Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sử dụng giá thể và chiều cao trên cây của quần thể voọc chà vá chân nâu (pygathrixnemaeus) tại khu bảo tồn thiên nhiên sơn trà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN TÀI THU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG GIÁ THỂ VÀ
CHIỀU CAO TRÊN CÂY CỦA QUẦN THỂ VOỌC CHÀ
VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIXNEMAEUS) TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ

ĐÀ NẴNG – NĂM 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN TÀI THU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG GIÁ THỂ VÀ
CHIỀU CAO TRÊN CÂY CỦA QUẦN THỂ VOỌC CHÀ
VÁ CHÂN NÂU (PYGATHRIXNEMAEUS) TẠI KHU BẢO
TỒN THIÊN NHIÊN SƠN TRÀ
Ngành: Sƣ phạm sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S Trần Ngọc Sơn

ĐÀ NẴNG – NĂM 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả khóa luận

Nguyễn Tài Thu


LỜI CẢM ƠN !
Để hồn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy Th.S Trần Ngọc Sơn là người đã tận tình chỉ bảo, tạo
điều kiện tốt nhất cho em trong thời gian làm luận văn.
Em cám ơn trung tâm GreenViet cùng các anh Bùi Văn
Tuấn, chị Nguyễn Thị Tịnh, anh Trần Hữu Vỹ đã là người hướng
dẫn chúng em về mặt khoa học trong luận văn, cũng như giúp đỡ
chúng em về cơ sở vật chất để thực hiện khóa luận.
Em cám ơn anh Trần Ngọc Toàn đã giúp đỡ cho em trong
việc thực hiện ô tiêu chuẩn và trắc diện rừng.
Em cám ơn các bạn Hồ Hải Sơn (10SS), Võ Thị Ngọc Lê
(10SS), Bùi Thị Nguyên Nữ(10SS), Bùi Hữu Bình (10SS) cùng
các bạn trong nhóm là Nguyễn Thị Hồng Thúy (11CTM), Nguyễn
Quế Phi (11CTM), Trương Thị Huyền (12SS) đã giúp đỡ em
trong q trình thực địa và xử lí số liệu.
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Tài Thu



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Đặt vấn đề ............................................................................................ 1

2.

Những đóng góp của đề tài................................................................. 2

CHƢƠNG 1: .................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3
1.1.

Tình hình nghiên cứu linh trƣởng trên thế giới ............................... 3

1.2.

Tình hình nghiên cứu linh trƣởng tại Việt Nam .............................. 4

1.2.1. Đa dạng linh trƣởng Việt Nam .......................................................... 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu Linh trƣởng tại Việt Nam ............................ 5
1.3.

Đặc điểm loài VCVCN (Pygathrixnemaeus)....................................... 7

1.3.1. Phân loại............................................................................................... 7
1.3.2. Đặc điểm hình thái. ............................................................................. 7
1.3.3. Đặc điểm sinh thái ............................................................................... 8
1.4.


Đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà ............... 10

1.5.

Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 13

1.5.1. Vị trí địa lí .......................................................................................... 13
1.5.2. Địa hình .............................................................................................. 14
1.5.3. Khí hậu ............................................................................................... 14
1.6.

Đặc điểm kinh tế xã hội .................... Error! Bookmark not defined.

1.6.1. Dân số và nguồn lao động................. Error! Bookmark not defined.
1.6.2. Tình hình kinh tế, chính trị quận Sơn Trà .... Error! Bookmark not
defined.
1.6.3. Đặc điểm văn hóa xã hội................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 17
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17
2.1.

Địa điểm, đối tƣợng, thời gian nghiên cứu ..................................... 17

2.1.1

Địa điểm ............................................................................................. 17

2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................... 18
2.1.3


Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 18


2.1.4

Nội Dung nghiên cứu ........................................................................ 18

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 19

2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết .................................................. 19
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tập tính ....................................................... 19
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu cấu trúc thực vật............................ 24
2.2.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu ................................................................. 28
CHƢƠNG 3: .................................................................................................. 29
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ........................................................................ 29
3.1

Sử dụng môi trƣờng sống theo độ cao............................................. 29

3.1.1. Sử dụng độ cao cây ........................................................................... 36
3.1.2. Chiều cao của voọc trên cây ............................................................. 40
3.2.

Sử dụng giá thể .................................................................................. 42

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50

PHỤ LỤC HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU ........................................................ 1


Danh mục các chữ viết tắt
VCVCN

Voọc chà vá chân nâu


Danh mục các bảng
Số hiệu bảng
1.1

1.2

2.1

2.2

2.3

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5


Nội dung bảng
Nhiệt độ và độ ẩm trung bình các tháng trong
Lượng mưa (mm) trung bình qua các tháng ở Sơn Trà
và TP Đà Nẵng (năm 2012)
Xác định các hoạt động của chà vá chân nâu
Bảng thông tin xác định cá thể VCVCN đực trưởng
thành và cái trưởng thành
Bảng thông tin phân biệt độ tuổi voọc chà vá chân nâu
(Lary 2013)
Sự khác nhau giữa chiều cao cây được sử dụng bởi voọc
và chiều cao voọc sử dụng
Tỉ lệ phần trăm các nhóm độ cao
Chiều cao trung bình của cây voọc sử dụng và chiều cao
voọc sử dụng trong cac hoạt động sống
Sự khác nhau về chiều cao cây cho các hoạt động khác
nhau
Sự khác nhau trong việc sử dụng độ cao của con được
và con cái trưởng thành

