Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cắt tỉa đến năng suất chất lượng thanh long ruột đỏ tại huyện nguyên bình tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

ĐÀM THỊ CHINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC PHƢƠNG PHÁP CẮT TỈA ĐẾN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THANH LONG RUỘT ĐỎ
TẠI HUYỆN NGUN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------

ĐÀM THỊ CHINH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC LOẠI CẮT TỈA ĐẾN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG THANH LONG RUỘT ĐỎ
TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Trồng trọt

Khoa

: Nơng học

Lớp
Khóa học

: K45 - TT - N01
: 2013 – 2017

Giáo viên hƣớng dẫn


: TS. Nguyễn Minh Tuấn

Thái Nguyên – năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Từ thực tiễn trong việc đào tạo mỗi sinh viên ở các trường đại học, cao
đẳng trong cả nước thì phương châm đào tạo “học đi đơi với hành, lí luận gắn
liền với thực tiễn” mới mang lại hiệu quả cao. Chính vì vậy, thực tập tốt
nghiệp là một khâu hết sức quan trọng nhằm đưa những kiến thức đã nắm bắt
được từ trong nhà trường áp dụng vào thực tiễn để mỗi sinh viên có đầy đủ
những kiến thức, kĩ năng cơ bản để hành trang bước vào đời.
Là sinh viên năm cuối của khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường, được sự nhất trí
của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và ban chủ nhiệm
khoa nông học em đã tiến hành nghiên cứu đề tài với chuyên đề: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của các loại cắt tỉa đến năng suất, chất lượng thanh long ruột đỏ tại
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và cũng là cơng trình đánh dấu
bước ngoặt mới của em sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của mình em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đơn
vị cá thể của nhà trường, các thầy cô giáo trong và ngồi khoa.
Xuất phát từ lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn giáo viên
hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Tuấn giáo viên khoa Nông Học trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã giành nhiều thời gian quý báu, trực tiếp tận
tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài, em xin cảm ơn toàn thể các
thầy cơ giáo trong trường nói chung và trong khoa Nơng học nói riêng đã tạo

giúp đỡ, dìu dắt em trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường. Cảm ơn sự
giúp đỡ của gia đình bác Ma Văn Lê đã tạo mọi điều kiện cho em tiến hành
thí nghiệm tại vườn nhà để hồn thành đề tài của mình.


ii
Với trình độ và năng lực của bản thân có hạn, mặc dù đã cố gắng hết
sức mình song chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong có sự cảm thơng và nhận được những đóng góp ý kiến của các thầy cơ
giáo cùng các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn và giúp em có được những
kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện cho em có những bước đi vững chắc trong
q trình thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Đàm Thị Chinh


iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 2.1: Phân loại đặc tính thực vật học và đặc điểm quả của một số loại
cây lấy quả thuộc họ xương rồng ...................................................... 6
Bảng 2.2: Các lồi thanh long ........................................................................... 7
Bảng 2.3: Đặc tính một số giống thanh long ở California ................................ 8
Bảng 2.4: Tên gọi thanh long ở một số nước .................................................... 9
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long trên cả nước ........... 13
Bảng 2.6: Diện tích thanh long ở một số tỉnh phía Nam thừ 1999-2007........ 13

Bảng 2.7: Diện tích, năng suất và sản lượng thanh long của một số tỉnh
trong cả nước năm 2013.................................................................. 14
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất, sản lượng quả tươi trên toàn thế giới giai
đoạn từ năm 2008-2012 .................................................................. 17
Bảng 2.9: Diện tích, năng suất và sản lượng quả tươi của các châu lục trên
thế giới năm 2012 ........................................................................... 17
Bảng 2.10: Sản lượng quả tươi một số quốc gia sản xuất quả tươi trên thế
giới giai đoạn từ 2009-2012 ............................................................ 18
Bảng 2.11: Tình hình xuất khẩu thanh long của Thái Lan từ năm 2013 đến
tháng 9 năm 2015 ............................................................................ 20
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của cắt tỉa đến thời gian sinh trưởng lộc ...................... 32
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng cảu các đợt lộc ...... 33
Bảng 4.3: Thời gian ra hoa của giống rột đỏ H14........................................... 35
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của cắt tỉa đến số hoa trên trụ và tỷ lệ rụng nụ, tỷ lệ
đậu quả của giống thanh long H14 ................................................. 36
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của cắt tỉa đến đặc điểm quả giống thanh long H14 ... 37
Bảng 4.6: Ảnh hưởng cắt tỉa đến chất lượng quả thanh long H14.................. 38
Bảng 4.7: Một số sâu bệnh hại chính trên giống thanh long ruột đỏ H14 ...... 39


iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Xuất khẩu thanh long ở Việt Nam.............................................. 16
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng thanh long trong xuất khẩu hoa quả tươi của Việt Nam ..... 16
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tình hình sản xuất thanh long ở Đài Loan từ
năm 1999 – 2014....................................................................... 19


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Ctv:

Cơng tác viên

AFTA:

Khu vực mậu dịch tự do Asian

WTO:

Tổ chức Thương mại quốc tế

NN &PTNT:

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BĐ:

Biểu đồ

CT:

Công thức

P:

Trung bình



vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .............................................. v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cở sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2.1. Nguồn gốc phân bố ................................................................................. 4
2.2.2. Yêu cầu về sinh thái của cây thanh long ............................................... 10
2.2.3. Một số đặc điểm thực vật học của cây thanh long ................................ 11
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong nước và trên thế giới .... 12
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong nước .......................... 12
2.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trên thế giới ........................ 17
2.4. Tình hình nghiên cứu cắt tỉa trong nước và thế giới ................................ 21
2.4.1. Tại sao cần phải tỉa cành, tạo tán cho cây ăn quả? ............................... 21
2.4.2. Ý nghĩa của việc cắt tỉa ......................................................................... 22
2.4.3. Tình hình nghiên cứu cắt tỉa trong nước ............................................... 23
2.4.4.Tình hình nghiên cứu cắt tỉa trên thế giới .............................................. 25
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 27
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27



vii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 27
3.5. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi: ............................................. 28
3.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sự sinh trưởng của cây thanh
long ruột đỏ HT 14 trồng tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ......... 31
4.1.1. Thời gian xuất hiện các đợt lộc của giống thanh long ruột đỏ H14...... 31
4.1.2. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến khả năng sinh trưởng của các đợt lộc ........ 33
4.1.3. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến thời gian ra hoa của giống thanh long
ruột đỏ H14 .......................................................................................... 34
4.1.4. Ảnh hưởng của cắt tỉa đến sự ra hoa, đậu quả của thanh long ruột đỏ H14 ...36
4.1.5. Một số chỉ tiêu chất lượng quả thanh long H14 .................................... 38
4.1.6. Tình hình sâu bệnh trên giống thanh long H14 .................................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây thanh long có tên khoa học là Hylocereus undatus, là cây ăn trái
thuộc họ xương rồng có nguồn gốc ở vùng sa mạc thuộc Mêhico và Colombia,
thuộc nhóm cây nhiệt đới khơ. Theo Obregon (1996), thanh long có 2 loại là
loại có vỏ đỏ, ruột trắng và loại có vỏ đỏ, ruột đỏ được trồng phổ biến ở

Nicaragua và Guatemala, có thị trường lớn ở châu Á, châu Âu và châu Mỹ.
Đặc điểm của thanh long ruột đỏ là có hình thức cũng như chất lượng
cao hơn thanh long ruột trắng. Quả khi thu hoạch có khối lượng 300 – 400 g,
vỏ màu đỏ và thịt quả màu đỏ thẫm. Thịt quả ăn ngọt trung bình đạt 18 – 20%
tổng chất hịa tan, khơng có vị ngái. Hàm lượng dinh dưỡng có trong 100 gr
thịt quả: thủy phần 82,5 – 83 gr; chất béo 0,21 – 0,61 gr; Protein 0,159 –
0,229 gr; chất xơ 0,7 – 0,9 gr; carotene 0,005 - 0,012 mg; Ca 6,3 - 8,8 mg;
P2O5 30,2 – 36,1 mg; Fe 0,55 – 0,65 mg; Vitamin C 8 – 9 mg; vitamin B1
0,028 – 0,043 mg; vitamin B2 0,043 – 0,045 mg; vitamin B3 0,297 – 0,43 mg;
tro 0,28g và chất khác 0,54 – 0,68. Giống này được phát triển ở nhiều nơi và
đến năm 2001 được mang về trồng thử ở Viện nghiên cứu rau quả và 1 số tỉnh
miền Bắc: Hà Tây, Hưng Yên.
Ngoài việc sử dụng làm thực phẩm thanh long cịn có giá trị cao trong y
học như thịt quả thanh long chữa cao huyết áp, bệnh thiếu máu và xuất huyết não,
hoa thanh long chữa bệnh ho, thân cành thanh long chữa bệnh thần kinh tọa và
làm thức ăn gia súc ngồi ra quả thanh long cịn dùng cho chế biến rượu, mứt …
Thanh long được người Pháp du nhập vào Việt Nam khoảng 100 năm.
Trước đây thanh long chỉ được trồng dành cho vua và các gia đình quý tộc
(Peter Lo, 2001). Hiện nay thanh long được trồng nhiều tại Bình Thuận, Long
An, Tiền Giang và là loại trái cây chiến lược trong xuất khẩu. Quả thanh long


