Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Đồ án tốt nghiệp thiết kế kỹ thuật thiết bị pha trộn thức ăn nuôi tôm hùm lồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 97 trang )

GVHD: Th.S Trần An Xuân

1

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Họ, tên SV

: Nguyễn Văn Thành Linh

Ngành : Chế tạo máy
Tên đề tài

Lớp
Mã ngành

: 45CT

:

: Thiết kế kỹ thuật thiết bị pha trộn chính xác và đồng đều theo tỷ lệ
nguyên liệu để tạo viên thức ăn nuôi tôm hùm lồng

Số trang

: 99

Hiện vật

: không

Số chương:



4

Số tài liệu tham khảo: 14

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Kết luận:................................................................................................................................
Nha trang, ngày….., tháng…., năm 2007.
Cán bộ hướng dẫn:

Th.s Trần An Xuân

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

2


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG LVTN
Họ, tên SV

: Nguyễn Văn Thành Linh

Ngành : Chế tạo máy
Tên đề tài

Lớp
Mã ngành

: 45CT

:

: Thiết kế kỹ thuật thiết bị pha trộn chính xác và đồng đều theo tỷ lệ
nguyên liệu để tạo viên thức ăn nuôi tôm hùm lồng

Số trang

: 99

Hiện vật

: không

Số chương:

4


Số tài liệu tham khảo: 14

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điểm phản biện.....................................................................................................................
Nha trang, ngày….., tháng…., năm 2007.
Cán bộ phản biện:

ĐIỂM CHUNG
Bằng số
Bằng chữ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nha trang, ngày….., tháng…., năm 2007.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xn


3

LỜI NĨI ĐẦU
Ngành cơng nghiệp chế tạo máy đã phát triển từ lâu trên thế giới và đã đạt được
những thành tựu hết sức to lớn. Tuy nhiên ngành này ở nước ta vẫn còn là ngành mới
và non trẻ, nhưng chúng ta cũng đã có những thành công nhất định, thực tế đã chứng
minh và đang dần khẳng định điều đó. Nhất là trong kỷ nguyên mới này ngành công
nghiệp chế tạo máy được coi là nghành công nghiệp mũi nhọn trong sự nghiệp công
nghiệp hố hiện đại hóa đất nước.
Trong ngành chế biến thức ăn cho tôm, đặc biệt là chế biến thức ăn cho tôm hùm
người ta rất chú ý đến tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong thức ăn. Đặc biệt là
các thành phần vi lượng như các tinh dầu, các vitamin….các thành phần này được cân
đối cho tơm hịm ở những giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Bên cạnh đó thức ăn
thường được sản xuất theo những dây chuyền khép kín và hàng loạt, vì thế việc tẩm
thêm các thành phần dinh dưỡng vi lượng cho thức ăn khi đã ở dạng viên khô là rất cần
thiết. Đa số các loại vi lượng đó ở dạng lỏng, chúng khơng chịu được nhiệt độ cao, ở
nhiệt độ cao chúng chuyển hóa thành phần hóa, sinh học làm mất tác dụng. Trong dây
chuyền công nghệ chế biến thức ăn cho tôm có cơng đoạn sấy làm chín ở nhiệt độ cao.
Chính vì nhũng lý do trên mà chúng ta khơng thể tẩm các thành phần dinh
dưỡng bổ xung trong dây chuyền chế biến được. yêu cầu đặt ra là phải thực hiện tẩm
các thành phần dinh dưỡng bổ xung hoặc thuốc phịng và chữa bệnh cho tơm khi cần
thiết sau khi thức ăn cho tôm đã tạo ra ở dạng viên khơ. Với mục đích giúp sinh viên
sắp tốt nghiệp tổng hợp lại những kiến thức đã học và giúp cho sinh viên làm quen với
công việc của một kỹ sư sau khi tốt nghiệp ra trường. Được sự đồng ý của bộ mơn Chế
Tạo Máy – Khoa Cơ Khí – Trường Đại Học Nha Trang. Em được nhận đề tài tốt nghiệp
với nội dung :
Thiết kế kỹ thuật thiết bị pha trộn chính xác và đồng đều theo tỷ lệ nguyên liệu
để tạo viên thức ăn cho Tôm hùm lồng.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu Em đã đưa ra phương án thiết kế và tiến
hành thiết kế. Toàn bộ cơng trình nghiên cứu được thể hiện tương đối cụ thể trong cuốn

luận văn này.
Do thời gian và trình độ cịn có hạn nên đề tài của em tuy đã có nhều cố gắng
xong khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự tham gia góp ý của tất cả
thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện tốt hơn .
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các q thầy cơ cùng toàn thể các bạn đã giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này!
Nha Trang tháng 11 năm 2007
Sinh Viên thực hiện
Nguyễn Văn Thành Linh

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

4

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN
I.

TỔNG QUAN VỀ NGHỀ NI TƠM HÙM LỒNG

Trong những năm gần đây, nghề ni trồng thuỷ sản Việt Nam nói chung và nghề
ni lồng biển nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn và cho thấy tiềm năng phát
triển nghề này về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong đó nghề ni tơm hùm lồng đang phát
triển mạnh và con tôm hùm trở thành đối tượng nuôi quan trọng của một số tỉnh ven

biển miền trung
Nghề nuôi tôm hùm lồng những năm gần đây ở tỉnh khánh hoà đã phát triển mạnh
mẽ. Nghề nuôi tôm hùm bắt đầu phát triển từ năm 1992 được ni chủ yếu ở : Hịn TreNha Trang, Xn Tự-Vạn Hưng-Vạn Ninh-Khánh Hoà, thị xã Cam Ranh. Ngoài ra cịn
ni rải rác ở một số vùng như: Lương Sơn, Vạn Giã…số lượng lồng nuôi được thống
kê trong bảng
Khu vực
nuôi
Cam Ranh

