Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion pb (ii) bằng nitrohumic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC ĐẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

NGUYỄN THỊ TRÚC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Pb(II)
BẰNG NITROHUMIC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HĨA PHÂN TÍCH-MƠI TRƢỜNG

Đà Nẵng, 2015


ĐẠI HỌC ĐẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Pb(II)
BẰNG NITROHUMIC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HĨA PHÂN TÍCH-MƠI TRƢỜNG

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trúc
Lớp

Đà Nẵng,2015


: 11CHP


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ LÀM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ TRÚC
Lớp: 11CHP
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion kim loại Pb(II) bằng
nitrohumic”
2. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ:
- Nguyên liệu: axit humic được tinh chế từ than bùn tại quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng.
- Hóa chất: muối Pb(NO3)2, NH4OH, NH4Cl, chất chuẩn Trilon B, Mg2+ chuẩn gốc,
chỉ thị ET-OO, Natri-Kali Tatrat, H2 SO4, NaOH.
- Dụng cụ:
+ Dụng cụ thủy tinh: bình tam giác, cốc có mỏ, pipet, buret, đũa thủy tinh, bình định
mức.
+ Thiết bị điện tử: Máy khuấy từ, cân phân tích, tủ sấy.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định một số chỉ số vật lý của axit humic.
- Xác định các điều kiện tối ưu để Nitro hóa axit humic.

- Xác định một số chỉ số vật lý của axit humic sau khi Nitro hóa.
- Xác định tỉ trọng hấp phụ ion kim loại Pb2+ của axit humic bằng phương pháp hấp
phụ bể và hấp phụ cột.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
5. Ngày giao đề tài:10/09/2014
6. Ngày hoàn thành đề tài: 15/04/2015


Chủ nhiệm khoa
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS. Lê Tự Hải

Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
TS.Trần Mạnh Lục


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy Trần Mạnh Lục,đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ phụ trách phịng thí
nghiệm đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hồn thành khóa
luận một cách thuận lợi.
Em xin chân thành c ảm ơn quý thầy cô trong khoa hóa,
trường Đại học Sư Phạm-Đại học Đà Nẵng đã tận tình truyền đạt
kiến thức trong 4 năm học. với vốn kiến thức được tiếp thu trong
quá trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình nghiên cứu khóa
luận mà cịn là hành trang q báu khi em bước vào đời.

Bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được thầy cô đánh
giá, bổ sung ý kiến để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em chúc thầy cô súc khỏe và thành công trong
cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20/04/2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Trúc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................2
4. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên c ứu ................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ...........................................................................................5
1.1. Than bùn và sự hình thành than bùn ....................................................................5
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và tính chất của than bùn ...................................................5
1.1.1.1. Nguồn gốc hình thành than bùn...........................................................................5
1.1.1.2. Phân lo ại than bùn .................................................................................................6
1.1.1.3. Một số tính chất hóa lí của than bùn ...................................................................6
1.1.2. Thành phần của than bùn .........................................................................................6
1.1.2.1. Thành phần nguyên tố...........................................................................................6
1.1.2.2. Chất mùn.................................................................................................................7
1.1.3. Q trình tích tụ trao đổi các kim loại trong than bùn .......................................10

1.1.4. Than bùn ở Việt Nam .............................................................................................12
1.1.4.1. Trữ lượng than bùn ở một số địa phương của Việt Nam................................12
1.1.4.2. Tính chất vật lý ....................................................................................................14
1.1.4.3. Tính chất hố học ................................................................................................15
1.1.4.4. Nghiên cứu ứng dụng của than bùn ở Việt Nam sản xuất than hoạt tính để
xử lý nước sinh hoạt. .........................................................................................................16
1.2. Tổng quan về axit Humic .......................................................................................17
1.2.1. Sự hình thành axit humic .......................................................................................17
1.2.2. Thành phần, cấu tạo và khả năng hấp phụ của axit humic ................................18
1.2.2.1. Thành phần nguyên tố của axit humic ..............................................................18
1.2.2.2. Cấu tạo của axit humic: ......................................................................................18


1.2.3. Bản chất tương tác của axit humic với ion kim loại trong dung dịch nước ....22
1.3. Phƣơng pháp hấp phụ tách kim loại nặng ra khỏi nƣớc ................................27
1.3.1. Cơ sở lý thuyết của q trình hấp phụ trong mơi trường nước .........................27
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ......................................................28
1.3.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ......................................................................................28
1.3.2.2. Ảnh hưởng của tính tương đồng ........................................................................29
1.3.2.3. Ảnh hưởng của pH ..............................................................................................29
1.3.2.4. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt chất rắn .........................................................30
1.4. Các ion kim loại nặng và vấn đề ô nhiễm nguồn nƣớc ....................................30
1.4.1. Ơ nhiễm chì trong các nguồn nước và liều lượng ảnh hưởng ...........................30
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................33
2.1. Dụng cụ, thiết bị và hố chất .................................................................................33
2.1.1. Dụng cụ, thiết bị......................................................................................................33
2.1.2. Hóa chất ...................................................................................................................33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................33
2.2.1. Hoạt hóa axit Humic bằng dung dịch axit HNO3 ...............................................33
2.2.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ................................................................33

2.2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ .................................................................33
2.2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng .........................................................34
2.2.3. Xác định độ ẩm khơng khí ....................................................................................34
2.2.4. Xác định hàm lượng tro .........................................................................................35
2.2.5. Nghiên cứu khả năng hấp phụ các ion Pb2+ trong dung dịch bằng phương
pháp hấp phụ bể .................................................................................................................35
2.2.5.1. Cách tiến hành......................................................................................................35
2.2.5.2. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ ..........................................................37
2.2.5.3. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình hấp phụ ........................................37
2.2.5.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu ion M2+ đến quá trình hấp phụ..........37
2.2.6. Chụp phổ hồng ngoại IR, phổ phân tích nhiệt TG/DTA ...................................38