Trang
17

18

24

26

27


35

36

38

39

41


3.6

3.7

Sự khác nhau trong việc sử dụng giá thể giữa các nhóm
độ cao theo các hoạt động và giới tính của voọc
Sự khác nhau trong việc sử dụng các loại giá thể với các
hoạt động

44

47

Sự khác nhau trong sử dụng giá thể của các con đực
3.8

trưởng thành và con cái trưởng thành qua các hoạt động


50

của chúng
3.9

Danh mục các loại thực vật trong ô tiêu chuẩn

50


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên

Nội dung

hình

Trang

2.1

Bản đồ khu vực nghiên cứu

21

2.2

Đàn VCVCN tại khu vực nghiên cứu

22


2.3

Tập tính ăn

25

2.4

Tập tính di chuyển

25

2.5

Tập tính nghỉ

25

2.6

Tập tính xã hội

25

2.7

Voọc ở giai đoạn con non

28


2.8

Con nhỡ

29

2.9

Con đực bán trưởng thành

29

2.10

Con cái trưởng thành và con đực trưởng thành

30

2.11

Phương pháp vẽ biểu đồ phẫu diệnđứng và ngang
của quần xã thực vật rừng

33

2.12

Bản đồ phân bố các ô tiêu chuẩn


34

3.1

Trắc diện ô tiêu chuẩn 1

31

3.2

Trắc diện ô tiêu chuẩn 2

32

3.3

Trắc diện ô tiêu chuẩn 3

33

3.4

Trắc diện ô tiêu chuẩn 4

34

3.5

3.6


Biểu đồ thể hiện sự khác nhau giữa độ cao cây
được voọc sử dụng và độ cao voọc sử dụng
Biều đồ thể hiện sự tương quan giữa hoạt động và
sự lựa chọn cây

37

41

3.7

Sử dụng độ cao của cá thể đực và cái

43

3.8

Sử dụng giá thể ở voọc trong các hoạt động

44

3.9

Thời gian cho các loại giá thể ở các hoạt động

46


khác nhau
3.10


Sự khác nhau trong việc sử dụng tán ở cá thể đực
và cái

47


1

MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề
Thú linh trưởng (Fauna primates) là nhóm các lồi động vật có quan

hệ gần gũi nhất với con người, sinh sống chủ yếu trong các khu rừng nhiệt
đới, di chuyển trên các tán rừng [6]. Do vậy, sự tồn tại, phát triển của Thú
Linh trưởng phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng phát triển của thực vật rừng.
Việt Nam được xem là nước có khu hệ Thú Linh trưởng đa dạng và phong
phú, hiện đã ghi nhận được 25 lồi và phân lồi, trong đó có 6 loài và phân
loài đặc hữu (Voọc mũi hếch, Voọc chà vá chân xám, Voọc đen Hà Tĩnh,
Voọc đầu trắng, Voọc mơng trắng, khỉ đi dài Cơn Đảo) và 5 lồi và phân
lồi là đặc hữu Đơng Dương (Voọc chà vá chân nâu, Voọc chà vá chân đen,
Voọc đen tuyền, Vượn Siki và Vượn má hung) [9,10].
Loài Voọc chà vá chân nâu (Pygathrixnemaeus) (Voọc chà vá chân
nâu) là loài thú Linh trưởng đang bị đe dọa do hoạt động của con người như
săn bắt, phá hủy môi trường tự nhiên. Ở Việt Nam, chúng có vùng phân bố
rộng từ 14002‟N (Nghệ An) đến 14033‟N (Gia Lai) [9,10]. Loài này được đưa
vào danh mục nhóm IB (động vật quý hiếm cần được bảo vệ) theo nghị định
32/2006/ND-CP của chính phủ, được xếp vào mức nguy cấp trong sách đỏ

Việt Nam [8] được IUCN xếp vào nhóm EN (Endangered).
Nghiên cứu các tập tính sinh thái về các lồi Linh trưởng có một vai
trị cực kì quan trọng trong việc bổ sung hiểu biết và bảo tồn lồi hiệu quả.
Trong đó, các nhà khoa học chủ yếu tập trung nghiên cứu các đặc điểm sinh
thái như đặc điểm sinh dưỡng, phân bố, mật độ.v..v… Trong đó có những
nghiên cứu về việc sử dụng chiều cao và giá thể mà Voọc sử dụng.
Trước đây đã có nghiên cứu về chiều cao và giá thể đã được Hà Thăng
Long tiến hành nghiên cứu trên loài Voọc chà vá chân xám (Pygathrix
cinerea) tại Vườn Quốc gia KonKaKinh – Gia Lai. Tuy nhiên, đến nayvẫn


2

chưa có những nghiên cứu cụ thể nào về lồi Voọc chà vá chân nâu
(Pygathrixnemaeus) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà.
Xuất phát từ cơ sở thực tiện và lý luận trên chúng tôi chọn đề tài:
“Nghiên cứu sử dụng giá thể và chiều cao trên cây của quần thể Voọc chà
vá chân nâu (Pygathrixnemaeus) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà”
nhằm cung cấp thêm thông tin làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và bảo
tồn loài Voọc chà vá chân nâu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà.
2.