Hòn Tre
Vạn Ninh

chỉ tiêu Năm
2002
2003
2004
2005
2002
2003
2004
2002
2003
2004
2005

Số Hộ

Số lồng

2127

249
700
720
-

7168
9030
10900
11863
3582
2733
3249
2250
2350
5495
6600

Với sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi tôm hùm lồng đã thúc đẩy sự phát triển
của một số lĩnh vực lớn liên quan đến nó, trong đó ngành chế biến thức ăn cho tôm đặc
biệt được quan tâm. thực chất hiện nay thức ăn cho tôm hùm lồng chủ yếu ở dạng thô
với số lượng và chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu, trong khi đó lượng thức ăn dư thừa
chủ yếu thải ra nguồn nước. Đây là điều kiện không nhỏ ảnh hưởng đến mơi trường
nước, từ đó đẫn đến mơi trường đáy cũng bị ảnh hưởng. Mà hai yếu tố này rất quan
trọng, quyết định sự sống cịn của tơm và cho cả người dân ven biển. cho nên môi
trường đáy có trong sạch mới duy trì dược nghề ni tơm lâu dài và bền vững.
Đứng trước thực trạng đó, vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải cân đối lượng thức
ăn cho tôm. Yêu cầu đặt ra với các nhà thiết kế máy là phải nghiên cứu chế tạo ra thiết
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh



GVHD: Th.S Trần An Xuân

5

bị pha trộn chính xác và đồng đều theo tỷ lệ ngun liệu tính tốn để tạo thức ăn công
nghiệp dạng viên cho tôm hùm lồng
Theo thạc sỹ ni trồng thủy sản Mai Như Thúy thì thức ăn viên tổng hợp cho
tôm hùm là loại thức ăn công nghiệp được chế biến từ những nguyên liệu chính sau đây:
Bột tơm hoặc bột đầu tơm 1 – 30%
Bột cá tổng hợp 8 – 12%
Bột cá thu 4 – 9 %
Bột đậu nành 3%
Lecithin đậu nành 1 – 10%
Cám gạo 6 – 20%
Bột mì 5%.
Thức ăn viên tổng hợp cho tơm hùm có kích cỡ:
Thức ăn tổng hợp ở dạng viên cứng hoặc viên ẩm nhìn chung kích thước
là: đường kính 3mm
chiều dài 6mm.
Q trình chế biến thức ăn tổng hợp dạng viên cho tôm hùm lồng bao gồm những
giai đoạn sau:
Nướ
Cân
Nguyên liệu thô
Trộn khô
Tạo hỗn hợp dẻo
c
Ép viên


Quy trình
chế biến
thức ăn hỗn
hợp cho tơm
hùm lồng

Tạo sợi thức ăn

Hấp

Sấy (40oC/36 giờ)

Bảo quản (-20oC)

Thức ăn viên
Cắt nhỏ
khơ
Hình 1.1
II.
TỔNG QUAN VỀ MÁY TRỘN THỰC PHẨM PHỔ BIẾN HIỆN NAY
Máy trộn là máy máy có nhiệm vụ khuấy trộn các thành phần thực phẩm đã được định
mức thành một hỗn hợp đồng đều, đảm bảo cho thực phẩm đủ tỷ lệ thành phần phần đó
trong hỗn hợp thực phẩm tổng hợp được trộn đều, bổ sung chất lượng, mùi vị cho nhau
giữa các thành phần.
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh



GVHD: Th.S Trần An Xn

6

Ngồi máy trộn cịn có nhiệm vụ tăng cường phản ứng hoá học hay sinh học khi
chế biến thức ăn. nhiệm vụ tăng cường quá trình trao đổi nhiệt khi đun nóng hay làm
lạnh:nhiệm vụ hoa tan các chất(hoà tan muối, đường với các chất khác).
Hiện nay công nghệ khuấy trộn phát triển rát phong phú và đa dạng, vì sản phẩm
thực được chế biến ra nhiều loại khác nhau, tổng hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu.
Người ta sử dụng rất nhiều phương án để thiết kế, chế tạo máy móc thiết bị khuấy trộn
thực phẩm.
1.PHÂN LOẠI MÁY TRỘN:
Theo nguyên lý trộn:
Máy trộn ngang
Máy trộn đứng
Theo chu trình làm việc:
Máy trộn làm việc liên tục
Máy trộn làm việc gián đoạn
Theo đối tượng hỗn hợp khuấy trộn:
Máy khuấy trộn sản phẩm rời
Máy khuấy trộn sản phẩm bột nhào
Máy khuấy trộn sả phẩm chất lỏng
a. MÁY KHUẤY TRỘN SẢN PHẨM RỜI
Những máy dùng để trộn sản phẩm khô rời, theo cấu tạo được chia ra: loại quay
và loại vận chuyển.
Các máy trộn quay là những máy trộn kiểu thùng quay khác nhau về hình dạng: hình
cơn, những máy trộn dạng nồi quay…
a1). Máy trộn thùng quay kiểu thùng
nghiêng
Trên hình (H2.1) là máy trộn có thùng quay

kiểu “say rượu”. trục quay khơng nằm trên
đường tâm của thùng mà nó nằm nghiêng
một góc 30o so với đường tâm của thùng
quay. Động cơ điện truyền động qua bộ
truyền động đai làm quay trục, thùng sẽ
quay theo quanh trục. Sản phẩm trộn vừa
chuyển động ngang vừa chuyển động dọc
theo thùng, vì thế chúng được trộn tốt hơn
kiểu thùng nằm ngang.
H2.1 Máy trộn thùng quay kiểu thùng nghiêng
a2). Máy trộn kiểu thùng kép (kiểu chữ V)

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

7

H2.2 Máy trộn kiểu chữ V VM-500
Rất hiệu quả là máy trộn có hình dạng chữ V (H2.2) với góc ở đỉnh là 90o. trong máy
trộn loại này sản phẩm rời được trộn bằng cách đổ đi đổ lại, đồng thời lại được phân
riêng thành 2 phần. Trục quay được đặt ngang qua thân thùng chữ V. Khi trộn sản phẩm
được đổ tách thành 2 phần ở 2 đầu của chữ V, sau đó lại được đổ ngược lại phần đáy
chung của chữ V, cứ liên tục như vậy sản phẩm trộn sẽ được đồng đều.
a3). máy khuấy trộn kiểu thùng ngang