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN..................................................................39
3.1. Kết quả nghiên cứu điều kiện hoạt hoá axit humic bằng dung dịch HNO3
và khả năng hấp phụ Pb2+của axit humic hoạt hoá .................................................39
3.1.1. Xác định đặc tính hố lí của axit humic...............................................................39
3.1.1.1. Xác định độ ẩm khơng khí của axit humic .......................................................39
3.1.1.2. Xác định hàm lượng tro của axit humic ...........................................................39
3.1.1.3. Phổ phân tích nhiệt vi phân của axit humic .....................................................40
3.1.1.4. Phổ hồng ngoại của axit humic..........................................................................41
3.1.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến q trình ho ạt hóa axit humic bằng
dung dịch HNO3.................................................................................................................42
3.1.2.1. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình ho ạt hóa ............................................42
3.1.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến q trình hoạt hóa .........................43
3.1.2.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng..............................................................................44
3.1.2.4. Đặc tính hóa lí c ủa axit humic ho ạt hoá (AHHH) ...........................................45
3.1.3. Kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ các ion kim loại Pb2+ của axit humic
hoạt hóa ...............................................................................................................................48
3.1.3.1. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ bằng AHHH ..............................................48

3.1.3.2. Ảnh hưởng của pH ..............................................................................................50
3.1.3.3. Ảnh hưởng nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ ion Pb2+ bằng AHHH ........52
3.1.3.4. Xác định tải trọng hấp phụ cực đại....................................................................53
3.1.3. Nhiệt vi phân của Nitro humic sau hấp phụ Pb2+ ...............................................54
3.1.4. Phổ hồng ngoại của Nitro humic sau hấp phụ Pb2+ ............................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................55
1. Kết luận ..........................................................................................................................56
2. Kiến nghị ........................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................57


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Trữ lượng than bùn một số vùng ở Việt Nam ..............................................13
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng trong một số mẫu than bùn ở nước ta .................15
Bảng 1.3. Nồng độ tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong các loại nước
theo tiêu chuẩn của Việt Nam về môi trường. .............................................30
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ ẩm của axit humic ........................................................39
Bảng 3.2. Kết quả xác định hàm lượng tro của axit humic ..........................................39
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình ho ạt hóa axit humic .....................42
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ HNO3 đến q trình hoạt hóa axit humic...........43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng đến quá trình hoạt hóa axit humic...............44
Bảng 3.6. Kết quả xác định hàm lượng nước hút ẩm của axit humic ho ạt hóa .........46
Bảng 3.7. Kết quả xác định hàm lượng tro của axit humic hoạt hóa ..........................46
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ Pb2+ bằng AHHH ..........49
Bảng 3.9. Ảnh hưởng pH đến khả năng hấp phụ Pb2+ bằng AHHH ...........................50
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ Pb2 + đến tải trọng hấp phụ của AHHH.............52
Bảng 3.11. Kết quả xác định tải trọng hấp phụ cực đại ion Pb2+ của AHHH ............53


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Than bùn đã sơ chế ............................................................................................5
Hình 1.2. Sơ đồ hóa học một đơn vị cấu trúc của axit humic ......................................21
Hình 1.3. Xelat của sắt với axit etylenđiaminotetraaxetíc (trilonB) ...........................25
Hình 3.1. Phổ phân tích nhiệt vi phân của axit humic ..................................................40
Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của axit humic .....................................................................41
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của thời gian hoạt hóa...................................43
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của nồng độ axit HNO3 đến quá trình hoạt hóa ..44
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của tỉ lệ rắn lỏng đến q trình hoạt hóa ...45
Hình 3.6. Nhiệt vi phân của axit humic sau hoạt hóa ...................................................47
Hình 3.7. Phổ hồng ngoại của axit humic sau hoạt hóa................................................48
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của thời gian hấp phụ Pb2+ bằng axit humic
hoạt hóa.............................................................................................................49
Hình 3.9. Ảnh hưởng pH đến khả năng hấp phụ các ion Pb2+ bằng AHHH.............51
Hình 3.10. Ảnh hưởng của nồng độ ion Pb2+ đến tải trọng hấp phụ của AHHH ......52
Hình 3.11. Dạng tuyến tính của phương trình Langmuir khi hấp phụ Pb2 + bằng
AHHH ...............................................................................................................53
Hình 3.12. Nhiệt vi phân của Nitro humic sau hấp phụ Pb2+ .......................................54
Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của axit humic sau khi hấp phụ ion Pb2+ .........................55


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong công cuộc đổi mới đất nước, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hố
đất nước ngày càng phát triển cùng với sự thúc đẩy chủ trương mở cửa và hội nhập
là điều kiện thuận lợi để nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ, cuộc sống người
dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu về mọi mặt không ngừng được nâng cao. Song
song bên cạnh đó là vấn đề ơ nhiễm mơi trường là vấn đề nóng bỏng đang được
quan tâm hàng đầu hiện nay, đặc biệt là môi trường nước. việc ứng dụng các nguồn
ngun liệu có sẵn vào việc xử lí ơ nhiễm môi trường đang được rất nhiều người
quan tâm.