2
được bán rất phổ biến ở nước ta. Thanh long là loại cây dễ trồng có thể phát
triển trên mọi loại đất nhưng để đảm bảo được năng suất và chất lượng thì vấn
đề giống và các biện pháp kĩ thuật là vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam cây
thanh long được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam với diện tích trên 5000ha và
sản lượng đạt 125000 tấn, ở đó cây thanh long được coi là một trong những
cây trồng nơng nghiệp chính với giá trị thu nhập hàng năm cao hơn gấp nhiều
lần so với lúa và một số cây trồng khác, đồng thời cũng được coi là lợi thế so

sánh với các địa phương khác trong phát triển kinh tế nơng nghiệp. Theo tính
tốn của các hộ trồng thanh long ruột đỏ ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc,
trung bình mỗi trụ cho từ 15 - 20kg quả/năm với giá bán tại vườn từ 25 30.000 nghìn đồng/kg, nếu trồng 1ha, tương đương với 1.000 trụ, trừ chi phí
cho thu lãi 300 triệu đồng/ha/năm.
Tuy nhiên ở miền Bắc, cây thanh long được trông rải rác nhưng chưa
được chú trọng do năng suất và chất lượng hạn chế. Vì vậy việc đánh giá ảnh
hưởng của các loại cắt tỉa đến sự sinh trưởng và phát triển của giống thanh
long ruột đỏ để tăng cao năng suất và chất lượng ở miền núi phía Bắc. Xuất
phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành thực hiên đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của các loại cắt tỉa đến năng suất, chất lượng thanh long ruột đỏ tại
huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được phương pháp cắt tỉa thích hợp đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng cho thanh long ruột đỏ tại huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh của cắt tỉa đến sinh trưởng lộc, năng suất và chất
lượng thanh long ruột đỏ


3
Nghiên cứu ảnh của cắt tỉa đến khả năng chống chịu sâu bệnh cho
thanh long ruột đỏ
1.3. Ý nghĩa
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên
cứu, giảng dạy cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp, học sinh,
sinh viên, nơng dân.... về đặc tính nơng sinh học, kỹ thuật thâm canh cây
thanh long ruột đỏ H14.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật cũng góp phần nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất thanh long tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
và các vùng phụ cận.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các cơng trình nghiên cứu tiếp theo để
chọn lọc và xây dựng quy trình sản xuất tăng năng suất chất lượng ở Cao Bằng.
Kết quả đề tài góp phần bổ sung cho quy trình trồng thanh long ruột đỏ ở
Ngun Bình – Cao Bằng và có thể áp dụng mở rộng cho toàn tỉnh Cao Bằng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cở sở khoa học của đề tài
Cây ăn quả nói chung và cây thanh long nói riêng là một trong những
cây có những nhu cầu nhất định về môi trường, dinh dưỡng và kĩ thuật chăm
sóc, ở Việt Nam do có tính đa dạng về điều kiện sinh thái khí hậu của các mùa
trong năm làm cho cây ngừng sinh trưởng phát triển trong một thời gian nhất
định, chưa phát huy được khả năng ra hoa đậu quả của cây qua đó ảnh hưởng
một phần đến năng suất của thanh long khi thu hoạch.
Việc xây dựng vùng trồng thanh long phải phù hợp với điều kiện khí hậu
thời tiết, đất đai, giống và các biện pháp kỹ thuật trồng trọt. Tuy vậy với các yếu
tố trên thì biện pháp kỹ thuật là yếu tố cần thiết nhất. Ngồi năng suất khơng cao,
khối lượng quả, trọng lượng quả của thanh long cũng là vấn đề cần chú ý khi
trồng trọt trong điều kiện sinh thái. Những hạn chế này có thể do bổ sung dinh
dưỡng chưa hợp lý và chế độ chăm sóc chưa hợp lý. Vì vậy, cần thiết phải có
những nghiên cứu để xây dựng quy trình chăm sóc hợp lý cho cây thanh long tại
Ngun Bình – Cao Bằng nói riêng và miền Bắc nói chung.
Thanh long ở vùng Ngun Bình – Cao Bằng ra hoa nhiều nhưng tỉ lệ đậu
quả thấp, ngoài ra chất lượng và năng suất chưa cao cũng là vấn đề cần phải chú

ý khi trồng thanh long ruột đỏ ở vùng này. Những hạn chế này có thể do chế độ
chăm sóc, cắt tỉa cho cây chưa hợp lý. Vì vậy cần phải xây dựng kỹ thuật cắt tỉa
hợp lý cho cây thanh long ruột đỏ ở vùng Nguyên Bình – Cao Bằng.
2.2. Tình hình nghiên cứu thanh long ruột đỏ
2.2.1. Nguồn gốc phân bố
Cây thanh long có tên khoa học Hylocereus undatus (Haw), ngồi tên
phổ thơng là dragon fruit cịn có tên như pitahaya. Thanh long thuộc họ
xương rồng (Cactaceae). Có nguồn gốc ở Nam Mỹ nhưng được phát triển ở