H2.3 Máy trộn kiểu thùng ngang

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

8

Hình 2.4 một số kiểu thùng trộn
Máy khuấy trộn kiểu thùng quay được sử dụng rộng rãi trong các ngành cơng
nghiệp. trong cơng nghiệp hố học dùng để trộn phối liệu, trong công nghiệp thực phẩm
dùng để trộn vật liệu rời v.v…
Yêu cầu đưa ra là phải trộn rời xốp, độ kết dính nhỏ, cho phép làm vật liệu đập
nát. Máy trộn loại này chủ yếu làm việc gián đoạn, nhưng đối với loại thùng nằm ngang
cũng có thể làm việc liên tục, Cấu tạo của máy gồm: thùng trộn, bộ phận dẫn động và
giá đỡ.
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

9

Thùng trộn có nhiều cách bố trí, có nhiều kiểu thùng khác nhauđể tạo dịng vật
liệu theo u cầu cơng nghệ. Thơng thường là hình trụ nằm ngang (Hình 2.4-1) hoặc
thẳng đứng (Hình 2.4-2). Loại này rễ chế tạo, rễ lắp ráp, rễ điều chỉnh, . Để trộn sản
phẩm thật mãnh liệt và cho phép nghiền, người ta dùng thùng lục giác nằm ngang (Hình

2.4-3). loại thùng hình trụ chéo (Hình 2.4-6) cho phép trộn nhanh chóng và cho chất
lượng cao, vì ở đây thực hiện đồng thời cả trộn chiều trục lẫn trộn hướng kính, cả trộn
khuếch tán lẫn trộn đối lưu, va đập và nghiền.
Loại thùng hình trụ kép chữ V (Hình 2.4-7) dùng khi cần trộn hiệu quả cao. Máy
dùng để trộn những hỗn hợp có yêu cầu độ đồng đều cao như premix, thuốc thú y dạng
bột… Ở loại máy trộn này có cả năm q trình trộn đã nêu.
Máy trộn hình nón gồm hai hình nón cụt nối với ống hình trụ. trục quay thường
đi qua theo đường kính ống (hình trụ), hay trong trường hợp riêng có thể đi qua đường
tâm của hình trụ. Trong những máy trộn hình nón hiệu quả trộn tăng lên nhờ trộn được
vật liệu rời dọc theo bề mặt thay đổi của hình nón. Khi trộn những vật liệu có khuynh
hướng vón cục và khi cần làm ẩm chúng trong một vài trường hợp ở các máy trộn hình
nón có nạp những viên bi cầu bằng kim loại, hay bằng sứ, song sự tiết kiệm của phương
pháp đó khơng cao, vì cứ mỗi mẻ trộn phải nạp và tháo bi cũng như lấy riêng chúng ra
khi tháo thành phẩm. (Hình 2.4-4 2.4-5)
Máy trộn dạng nồi quay (Hình 2.4-8) gồm chủ yếu có bình chứa dạng lập phương
quay trên trục ngang với đường tâm quay trên bình chứa trùng với đường chéo chính
của nó. sử dụng hình dạng lập phương thay cho hình trụ giải thích rằng trong những
hình trụ dài, khó đảm bảo trộn đều và tháo thành phẩm nhanh chóng. trộn trong nồi
quay rất có hiệu quả và có thể cịn tăng hiệu qủa của nó mạnh hơn chờ có lắp thêm cánh
đảo quy hướng ngược chiều quy của nồi.
b. Máy trộn có bộ phận quay
cấu tạo máy trộn có bộ phận quay trộn bao gồm các cơ cấu trộn, thùng trộn và bộ
phận dẫn động
Máy trộn dải băng xoắn thuộc loại máy trộn vận chuyển. Việc trộn được tiến
hành bằng băng xoắn. Vì vậy ngồi trộn băng xoắn cịn có tác dụng vận chuyển vật liệu
trộn. Thùng trộn ở máy trộn loại này có dạng máng hay bình kín khi thích ứng làm việc
với chân không. Để chuyển chỗ sản phẩm khi trộn hai hướng ngược chiều nhau, trong
một vài cấu tạo của máy người ta lắp hai dải băng có đường vít trái và phải. Dải băng
được cố định trên trục. Trong trường hợp khi dùng máy trộn băng xoắn để trộn sản
phẩm rời rắn và đồng thời làm ẩm vật liệu thì trục máy trộn phải có những cào đặc biệt.

Để làm sạch máng máy, khi đó băng phải quay với khe hở thành thùng chỉ vài milimét.
Loại máy trộn này được sử dụng ở Nhà máy thức ăn An Phú, Viphaco…
Máy trộn dạng cánh đảo cũng thuộc loại máy trộn vận chuyển .Việc khuấy trộn
đực thực hiện bằng cánh đảo, thơng thường thì các cánh được lắp chặt trên trục ngang.
Các máy trộn loại này có thể làm việc liên tục hay gián đoạn.
Ở những máy làm việc liên tục, cánh đảo được lắp chặt trên trục theo đường ren
vít, nhằm đảm bảo đồng thới khuấy trộn và chuyển rời sản phẩm dọc trục. Chất lượng
trộn của máy này phụ thuộc vào thời gian trộn và được xác định bằng thực nghiệm.
Thời gian trộn phải phù hợp với thời gian chuyển dời sản phẩm trong máy trộn từ cửa
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

10

nạp đến cửa tháo. Thời gian đó có thể thay đổi bằng cách thay đổi số vịng quay của trục
cánh đảo cũng như góc xoay của cánh đảo đối với trục. Trong máy trộn dùng cánh đảo
làm việc gián đoạn, sản phẩm thường được trộn bằng các cánh đảo hướng tâm, hơi
nghiêng một chút so với trục thùng quay
giới thiệu Máy trộn kiểu vít
Máy trộn kiểu vít đứng TB-1A, là loại làm việc gián đoạn, trộn bột khô (H2.3),
do Bộ môn Máy Nông nghiệp Trương ĐHNN1 thiết kế
Cấu tạo gồm: vít đứng 1quay trong một đoạn ống bao 2 cố mở những cửa sổ 3,
lắp trong thùng máy 4có phần dưới hình nón cụt và phần trên hình trụ. phễu cấp liệu 5
có lắp đóng mở, ống xả hỗn hợp 6 cũng có lắp đóng mở.
Bộ phận động lực và truyền động gồm: một động cơ điện và một đai thang lắp
trên thùng và nắp. Cách sử dụng : sau khi định mức các thành phần thức ăn đủ một mẻ