Từ các kết quả khảo sát địa chất đã cho thấy ở Việt Nam có một lượng than
bùn rất dồi dào, được phân bố hầu như khắp các tỉnh trong cả nước. Riêng ở vùng
Quảng Nam, Đà Nẵng đã có hàng chục mỏ than bùn được thăm dò, điều tra đánh
giá trữ lượng, chất lượng và bước đầu được khai thác sử dụng.
Với đặc điểm chứa nhiều nhóm chức có khả năng phản ứng cao, hơn nữa lại
có nhiều trong than bùn nên axit humic ngày càng được chú ý, đặc biệt là khả năng
hấp phụ trao đổi cation kim lo ại. Than bùn sau khi đã chiết tách axit humic thì gần
như mất hẳn khả năng trao đổi cation. Ngược lại axit humic sau khi được hoà tan ra
dưới dạng muối humat natri, kết tủa trở lại bằng dung dịch axit vẫn thể hiện tính
trao đổi cation mạnh của nó.
Ở nước ta than bùn thường được dùng nhiều trong lĩnh vực nơng nghiệp làm
phân bón, bước đầu sử dụng axit humic chiết tách từ than bùn làm chất kích thích
sinh trưởng. Việc nghiên cứu ứng dụng chúng trong lĩnh vực công nghiệp như sản
xuất ắc quy, chế tạo dung dịch khoan, vật liệu hấp phụ các kim loại nặng nhằm xử
lý ô nhiễm môi trường, làm giàu và tách các kim loại đất hiếm và phóng xạ …đang
cịn rất hạn chế. Gần đây, trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu về khả
năng này của axit humic tách từ than bùn, như kết tủa các ion thori (V) và chì (II)
của Phan Văn Tình, Lưu Minh Đại; khả năng tách các ion coban (II), mangan (II)
và uran (IV) của Bùi Duy Cam, Phạm Văn Tình….Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu khả
năng hấp phụ ion Pb 2+ bằng Nitrohumic” không chỉ có ý nghĩa lý thuyết mà cịn


mở ra một khả năng ứng dụng lớn đối với tài nguyên than bùn dồi dào trong nước
hiện có.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Từ than bùn vùng Liên Chiểu – Đà Nẵng, tạo ra vật liệu có khả năng hấp phụ
ion kim loại nặng Pb2+. Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu ba nội dung chính:
- Tìm các đi ều kiện thích hợp cho quá trình Nitro hóa axit humic
- Xét khả năng hấp phụ của Nitro humic
- Tìm các đi ều kiện thích hợp cho quá triǹ h h ấp phụ ion kim loại nặng Pb2+

bằng Nitro humic
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Axit humic
- Hoạt hóa axit humic bằng dung dịch HNO3
- Vật liệu hấp phụ Pb2+ là axit humic sau hoạt hoá.
4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Tổng quan lý thuyết
- Khái quát chung về nguồn than bùn ở Việt Nam hiện nay
- Thành phần, cấu tạo và tính chất của axit humic
- Các phương pháp hấp phụ
- Phương pháp chuẩn độ complexon, phương pháp phổ.
4.2. Nghiên cƣ́u thƣ̣c nghiê m
̣
4.2.1. Chuẩn bị nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ :
Nguyên liệu: axit humic
Hóa chất: muối Pb(NO3)2, NH4OH, NH4Cl, trilon B, ET-OO, HNO3 , dung
dịch chuẩn gốc Mg2+.
Dụng cụ, thiế t bi ̣:
 Dụng cụ thủy tinh: buret, bình cầu và bình tam giác nút mài

, bình định mức,

cốc thủy tinh, pipet.
 Các thiết bị: máy đo pH, máy khuấy từ, tủ sấy, bếp điện, cân phân tích, cối,
chày đồng.
4.2.2. Nơ ̣i dung và cách thƣ́c nghiên cƣ́u


Nghiên cứu các đặc tính lý hóa của axit humic: hàm lượng tro, lượng nước
hút ẩm, phổ IR, phân tích nhiệt vi phân.

Nghiên cứu các đặc tính lý hóa của axit humic sau khi Nitro hóa : hàm lượng
tro, lượng nước hút ẩm, phổ IR, phân tích nhiệt vi phân.
Khảo sát điều kiện tối ưu cho q trình Nitro hóa axit humic bằng cách lần
lượt thay đổi các yếu tố: nồng độ, thời gian, tỉ lệ rắn lỏng.
Nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Pb2+ của Nitro humic: Cho dung dịch
Nitro humic vào cốc chứa dung dịch ion kim loại Pb2+ tại nhiệt độ phòng, thay đổi
lần lượt ba yếu tố nồng độ, pH, thời gian để khảo sát điều kiện thích hợp cho q
trình hấp phụ, khuấy đều bằng máy khuấy từ. Dung dịch lọc được ta đi xác định
nồng độ ion kim loại Pb2+ còn lại trong dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ
Complexon: sử dụng dung dịch chuẩn EDTA, chất chỉ thị ET-OO, môi trường pH =
10 ( đệm amoni ). Lấy dung dịch đã lọc với nồng độ cần xác định vào bình tam
giác, cho vào dung dịch đệm amoni NH4OH/NH4 Cl, thêm 1 ít chỉ thị ET-OO, lúc đó
dung dịch sẽ có màu tím. Nhỏ từ từ EDTA vào cho đến khi dung dịch chuyển sang
màu xanh biếc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu, các cơng trình nghiên cứu về
than bùn, axit humic và khả năng ứng dụng.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
Phương pháp hố học:
 Nitro hóa axit humic
 Hấp phụ pb2+ bằng Nitro humic
Phương pháp hố lí:
+ Các đặc trưng hóa lý của sản phẩm được khảo sát bằng phương pháp ghi
phổ hồng ngoại (IR), phương pháp nhiệt trọng lượng (TGA),.
+ Các thơng số của q trình hấp phụ được xác định bằng phương pháp chuẩn
độ complexon.
Phương pháp toán học:



+ Khả năng hấp phụ được xác định xử lý bằng phương trình hấp phụ đẳng
nhiệt BET, Langmuir.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Sự thành công của đề tài sẽ góp phần tạo ra một loại vật liệu có khả năng hấp
phụ các ion kim loại, ứng dụng trong tách làm giàu kim loại quý và xử lí ơ nhiễm
mơi trường


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Than bùn và sự hình thành than bùn
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và tính chất của than bùn
1.1.1.1. Nguồn gốc hình thành than bùn
Than bùn là sản phẩm phân hủy của thực vật, màu đen ho ặc nâu. Đây là một
hỗn hợp của thực vật đầm lầy đủ loại: mùn, vật liệu vô cơ và nước, trong đó di tích
thực vật chiếm hơn 60%.
Than bùn là loại vật liệu có thể chứa tới 50-60% cacbon khi khô, nên than
bùn là loại nhiên liệu đốt cháy và sau khi cháy để lại 5-50% chất tro. Khi cháy, than
bùn phát ra nhiều khói và có mùi hơi, nhiệt lượng khoảng 2000-5000 kCal/kg.

Hình 1.1. Than bùn đã sơ chế
Than bùn được hình thành do sự phân hủy của các giống, loài thực vật xảy ra
trong nước dưới ảnh hưởng của khí hậu ẩm ướt. vật liệu bị phân hủy tích tụ ngay tại
nơi của thực vật sinh sống. các giống, loài thực vật phát triển trong nước sau khi
chết bị than hóa hoặc mùn hóa trong điều kiện khơng có khơng khí. Sự than hóa
hoặc mùn hóa là kết quả của sự phân hủy thực vật dưới tác động của vi sinh vật( vi


khuẩn, nấm). Hiện tượng này đòi hỏi một thời gian lâu dài hàng trăm hoặc hàng
ngàn năm. [21]
1.1.1.2. Phân loại than bùn

Có thể chia than bùn thành 3 loại: than bùn nông, than bùn sâu và than bùn
chuyển tiếp.
Than bùn nơng: được hình thành do sự tích tụ xác, bã các loại cây có ít dinh
dưỡng như: lau, sậy, lăn, lác...ở những nơi địa hình tương đối cao.
Than bùn sâu: trong điều kiện địa hình thấp, có đầm lầy nước đọng và nhiều
chất dinh dưỡng, các loại cây được phát triển tốt như: cỏ lơng lợn, cỏ sâu róm, rêu,
lăn, lác, lau, sậy và các loại cây nhỏ. Xác bã loại cây này tích tụ dần thành than bùn
sâu. Đặc điểm than bùn sâu là chứa nhiều chất dinh dưỡng và ít chua.
Than bùn chuyển tiếp: ở giữa hai loại than bùn trên. Đặc điểm của than bùn
nông và than bùn chuyển tiếp là ít dinh dưỡng, mức độ mùn hố thấp và chua.[10]
1.1.1.3. Một số tính chất hóa lí của than bùn
Màu sắc: đen, sẫm hoặc nâu nhạt.
Cấu trúc: xốp hoặc nát bụi hoặc quyện thành bùn.
Mức độ phân giải:
- Loại tỉ lệ phân giải thấp: ~20%: còn giữ nguyên dạng của cây.
- Loạị tỉ lệ trung bình: 30 - 40%: hình dạng của cây khó phân biệt, có ít mùn
mục.
Khả năng giữ nước: biến thiên từ: 75 - 275%
Dung tích hấp phụ: 150 - 250 mlđlg/100 gam than bùn khơ
Khả năng giữ nước và dung tích hấp phụ của than bùn khác nhau với các loại
than bùn khác nhau.
1.1.2. Thành phần của than bùn
1.1.2.1. Thành phần nguyên tố[21]
Đây là tỉ lệ phần trăm của các nguyên tố trong than. Thành phần nguyên tố
của than bùn thay đổi theo mẫu vật phân tích, thành phần thực vật, mức độ phân
hủy của thực vật và theo cả độ sâu của mỏ than.


Trong các nguyên tố tạo than, thành phần cacbon, oxy, hydro là nổi bật vì nó
chiếm hầu hết thành phần của than. Phần cịn lại dành cho nhiều khống chất khác,

trong đó mỗi khống chất chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Các nguyên tố ảnh hưởng thường
gặp trong các loại than bùn là: N, P, K, Na, Al, Fe,…
1.1.2.2. Chất mùn
Mùn là hợp chất cao phân tử phức tạp, có thành phần khơng ổn định, được
hình thành khi phân huỷ và mùn hoá các chất hữu cơ. Hàm lượng mùn trong đất do
đặc điểm và điều kiện quá trình hình thành đ ất quyết định. Trong than mùn tổng
lượng mùn có thể đạt tới vài chục phần trăm.
Người ta chia mùn ra làm hai nhóm hợp chất:
Nhóm thứ nhất: bao gồm các sản phẩm phân giải xác hữu cơ và những sản
phẩm sống (trao đổi và tổng hợp) của vi sinh vật. Những chất hữu cơ này chưa bị
mùn hoá và có trong thành phần xác hữu cơ. Vì vậy, người ta gọi nhóm thứ nhất
này là nhóm mùn khơng đặc trưng. Trong than bùn hàm lượng của nhóm này mới
chỉ đạt tới 50 - 80%. Vì ở đây, quá trình vơ cơ hóa chất hữu cơ rất chậm. Tính chất
đặc trưng của nhóm hợp chất chưa bị mùn hóa là tính chất biến động do q trình
phân hủy và mùn hóa những hợp chất này ln ln xảy ra trong đất.
Trong thành phần của nhóm mùn đặc trưng bao gồm các hợp chất như:
hydrat cacbon, hợp chất chứa nitơ, linhin, lipit, nhựa, chất chát, andehit.
Nhóm thứ hai: bao gồm các hợp chất hữu cơ phức tạp đã bị mùn hố. Chúng
khơng có trong thành phần xác hữu cơ mà chỉ được hình thành trong q trình mùn
hố, chúng được gọi là nhóm mùn đ ặc trưng. Nhóm này chiếm khoảng: 80- 90%
tổng số mùn đất.
Nhóm mùn đặc trưng hay thường gọi là chất mùn là một hệ thống của các
hợp chất hữu cơ cao phân tử, chứa nitơ, có cấu trúc vịng và có tính axit. Do nhóm
chất mùn có tính axit và thực chất nhóm này bao gồm các axit mùn và những dẫn
xuất của nó nên cịn có thể gọi là nhóm axit mùn. Nhờ có tính axit mà chúng có thể
tác dụng với những chất vơ cơ tạo những hợp chất hồ tan hoặc khơng hồ tan.
Những hợp chất khơng hịa tan sẽ được tích lũy trong đất làm cho chất mùn không
bị rửa trôi.