5
các vùng nhiệt đới trên thế giới. Trên thế giới, cây thanh long được xem như
là một cây ăn quả mới được phát hiện trong những năm gần đây. Cây thanh
long được trồng ở Nicaragoa và vùng khí hậu nhiệt đới ở một số nước, trong
đó có Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan (Tạ Minh Tuấn và ctv, 2005) [20] .
Hiện nay, giống này được ưa chuộng trên thế giới, đặc biệt ở Israel,
Việt Nam… Bởi vì quả thanh long ăn rất hấp dẫn, có mùi vị khác biệt so với
các loại quả khác. Giống này có thân hình tam giác, ít gai, thường cho quả rất
to, nặng từ 500 g - 1 kg, thậm chí cịn cao hơn. Vỏ quả có màu đỏ sáng đẹp,
thịt quả trắng đục và có nhiều hạt nhỏ màu đen như hạt vừng.
Giống vỏ đỏ ruột trắng (Hylocerus undatus Britt & Rose): là giống thuộc
họ xương rồng, có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới ẩm của miền Trung và miền Bắc
Nam Mỹ. Trước đây, cây thanh long được coi là hoang dại, sử dụng như cây
cảnh vì có nhiều hoa với kích thước lớn, có mùi thơm và nở vào ban đêm.
Giống vỏ đỏ ruột đỏ (Hylocerus polyrhizus): giống này có thân 3 – 4
cánh dẹp, nhiều gai, quả nhỏ hơn giống vỏ đỏ ruột trắng, thường dưới 600 g.
Vỏ màu đỏ thẫm, thịt quả màu đỏ thẫm và cũng có nhiều hạt nhỏ màu đen.
Giống vỏ vàng ruột trắng ( Selenicereus megalanthus): thân cây gầy hơn thân
cây của hai giống trên, có nhiều gai nhưng gai to và ngắn. Quả nhỏ thường chỉ
200 - 300 g/quả, vỏ quả màu vàng và có nhiều gai. Thịt quả màu trắng trong,

rất nhiều hạt màu đen. Quả có chứa hàm lượng đường rất cao.


6
Bảng 2.1: Phân loại đặc tính thực vật học và đặc điểm quả của một số loại cây lấy quả thuộc họ xƣơng rồng
Chi/lồi
1. Opuntia

Tên thƣờng gọi

Đặc tính thực vật

Đặc điểm quả
Quả nặng 100-200g, hình bầu dục. Màu sắc vỏ và thịt
quả thay đổi rất khác nhau từ xanh, vàng đến đỏ. Vỏ quả
có nhiều lơng.
Quả nặng 100-200g, hình bầu dục. Màu sắc vỏ và thịt
quả thay đổi rất khác nhau từ xanh, vàng đến đỏ. Vỏ quả
có nhiều lơng.

O. ficus-indica (L) Miller

Tuna, prickly or
cactus pear

Thân phẳng có nhiều đoạn khúc
khuỷu, dạng bụi

O. amylaea Tenore


Tuna, prickly or
cactus pear

Thân phẳng có nhiều đoạn khúc
khuỷu, dạng bụi. Thân có nhiều gai

Pitaya de Mayo

Thân thẳng đứng mọc bụi hoặc
dạng cây nhỏ

Quả hình cầu trọng lượng 100-200g, vỏ có nhiều gai, thịt
quả màu vàng đến đỏ.

Pitaya de Quertaro

Thân thẳng đứng mọc bụi hoặc
dạng cây nhỏ

Quả hình cầu trọng lượng 100-200g, vỏ có nhiều gai, thịt
quả màu trắng, vàng, đỏ tía đến đỏ thẫm.

Pitaya de Augusto

Thân thẳng đứng mọc bụi hoặc
dạng cây nhỏ

Quả hình cầu trọng lượng 100-200g, vỏ có nhiều gai, thịt
quả màu đỏ.


Pitaya, apple cactus

Thân thẳng đứng mọc bụi hoặc
dạng cây nhỏ

Quả bầu dục nặng 200-300g. Vỏ mỏng, màu vàng, tím
đến đỏ. Thịt màu trắng.

Thân mảnh, hình tam giác, dạng
bị
Thân mảnh, hình tam giác, dạng
bị
Thân mảnh, hình tam giác, dạng
bị

Quả hình cầu nặng 300-600g, vỏ màu đỏ sẫm có nhiều
vẩy lớn, thịt quả màu đỏ tím.
Quả hình cầu nặng 300-600g, vỏ màu đỏ sẫm có nhiều
vẩy lớn, thịt quả màu đỏ.
Quả hình cầu nặng 300-600g, vỏ màu đỏ sẫm có nhiều
vẩy lớn, thịt quả màu trắng.

2. Stenocereus
S. griseus (Howarth)
Buxbaum
S. queretaroensis (Weber)
Busbaum
S. stellatus (Pfeiffier)
Riccobobo
3. Ceureus

C. Peruvianus (L) Miller
4. Hylocereus
H. costaricensis (Weber)
Britton & Rose
H. polyhizus (Weber)
Britton & Rose
H. undatus (Haworth)
Britton & Rose

Pitaya, apple cactus
Pitaya, Pitahaya
Pitaya (Pitahaya)
roja, red pitaya

(Nguồn Sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Bình Thuận (1999)


7
Thanh long có nhiều loại, nhưng trồng làm thương phẩm chủ yếu là
loài Hylocereus undatus ruột trắng/vỏ hồng hay đỏ, Hylocereus costaricensis
ruột đỏ/vỏ đỏ, Hylocereus polyrhizus ruột đỏ/vỏ hồng, Selenicereus
megalanthus (hay Hylocereus megalanthus) ruột trắng/vỏ vàng (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Các loài thanh long
Loài