trộn (270kg) đổ vào máy trộn qua phễu cấp liệu 5, đồng thời cho máy chạy, vít 1 sẽ
chuyền bột vào trong thùng, đẩy bột lên trên qua ống bao
và qua của sổ ống bao. nạp xong khối bột thì đóng nắp phễu nạp laị, máy tiếp tục làm
việc , vít tiếp tục đẩy
bột lên.khi bột đã
khuếch tán qua cửa sổ
và miệng trên của ống
bao rơi xuống,lại được
vít chuyền lên, hỗn hợp
được xáo trộn. sau giai
đoạn(3 đến 5 phút) mở
lắp 6 tiến hành thu bột.
sau đó tiến hành mẻ
khác với trình tự như
trên.

H2.4 Máy trộn
TB-1A

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

11

Hình 2.5 cấu tạo bên trong của máy trộn TB – 1A
CHƯƠNG 2

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

12

THIẾT KẾ THIẾT BỊ PHA TRỘN THỨC ĂN CHO TÔM HÙM
I.

YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY VÀ THIẾT BỊ

Ngoài những yêu cầu chung ( độ cứng, sức bền, độ bền dung động ) cần phải đáp
ứng những yêu cầu sau
1. khả năng thực hiện quá trình cơng nghệp tiên tiến. Nói cách khác máy và thiết bị
muốn đạt cơng suất đầy đủ phải có tác động cơng nghệ thích hợp nhất lên sản
phẩm gia cơng. Trong trường hợp này, những tổn thất không thể tránh khỏi phải
nhỏ nhất. khi thiết kế phải đảm bảo sự tương ứng giữa quỹ đạo và tốc độ của bộ
phận làm việc.
2. Hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao. Nâng cao hiệu quả kinh tế kỹ thuật suy cho cùng
là biểu hiện ở năng suất lao động xã hội, nghĩa là giảm chi phí cho một đơn vị
sản phẩm. Nâng cao hiệu quả kinh tế là nguyên nhân chủ yếu của những thơng số
thuộc năng suất máy như kích thước, diện tích chiếm chỗ, tiêu thụ năng lượng ,
nước, hơi, giá thành chế tạo, lắp ráp, sửa chữa và sử dụng thiết bị
3. tính chống mịn của các bộ phận làm việc của máy và thiết bị. Đây là yêu cầu đặc
biệt quan trọng đối với thiết bị, vì các vật liệu dùng chế tạo máy khi pha lẫn vào
sản phẩm có nó vơ tác dụng.
4. khả năng truyền chuyển động trực tiếp cho máy trực tiếp từ động cơ hay từ nhóm

động cơ trong nhiều trường hợp cải tiến được kết cấu máy và nâng cao được chỉ
tiêu sử dụng chúng.
5. độ bịt kín tốt và sự di chuyển hợp lýthể tích khơng khí cần hút ra, tránh được bụi
tỏa ra trong sản suất.
6. tính cơng nghệ của máy và công nghệ tức là sự tương hợp của các kết cấu của
chúng và phương pháp chế tạo tối ưu theo quy mô sản suất đã biết với mọi cách
tiết kiệm vật liệu.
7. Sự thống nhất hóa và quy chuẩn hóa, điều đó nâng cao tính hàng loạt và tính
cơng nghệ của máy do đó nâng cao năng suất và hạ giá thành sản xuất, và tăng
nhanh quá trình thiết kế, làm giảm được những phức tạp khi sửa chữa, rút bớt
được chi tiết dự trữ cần thiết
8. Áp dụng biện pháp tiết kiệm kim loại định hình trong thiết kế và chế tạo để giảm
bớt khối lượng vật liệu máy
9. Áp dụng vật liệu tổng hợp ( chất dẻo ) trong chế tạo và sửa chữa máy. Những vật
liệu này có khối lượng riêng nhỏ lại có độ bền cơ học, tính đà hồi và tính chống
mịn cao.
10. Máy và thiết bị phải gồm những khối riêng biệt ghép lại với nhau không quá
phức tạp.
11. Đảm bảo quy tắc an tồn và kỹ thuật vệ sinh sản xuất. Nói chung máy phải có
mặt ngồi nhẵn và dạng xun dịng để dễ dàng đáp ứng yêu cầu sản xuất.
12. Sự tương quan chặt chẽ của dung sai vật liệu và của chi tiết theo tiêu chuẩn nhà
nước. Đó là điều kiện cần cho lắp lẫn cụm chi tiết.
13. Trong thời gian làm việc tiếng ồn phát ra ở máy không được vượt quá quy chuẩn
cho phép
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân


13

14. Tự động hóa kiểm tra và điều chỉnh quá trình làm việc.
15. Cân bằng tĩnh và cân bằng động những phần quay và khối chuyển động tịnh tiến
của máy
16. Sự hoàn chỉnh kỹ thuật của máy và thiết bị
Đặc trưng số lượng và sự hoàn chỉnh thiết bị kỹ thuật là thời hạn mà thiết bị đáp
ứng mức kỹ thuật hiện đại theo những chỉ tiêu cơ bản cảu nó.
Độ tin cậy : đó là tính chất cảu máy (khí cụ, thiết bị, hệ thống và các phần của
chúng) thực hiện các chức năng đã biết, bảo đảm được các chỉ tiêu sử dụng của nó
trong những giới hạn đã biết trong khoảng thời gian yêu cầu hoặc thời gian làm việc
yêu cầu
Khả năng làm việc: trạng thái của máy có thể thực hiện được các chức năng đã biết
với những thông số xác định yêu cầu của hồ sơ kỹ thuật.
Sụ hỏng hóc: lập được quy luật phát sinh hỏng hóc trong q trình sử dụng máy
Thời gian làm việc.
II.

LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
2.1. Giới thiệu các pgương án thiết kế
Đặc điểm thức ăn cho tôm là dạng bột nhão phải qua 2 cơng đoạn trộn đó là trộn khơ
và trộn ẩm, vì vạy chúng ta chỉ quan tâm đến những máy trộn đảm nhiệm được 2
chức năng trọ khô và trộn ẩm đồng thời.
a)Máy trộn cánh guồng xoắn
Máy trộn cánh làm việc liên tục là máy trộn nằm ngang có những cánh hướng
tâm
được gắn theo ường vít.
Quay cánh đối với trục
ngang đảm bảo vận

chuyển sản phẩm dọc
máng trộn. bột và cấu tử
lỏng được nạp liên tục vào
máng theo đường
boongke. Trong quá trình
chuyển động dọc máng
nhờ những cánh hướng
tâm bắt đầu nhào trộn tạo
thành bột nhào và được
tháo liên tục bằng ống
tháo sản phẩm.
Để trộn sản phẩm
Hình 2.6
có độ đặc qnh cao ta
dùng máy trộn làm việc liên tục có 2 trục. Đó là máy trơn có 2 trục nằm ngang
trên các trục có gắn các cánh phẳng, nghiêng tạo thành đường xoắn vít.
Các trục nằm ngang có cánh ngược chiều nhau trong đó một trục chuyển
vật liệu cho trục thứ 2. Trục này quay với vận tốc lớn hơn và ném vật liệu lên
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

14

trục thứ nhất do đó mà đạt được kết quả mãnh liệt. việc trộn còn tốt hơn khi lắp
trên máng những cánh cố định.
b. Máy trộn kiểu

vít đứng

Cấu tạo gồm: vít đứng 1quay
trong một đoạn ống bao 2 cố
mở những cửa sổ 3, lắp trong
thùng máy 4có phần dưới
hình nón cụt và phần trên
hình trụ. phễu cấp liệu 5 có
lắp đóng mở, ống xả hỗn hợp
6 cũng có lắp đóng mở.
Bộ phận động lực và
truyền động gồm: một động
cơ điện và một đai thang lắp
trên thùng và nắp. Cách sử
dụng : sau khi định mức các
thành phần thức ăn đủ một
mẻ trộn đổ vào máy trộn qua
phễu cấp liệu 5, đồng thời cho
máy chạy, vít 1 sẽ chuyền bột
vào trong thùng, đẩy bột lên
trên qua ống bao
và qua của sổ ống bao. nạp
xong khối bột thì đóng nắp
phễu nạp laị, máy tiếp tục làm
việc , vít tiếp tục đẩy bột
lên.khi bột đã khuếch tán qua
Hình 2.7
cửa sổ và miệng trên của ống
bao rơi xuống,lại được vít chuyền lên, hỗn hợp được xáo trộn. sau giai đoạn(3 đến 5
phút) mở lắp 6 tiến hành thu bột. sau đó tiến hành mẻ khác với trình tự như trên.


c. Máy trộn kiểu vít ngang

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xn

15

Hình 2.8

Máy trộn kiểu vít ngang được sử dụng kết hợp vừa trộn vừa gia nhiệt bằng cách
đặt các bộ gia nhiệt ở xilanh. Nó cũng có thể vừa trộn vừa tạo sợi hay tạo hạt sản phẩm.
Nguyên liệu nạp vào qua cửa nạp xuống vít xoắn làm nhiện vụ trộn và vận
chuyển nhiên liệu về phía đầu ép. Máy trộn loại này có đặc điểm kết hợp dược nhiều
cơng đoạn trong q trình chế biến thức ăn gia súc. Nhưng lại có nhược điểm đạt độ
đồng không cao của hỗn hợp trộn
d. Máy trộn kiểu trục cán

Hình 2.9
Hình 2.9. Máy trộn kiểu trục cán:

Máy trộn trục cán thường để trộn tinh đối với hỗn hợp dẻo. tùy theo mức độ đồng đều
và tính chất của sản phẩm người ta có thể sử dụng 1 trục, 2, 3 hay nhiều trục trộn. Máy
trộn trục khi trộn các sản phẩm có độ liên kết cao cũng cần được gia nhiệt ở phía trong
trục. Nó cũng có thể kết hợp việc trộn với việc tạo sợi, hạt sản phẩm. Máy trộn trục cán
có ưu điểm là kết cấu đơn giản và làm việc hiệu quả với những hỗn hợp có độ dẻo cao,

nhưng nhược điểm của nó là làm dập nát sản phẩm và không trộn được những nguyên
liện bột khô.
e. Máy trộn kiểu thùng quay
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

16

Máy trộn kiểu thùng quay là những máy có thùng hình trụ lắp trên trục nằm ngang hay
thẳng đứng.

Hình 2.10 Máy trộn kiểu thùng quay
2.2. Lựa chọn phương án thiết kế:

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

17

Với yêu cầu phải đạt độ đồng đều cao và tỷ lệ pha trộn chính xác, nguyên liệu gồm
nhiều loại bột với những tỷ lệ rất nhỏ.
Bột tôm hoặc bột đầu tôm 1 – 30%

Bột cá tổng hợp 8 – 12%
Bột cá thu 4 – 9 %
Bột đậu nành 3%
Lecithin đậu nành 1 – 10%
Cám gạo 6 – 20%
Bột mì 5%.
sản phẩm sau khi trộn là dạng bột nhão.sau khi chế biến ta có sản phẩm dạng viên đem
tẩm các thành phần vi lượng (vitamin, các tinh dầu, có thể là trộn thuốc phịng và chữa
bệnh cho tơm)
Chọn phương án trộn:
Để thực hiện q trình trộn, tẩm trên ta lựa chọn phương án thiết kế máy trộn
toàn bộ là máy trộn cánh đảo trộn gián đoạn vì vói bột nhão thì phưng án dùng máy trộn
cánh đảo rất hiệu quả. Máy tẩm ta dùng máy trộn kiểu thùng quay, vói thùng quay có
trục nằm ngang và thùng hình trụ, cơn 2 đầu được bố trí thẳng đứng. căn cứ vào tính
chất dễ vỡ của viên thức ăn thì ta chọn phương án trộn này đảm bảo là phương án trộn
ít va đập nhất, khơng làm vỡ sản phẩm.vì trong thực tế nhiều sản phẩm thực phẩm cần
phải trộn hết sức thận trọng, không được phá hủy cấu trúc của sản phẩm trộn. để trộn
những vật liệu như thế khơng cho phép đập nghiền trong q trình trộn. người ta đã sử
dụng các thùng có đáy hình cơn.