Tính chất đặc trưng của chất mùn là tính đa dạng và tính phức tạp của nó –
tức là thành phần của chúng khác nhau theo từng thời kỳ mùn hóa.
Nhóm chất mùn có thể chia ra thành một số nhóm nhỏ dựa vào thành phần,
tính chất, kích thước phân tử, mức độ di chuyển và vai trị của nó trong quá trình
hình thành đất.
Vấn đề thành phần và danh pháp của chất mùn cho đến nay vẫn chưa có thể
xem như là đã được giải quyết.
Trên cơ sở những nghiên cứu của I.V. Chiurin, M.M.Cônônôva, Đrahunôp,
L.H.Alêchxanđrôp và những nhà nghiên cứu khác, người ta chia nhóm chất mùn
đặc trưng ra thành 2 nhóm cơ bản của axit mùn.[16]
Nhóm axit humic: bao gồm axit humic (axit màu xám- theo thuật ngữ của
các nhà thổ nhưỡng Đức) và axit fulvic (axit màu nâu- theo thuật ngữ của các nhà
thổ nhưỡng Đức). Ngồi ra, trong nhóm này cịn có axit hematomelanic- đó là một
phần của axit humic hòa tan trong rượu.
Axit humic là những axit hữu cơ cao phân tử, chứa nitơ và có cấu trúc vịng.
Chúng hịa tan tốt trong các dung dịch loãng của hydroxit kiềm và cacbonat
kiềm,…Trong dung dịch hịa tan chúng có màu nâu đến đen. Axit humic thực tế
khơng hịa tan trong nước và các axit vơ cơ.
Axit humic có thành phần nguyên tố chủ yếu là cacbon, hydro, oxy và nitơ.
Hàm lượng mỗi nguyên tố trong axit humic thay đổi phụ thuộc vào loại đất, thành
phần hoá học xác hữu cơ, điều kiện mùn hoá và phương pháp tách chúng ra. Hàm
lượng các nguyên tố hoá học trong axit humic thay đổi trong phạm vi như sau:
C: 50 - 60%

O: 31 - 40%

H: 2,8 – 6,6%

N: 2 - 6%


Ngồi 4 ngun tố hố học chủ yếu trên, trong axit humic còn chứa các
nguyên tố tro với hàm lượng không nhiều như: P, S, Al, Fe, Si phụ thuộc vào mức
độ tinh khiết của dung dịch tách axit humic ra khỏi đất. Tổng lượng các nguyên tố
thay đổi từ 1 - 10%. Có lẽ các nguyên tố tro không phải là thành phần bắt buộc của
phân tử axit humic. Chúng liên kết với các axit humic do các phản ứng hoá học.


Nhóm axit Fulvic: bao gồm axit crenic, apoarenic (theo thuật ngữ của
Beczelius và Viliam).
Axit fulvic có màu nâu sáng, trong dung dịch tùy thuộc vào nồng độ mà
chúng có màu vàng rơm đến màu da cam. Axit fulvic hòa tan trong nước, axit, dung
dịch loãng của hydroxit của kim loại kiềm, cacbonat kiềm, dung dịch amoniac.
Hàm lượng nguyên tố hóa học trong axit fulvic không cố định, thay đổi trong
phạm vi sau:
C: 40 – 52%

O: 40 48%

H: 4 – 6 %

N: 2 -6 %

Các kết quả nghiên cứu cấu trúc của axit fulvic đều xác nhận sự có mặt của
các nhóm định chức cacboxyl, phenol, metoxyl và cacbonyl. Những nhóm thơm
loại vòng hay những mạch bên trong phân tử axit fulvic cũng tương t ự như trong
axit humic. Hydro của nhóm cacboxyl và phenol hydroxyl đều có khả năng trao đổi
cation. Axit fulvic khác với axit humic ở chỗ chứa nhiều các nhóm định chức hơn
nhưng lại ít các nhóm thơm hơn.
Nhìn chung, cấu trúc phân tử của axit fulvic cũng có những nét tương tự như
trong axit humic. Vì vậy, có nhiều tài liệu đưa ra axit fulvic được hình thành trong