Màu quả
Vỏ

Ruột


Hylocereus undatus

Đỏ

Trắng

Hylocereus undatus

Đỏ

Đỏ

Hylocereus costaricensis

Đỏ

Đỏ

Hylocereus polyrhizus (Hylocereus monacanthus)

Đỏ

Đỏ

Hylocereus triangularis

Vàng

Trắng


Hylocereus ocamponis

Vàng

Đỏ

Selenicereus megalanthus (Hylocereus megalanthus)

Vàng

Trắng

Cereus triangularis

Vàng

Trắng

Acanthocereus pitajaya

Vàng

Trắng

Đỏ

Đỏ

Loại dây leo


Loại thân thẳng

Cereus ocamponis
Nguồn: Gunasena và cs, stinfo số 11 - 2015

Hiện nay có rất nhiều giống thanh long được lai tạo, với màu sắc phong
phú. Ở miền Nam California có hơn 70 giống (Bảng 2.3). Trong số này, thanh
long vỏ vàng/ruột trắng là ngọt nhất.


8
Bảng 2.3: Đặc tính một số giống thanh long ở California

Giống

Màu(Vỏ/Ruột)

Trọng
lƣợng
trung bình
1 quả (g)

Cebra

Đỏ/Đỏ

468

15,75


46

Rosa

Đỏ/Đỏ

374

16,05

45

Orejona

Đỏ/Đỏ

438

15,78

45

Lisa

Đỏ/Đỏ

465

17,02


44

Sin Espinas

Hồng/Đỏ

393

16,5

43

San Ignacio

Đỏ/Đỏ

552

15,8

48

Mexicana

Hồng/trắng

495

14,04


40

Colombiana

Vàng/Trắng

<200

20,9

150-180

Valdivia Roja

Đỏ/Đỏ

250

17,7

40

Bien Hoa Red

Đỏ/Hồng tím

360

18,9


41

Bien Hoa Red

Hồng/Trắng

388

11,85

37

Delight

Đỏ/Hồng trắng

371

18,08

41

American Beauty

Đỏ/Hồng tím

380

18,51


43

Haley's Comet

Đỏ/Hồng tím

482

16,7

38

Physical Graffity

Đỏ/Hồng

374

17,93

40

Vietnamese Giant

Đỏ hồng/Trắng

338

15,8


41

Yellow Dragon

Vàng/Trắng

<200

21,15

155-180

Seoul Kitchen

Đỏ hồng/Trắng

518

12,18

41

Amando

Đỏ/Đỏ

390,5

16,11


41

Nguồn: Ramiro Lobo và cs, 2013.

Độ
đƣờng
(Brix)

Thời gian từ
lúc ra hoa
đến thu
hoạch(Ngày)


9
Bảng 2.4: Tên gọi thanh long ở một số nƣớc
Quốc gia
Anh

Tên thƣờng gọi
Strawberry Pear, Dragon fruit, Red pitaya, Red Pitahaya,
Night Blooming Cereus, Belle of the Night, Conderella
Plant, Queen of the night

Bồ Đào Nha

Cato-barse, Cardo-ananas

Colombia


Pitahaya roja, Pitahaya blanca, Flor de Calis, Pitajaya

Đức

Distelbrin, Echte stachelbrin

Hawaii

Paniniokapunahou, Papipi pua, Panani o ka

Indonesia

Buah naga

Israel

Pitaya

Mexico

Junco, Flor de calis, Pitajava, Pithaya roja, Tasajo

Pháp

Belle de nuit, Cierge-lezard, Pithaya rouge, Pitaya, Poire
de chardon

Sri Lanka

Dragon fruit


Tây Ban Nha Chaca, Chak-wob, Flor de caliz, Junco tapatio, Pitahaja,
Pithaya orejona, Tuna, Nopal, Pitjaya, Reina de la noche,
Zacamb
Thủy Điển

Distelbim, Echtestachelbrin, Dachenfr skogskatus, Rud
pitahaya

Trung Quốc

Zunlongguo

Venezuela

Flor de calis, Pitajava, Pithaya roja

Việt Nam

Thanh long, Dragon fruit
Nguồn: Gunasena và cs, stinfo số 11 – 2015

Thanh long được người Pháp du nhập vào Việt Nam cách đây trên 100
năm nhưng mới được đưa lên thành hàng hóa từ thập niên 1980. Trước đây


10
thanh long chỉ được trồng dành cho nhà vua và các gia đình quý tộc. Hiện này
đang được mở rộng diện tíchtrồng ở các tỉnh trên cả nước.
2.2.2. Yêu cầu về sinh thái của cây thanh long