Hình 2.11 Sơ đồ máy trộn thùng quay tẩm dung dịch lỏng

Lựa chọn phương án thiết kế như hình vẽ:

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân


18

Nguyên lý làm việc như sau: động cơ điện truyền chuyển động cho hộp giảm tốc qua bộ
truyền động đai thang, truyền chuyển động quay cho trục, trục được gắn vào một đầu
của thùng trộn bằng mối ghép bulơng.đầu cịn lại của thùng được thiết kế theo dạng ổ
trượt. trên đầu này ta thiết kế cửa phun để đặt vòi phun chất lỏng vào thùng. Chất lỏng
được đưa vào thùng qua vòi phun dạng sương mù. Cơ cấu này hoạt động theo nguyên lý
phun bằng khí nén (dạng của máy phun sơn). Vì lượng chất lỏng dùng để tẩm không
nhiều nên ta không thể dùng máy bơm thuần túy. Thùng trộn được thiết kế cánh nâng
sản phẩm dạng vân để nâng sản phẩm, thùng trộn thiết kế côn 2 đầu đảm bảo tránh va
đập cho sản phẩm. Khi thực hiện quá trình trộn thùng quay tương đối chậm, các yếu tố
trên đảm bảo sản phẩm được trộn đồng đều với tỷ lệ nhất định và đảm bảo thức ăn dạng
viên khong bị dập vỡ
III. TÍNH TỐN MÁY TRỘN CÁNH ĐẢO
3.1 Năng suất trộn
Năng suất trộn làm việc gián đoạn có thể được tính tốn theo cơng thức sau:
Q=

V
t tron + t nap + t thao

(m3/h)

(III-1)

Trong đó
V- thể tích sản phẩm trong thùng chứa máy trộn
ttron- thời gian trộn.
tnap- thời gian nạp sản phẩm vào máy.

tthao- thời gian tháo sản phẩm.
Mỗi mẻ trộn ta chọn là m = 25kg/mẻ
Khối lượng thể tích trung bình của hỗn hợp trộn γ =500 (kg/m3) ta cóV = m. γ = 25/500
= 0.05(m3)
Chọn ttron = 3 phút.
tnap = 2 phút.
tthao = 1 phút
thay số liệu vào công thức (III-1) ta thu được
Q=

0.05
= 0.5m 3 / h
3
2
1
+
+
60 60 60

Q = 0.5.500 =250 kg/h
Chọn hệ số nạp đầy φ = 0.6 vậy ta có thể tích thùng trộn là:
Vt =

V 0.05
=
= 0.083 (m3)
ϕ
0.6

Chọn chiều dài thùng trộn B = 2.5D suy ra với D là đường kính thùng trộn.

Thùng trộn là thùng hình trụ nằm ngang vậy thể tích thùng trộn là:
π .D 2 .B
Vt =
(m3)
(III-2)
4

Thay π = 3.141
Vt =0.083 và B = 2.5D vào (III-2) ta thu được:
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

19

3.14.D 3 .2.5
0.083x 4
0.083 =
→ D3 =
= 0.043 → D = 3 0.043 = 0.35 m
4
3.14 x 2.5

Vậy chiều dài thùng trộn B = 0.35x2.5 = 0.875 m.
Đường kính cánh trộn
d = (0.94÷0.98 )D
Chọn d = 0.95 D = 0.95x0.35 = 0.325 m.

( Theo máy gia công cơ học nông sản thực phẩm trang 321)
3.2 công suất trộn
Khi trộn vật liệu (do đây là vật liệu dạng dẻo), cánh trộn tác dụng lên vật liệu
trộn. đại lượng phụ thuộc vào tính chất cơ lý vật liệu, tốc độ chuyển động của cánh. Các
cánh chuyển động trong khối vật liệu ép truyền cho nó một vân tốc nào đó, trong kki
khắc phục lực cản của vật liệu hướng vào mặt chính của cánh, ma sát của vật liệu với
cánh, ma sát giữa vật liệu với vật liệu.
Xuất phát từ đó, đại lượng áp suất pháp tuyếnlên một đơn vị diện tích nhúng
chìm của phần cánh chuyển động có thể tính như sau:
ρ
ρ


σ = γ .h.tg 2  45 o +  + 2.c.tg  45 o +  , (N/m2)
2
2



Trong đó
γ : Trọng lực cảu vật liệu(N/m3).
ρ : Góc ma sát của vật liệu.
h: Chiều sâu nhúng chìm của đơn vị diện tích cánh (m)
c: Lực dính riêng của vật liệu với cánh.
Áp lực tác dụng lên tất cả cánh nhúng chìm trong vật liệu:

ρ
ρ 



E = f γ .htb .tg 2  45 o +  + 2.c.tg  45 o +  , (N/m2)
2
2 




(III-3)

Trong đó
htb: chiều sâu nhúng chìm cảu các cánh trong vật liệu (m).
f: diện tích của cánh nhúng chìm trong vật liệu (m2) .
Ngồi áp lực E trên cánh cịn có lực ma sát Ems của khối lượng vật liệu trộn với cánh.
Đại lượng hợp lực của áp lực được xá định như hình vẽ (Hình 2.10)
R = E/cosβ , (N)
Trong đó:
β là góc ma sát giữa vật liệu với cánh.
Phân tích hợp lực R tác dụng lên cánh nghiêng một góc α đối với mặt phẳng nằm
ngang thành các thành phần hướng tân Eht và thành phần hướng trục Eo.
Thành phần hướng tâm:

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xn

20


Hình 2.12 sơ đồ tính cánh
E
E
E ht = R. cos( α − β ) =
cos( α − β ) =
cos α . cos β + sin α sin β = E ( cos α + sin αtgβ )
cos β
cos β
T
= E ( cos α + µ sin α ) , (III - 4)
rong đó tg β = μ hệ số ma sát giữa vật liệu với cánh.

