOÀI LAGERSTROEMIA SPECIOSA (Bằng lăng
nƣớc)[2]


12

1.3.1. Đặc điểm hình thái
Bằng lăng nƣớc có tên khoa học Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.
thuộc họ Bằng lăng (Lythraceae), Bằng lăng nƣớc (tiếng Philippin: Banaba,
tiếng Campuchia: Banglang, tên Ấn Độ: Pride of India) hay còn đƣợc gọi là
Bằng lăng tiên.
Cây gỗ lớn thân cao từ 10 – 15m vỏ nứt màu nâu đen. Tán lá rậm, hình
chóp, rụng vào mùa khơ (cành mềm hơi rũ xuống).
Lá hình bầu dục, trịn ở gốc, nhọn ngắn ở chóp, cứng nhẵn, dài 10 –
20cm, rộng 5 – 9cm, cuống to dài 5 – 7mm.
Cụm hoa chùm, mọc ở đỉnh cành, hình tháp tán. Hoa có 5 – 6 đài dính,
cánh tràng màu hồng nhạt gồm 5 – 6 cánh dúng, tiểu nhụy nhiều.
Quả nang, hình trứng, kích thƣớc 20x18mm. Hạt có cánh mềm. Quả
nang cắt vách hơi tròn dạng trứng, lá đài còn lại xòe ra, quả dài 1,5 – 2cm,

rộng 1 – 1,5cm cứng, bên ngồi hơi nhám, hạt có cánh mỏng, có đƣờng kính
12 – 15mm. Ra hoa vào tháng 4.

Hình 1.7. Lagerstroemia speciosa
1.3.2. Phân bố
Bằng lăng nƣớc phân bố ở vùng Ấn Độ và Malaisia, Thái lan, Lào,


13

Campuchia, Philipin, Nam Trung Quốc. Cây mọc hoang và cũng thƣờng đƣợc
trồng làm cây cảnh vì có hoa đẹp, có thể thu vỏ và lá quanh năm.
Ở Việt Nam, Bằng lăng nƣớc mọc hoang dại ở các tỉnh thuộc vùng Bắc
Trung Bộ nhƣ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế; vùng Tây Nguyên
nhƣ: KonTum, Gia Lai, Đắk Lắk và vùng Đơng Nam Bộ: Đồng Nai, Bình
Phƣớc. Ngày nay cây Bằng lăng nƣớc đƣợc trồng hầu hết ở các thành phố, thị
xã của các tỉnh.
1.3.3. Đặc điểm sinh học
Ở Việt Nam, Bằng lăng nƣớc là loài cây phân bố trong các kiểu rừng nửa
rụng lá và rừng khô rụng lá cùng với lồi Bằng lăng tía (Lagerstroemia
calyculata). Cây có biên độ sinh thái rộng, thƣờng gặp mọc ven bờ sông suối,
hồ, đầm nƣớc ngọt, thƣờng phân bố ven các rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ
sinh của các khu rừng nêu trên. Độ cao phân bố của Bằng lăng nƣớc không
quá 700m trên mặt biển, thƣờng mọc trên đất feralit đỏ vàng phát triển trên sa
thạch hoặc phiến thạch sét, ở vùng có khí hậu nhiệt đới với hai mùa mƣa và
khơ rõ rệt.
Bằng lăng nƣớc là cây ƣa ánh sáng khi trƣởng thành, nhƣng khi non hơi
ƣa bóng, nên nó phát triển tốt dƣới tán rừng có tán che nhẹ. Cây tái sinh bằng
chồi tốt, tái sinh tự nhiên bằng hạt kém, thƣờng tái sinh thiên nhiên tốt nơi
quang trống, trên các đất đã bị bỏ hóa, nhƣng khả năng cạnh tranh với cỏ dại

kém, nên quanh cây mẹ thƣờng ít gặp các cây Bằng lăng con.
Cây rụng lá vào đầu mùa đông, ra lá non khoảng tháng 3. Mùa ra hoa
tháng 5 – 6, mùa quả tháng 8 – 10.
1.3.4. Cơng dụng và tác dụng dƣợc lí
Cây có dáng đẹp: thân xù xì, ít thẳng, cành nhiều gần nhƣ nằm ngang
làm cho tán cây có nhiều tầng; lá lớn màu xanh đậm, khi già chuyển sang màu
đỏ hay tím, mùa đông rụng lá, đầu xuân ra lá non xanh biếc hay nâu hồng;