* Nhiệt độ
Thanh long là cây nhiệt đới, chịu hạn giỏi và không chịu được giá lạnh,
không chịu úng. Theo Nguyễn Thơ (2008) [19], thanh long thích hợp với
nhiệt độ từ 21C - 29C và giới hạn tối đa là 38 - 40C.
* Độ dài ngày
Cây thanh long là cây có quang kì, nở hoa trong điều kiện ngày dài.
Cây không đủ ánh sáng ban ngày phát triển kém, thân yếu và cây không cho
quả. Chúng thích hợp khi trồng ở những nơi có cường độ ánh sáng mạnh
(Nguyễn Văn Kế và ctv, 2000) [11].
* Nƣớc
Thanh long có tính chống chịu cao với điều kiện môi trường không
thuận lợi như chịu hạn tốt. Tuy nhiên, khả năng chịu úng của cây không cao.
Do vậy, để cây thanh long phát triển tốt, cho năng suất cao cần phải cung cấp
nước đầy đủ, nhất là trong thời kì phân hố mầm hoa, ra hoa và đậu quả. Nhu
cầu về lượng mưa cho cây là 800 - 2000 mm/năm, 500 - 2500mm/năm phân
bố đều trong năm, nếu lượng mưa quá cao sẽ dẫn tới hiện tượng rụng hoa và
thối quả.
* Đất đai
Theo Nguyễn Văn Kế và ctv (2000) [11], thanh long mọc được trên
nhiều loại đất khác nhau như đất xám bạc màu, đất phèn hoặc đất đỏ
latosol… ngồi ra cây cịn có khả năng thích ứng với các độ chua (pH)
của đất rất khác nhau. Tuy nhiên để trồng thanh long đạt hiệu quả cao nên
chọn đất có tầng canh tác dày tối thiểu 30 - 50 cm, đất phải tơi xốp, thơng
thống, thốt nước tốt, đất phèn nhẹ hoặc đất phù sa phủ trên nền phèn có


11
PH từ 5,5 - 6,5. Hàm lượng hữu cơ cao, khơng bị ơ nhiễm và để có năng
suất cao nên tưới và giữ ẩm cho cây vào mùa khô.
2.2.3. Một số đặc điểm thực vật học của cây thanh long

* Rễ cây
Cây thanh long có hai loại rễ: địa sinh và khí sinh. Rễ địa sinh là loại rễ
chính phát sinh từ phần lõi của gốc hom, nhưng rễ lớn đạt đường kính từ 1 - 2
cm, có nhiệm vụ bám vào đất và hút các chất dinh dưỡng nuôi cây, tập trung
chủ yếu ở lớp đất mặt từ 0 - 30 cm. Rễ khí sinh là loại rễ mọc dọc theo đoạn
thân cây phần trên mặt đất, có nhiệm vụ giữ cho cây bám chặt và giúp cây leo
lên giá đỡ, góp phần vào việc hút nước, chất dinh dưỡng ni cây. Những rễ
khí sinh mọc gần mặt đất thường đi vào trong đất và trở thành rễ địa sinh
(Nguyễn Như Hiến, 1998) [7].
* Thân, cành
Thân chứa nhiều nước nên có thể chịu hạn trong một thời gian dài.
Thân, cành thanh long bò trên trụ đỡ. Thân cành thường có ba cánh dẹp, xanh,
hiếm khi bốn cánh. Mỗi cánh chia làm nhiều thùy có chiều dài 3 - 4 cm. Đáy
mỗi thùy có từ 3 - 5 gai ngắn. Mỗi năm cây có từ 3 - 4 đợt cành, đợt cành thứ
nhất là cành mẹ của đợt cành thứ hai và cứ thế cành xếp từng lớp trên đầu trụ.
Khoảng cách giữa hai đợt ra cành là 40 - 50 ngày. Số lượng cành trên cây
tăng theo độ tuổi của cây: cây 1 tuổi trung bình có 30 cành, 2 tuổi 70 cành, 3
tuổi 100 cành, 4 tuổi 130 cành, ở cây 5 - 6 tuổi chỉ duy trì 150 - 170 cành.
(Nguyễn Văn Kế, 1998)[12].
* Hoa
Sau khi trồng 1 - 2 năm, thanh long bắt đầu ra hoa. Từ năm thứ 3 trở đi,
cây ra hoa ổn định. Hoa mọc từ các đoạn cành trưởng thành, là những cành có
thời gian sinh trưởng khoảng 100 ngày tuổi, hoa chủ yếu tập trung ở các mắt
đến ngọn cành (Nguyễn Như Hiến, 1998) [7].