Những đóng góp của đề tài
Góp thêm thông tin dẫn liệu về việc sử dụng giá thể và độ cao của của

loài Voọc chà vá chân nâu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà làm cơ sở
khoa học cho việc bảo tồn loài Voọc chà vá chân nâu.
3.

Mục tiêu nghiên cứu


Xác định được việc sử dụng độ cao của Voọc chà vá chân nâu tại Khu
Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà.


3

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Tình hình nghiên cứu linh trƣởng trên thế giới
Theo tổ chức IUCN có đến 48% trong số 634 loài thú Linh trưởng trên

toàn cầu đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, ở châu Á bị đe dọa cao nhất,
với 71% loài gặp nguy hiểm (đáng lo ngại nhất là tình hình của Việt Nam và
Trung Quốc), tiếp đến là châu Phi với 37% loài thú Linh trưởng đang gặp
nguy hiểm [12]. Các loài Linh truởng đang có nguy cơ bị đe doạ, nhất là trong
các khu rừng nhiệt đới, nơi có đến 90% các lồi Linh trưởng sinh sống. Diện
tích các khu rừng nhiệt đới ngày càng suy giảm về số lượng và chất lượng do
các nguyên nhân: săn bắt trái phép các loài động vật, phá rừng lấy đất làm
nông nghiệp, dân số gia tăng, … [17]
Tại hội thảo “Chuyên đề bảo tồn thú Linh trưởng Đông Dương”
năm 2008 tổ chức tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, có nhiều nghiên cứu về
thú Linh trưởng. Trong đó có các cơng trình nghiên cứu về lồi Voọc chà vá
chân nâu (VCVCN) trong điều kiện nuôi nhốt như: N. Kulchaaroen & Y.
Utara; C. Yeong & Chia Tan & Meijer; Ngồi ra cịn có nghiên cứu về quần
thể VCVCN trong điều kiện tự nhiên tại vườn quốc gia Hinamo (Lào) của
Phaivanh Phiapalath & Pongthep Suwanwaree. Kết quả nghiên cứu cho thấy
ở Lào, loài VCVCN (Pygathix nemaeus) phân bố từ 14° 25‟N đến 18° 38‟N.

Hiện tại đã xác định được 2 đàn với tổng số là 56 cá thể. Quỹ thời gian dành
cho hoạt động ăn (29,46%), các hoạt động xã hội (14,89%), hoạt động chơi
đùa, ngồi im (14,16%), hoạt động kiếm ăn (13,36%), ngủ (11,90%), di
chuyển (9,81%) và các hoạt động khác (6,42%) Nơi sống của loài trong các
khu rừng nguyên sinh và thứ sinh. Tuy nhiên, tại Lào lồi Voọc này cũng
trong tình trạng nguy cấp do hoạt động săn bắt, du lịch, tình trạng phá rừng
ngày một tăng. [13]


4

Năm 2002, C. Schwitzer and K. Klumpe and W. Kaumanns trong đề
tài nghiên cứu về quỹ thời gian hoạt động của VCVCN trong điều kiện nuôi
nhốt đã xác định các hoạt động chính của quần thể VCVCN bao gồm: hoạt
động ăn, ngủ, nghỉ ngơi, chơi đùa, di chuyển và các hoạt động xã hội khác.
Trong đó quỹ thời gian dành cho hoạt động ăn (22,7%), ngủ (19,6%), nghỉ
ngơi (34,6%), chơi đùa (3.43%), di chuyển (6.5%) và các hoạt động xã hội
khác (13.2%).
Theo quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế Giới và Tổ chức Bảo tồn Thế giới
(IUCN) đã tìm thấy sự xuất hiện của loài VCVCN ở ba quốc gia Việt Nam,
Lào, Campuchia.[15]
1.2.

Tình hình nghiên cứu linh trƣởng tại Việt Nam

1.2.1. Đa dạng linh trƣởng Việt Nam
Việt Nam có mức độ đang dạng thú linh trưởng rất cao, với 25 taxon
(loài và phân loài) thuộc 3 trong số 5 họ linh trưởng của châu Á: họ Vượn
(Hylobatidae), họ Khỉ và Vọoc (Cercopithecidae) và họ Cu li (Loridae) [7],
[16], [4]. Hai họ cịn lại ở châu Á khơng phân bố ở Việt Nam là Vượn nhảy

