Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.07 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm)</b>
<b>Câu 1. (2 điểm)</b>
- Hai người được nhắc tới trong đoạn văn là Xô-cô-lốp và bé Va-ni-a
- Họ được gọi là "hai con người cơi cút" vì cả hai đều bị chiến tranh cướp đi toàn bộ
người thân, gia đình (Xơ-cơ-lốp bị mất vợ và các con cịn Va-ni-a thì cha mẹ đều thiệt mạng
trong chiến tranh).
- Hình ảnh so sánh Xơ-cơ-lơp và bé Va-ni-a như "hai hạt cát” nói lên thân phận nhỏ bé,
vơ định của những con người sau cơn bão tố chiến tranh. Tuy nhiên, “cát” vẫn là “cát”, khơng
hịa tan vào bất kì đâu... Đó là nghị lực phi thường của con người. Họ khơng đơn độc vì có
những “hai hạt cát”. Họ dựa vào nhau với lòng nhân ái để sống . Hình ảnh so sánh một mặt thể
hiện số phận con người, thể hiện niềm xót thương, sự cảm thơng của nhà văn dành cho những
con người chịu nhiều bất hạnh trong chiến tranh đồng tố cáo sự tàn bạo, sức tàn phá khủng
khiếp của chiến tranh. Mặt khác ca ngợi tính cách Nga kiên cường, giàu lịng nhân ái
<b>Câu 2. (3 điểm)</b>
<b>Mở bài:</b>
- Nêu vấn đề nghị luận : thói dối trá và những tác hại của nó đối với đời sống xã hội.
<b>Thân bài:</b>
- Giải thích khái niệm: "dối trá" là hành vi con người không trung thực với bản thân và
với người khác, nói và làm khác đi so với sự thực. Thói dối trá là khi "dối trá" trở thành thói
quen, thành tính nết thì tác hại của nó vơ cùng to lớn làm suy thối đạo đức xã hội .
- Các biểu hiện của thói dối trá: Trong cuộc sống, thói dối trá được biểu hiện ở nhiều
phương diện, nhiều cấp độ với rất nhiều biểu hiện phong phú. Người ta có thể dối trá trong
giao tiếp (nói dối), trong học tập (quay cóp, gian lận, ...), trong công việc (báo cáo sai sự thực,
bệnh thành tích, lừa gạt, ...). Người ta có thể dối trá với người khác và sống giả dối với chính
<b>- Nguyên nhân</b>
+ Do ý thức về rèn luyện nhân cách kém
+ Do chạy theo thành tích, lợi lộc trước mắt
<b>-Tác hại của thói dối trá:</b>
+ Với mỗi cá nhân: dù dối trá với người khác hay sống giả dối với chính bản thân mình,
người dối trá sẽ khơng bao giờ có được lịng tin, sự u thương và cảm thơng từ bạn bè và
những người xung quanh. Bằng thủ đoạn dối trá, họ có thể đạt được một số mục tiêu trong thời
điểm cụ thể nhưng sẽ không lâu bền. Sống giả dối với chính mình là nỗi đau khổ nhất.
+ Với cộng đồng: thói dối trá tạo ra tác hại to lớn, khiến quan hệ giữa người với người
luôn trong tình trạng nghi kị lẫn nhau. Nó là tác nhân quan trọng dẫn tới sự suy thoái về đạo
<i><b>đức trong đời sống xã hội.</b></i>
<b>- Các biện pháp khắc phục:</b>
+ Phê phán và xử lí thích đáng các hành vi, hiện tượng gian dối trong học tập, lao động.
+ Đẩy mạnh sự giáo dục lòng trung thực trong nhà trường.
+ Người lớn, những người có trách nhiệm cũng như mọi cơng dân cần nêu gương về cuộc
sống trung thực, lành mạnh.
<b>- Bài học nhận thức và hành động (với học sinh)</b>
+ Trong học tập: Trung thực trong học tập và thi cử, chống mọi hành vi gian lận trong
học tập.