14

hoa đẹp rực rỡ, màu tím hồng, có thể biến màu (buổi sáng màu hồng, buổi
chiều chuyển sang màu tím), rất hấp dẫn, nở vào dịp đầu hè, lúc mà nhiều cây
ở đƣờng phố đã tàn nên đƣợc nhiều ngƣời ƣa thích. Vì thế, Bằng lăng nƣớc
đƣợc trồng nhiều làm cây cảnh trên đƣờng phố, công viên. Thân gỗ, tuy
không thẳng nhƣng cứng bền có thể dùng làm cột, đồ gỗ,…
Tất cả các bộ phận của cây, nhất là lá già và quả chín đều chứa một chất
làm giảm glucozo huyết, có hoạt tính bằng 6 – 7,7 đơn vị Insulin. Vỏ cây giàu
tanin. Trong lá có alanin, iso leucin, amino axit, menthoeonin, sterol,
flavonoid.
Trong dân gian dùng rễ, vỏ cây Bằng lăng nƣớc trị sốt, lá tính kháng
khuẩn tốt đƣợc dùng trị bỏng và lá làm trà trị bệnh đái đƣờng, trái đắp trị lở
miệng.
Các nghiên cứu mới nhất tại Nhật, Ấn Độ, Mỹ chứng minh lá Bằng lăng
nƣớc có tác dụng hạ đƣờng huyết rõ rệt và có tác dụng giảm cân, chống béo
phì tốt.
1.3.5. Một số bài thuốc đang đƣợc sử dụng
Trong dân gian để trị hạ đƣờng huyết, giảm cân, chống béo phì ngƣời ta
dùng 15g lá tƣơi non làm rau ăn sống mỗi ngày. Hoặc 30 – 40g cành lá, rửa
sạch, giã nát chế nƣớc sôi vào hãm, để uống mỗi ngày. Hoặc dùng 15g lá khô

(giã nát) pha uống nhƣ trà.
Hiện nay trên thị trƣờng có sản phẩm Kháng đường ẩm của Xí nghiệp
dƣợc Hà Nội sản xuất. Thành phần:
Lá Bằng lăng nƣớc (Lagerstroemia speciosa (L.) Pers) đƣợc sử dụng lâu
đời nhằm hạ đƣờng huyết ở nhiều nƣớc trên thế giới. Lá Bằng lăng nƣớc có
chứa nhiều thành phần có tác dụng hạ đƣờng huyết thuộc nhóm saponin,
tanin, flavonoid, đặc biệt là acid corosolic thơng qua cơ chế kích thích sự vận
chuyển glucose vào trong tế bào.


15

Quả mƣớp đắng (Momordica charantia): Vị đắng, tính hàn, có công dụng
thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn, hạ đƣờng huyết và chống các gốc tự do.
Trong quả mƣớp đắng có nhiều thành phần hóa học có tác dụng hạ đƣờng
huyết và những tác dụng khác có lợi cho điều trị đái tháo đƣờng nhƣ
charantin, một số peptit tác dụng kiểu insulin, alcaloid.
Lá chè xanh (camellia sinensis): vị đắng chát, hơi ngọt, tính mát có cơng
dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, chứa nhiều thành phần nhƣ EGCG, vitamin C,…
với hàm lƣợng cao có tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa tăng huyết áp, hỗ
trợ giảm cân và đề phòng tăng lƣợng đƣờng trong máu.
Cơng dụng: Hỗ trợ góp phần làm hạ đƣờng huyết.
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI
VỀ CHI BẰNG LĂNG
1.4.1. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
của một số lồi thuộc chi Bằng lăng
Theo Hoàng Nhƣ Mai (1983) đã nghiên cứu phân tích thấy [5]:
Trong vỏ thân Săng lẻ có ancaloit, flavonoit, axit hữu cơ, tanin, saponin,
cumarin và sterol. Trong đó chủ yếu là tanin catechic 23% và lƣợng nhỏ tanin
gallic 7%. Axit hữu cơ biểu thị bằng axit malic 4,22%, tổng số đƣờng 14,2%

trong đó đƣờng khử 13,2%, saccaroza 0,95%, chất nhầy 2,76%, gôm 3% và
pectin 2,81%.
Trong lá và hoa cũng có những chất nhƣ trong vỏ thân nhƣng tỉ lệ thấp
hơn: tanin catechic và gallic 5,42% trong đó tanin catechic chiếm 76%,tanin
gallic 24%, axit hữu cơ 2,83%, đƣờng thấp hơn trong vỏ thân, nhƣng gôm và
chất nhầy trong lá cao hơn trong vỏ thân.
Tác dụng kháng khuẩn của nƣớc sắc vỏ thân 3:1, lá và hoa 2:1 in vitro
đối với nhiều nòi vi khuẩn hay gặp trên vết thƣơng và gây bệnh đƣờng ruột
(Staphylococcus aureus 209P, Proteus vulgaris, Proteus.aeruginosa, Shigella


×