q trình mùn hóa từ axit humic vừa mới được tạo thành.
Khi tác dụng với các chất vô cơ của đất, axit fulvic tạo thành những dẫn xuất
hữu cơ, vô cơ khác nhau. Axit fulvic tác dụng với cation amoni, kim loại kiềm và
kim loại kiềm thổ trong dung dịch đất hoặc trong trạng thái hấp thụ tạo thành muối
fulvat. Fulvat amoni và kiềm hòa tan trong nước ở bất cứ pH nào của dung dịch.
Fulvat kim loại kiềm thổ hịa tan trong dung dịch axit, trung tính và kiềm yếu.
Axit fulvic có khả năng tác dụng với các hydroxyt của sắt và nhôm tạo thành
các muối phức hợp hịa tan và khơng hịa tan. Chúng được tạo thành do phản ứng
thay thế ion hydro trong các nhóm định chức của axit fulvic bằng hydroxyt sắt và
nhôm tương tự như sự thay thế ở axit humic. Do đó, tính tan của các muối phức hợp
này do hàm lượng tương đối của sắt trong chúng và mức độ pha loãng của dung
dịch quyết định. Nồng độ axit fulvic càng lớn, hàm lượng của sắt nhơm càng cao thì
phức hợp được tạo thành trong đ ất hòa tan càng yếu.


Nhiều nhà nghiên cứu phân chia các chất mùn ngoài hai nhóm trên cịn nhóm
thứ ba là nhóm Humin. Chúng cũng là các axit humic, song có cấu tạo đơn giản và
liên kết với những phần khoáng, khoáng sét của đất rất chặt chẽ. Điều này giải thích
tính bền vững của humin khi tác động axit hoặc kiềm lên nó. Đạm trong humin
chứa khoảng 20- 30% tổng số đạm của đất. Trong đất chỉ một phần nhỏ chất mùn ở
trạng thái tự do còn axit humic, axit funvic liên kết với nhau tạo ra những chất phức
tạp.
1.1.3. Q trình tích tụ trao đổi các kim loại trong than bùn
Khả năng hấp phụ, trao đổi cation của các chất mùn (trong than bùn, than
nâu) được phát hiện bởi Beczelius. Nhờ đặc tính quý báu này đã gi ải thích được
nhiều hiện tượng khơng bình thường trong tự nhiên, cũng như làm cho than bùn
ngày càng được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp và nông nghiệp.
Bắt đầu từ những hiện tượng diễn ra trong tự nhiên như bào mòn, phong hóa,
rửa trơi… Hầu hết những hiện tượng này đều kéo theo sự pha loãng, phân tán các
kim loại nặng thành nhiều dạng, nồng độ thấp làm cho việc khai thác chúng trở

thành khơng kinh tế. Tuy vậy cũng có trường hợp ngoại lệ, và với những điều kiện
đặc biệt của môi trường, ở nhiều nơi lại xảy ra các q trình tập trung các kim loại
đó. Vậy ngun nhân ở đây là gì? Những nghiên cứu của các tác giả từ năm 1951 đã
đưa ra những hiểu biết sơ bộ về nguyên nhân của sự tích tụ các kim loại nặng – đặc
biệt là uran trong các hóa thạch thực vật bị chết. Điều đó cũng có nghĩa r ằng có sự
đi cùng của các nguyên tố vi lượng với vật chất hóa thạch thực vật. (Những nguyên
tố gọi là vi lượng khi hàm lượng của chúng trung bình trong vỏ trái đất chỉ có vài
phần nghìn). Có rất nhiều những nghiên cứu về sự đi cùng này và bước đầu đã đưa
ra kết luận rằng, khả năng kéo theo các nguyên tố vi lượng của vật chất hóa thạch là
khác nhau, khơng phụ thuộc vào nhau, chúng có quan hệ với nhiều dạng đá, đất,
tuổi thọ địa chất và các nguyên tố vi lượng khác nhau.
Lúc đầu có nhiều nhà bác học đã đưa ra những giải thích đơn giản về sự làm
giàu của các nguyên tố vi lượng trong than. Như V.M. Goldschimid đặc biệt coi
trọng vai trò mao dẫn của các nguyên tố dinh dưỡng và ngun tố bao bì trong cuộc
sống của thực vật. Ơng cho rằng thực vật lấy các cation trong nước thổ nhưỡng rồi


sau đó tích tụ trong cành lá c ủa cây. Từ đó ơng xác định rằng các ngun tố vi
lượng và một số nguyên tố bao bì bằng con đường cơ học được vận chuyển vào bề
mặt trái đất mà ở đó đã có sẵn các nguyên tố vi lượng. Có thể quan sát thấy các
nguyên tố đó cuối cùng được kết tủa luân chuyển của thực vật. Ngoài ra cịn có thể
có những khả năng về những ngun nhân của sự tích tụ đó, như sự hấp thu lên bề
mặt các hydroxit Fe, Mn…đang kết tủa hoặc sự lắng đọng ở những vùng đặc biệt
của môi trường sinh sống. Ví dụ sự thối rửa của thực vật trong nước mưa do các vi
khuẩn yếm khí kéo theo sự kết tủa do quá trình bay hơi của H2 S…
Năm 1951, Slazay làm thí nghiệm giữa dung dịch chứa UO22+ với một lượng
than non, than bùn…. Kết quả thu được làm ông rất ngạc nhiên, vì rằng một mẫu
than non hay than bùn “hút” UO22+ trong dung dịch loãng một cách nhanh chóng
(với nồng độ rất lỗng có thể chỉ sau 1 phút đã khơng cịn Uran trong dung dịch
nữa). Sự kết hợp này xảy ra rất mạnh và cũng có thể giải phóng một phần Uran