Suy ra:

ρ
ρ 


E = f γ .htb .tg 2  45 o +  + 2.c.tg  45 o +  ( cos α + µ sin α )
2
2 



E
E
( sin α cos β − cos α sin β )
E 0 = R. sin ( α − β ) =
sin ( α − β ) =
cos β

cos β
= E ( sin α − cos β .tgβ )
 N 
= E ( sin α − µ . cos α ). 2 
m 

Suy ra:

ρ
ρ 


E = f γ .htb .tg 2  45 o +  + 2.c.tg  45 o +  ( cos α − µ sin α )
2
2 




Ông suất để trộn vật liệu:
N=

E ht .Vν + E 0 .V0 , (KN)
1000
k =1÷ z



Trong đó:
Z: số cánh đồng thời nhúng chìm trong vật liệu.

Vv: vận tốc vịng chuyển động của những điểm đặt lực cản cân bằng tác dụng lên phần
cánh nhúng chìm trong vật liệu (m/s).
V0: vận tốc hướng trục của điểm đặt lực ấy (m/s).
V0 = Vv. cosα.sinα.
Để xác định công suất của máy trộn cánh có hình dạng phức tạp và hàng loạt
cơng thức có liên quan đến nhiều thông số kỹ thuật như: Lực dính riêng, hệ số ma sát,

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

21

vận tốc của điểm vật liệu…mà điều kiện máy móc, thiết bị thí nghiệm khơng có ta
khơng thể xác định được. do đó ta dùng cơng thức thực nghiệm:
2 / 3Q.7 rmax + Scrmax
N=
ω ( Kw) , (III-5)
1000

Trong đó :
Q = 250 N : sức nặng của vật liệu trong thùng trộn
rmax = 0.163(m) bán kính lớn nhất của cánh.
S = π.D.B = 3,14.0,35.0,875 = 0.963 m2 diện tích của thành máng trộn.
ω = 2π.n/60 = 2.3,14.60/60 = 6.28 (rad/s).
c: lực dính của vật liệu với cánh: phụ thuộc vào vật liệu trộn và bề mặt cánh đối với vật
liệu là bột thịt, bột cá và bột ngũ cốc ẩm và vật liệu chế tạo cánh là hợp kim nhơm thì ta

có c = (5,2-7) (N/m2)
Thay vào ta được:
N=

2 / 3.250.0,7.0,163 + 0,97.7.0,163
.6,28 = 0,13 (Kw)
1000

IV.

TÍNH TOÁN MÁY TRỘN KIỂU THÙNG QUAY DÙNG ĐỂ TẨM
DINH DƯỠNG VÀ TẨM THUỐC.
1. Tính tốn năng suất trộn
Đối với mỗi sản phẩm rời, với mỗi máy trộn xác định có lần chuyển dời nhất định trong
thùng chứa ( xác định bằng thực nghiệm) đảm bảo trộn tốt nhất phù hợp với q trính
cơng nghệ. Nếu ký hiệu m là số lần chuyển dời của sản phẩm trong thùng quay đảm bảo
q trình trộn đã biết và n là số vịng quay của thùng trong 1 phút thì thời gian trơn t tr
cần thiết để trộn sản phẩm trong máy trộn kiểu thùng quay là:
t tr =

m
, s [9 công thức 5.1 trang 101]
n

Số lần trộn hay số lượng trung bình của hạt sản phẩm được trộn sau một vòng quay của
thùng tỷ lệ nghịch với mức độ chứa của thùng. Giả sử trên mặt cắt ngang của thùng
(hình vẽ) ta cố định tất cả các mặt phẳng PN, giới hạn lớp sản phẩm, thì sau mỗi vịng
quay của thùng thì từ điểm PN sẽ tạo ra dường trịn bán kính r, khơng gian vành khăn V k
tạo bởi bán kính r và thành thùng là thể tích của sản phẩm được đảo trộn sau 1 vòng.
Trong thời gian thùng quay để trộn các hạt sản phẩm riêng biệt di chuyển theo các

đường khác nhau, phụ thuộc vào vị trí ban đầu của chúng ở trong đống sản phẩm. Nếu
ta chú ý đến một đường trung bình nào đó của hạt sản phẩm thì số lần trộn m của khối
sản phẩm sau mỗi vịng quay của thùng, có thể tính được bằng tỷ lệ thể tích khơng gian
vành khăn Vk với thể tích khối sản phẩm V
Vk (π .R 2 − π .r 2 ) L R 2 − r 2
m=
=
=
V
ψ .π .R 2 .L
ψ .R 2
Tong đó:
L-là chiều dài phần chứa sản phẩm của thùng trộn
ψ - Mức đổ đầy sản phẩm.
Khi ψ = 50% rõ ràng sau mỗi vòng quay m = 2 vì r = 0 và ψ = 0,5.

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

22

Để tránh ứ đọng khi thùng chứa đầy trên 50% có thể lồng vào tâm của thùng một
ống lót hình trụ rỗng có kích thước bằng vùng ứ đọng. được tính tốn như sau:
r=

R

1+ π 2

≈ 0.3R , Theo [9 công thức 5.4 trang 102]

Năng suất máy trộn thùng quay có thể tính theo cơng thức:
V .ρ .60
Q=
, kg/giờ Theo [12 trang 149]
t tr + t n + t th

Trong đó:
V – thể tích mà sản phẩm chiếm chỗ m3
ρ - khối lượng thể tích của hỗn hợp kg/m3.
Ttr = 5 thời gian cần thiết để trộn.
Tn = 1 thời gian nạp sản phẩm
Tth = 1 thời gian tháo sản phẩm.
Theo [12 trang 148].
M
30.60
=
= 260 , kg/giờ
t
5 +1+1
V .ρ .60
Q.t
260.4
Q=
→V =
=
= 0.035 ,m3

t
60.ρ 60.500
V
Vth =
ϕ
Q=

Trong đó
Vth – thể tích thùng quay
V – thể tích khối vật liệu trộn trong thùng.

Hình 2.13 sơ đồ tính tốn thùng

ϕ - hệ số nạp đầy sản phẩm trong thùng. ϕ = 0.4 Theo
V 0.035
Vth = =
= 0.0875 , m3.
ϕ
0.4

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

23

Thể tích thùng bao gồm 3 phần ghép lại: phần trụ giữa và phần nón cụt 2 đầu.