12
Hoa thanh long là hoa lưỡng tính, rất to, cánh hoa màu trắng ngà, có
chiều dài trung bình 25 - 35 cm, hoa nở về đêm. Hoa thường nở tập trung từ
20 - 23 giờ đêm và đồng loạt trong vườn. Thời gian từ hoa nở đến tàn từ 2 - 3

ngày, từ khi xuất hiện nụ đến hoa tàn khoảng 20 ngày (Nguyễn Văn Kế,
1998) [12]. Hoa xuất hiện rộ nhất từ tháng 4 – 9 dương lịch, trung bình có 4 6 đợt hoa rộ mỗi năm (Lê Thị Điểu, 2007) [5].
* Quả
Quả thanh long hình thành sau khi hoa được thụ phấn. Trong 10 ngày
đầu quả lớn chậm, sau đó quả lớn rất nhanh. Thời gian từ khi hoa thụ phấn
đến thu hoạch chỉ từ 22 - 25 ngày. Quả thanh long hình bầu dục có nhiều tai
lá xanh do phiến hoa còn lại, đầu quả lõm sâu tạo thành “hốc mũi”. Lúc còn
non vỏ màu xanh, khi chín vỏ chuyển sang màu đỏ tím rồi đỏ đậm (Nguyễn
Văn Kế và ctv, 2000) [11]. Thịt quả màu trắng đục hoặc màu hồng đậm xen
những hạt đen như mè, có mùi vị thơm dịu, ngọt vừa phải, ít cung cấp Calo.
Vỏ thanh long chiếm 5 -7% khối lượng. Trọng lượng quả trung bình từ 200 700 g, hiện nay do bà con nhà vườn thâm canh cao nên có nhiều trái lớn trên
1 kg (Lê Thị Điểu, 2007) [5].
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong nƣớc và trên thế giới
2.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long trong nước
- Tình hình sản xuất
Trong các loại cây ăn quả, thanh long là cây trồng đặc sản có lợi thế cạnh
tranh đứng thứ nhất trong 11 loại trái cây ở nước ta. Diện tích thanh long trên cả
nước năm 2012 ước đạt 25177,7 ha, năng suất đạt 238 tạ/ha, sản lượng đạt
486094,2 tấn. Trong đó có 1841,4 ha trồng mới và 20426,9 ha cho thu sản phẩm.
Năm 2013, diện tích thanh long trong cả nước đạt 28729,0 ha, năng suất đạt 217,2
tạ/ha, sản lượng đạt 517463,6 tấn. Trong đó có 3384,1 ha trồng mới và 23820,5 ha
cho thu hoạch. Bình Thuận là tỉnh có diện tích trồng lớn nhất, tiếp đến là Tiền


13
Giang và Long An. Ngoài ra, một số tỉnh khác cũng đã trồng thanh long nhưng
quy mô nhỏ, chưa nhiều như Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh và một số
tỉnh phía Bắc như Vĩnh Phúc, Hải Dương và Hà Nội.
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng thanh long trên cả nƣớc
trong 2 năm 2012 – 2013

Năm

Tổng
diện tích
(ha)

Diện tích
trồng mới
(ha)

Diện tích
cho thu
(ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Sản
lƣợng
(tấn)

2012

25177,7

1.841,4

20.426,9


238,0

486.094,2

2013

28.729,0

3.384,1

23.820,5

217,2

517.463,6

( Nguồn: số liệu thống kê của cục rau quả 2013)

Bảng 2.6: Diện tích thanh long ở một số tỉnh phía Nam thừ 1999-2007
Đơn vị tính: ha
Năm
1999
2003
2007
Hệ số tăng(lần)
(2007/1999)
Tỉ lệ/tổng số 2007

Tây
Ninh

159
105
110

Long
An
1050
1454
1288

Tiền
Giang
1240
1937
1666

Bình
Thuận
2772
5074
9773

Tổng
cộng
5221
8570
12837

0,69


1,23

1,34

3,53

2,46

0,86

10,03

12,98

76,13

100

(Nguồn: Nguyễn Thơ và ctv, 2008)

Diện tích trồng thanh long ở nước ta khá lớn và không ngừng tăng lên.
Trong 9 năm phát triển từ 1999 – 2007, diện tích thanh long có hệ số tăng
mạnh và có ý nghĩa trong việc khai thác yếu tố tự nhiên, kinh tế. So với năm
1999, diện tích thanh long từ 5221 ha đã phát triển đạt 12837 ha, tăng 2,46
lần. Trong đó, thanh long Bình Thuận tăng 3,53 lần, Tiền Giang 1,34 lần,
Long An 1,23 lần, Tây Ninh 0,69 lần (Bảng 2.6).


14
Cả nước ta hiện nay có tới 53 tỉnh thành trồng có diện tích trồng cây

thanh long, trong đó, 10 tỉnh có diện tích thanh long đứng đầu là Bình Thuận,
Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Đăk Lăk, Khánh Hoà, Hải Dương, Vĩnh
Phúc, Gia Lai, Tây Ninh, Bình Thuận là tỉnh có diện tích cao nhất đạt
20.550,6 ha, sản lượng 388.344,0 tấn, sau đó là Tiền Giang với diện tích
3.139,0 và sản lượng 56.822,9 tấn (bảng 2.7).
Bảng 2.7: Diện tích, năng suất và sản lƣợng thanh long của một số tỉnh
trong cả nƣớc năm 2013
Thanh long
TT