bằng axitaxetic1%, hay hồn tồn bằng axit clohidric 1%.
Nhiều thí nghiệm sau đó cho thấy rằng, trong than bùn chứa rất nhiều axit
humic. Than bùn sau khi đã chiết tách axit humic thì gần như mất hẳn khả năng trao
đổi cation. Ngược lại axit humic sau khi được hoà tan ra dưới dạng muối humat
natri, kết tủa trở lại bằng dung dịch axit vẫn thể hiện tính trao đổi cation mạnh.
Như vậy axit humic chỉ có thể trao đổi - hấp thụ những nguyên tố tồn tại
dưới dạng cation. Điều đó cũng có nghĩa rằng, những nguyên tố vận chuyển ở dạng
anion không bị hấp phụ. Tuy nhiên khi quan sát một số nguyên tố trong nước tự
nhiên tồn tại dưới dạng anion như VO3-, MnO4 2-… người ta cũng thấy có sự đi cùng
với vật chất hữu cơ hóa thạch. Qua nghiên cứu cho thấy, 2 ngun tố này có tính
chất hóa học chung: dễ dàng bị khử từ dạng anion VO3-, MnO42 thành dạng cation
VO2+, Mo5+… Những thí nghiệm sau đó đã cho thấy rằng khi nước tự nhiên có chứa
nhiều ion Valadat, Molipdat tiếp xúc với than bùn, thì than bùn khử chúng thành
các cation và kết hợp rất mạnh với các cation vừa được tạo thành bằng quá trình
trao đổi như trên. Quá trình này xảy ra ngay ở điều kiện thống khí. Như vậy bằng
phương thức này, ngay cả những ngun tố lưỡng tính vận chuyển ở dạng anion
cũng có thể tích tụ trong than bùn sau khi bị than bùn khử về cation.


Những thí nghiệm sau đó được tiếp tục với việc đi sâu vào nghiên cứu về khả
năng trao đổi cation của axit humic trong than bùn khơng hịa tan. Q trình làm
sạch than bùn được tiến hành cẩn thận sao cho khơng làm giảm tính chất kết hợp
uran của chúng trong phạm vi lớn. Lấy 1g mẫu than bùn khô khuấy đều với dung
dịch nitrat uran rất loãng ở pH = 4 – 6 thì thấy cation uran mất đi một cách nhanh
chóng (trong kho ảng 1 phút) và đ ạt tới trạng thái cân bằng. Tiếp tục khuấy 1g mẫu
than bùn khơ trong bình 50ml với 20ml nước có nồng độ uran khác nhau, sau đó
tách than bùn ra khỏi nước bằng phễu lọc chân không và xác định thành phần của
uran trong cả nước lọc và than. Kết quả cho thấy tính qui luật trong những thí
nghiệm đó là rất phù hợp với lý thuyết của Lăngmua về sự hấp phụ. Đường đẳng
nhiệt có độ dốc rất lớn phát triển từ nồng độ uran thấp, nhưng sau đó nhanh chóng

đạt đến mức độ bão hịa. Q trình hấp phụ là thuận nghịch .
Khi nghiên cứu sử dụng than bùn trong mục đích bảo vệ mơi trường, các nhà
khoa học ở Minxcơ đã cho thấy: ở qui mô công nghiệp, than bùn có thể được sử
dụng có hiệu quả để tái sinh nước thải khỏi các ion thuỷ ngân (Hg2+), chì (Pb2+) và
các chất phóng xạ. Họ cũng chỉ ra rằng than bùn sau khi xử lý, không những là chất
hút tốt với nước thải mà còn là chất hấp thụ chọn lọc các sản phẩm dầu mỏ….
1.1.4. Than bùn ở Việt Nam
1.1.4.1. Trữ lượng than bùn ở một số địa phương của Việt Nam
Theo tài liệu dự báo đánh giá tiềm năng than bùn Việt Nam của Tập đồn
Cơng nghiệp than - Khống sản năm 1985 thì tài nguyên than bùn của Việt Nam
được ước tính là 7100 triệu mét khối, trong đó: Nam Bộ là 5000 triệu mét khối,
đồng bằng ven miền Trung là 450 triệu mét khối và đồng bằng Bắc Bộ là 1650 triệu
mét khối.
Than bùn nằm rải rác khắp mọi nơi và nằm cách mặt đất khơng sâu, vì thế
việc phát hiện than bùn tương đối đơn giản. Về chi tiết, than bùn Việt Nam đã được
điều tra tại 176 điểm khoáng và mỏ. Việc thăm dò than bùn mới được tiến hành từ
năm 1963 nhưng chưa làm được bao nhiêu so với những điểm than bùn đã biết.


Bảng 1.1. Trữ lượng than bùn một số vùng ở Việt Nam
Vùng

Miền Bắc

Miền trung

Miền Nam

Tỉnh, thành


Trữ lƣợng (ĐV: 10000 tấn)

- Hà Nam

7531,00

- Hà Tây

3966,75

- Vĩnh Phúc

69,36

- Quảng Trị

3000,00

- Thừa Thiên Huế

3200,00

- TP. Đà Nẵng

2518,80

- Quảng Nam

4937,10


- Quảng Ngãi

311,00

- Bình Định

620,30

- Phú n

515,00

- Khánh Hịa

850,00

- Bình Thuận

150,50

- Bà Rịa Vũng Tàu

2500,00

- TP. Hồ Chí Minh

1037,00

- Tiền Giang


2700,00

- An Giang

15505,00

- Sóc Trăng

405,00

- Kiên Giang

193662,00

- Cà Mau

163200,00

Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu và đặc điểm thực vật khác của từng
vùng, các mỏ than bùn ở nước ta cũng có những đặc điểm khác nhau.
- Loại mỏ than bùn ngập nước theo mùa như mỏ Ba Sao (Nam Hà) hàng năm
vào vụ hanh thì khơ, vụ mưa thì ngập nước. Mùa hanh khô cũng là các thực vật
sống trên lớp mặt phát triển, nhưng đến vụ mưa lại bị ngập nước và vữa nát, ở đó
cây cỏ bị phân giải trong một mơi trường yếm khí và tạo thành một lớp than bùn
mới. Sang vụ hanh khô sau, một phần hữu cơ ở lớp này lại phân giải theo hướng tạo


mùn. Do đó, tính chất chung của những mỏ than kiểu này là than bùn có mức phân
giải cao.
- Loại mỏ than bùn ngập nước quanh năm như ở Đông Giao (Ninh Bình) Sao