nhỏ (Tarsiidae) và Đười ươi (Hominidae) phân bố hẹp tại các đảo của thềm
lục địa Sunda [9].
Trong số 25 lồi, có 6 lồi và phân lồi là đặc hữu của Việt Nam: Khỉ
đuôi dài Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vọoc Mông Trắng
(Trachypithecus delacouri), Vọoc Cát Bà (T. poliocephalus poliocephalus),
Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Vọoc Mũi hếch (Rhinopithecus
avunculus), Vượn đen Tây Bắc (Nomascus concolor). Chín lồi khác đặc hữu
ở Đông Dương và một vùng nhỏ ở Nam Trung Quốc [7], [16].
Ở Việt Nam, họ Cu li (Loridae) chỉ có 1 giống (Nycticebus) với hai
lồi Cu li là: Cu li lớn (Nycticebus bengalensis) và Cu li nhỏ (N. pygmaeus).
Có thể có lồi thứ ba nhưng taxon này chưa được mơ tả [7], [4], [16].
Họ Khỉ(Cercopithecidae) có hai phân họ: phân họ Khỉ


5

(Cercopithecinae) và phân họ Voọc (Colobinae) với 4 giống: Macaca,
Trachypithecus, Pygathrix và Rhinopithecus. Đây là họ có số lồi và
phân loài phong phú nhất, với 18 loài và phân loài.
Phân họ Khỉ (Cercopithecinae) chỉ có 1 giống (Macaca) gồm 6 loài
và phân loài: Khỉ mặt đỏ (M. arctoides), Khỉ mốc (M. assamensis), Khỉ
đuôi dài (M. fascicularis fascicularis), Khỉ đuôi lợn (M. leonina), Khỉ vàng
(M. mulatta) và một phân loài Khỉ (M. fascicularis) chỉ phân bố hẹp ở VQG
Côn Đảo.
Phân họ Voọc (Colobinae) với 12 loài và phân loài, chiếm 48% tổng
số taxon của linh trưởng tại Việt Nam, thuộc 3 giống: giống Trachypithecus (8
loài và phân loài), giống Pygathrix (3 loài: Chà vá chân đỏ (P. nemaeus),
CVCX (P. cinerea) và Chà vá chân đen (P. nigripes)), giốngRhinopithecus
chỉ có 1 lồi - Voọc mũi hếch (R. avunculus) [7], [4], [16].
Họ Vượn (Hylobatidae), ở Việt Nam chỉ có 1 giống (Nomascus) với 5

loài và phân loài: Vượn đen má hung (N. gabriella), Vượn đen má trắng (N.
leucogenys), Vượn đen má trắng siki (N. siki), Vượn đen tuyền phía Tây (N.
concolor), và vượn đen tuyền phía đơng (N. nasutus) [16].
Bên cạnh sự phong phú về số lượng loài, số lượng lớn các loài đặc
hữu, Việt Nam được đánh giá là điểm nóng về đa dạng linh trưởng với 5 lồi
ln được liệt vào danh sách “25 loài linh trưởng nguy cấp hàng đầu trên thế
giới” kể từ khi danh lục này ra đời từ năm 2001. Mức độ đe dọa là rất cao so
với khu vực điểm nóng khác [7], [16].
1.2.2.

Tình hình nghiên cứu Linh trƣởng tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về động vật hoang dã trong đó có các

lồi Linh trưởng mới chỉ được bắt đầu chủ yếu từ những năm cuối thế kỷ
XIX. Đến trước năm 1945 (thời kỳ Việt Nam là nước thuộc địa), phần lớn các
nghiên cứu tiến hành là các cuộc điều tra và thám hiểm nhằm phát hiện, mơ
tả lồi mới, phân loại và thống kê thành phần loài do các nhà khoa học


6

nước ngoài thực hiện. Các nghiên cứu ở giai đoạn này có thể kể đến: George
Finlayson (1828), Mine-Edwards (1867 - 1874), Morice (1904),
Brousniche (1887), Billet (1896 - 1898), Pavie (1879 - 1898), Boutan
(1900 - 1906), De Pousargues (1904), Menegeaux (1905-1906), Delacour
(1928 - 1930), H.t Stevens (1923 - 1924), Kelly Rooservelts (1928 1929), Bourret (1942, 1944), v.v. Trong thời kỳ này, chưa có các cơng trình
nghiên cứu chun sâu về các đặc điểm sinh học, sinh thái cũng như bảo tồn
các loài linh trưởng[7].
Giai đoạn 1954 – 1975, các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành
điều tra thành phần loài và một số đặc điểm sinh học, sinh thái của thú nói