Tỉnh

1

Bình Thuận

20.550,6

1.150,9

18.192,1

213,5

388.344,0

2

Tiền Giang


3.139,0

660,8

2.364,1

240,4

56.822,9

3

Long An

2.852,2

1.036,8

1.813,5

337,0

61.118,3

4

Đồng Nai

275,0


57,0

198,0

33,1

655,0

5

Đăk Lăk

172,0

25,0

131,0

129,8

1701,0

6

Khánh Hịa

163,0

4,1


154,9

26,8

415,0

7

Hải Dương

128,0

39,0

83,0

124,1

1.030,0

8

Vĩnh Phúc

117,9

56,5

59,6


78,0

464,9

9

Gia Lai

111,8

6,6

99,0

86,5

856,0

10

Tây Ninh

110,0

28,0

87,0

44,1


384,0

Diện tích gieo Trồng
Diện tích cho Năng suất Sản lƣợng
trồng (ha) mới (ha) sản phẩm (ha) (tạ/ha)
(tấn)

(Nguồn: Số liệu thống kê của Viện Nghiên cứu Rau quả, 2013) [16]

- Tình hình tiêu thụ:
Tình hình tiêu thụ thanh long trong những năm gần đây nhìn chung là
khá thuận lợi do giá trị xuất khẩu thanh long cả nước tăng liên tục từ 6,6 triệu
USD năm 2004 lên 6,6 triệu USD năm 2006. Thị trường xuất khẩu chính của
thanh long chủ yếu là ở các nước châu Á. Hiện nay chúng ta đang đứng trước


15
ngưỡng cửa gia nhập AFTA (khu vực mậu dịch tự do Asian) và WTO (Tổ
chức Thương mại quốc tế). Do đó, chúng ta cần có những nghiên cứu để tìm
ra những thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất và tiêu thụ thanh long
nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng trái thanh long, góp phần làm
tăng giá trị xuất khẩu của cây thanh long; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
đưa vốn, kỹ thuật và liên kết tiêu thụ sản phẩm cho người trồng thanh long.
(Theo Luận văn tốt nghiệp-Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ Thanh
long ở huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang của Trần Thị Cẩm, 2009)
Thanh long là mặt hàng trái cây tươi chủ lực của nước ta, kim ngạch
xuất khẩu hàng năm đều có mức tăng tương đối tốt, cụ thể: năm 2004 kinh
ngạch 6,57 triệu USD; 2005 đạt 10,43 triệu USD, tăng 58,75% so với năm
2004; năm 2006 đạt 13,58 triệu USD tăng 30,2% so với năm 2005; năm 2007
đạt 11,98 triệu USD tăng 12,8% so với năm 2006 (Cục Trồng trọt, 2008).

Thị trường xuất khẩu thanh long chủ yếu là thị trường châu Á. Trong đó
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Hông Kông là những thị trường
tiêu thụ chính. Trái thanh long cũng được xuất khẩu sang thị trường EU, tuy
nhiên số lượng nhỏ hơn nhiều so với thị trường châu Á. Thanh long Bình Thuận
có tỷ trọng xuất khẩu cao hơn thanh long của Long An, Tiền Giang ( Viện Chính
sách và chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn, 2008).
Theo Tạ Minh Tuấn và ctv (2005) [20], trong nửa thập niên qua, thị
trường nội địa trái cây thanh long cũng phát triển rộng khắp cả nước: 50% sản
lượng thanh long được tiêu thụ ở Nam Bộ, 30% tiêu thụ ở miền Bắc, 20% tiêu
thụ ở miền Trung. Đại bàn thị trấn thị xã tiêu thụ 80% sản lượng thanh long
hàng hóa, chỉ có 20% tiêu thụ ở nông thôn.
Theo thống kê của Bộ NN &PTNT, xuất khẩu thanh long sang thị trường
Mỹ và Nhật năm 2010 đạt 1.276 tấn, trong đó xuất khẩu vào Mỹ đạt 856 tấn, vào
Nhật 420 tấn. Ngoài thị trường Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Chi Lê cũng bắt đầu nhập


16
thanh long Việt Nam. Trong 4 tháng đầu năm 2011, lượng thanh long xuất khẩu
sang Mỹ đạt 600 tấn bằng 70% tổng lượng xuất khẩu của cả năm 2010, sang Nhật
200 tấn, riêng thị trường Hàn Quốc mớ xuất khẩu nên đạt 40 tấn.
181
180

150
120

107

90
59,1

60
30
5,6

10,4

2003

2005

0

2010

2011

2012

Biểu đồ 2.1: Xuất khẩu thanh long ở Việt Nam
Nguồn:Lương Ngọc Trung Lập, SOFRI số 11-2015

Giá trị xuất khẩu thanh long năm 2003 đạt 5,6 triệu USD năm 2012 đạt
181 triệu USD chiếm 50,3% giá trị rau quả xuất khẩu của Việt Nam. Giá trị
tăng hàng năm từ 70-80% (BĐ 1, BĐ 2).
3,7%

2,4%

4,1%
Thanh long

Dừa
15,3%

Khác
50,5%

vải
nhãn

15,8%

Dứa

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng thanh long trong xuất khẩu hoa quả tươi
của Việt Nam
Nguồn:Lương Ngọc Trung Lập, SOFRI số 11-2015


×