Vàng (Thanh Hố) hoặc nằm sâu ở dưới lớp đất của vùng trũng ngập nước (Liên
Hà, Đông Anh), xác hữu cơ bị phân giải thường xuyên ở trong mơi trường yếm khí,
do đó mức độ phân giải thấp. Ngồi ra, ta cịn gặp các loại mỏ than bùn khác như
Bãi Bềnh, Phân Chất, Bãi Chè....
Do điều kiện hình thành khác nhau nên tính chất của các mỏ than bùn ở nước
ta cũng khác nhau. Ngay trong cùng một mỏ than bùn, tính chất của chúng cũng
thay đổi theo lớp, theo vị trí khai thác.
1.1.4.2. Tính chất vật lý
Nói chung, nguồn gốc các mỏ than ở nước ta hình thành từ rừng cây thổ mộc
hoặc từ cây cỏ, rong rêu... đều có đặc điểm ngoại hình giống nhau, màu sắc của nó
thường từ màu nâu đến màu đen.
Các mỏ than bùn có nguồn gốc cây thụ mộc là Liên Hà (Đơng Anh) - loại
than bùn có cành cây to thường chiếm khoảng vào 5 - 10%, loại này lúc mới khai
thác thường có màu tubi, để tiếp xúc với khơng khí sẽ chuyển sang màu xám đen,
khi ướt thì mềm, nhưng lúc khơ thì khá rắn và dai. Loại than bùn ở dạng mùn lá
(than bùn rêu, cây cỏ bị vụn nát) chiếm 90 - 95%, thường lẫn cả đất, màu sắc lúc
mới khai thác và sau khi khô gần giống loại trên, nhưng lúc mới lấy thường mủn và
nhão, khi khơ ít có cấu tạo rắn. Thể trọng của than bùn thay đổi theo thời gian hình
thành và tính chất riêng của từng mỏ.
Than bùn ở nước ta có độ phân giải khá cao (từ 30 - 80%). Khả năng giữ nước là 75
- 275%, sức hút giữ đạm amôn (NH4+) từ 150-250 miliđlg/100 gam than bùn khô
(tức là vào khoảng 2.7 - 4.5%).
Bề dày các mỏ than bùn ở nước ta thường vào khoảng 0.50 - 3.60 m thường
nằm ở lớp đất mặt (từ 0,20m – 3,5m), có khi nằm lộ thiên.
Các nhà khoa học đã xác nhận rằng cứ sau 1 năm, trên mặt bằng mọc lên một
lớp than bùn có bề dày 1mm. Như vậy, các mỏ than nước ta ít ra cũng có một thời


kỳ lịch sử của sự phân giải và hình thành từ 500 - 3600 năm, chưa kể thời gian xuất
hiện lớp đất phủ trên mặt mỏ hiện nay.

1.1.4.3. Tính chất hoá học
Bảng 1.2. Thành phần dinh dưỡng trong một số mẫu than bùn ở nước ta
% hữu cơ

% N2

% P 2O5

% K2O

Nam Định (Ý Yên)

47,0

0,42

0,032

1,17

Hưng Yên (Khoai Châu)

29,7

0,98

0,043

2,01


Hà Bắc (Tiên Sơn)

65,9

0,42

0,064

0,89

Ninh Bình (Đồng Giao)

59,7

0,98

0,180

0,76

Vĩnh Phúc (Lập Trạch)

52,0

1,47

0,110

0,96


Sơn Tây (Ba Vì)

54,5

0,93

0,603

0,12

Hà Nội (Đông Anh)

48,0

0,96

0,073

1,25

Hà Đông (Xuân Mai)

51,5

1,54

0,105

1,48


Hà Nam (Ba Sao)

56,0

1,75

0,074

0,40

17,9-59,0

0,65-2,30

0,062-0,130

-

Tây Ninh

-

0,38

0,03

0,37

Củ Chi


-

0,09

0,1 – 0,3

0,10-0,50

Mộc Hoá

-

0,16– 0,91

0,16

0,31

Duyên Hải

-

0,64

0,11

0,42

Mỏ than bùn


Đà Nẵng (Liên Chiểu)

Than bùn của ta thường chiếm từ 48 – 65,9% chất hữu cơ và nhiều chất axit
humic. Các mỏ than bùn Liên Hà, Lộc Hà, Dân Chủ (Hà Nội), Vân Tương (Hà
Bắc), Xuân Mai (Hà Tây), Văn Quán (Vĩnh Phú) có lượng chất hữu cơ và axit
humic khơng kém các mỏ than bùn ở vùng ôn đới. Những mỏ than bùn như vậy
chẳng những có thể làm phân bón rất tốt mà còn làm nguyên liệu cải tạo đất, sản
xuất kích thích tố, mà cịn có thể sử dụng nó vào mục đích cơng nghiệp khác nữa.
Riêng mùn, phạm vi biến động vào khoảng từ 14,23 - 45%, như vậy so với
cách phân loại của Liên Xơ thì than bùn ở nước ta có thể có các loại mỏ có mức độ
phân giải thấp, trung bình và cao. .


×