chung và Linh trưởng nói riêng ở một số tỉnh miền Bắc. Nghiên cứu về Linh
trưởng có giá trị khoa học trong thời gian này phải kể đến các cơng trình:
Đào Văn Tiến năm 1960 mơ tả một lồi Cu li mới - Cu li nhỏ (Nycticebus
intermedius) ở Việt Nam [16]; Đào Văn Tiến năm 1970, nghiên cứu về các
phân loài của loài Voọc đen má trắng (Presbytis francoisi) và đã mơ tả một
phân lồi voọc mới - Voọc Hà Tĩnh (Presbytis francoisi hatinhensis); Lê
Hiền Hào năm 1973 xuất bản cuốn: “Thú kinh tế miền Bắc Việt Nam” [7].
Sau khi chiến tranh Việt Nam kết thúc năm 1975, các điều tra nghiên
cứu và bảo tồn đa dạng sinh vật, đặc biệt đối với các loài linh trưởng, được
quan tâm và triển khai mạnh mẽ trên các vùng của cả nước. Nhiều cơng
trình tiêu biểu nghiên cứu về Linh trưởng ở Việt Nam của nhiều tác giả
trong và ngoài nước thực hiện, trong đó các nghiên cứu quan trọng dài hạn
được tiến hành bao gồm: nghiên cứu của Hoàng Minh Đức trên loàiVọoc
Chà vá chân đen (Pygathrix nigripes)[18], Đồng Thanh Hải trên loài Vọoc
mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Hà Thăng Long trên loài Vọoc chà vá
chân xám (Pygathrix cinerea)[17], Nguyễn Vĩnh Thanh trên loài Vọoc quần
đùi trắng (Trachypithecus delacouri)[9]]; Lê Khắc Quyết trên loài Vọoc mũi
hếch (Rhinopithecus avunculus)[7], Otto trên loài Voọc chà vá chân đỏ (P.


7

nemaeus)[17].
1.3.

Đặc điểm loài VCVCN (Pygathrixnemaeus)

1.3.1.

Phân loại

- Tên khoa học: Pygathrixnemaeus
- Tên thường gọi: Chà vá chân nâu
- Giống Chà vá: Pygathrix
- Phân họ Vọoc: Colobinae
- Họ Khỉ và Vọoc: Cercopithecidae
- Bộ Linh trưởng: Primates

1.3.2.

Đặc điểm hình thái.
Chà vá là một lồi khỉ lớn so với những lồi Voọc khác, kích thước cơ

thể dài từ 53 – 63cm. Cơ thể có trọng lượng trung bình từ 5,3 – 11,5kg với
nhiều màu sắc. Đi màu trắng với kích thước tương đương chiều dài của cơ
thể. Chi sau dài hơn chi trước. Đầu khơng có mào nhọn trên đỉnh. Lơng ở trên
đầu chải ngược về phía sau. Đơi mắt hình quả hạnh và góc mắt hơi nghiêng.
Dương vật của con đực trưởng thành có màu đỏ.
Màu sắc của con đực trưởng thành và con cái như nhau ngoại trừ ở con
đực có một túm lơng trắng ở phía trên mỗi góc hình tam giác ở gốc đi. Màu
lơng con non của các lồi chà vá tương đối giống nhau với màu vàng cam,
khuôn mặt hơi đỏ xanh, mắt màu vàng sáng. Đỉnh đầu có màu hơi đỏ đen, dọc
theo sống lưng có một đường màu đen. Sau hai năm, màu sắc của các lồi đã
có sự khác biệt rõ ràng. Bộ lơng nhiều màu. Đỉnh đầu, trán màu đen. Lông
mặt dầy tạo thành đĩa mặt, màu từ trắng xám đến xám. Cổ và ngực màu hung
đỏ từ rực rỡ đến nhạt. Lưng màu xám nhạt hoặc lốm đốm trắng, lông ở vai
màu xám đen. Chân, tay dài. Cánh tay từ khủy đến mu bàn tay trắng xám. Đùi
màu đen, ống chân hung đỏ đến nâu đỏ thẫm. Mu bàn chân và ngón màu đen.
Đi rất dài. Chi sau lồi có màu sắc được thể hiện ở tên gọi của lồi,
VCVCN có màu nâu đỏ. VCVCNthuộc nhóm IB trong Nghị định



8

32/HĐBT (1992), phụ lục 1 trong CITES và Sách đỏ Thế giới (IUCN) (2013)
xếp bậc EN – mức nguy cấp.
1.3.3.

Đặc điểm sinh thái
Tổ chức xã hội của vọoc chà vá gồm nhiều đàn nhỏ có thể tập hợp

thành đàn lớn. Tuy nhiên cấu trúc đàn lớn lỏng lẻo và có hiện tượng tách nhập
đàn thường xuyên. Đàn nhỏ thường gồm 1 con đực, vài con cái và con con. Tỷ
lệ đực cái thường từ 1/1,5 – 1/2 trong nhóm nhỏ (3 – 10 cá thể) và 1/2,5 – 1/3
trong nhóm (15 – 35 cá thể).
Kích thước đàn ở các nhóm chà vá khác nhau và liên quan đến môi
trường sống. Thức ăn của vọoc chà vá gồm lá, hoa, quả và hạt. Theo Lippold,
Chà vá chân đỏ chủ yếu ăn lá, trong đó lá non được ăn thường xuyên (chiếm
75% quan sát).
Loài này chưa bao giờ thấy trên mặt đất trong tự nhiên, chúng dành
hầu hết thời gian của mình cho việc ăn lá trên các ngọn cây cao. Để vượt qua
các tán cây, chúng di chuyển với một dáng đi đặc biệt trên tất cả bốn chi rất
linh hoạt. VCVCN thích ăn trẻ, lá thầu, các thức ăn này có thể chiếm đến ba
phần tư của chế độ ăn uống của chúng, nhưng bên cạnh đó những cá thể loài
này cũng sẽ ăn thêm chồi cây, trái cây, hạt và hoa [19].
Vào ban đêm, VCVCN ngủ trên cây lớn, chúng lựa chọn cẩn thận một
tán cây dày để trú ẩn. Cách kiếm ăn của lồi này thường theo nhóm, kích
thước của nhóm thay đổi tỷ lệ với chất lượng mơi trường sống. VCVCN là
một lồi linh trưởng có đời sống xã hội, giữa các cá thể trong một đàn có mối
liên hệ rất mật thiết với nhau. Liên kết xã hội của chúng là cực kỳ quan trọng,
các cá thể giao tiếp với nhau thông quan một loạt các tiếng kêu và cử chỉ.