+ Trong cuộc sống: Xây dựng quan hệ với mọi người dựa trên sự trung thực, chân thành.
<b>Kết bài:</b>
<b>II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)</b>
<b>Câu 3. (5 điểm) Chương trình Chuẩn</b>
- Việt Bắc là bài thơ được trích trong tập thơ cùng tên của Tố Hữu, được sáng tác tháng
10 - 1954, được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu cho văn học thời kì kháng chiến chống Pháp,
cũng là thành tựu nghệ thuật nổi bật trong sự nghiệp thơ Tố Hữu.
- Giới thiệu đoạn trích: Đoạn thơ phân tích nằm từ câu 25 đến câu 42 của bài thơ Việt
Bắc, ghi lại nỗi nhớ của người ra đi (người cán bộ kháng chiến) về những kỉ niệm xúc động về
một thời "đắng cay ngọt bùi" trong cuộc sống sinh hoạt và kháng chiến nơi chiến khu Việt
Bắc.
- Nhận xét chung: Đoạn thơ 12 câu ghi lại những kỉ niệm xúc động về cuộc sống sinh
hoạt, kháng chiến tuy thiếu thốn, gian khổ mà sâu nặng nghĩa tình. Điệp từ "nhớ" được lặp lại
tới 5 lần, vang lên suốt từ đầu đến cuối đoạn thơ như một điệp khúc, phổ âm hưởng nỗi bâng
khuâng, da diết, nhung nhớ cho toàn bộ đoạn thơ. Và sau nỗi nhớ ấy, các hình ảnh về cuộc
sống, con người hiện lên chân thực, xúc động.
<b>- Hai câu thơ đầu: Lời giới thiệu và cảm nhận chung về quãng đời gian khổ, thiếu thốn</b>
mà sâu đậm nghĩa tình. "Mình" và "ta" đã cùng nhau san sẻ biết bao cay đắng ngọt bùi.
<b>- 4 câu thơ tiếp theo: Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc. </b>
+ Nỗi nhớ hướng về những kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân. Cao hơn cả nỗi nhớ là
"niềm thương". Cuộc sống kháng chiến tuy thiếu thốn trăm bề nhưng vượt trên tất cả, những
người cán bộ, chiến sĩ luôn cảm nhận được sự ấm áp từ tình cảm đùm bọc, sẻ chia của đồng
bào Việt Bắc. Họ cùng nhau "chia ... sẻ nửa ... đắp cùng".
+ Nỗi nhớ về hình ảnh ấn tượng: "người mẹ nắng cháy lưng". Đó là hình ảnh đẹp, tiêu
biểu cho vẻ đẹp của bà mẹ Việt Bắc (cũng như bao bà mẹ Việt Nam): chịu thương chịu khó,
thương yêu con, đùm bọc cho cán bộ chiến sĩ.
<b>- 4 câu thơ tiếp: Nỗi nhớ về cuộc sống, sinh hoạt, cơng tác trong những ngày kháng</b>
chiến.
+ Những hình ảnh về cuộc sống kháng chiến bình dị, gần gũi vừa gian nan, vất vả vừa
tràn đầy tinh thần lạc quan.
+ Tràn ngập câu thơ là những âm thanh tươi vui, rộn rã sự sống (tiếng lớp học i tờ, tiếng
ca hát vang khắp núi đèo) và ánh sáng (những bó đuốc sáng giữa đồng khuya trong buổi liên
hoan). Đó là sự lạc quan, tin tưởng vào cách mạng, vào kháng chiến, vào tương lai tươi sáng
của dân tộc.
- Hai câu thơ cuối: Nỗi nhớ lắng động trong những ấn tượng về cuộc sống nơi núi rừng
chiến khu Việt Bắc, để lại sự bâng khng, da diết khơn ngi trong lịng người ra đi.