Chọn B = d = D/2
π .D 2 .B 1 B  D 2 d 2 

V =
+ .π . .

4

2

2  4
4 
π .D 3 1 D  D 2 D 2 

V =
+ .π . .

8
2
4  4
16 

V = 0.47D3 suy ra D = 3

V
0.0875
=3
= 0.57, m
0.47
0.47


Vậy ta tính được B = d = 0.285 , m
a) Số vòng quay của thùng:
Số vòng quay của thùng tính theo cơng thức:

15 → 25
D
15 15
= 25 , vịng/phút
Chọn n = =
D 0.57
n=

b)Tính tốn bề dày thùng:
Chọn vật liệu làm vỏ thùng là inox

Hình 2.14 - bề dày thùng trộn

Theo [1, cơng thức 5-106, trang 169] ta có :
S=

p.D
+ C (m) .
2,3.ϕ .[σ ] − p

Trong đó :
S : Bề dày của thùng, m .
D : Đường kính của thùng, m . D = 0,57mm .
p : Áp suất tính tốn, thường lấy bằng áp suất làm việc . Đối với máy trộn
thường lấy : p=25. 104 (N/ m 2 ) .


[σ ]

: Ứng suất cho phép của vật liệu làm thùng,N/ m 2 . ta có : [σ ] =50. 106 (N/ m 2 )

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

24

C : Lượng dư kể tới ăn mòn ( C1 ), và sai lệch âm do chế tạo ( C2 )
C= C1 + C2 .
ϕ : Hệ số bền, lấy ϕ = 1,5 .

Thay các thông số ở trên vào (3.38) ta được :
S - C=

25.10 4.0,57
=0,001 (mm) .
2,3.1,5.50.10 6 − 25.10 4

Vì S - C =0,001 ≤ 0,01 nên theo [1, trang 169] ta lấy :
C1 =0, C2 =0,003 .

Suy ra S=0,001+0,003=0,004 (m) ↔ S=4(mm) .
Vậy bề dày của thùng là 4 (mm) .

2. Tính công suất cần thiết (N)

Công suất cần thiết của máy trộn kiểu thùng quay bao gồm 2 thành phần:
N = N1 + N2 Theo [9 trang 103]
Trong đó:
N1 – cơng suất để khắc phục ma sát ổ trục.
tự nhiên đên khi đổ xuống. có nghĩa là dùng để trộn sản phẩm
(Gsp + Gth ).µ.rng .ω , Kw
N =
1

Hay N 1 =

1000
(Gsp + Gth ).µ.rng .ω
102

, Kw

Trong đó:
Gsp = 300 N – trọng lực của khối sản phẩm trong thùng.
Gth = 700 N – trọng lực của thùng quay.
µ = 0.06 - hệ số ma sát trượt.
rng = 0.05 – bán kính của ngõng trục
πxn 3.14 x 25
ω=
=
= 2.6 rad/s tốc độ quay cảu thùng trộn.
30


30

N1 =

( 300 + 700) x0.06 x0.05 x1.57 = 0.17
102

, Kw

N2 – công suất cần thiết để nâng sản phẩm trong thùng lên cao hơn góc rơi
N2 =

G1 xh1 xZ1 + G2 xh2 xZ 2
, Kw
1000

Trong đó:
G1 – trọng lượng hỗn hợp sản phẩm nâng tự do do tác dụng của ma sát thành
thùng.G1=0.85G = 0.85x300 = 255 N
G2 – trọng lượng của khối sản phẩm được nâng lên bằng cánh nâng của thùng.
G2=0.15G = 45 N
h1 – chiều cao nâng hỗn hợp do tác dụng của lực ma sát.
Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


GVHD: Th.S Trần An Xuân

25


h2 – chiều cao nâng do tác dụng của cánh nâng. h2 = R.(1+sinβ) =
0.285( 1+sin40o) = 0.46 ,m
Z1, Z2 – số lượng chu kỳ khép kín của hỗn hợp sau mỗi vịng quay của thùng trộn,
được thực hiện tương ứng bằng ma sát và cánh trộn.
Thực chất chuyển động của hỗn hợp do lực ma sát phức tạp hơn so với trường hợp đẫ
xét ở trên. Xét phần tử chuyển động nằm trên thành tang trộn. Khi thùng quay thi sả
phẩm sẽ được nâng lên, được xá định bằng góc ma sát f1, nhưng chịu ảnh hưởng của các
cánh trộn và tỳ lên các phần tử khác do đó góc nâng f2 lớn hơn (khoảng 900). Sua đó sản
phẩm này sẽ trượt xuống theo hỗn hợp tiếp nhận góc dịch chuyển của hỗn hợp (f2= 900)
thì chiều cao nâng sản phẩm
h1 = R= 0.285 , m
Số chu kỳ chuyển động khép kín của hỗn hợp dưới tác dụng của lực ma sát sau
một số vòng quay của tang trộn (coi thời gian mà hỗn hợp trượt xuống bằng thời gian
nâng lên độ cao h2)
Z1 =

360 0
360
=
=2
2 f2
2 x90

Thời gian nâng sản phẩm bằng cánh trộn:
1  90 + β  60  90 + 40 
t=


=


 = 2.88 ,s
n  360  15  360 

Thời gian rơi tự do từ độ cao h2
2h 2
2 x0.46
=
= 0.31 ,s
g
9.81
1
60
Z 2=
=
≈2
n( t1 + t 2 ) 15( 0.31 + 2.88)
G xh xZ + G2 xh2 xZ 2 255 x 0.285 x 2 + 45 x 0.46 x 2
N2 = 1 1 1
=
= 0.19 , Kw
1000
1000
t2 =

Vậy công suất cần thiết để trộn là:
N = N1 + N2 = 0.17 + 0.19 = 0.36 ,Kw
Công suất chuyền chuyển động cho thùng trộn là
N DC =


N1 + N 2
η

Trong đó η là hiệu suất bộ truyền: η = ηd ηo ηbr

ηd – hiệu suất của truyền động đai
ηo – Hiệu suất của ổ

Luận Văn Tốt Nghiệp

SVTH: Nguyễn Văn Thành Linh


×