Quá trình sinh trưởng của chúng tốt nhất vào giữa tháng hai và tháng
sáu, nhờ vào sự phong phú của trái cây theo mùa. Mùa sinh sản của chúng là
mùa xuân, đến mùa động dục, những con đực trưởng thành đi tìm con cái
riêng cho mình. Nhiều khi, những con đực phải đánh nhau để giành lấy con


9

cái. Một con voọc chà vá sơ sinh được sinh ra sau thời kỳ mang thai kéo dài
khoảng 210 ngày. Con non có lơng màu vàng nhạt, ống chân màu đỏ nhạt.
Đi và ống tay có màu trắng, chúng ln di chuyển bên cạnh con mẹ, bám
chặt dưới bụng mẹ khi di chuyển.
1.3.4.

Tình trạng lồi
Lồi VCVCN, thuộc chi Pygathrix và loài nemaeus, là phân loài nguy

cấp (EN). Loài VCVCN được danh lục Đỏ của IUCN xếp vào danh sách loài
đang bị đe dọa tuyệt chủng và được liệt kê trong phụ lục I của công ước
CITES.
Theo tổ chức WWF và IUCN đã tìm thấy sự xuất hiện của lồi Vooc
Chà Vá (Pygathrix ) ở các nước Đông Nam Á của Campuchia, Lào và Việt
Nam. VCVCN đẹp chỉ được tìm thấy ở phía bắc và miền trung Việt Nam và
Lào. Điều này khẳng định loài VCVCN là loài thú linh trưởng đặc hữu cho
khu vực Đông Nam Á. Trước 1967, VCVCN đã hồn tồn được nghiên cứu.
Quần thể Vọoc được tìm thấy trong nhiều mơi trường sống: Từ thấp lên địa
hình đồi núi lên đến 2.000m (6.600 feet), rụng lá và trung khu rừng nhiệt đới,
vào giữa để cấp trên của tán cây. Ở Lào, tổ chức WWF tìm thấy quần thể lớn
loài VCVCN trên phạm vi 3000km2 ở thủy vực Nam Thiên và Khu Bảo tồn
đa dạng sinh học Hinnammo, đây là quần thể loài VCVCN lớn nhất trên thế

giới, phân bố từ 14° 25‟N đến 18°38‟N, nơi sống của loài trong các khu rừng
nguyên sinh và thứ sinh. Tuy nhiên, tại Lào lồi Voọc này cũng trong tình
trạng nguy cấp do hoạt động săn bắt, du lịch, tình trạng phá rừng ngày một
tăng.
1.3.5.

Tình hình nghiên cứu VCVCN ở Sơn Trà.
Trước đây, tại khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà đã có cơng trình

nghiên cứu về lồi VCVCN của J.F.T Eydoux (1837), Van pemeen (1969),
Lippold (1997,1995).


10

Tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng đã có
những cuộc khảo sát, phát hiện về loài VCVCN (Pygathrixnemaeu) của các
nhà khoa học: Đinh Thị Phương Anh (1997), Vũ Ngọc Thành, Lê Vũ Khôi,
Lê Khắc Quyết (2007) đã cho thấy rằng đây là loài Linh trưởng đặc hữu của
Sơn Trà.
Đề tài “Bước đầu nghiên cứu về tập tính, tư thế vận động của họ khỉ
vooc tại Khu Bảo tồn thiên thiên nhiên Sơn Trà thành phố Đà Nẵng” do Đinh
Phương Anh chủ nhiệm đã rút ra được kết luận Quần thể VCVCN phân bố
chủ yếu tại sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới và sinh
cảnh rừng phục hồi. Nơi sinh sống chính của quần thể Voọc tại Khu Bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà là ở tầng tán và tầng vượt tán.
Đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của quần thể loài Voọc chà vá
chân nâu tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà thành phố Đà Nẵng” do sinh
viên khoa Sinh – Môi trường trường Đại học Sư Phạm – Đà Nẵng thực hiện
với sự hướng dẫn của Đinh Thị Phương Anh quần thể có 3 loại kích thước

khác nhau; mật độ quần thể thay đổi khác nhau ở các sinh cảnh và các mùa;
thành phần thức ăn gồm 9 loài thực vật. Những nhân tố ảnh hưởng đến quần
thể VCVCN: làm đường, phát triển du lịch, thực vật gây hại, thiên tai và hoạt
động khai thác tài nguyên rừng.
Khảo sát củaLê Vũ Khôi, Vũ Ngọc Thành, Lê Khắc Quyết (12/2006);
đã xác định tại Sơn Trà có 12 đàn VCVCN với số lượng 171 đến 198 cá thể,
và xác định sơ bộ về các khu vực phân bố của loài. [5]
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu chủ yếu kể ra thành phần lồi
trong bộ Linh Trưởng, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu vềviệc sử
dụng tầng tán và giá thể của VCVCN.
Đa dạng sinh học tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà

1.4.