- Đặc sắc nghệ thuật: Phép điệp từ cùng với những hình ảnh vừa chân thực, bình dị mà
giàu sức gợi, ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi mà chọn lọc là những điểm nhấn nghệ thuật tạo nên
sức hút của đoạn thơ này.
- Đánh giá chung : ý nghĩa của đoạn thơ trong mạch nội dung, cảm xúc của toàn bài đồng
thời khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
<b>Câu 3. (5 điểm) Chương trình Nâng cao</b>
- Hoàn cảnh sáng tác tùy bút Người lái đị sơng Đà.
- Nhận xét chung dưới ngịi bút tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân, sông Đà hiện lên như
một nhân vật rất sống động với hai nét tính cách là hung bạo và trữ tình.
- Dịng sơng Đà hung bạo:
Âm thanh tiếng thác nghe ghê rợn như tiếng rống của hàng ngàn con trâu mộng đang lồng lộn
giữa rừng vầu, tre nứa đang bùng bùng nổ lửa.
+ Đá sông Đà: Đá ven sông dựng vách thành, có vách đá chẹt lịng sơng Đà như một cái
yết hầu. Đá giăng thành "thạch trận" trên sông, mai phục tầng tầng lớp lớp trong lịng sơng Đà.
Chúng bày thạch trận trên sông với hàng tiền vệ, những boogke chìm và pháo đài nổi để đánh
tan bất cứ chiếc thuyền nào ngang qua.
+ Nước sông Đà: Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc, ặc ặc lên như bị rót dầu sơi
vào. Đáng sợ nhất là những cái hút nước “xồy tít đáy” giữa lịng sơng từng dìm xuống và xé
tan tác những bè gỗ, những con thuyền vơ ý bị nó lơi tuột xuống.
=> Nhận xét: Nhịp câu văn dồn dập, sử dụng hàng lọat từ tượng hình, tượng thanh và các
phép tu từ so sánh, nhân hóa, liên tưởng độc đáo, bất ngờ. Nhà văn đã vận dụng tri thức và
ngôn từ ở các lĩnh vực thể thao, quân sự, điện ảnh,… để khắc họa nét hung bạo, hiểm ác, dữ
dằn của Sông Đà. Qua đó ta có thể thấy vẻ đẹp hùng vĩ của dịng sơng Đà, của thiên nhiên Tây
Bắc Tổ quốc.
- Dịng sơng Đà trữ tình:
+ Nhìn tồn cảnh : ”Sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc
ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban, hoa gạo tháng hai”. Câu văn so sánh độc đáo
gợi nét kiều diễm, dịu dàng của sơng Đà. Tác giả cảm nhận dịng sơng như một người con gái,
người phụ nữ thật quyến rũ đáng yêu.
+ Nhìn cụ thể:
* Nước sơng Đà thay đổi theo mùa: mùa xn dịng xanh ngọc bích, mùa thu sơng
Đà lừ lừ chín đỏ.
* Cảnh ven sông lặng tờ, “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sơng hồn
nhiên như một nỗi niềm cổ tích xưa”.
* Có bầy hươu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương, có cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt
sông bụng trắng như bạc rơi thoi.
* Có đọan dịng sơng Đà lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi trên
thượng nguồn Tây Bắc. Con sông như lắng nghe những giọng nói êm êm của người xi,…
=> Nhận xét: Nguyễn Tuân khắc họa vẻ đẹp hiền hòa, nên thơ,trữ tình của sơng Đà. Sơng
Đà tựa như một "cố nhân", một mỹ nhân giữa núi rừng Tây Bắc.
- Đặc sắc nghệ thuật: Phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác của nhà văn được thể hiện
rõ qua: thể loại tùy bút trữ tình, sinh động, mới lạ. Hình ảnh sơng Đà được nhân hóa với lối so
sánh ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị. Từ ngữ phong phú, giàu sức gợi cảm.
Câu văn đa dạng, giàu nhịp điệu, lúc hối hả, gân guốc khi chậm rãi, trữ tình.