Đa dạng thực vật tại Sơn Trà


11

Nhóm cây thuốc: có 143 lồi, trong đó có một số lồi có thể khai thác
được là Bách bộ, Thiên mơn, Mãn kinh tử, Sầu đâu rừng. Ngồi ra cịn một số
lồi có giá trị khác như: Ngũ gia bì, lá khôi, kim ngân nhưng với số lượng cá
thể không nhiều.[1]
Nhóm cây dầu nhựa: thống kê được 11 lồi, trong đó sản phẩm của
cây Chị chai bị khai thác rất nhiều; nhóm cây cảnh thống kê được 104
lồi; nhóm cây đan lát có 31 lồi, trong đó có 5 lồi mây, song có thể sử dụng
được. Lá nón là lồi cây phổ biến dưới tán rừng và mọc rất nhiều ở ven rừng
Sơn Trà; nhóm cây cho củ, lá, ăn quả có 57 lồi; nhóm cây gỗ (trên 30 cm) có
143 lồi.[1]

Hệ thực vật ở bán đảo Sơn Trà đa dạng về lồi, trong đó ngành hạt kín
giữ vai trị quan trọng vì chúng có số lượng họ, chi, lồi nhiều nhất; lớp 2 lá
mầm giữ vai trò ưu thế hơn so với lớp một lá mầm.
Hệ thực vật ở Sơn Trà có tính đa dạng về họ, chi, lồi. Đã thống kê
được 985 lồi thực vật bậc cao, có mạch thuộc 143 họ (trong đó 143 lồi này
có giá trị dược liệu, 140 lồi có giá trị cây cảnh, 31 lồi có giá trị đan lát, 134
lồi có giá trị cung cấp gỗ gia dụng và 57 loài cho củ, quả làm thức ăn cho
người và động vật và 22 loài thực vật quý hiếm). Tuy trong một diện tích nhỏ
chỉ chiếm 0,014% diện tích của cả nước nhưng số họ thực vật chiếm 37,83%
tổng số họ thực vật của Việt Nam, số chi chiếm 19,13% tổng số chi của Việt
Nam, số loài chiếm 9,37% số loài của Việt Nam.
Thảm thực vật tự nhiên của Sơn Trà có 3 kiểu: quần hệ rừng kín
thường xanh mùa mưa nhiệt đới; quần hệ rừng phục hồi sau khai thác; quần
hệ cây bụi và trảng cỏ.
Hệ thực vật Sơn Trà thể hiện tính giao lưu của hai luồng thực vật phái
Bắc xuống và phía Nam lên. Hiện trạng hệ thực vật Sơn Trà xuất hiện phổ
biến nhiều loài thực vật ưa sáng thuộc các họ: cà phê, cam, trôm, mua, đay...
Là những loài thực vật chỉ thị theo diễn thế đi xuống. Điều đó chứng tỏ hệ


12

thực vật Sơn Trà đang bị tác động mạnh theo chiều hướng xấu, cần được giữ
gìn và bảo tồn kịp thời.


Đa dạng động vật

Thành phần loài khu hệ động vật Sơn Trà:
Từ kết quả giám định và phân tích mẫu trong thiên nhiên, đã thống kê

được cấu trúc thành phần loài động vật như sau: khu hệ động vật ở Sơn Trà
gồm 287 loài thuộc 94 họ với 38 bộ cơn trùng động vật, trong đó có 29 lồi
thuộc nguồn gen quý hiếm.
So với tổng số loài động vật ở Việt Nam, động vật có xương sống ở
cạn của Sơn Trà có 174 lồi, chiếm 12,5%; số bộ có 26 bộ chiếm 70,27% tổng
số bộ của Việt Nam, 68 họ chiếm 45,64% trong tổng số họ của việt Nam.[1]
Cấu trúc thành phần lồi cơn trùng phổ biến ở Sơn Trà gồm có 12 bộ,
thuộc 26 họ của 113 lồi. Trong đó có 5 lồi thuộc nguồn gen q hiếm là: Bọ
ngựa, bướm cánh sau vàng, bướm phượng đuôi kiếm, bướm phượng đốm
vàng, bướm phượng đen đuôi vàng.
Giá trị tài nguyên động vật: Hệ động vật Sơn Trà là yếu tố cấu thành
hệ sinh thái rừng nhiệt đới Sơn Trà. Hệ thực vật cung cấp lá, mầm quả, hoa,
rễ, lá củ làm thức ăn cho động vật và ngược lại động vật rừng cũng tham gia
quá trình tồn tại và phát triển của thực vật.
Các loài động vật ăn thịt, ăn cơn trùng đóng vai trị điều chỉnh trong
hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững khi các yếu tố, các mắt xích của nó
giữ được cân bằng một số lồi cho phép và việc thuần dưỡng thì khả năng bắt
gặp động vật sẽ được tăng lên.
Đã thống kê Danh mục động vật bao gồm 287 loài, 93 họ, 38 bộ, trong
đó lớp thú 36 lồi, 18 họ, 8 bộ; lớp chim có 106 lồi, 34 họ; lớp bị sát có 23
lồi, 12 họ, 2 bộ; lớp ếch nhái có 9 lồi, 4 họ, 1 bộ; lớp cơn trùng 113 loài, 26
họ, 12 bộ.


13

Đặc điểm khu hệ động vật Sơn Trà là khu hệ bán đảo cơ lập có thành
phần lồi hạn chế, tính đa dạng thấp. Số lượng lồi trong các họ, bộ không
cao, nhưng số lượng các cá thể của một số lồi lớn hơn đất liền. Tính ưu thế
sinh thái ở đây chủ yếu là những động vật nhỏ, leo trèo. Giá trị bảo tồn gen

động vật ở Sơn Trà có 20 lồi q hiếm. Trong đó lồi VCVCN được coi là
biểu tượng bảo tồn của Sơn Trà.[1]


Đa dạng thú linh trƣởng tại Sơn Trà

Cũng như các loài động vật khác linh trưởng cũng có mặt ở đây gồm 2
họ làHọ Cu li –Lorisidae và họ khỉ - Cercopithecidae
Họ cu li có 1lồi Cu li nhỏ - Nycticebus pymacus(Bonhote, 1907)
Họ Khỉ (Cercopithecidae) gồm có: khỉ đi dài(Macaca fascicularis)
(Wroughton, 1815)Khỉ vàng (Macaca mulatta) (Zimlmerinann,1870), Chà vá
chân nâu (Pygathrix nemaeus)(Linnaeus,1771).
 Sinh cảnh rừng tại Sơn Trà
Sinh cảnh rừng tại Sơn Trà được chia thành 4 loại: [5]
+ Sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới: Phân bố
thành 5 dải ở sườn phía Bắc, từ đỉnh 535 đến ngọn hải đăng và phía Tây Nam
đỉnh ốc 696. Độ cao so với mực nước biển từ 160m-696m. Độ dốc 25-30°.
+ Sinh cảnh rừng phục hồi: Phân bố trên các đỉnh núi, các sườn núi,
độ dốc lớn, độ ẩm thấp, độ dốc 10-20°. Độ cao so với mực nước biển 170m –
500m
+ Sinh cảnh trảng cây bụi và trảng cỏ: Phân bố chủ yếu trên đỉnh núi
và mái rừng phía Tây Sơn Trà. Độc cao và độ dốc thấp.
+ Sinh cảnh dân cư: Chủ yếu là vườn tược, nhà ở. Quan trọng nhất là
diện tích vườn trồng trọt cây ăn quả, cây nông nghiệp và cây bụi bờ rào.
1.5.

Đặc điểm tự nhiên

1.5.1.


Vị trí địa lí


14

Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà nằm trong địa bàn phường Thọ
Quang – Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng, phía tây giáp với vịnh Đà
Nẵng, phía Đơng Bắc và Đông Nam giáp với biển đông, Tây Nam giáp với
đất liền.
Tọa độ địa lí:

108012‟45‟‟ – 108020‟48‟‟ độ kinh Đơng
16005‟50‟‟ – 16009‟06‟‟ độ vĩ Bắc

Địa hình

1.5.2.

Dãy núi Sơn Trà dài theo hướng Đông Tây, các sườn chạy theo hướng
Bắc Nam có độ dốc lớn từ 250 – 300, sườn Đơng Bắc dốc hơn sườn Tây Nam.
Địa hình của Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà bị chia cắt mạnh bởi hệ thống
kênh suối. Đỉnh cao nhất bán đảo Sơn Trà là đỉnh ốc cao 696m so với mực
nước biển, tiếp theo là đỉnh truyền hình cao 647m so với mực nước biển, đỉnh
ba quả cầu cao 621m so với mực nước biển. Chiều dài 13km, rộng 7km bao
quanh vịnh Đà Nẵng.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà có địa hình núi thấp so với độ cao
trung bình 350m do vậy khơng có sự phân đai địa hình. Tuy nhiên, với diện
tích khơng lớn lắm trong khi độ dốc lớn nên quá trình địa mạo chủ yếu do
trọng lực ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành lớp phủ thổ nhưỡng [1,8].
1.5.3.


Khí hậu
Theo đài khí tượng thủy văn khu vực trung Trung Bộ (2010) Khu Bảo

tồn thiên nhiên Sơn Trà mang đặc điểm chung của tính chất khí hậu thành phố
Đà Nẵng, tuy nhiên do có tính chất bán đảo nên có một số điểm khác nhất
định.


Nhiệt độ

Mùa hè (tháng 1-8): Nhiệt độ trung bình 280C -290C, cao nhất 370C –
380C, thấp nhất 270C – 290C.


×