Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan bằng phần mềm violet trong nội dung số thập phân môn toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN THỊ TIỂU MI

Phát huy tính tích cực học tập của học
sinh thơng qua việc xây dựng hệ thống bài
tập trắc nghiệm khách quan bằng phần
mềm Violet trong nội dung số thập phân
mơn tốn lớp 5

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong
mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông
tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động
mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
Hiện nay các trường tiểu học cũng như phổ thông điều trang bị phòng máy, phòng
đa năng, nối mạng Internet và Tin học được giảng dạy chính thức, một số trường cịn
trang bị thêm Thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim (Sound Recorder, Camera,
Camcorder), máy quét hình (Scanner), và một số thiết bị khác, tạo cơ sở hạ tầng
CNTT cho giáo viên sử dụng vào quá trình dạy học của mình. Cơng nghệ phần mềm
phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục cũng đạt được những thành tựu
đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile,SketchPad/Geomaster SketchPad,


Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet … [4] hệ thống WWW,
Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác. Cơng nghệ thơng tin mở ra triển
vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học.
Mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao một bước
cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một mơi trường giáo dục mang tính
tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trị chép” như kiểu truyền
thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức,
sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản thân mình.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT ở bậc tiểu học còn hạn chế, chưa được chú trọng
đúng mức và phần lớn chỉ được thực hiện ở những trường trọng điểm trong thành
phố. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT ở trường tiểu học đa số chỉ dừng lại ở chỗ
sử dụng máy chiếu và các loại băng hình, phim ảnh có sẵn mà chưa đi sâu vào khai
thác các phần mềm dạy học( PMDH) vào thiết kế bài giảng. Nói như vậy khơng có
nghĩa là các PMDH không được ứng dụng trong dạy học ở tiểu học, việc này tuy đã
có nhưng chưa đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, chủ yếu chỉ sử dụng phần mềm

2


powerpoint, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học ngày càng cao ở tiểu học. Trong
khi đó, do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều
có trong tay nhiều cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học nói chung và phần mềm dạy
học nói riêng, trong đó khơng thể khơng kể đến PMDH Violet, một trong những
phần mềm mới có tính năng ưu việt trong việc thiết kế bài giảng. Violet là phần
mềm “ mở”, là công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài giảng
điện tử theo ý tưởng của mình một cách nhanh chóng. So với các phần mềm khác,
Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển
động và tương tác... rất phù hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp.
Hiện nay, ở các trường phổ thông cũng như các trường Đại học, cao đẳng, TCCN
ở nước ta đã và đang sử dụng chủ yếu các phương pháp kiểm tra truyền thống: Kiểm

tra vấn đáp, kiểm tra tự luận… Các phương pháp này giúp giáo viên đánh giá được
chất lượng học tập, mức độ tiếp thu kiến thức, vai trò chủ đống sáng tạo của học sinh
sinh viên trong việc giải quyết vấn đề. Nhưng có nhược điểm là mất nhiều thời gian
mà kiểm tra được khối lượng kiến thức ít, việc cho điểm lại phụ thuộc vào đánh giá
chủ quan của người chấm. Việc sử dụng phương pháp kiểm tra trắc nghiệm khách
quan nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp kiểm tra truyền thống và nâng
cao hiệu quả dạy học vì chỉ trong một thời gian ngắn đã kiểm tra được nhiều khía
cạnh của kiến thức, đi sâu vào các khía cạnh khác nhau của kiến thức, kĩ năng, lại
cho kết quả một cách khách quan, nhanh chóng.
Các nước trên thế giới đã sử dụng khá phổ biến phương pháp trắc nghiệm khách
quan. Ở Việt Nam bắt đầu áp dụng trên diện rộng cho kì thi tốt nghiệp trung học phổ
thơng và thi Đại học từ năm 2007 cho một số môn. Nhưng hiện nay, phương pháp
này đang được mở rộng áp dụng hơn và có xu hướng sử dụng phổ biến ở các trường
phổ thông. Tuy nhiên, việc biên soạn và áp dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan
vào dạy học các mơn học ở tiểu học cịn hạn chế. Đặc biệt là với mơn Tốn, kiến
thức tốn học rất phong phú đa dạng, lại địi hỏi khả năng tính tốn nhanh, chính xác
ở mỗi học sinh.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “ Phát huy tính
tích cực học tập của học sinh thơng qua việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm
khách quan bằng phần mềm Violet trong nội dung số thập phân mơn tốn lớp 5” để
tìm hiểu và nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề

3


Việc ứng dụng CNTT khơng cịn là một vấn đề xa lạ,mới mẻ trong dạy học nói
chung và dạy học ở tiểu học nói riêng. Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả tìm hiểu
và nghiên cứu nhiều cơng trình liên quan đến việc sử dụng các phần mềm dạy học ở
tiểu học, cụ thể như:

- NXB Công ty phần mềm tin học Nhà trường,2005, Bùi Việt Hà, Phần mềm Math
Lession, là một giải pháp tốt nhất giúp các giáo viên Tiểu học dễ dàng thiết kế một
bài giảng Toán để sử dụng trên lớp để dạy học và cho học sinh học tập, ôn luyện
ngay trên lớp học.
- NXB Công ty phần mềm tin học Nhà trường, 2006, phần mềm Bút chì thơng minh.
Đây là phần mềm giáo dục đầu tiên của Việt Nam dành cho lứa tuổi mầm non, mẫu
giáo với nội dung rất đa dạng, phong phú. Phần mềm được thiết kế bằng các trò
chơi, bài học, bài luyện rất đa dạng và phong phú, dành riêng cho lứa tuổi này. Các
bài học rất đa dạng từ làm quen với các hình, tập quan sát làm quen với số đến các
bài học bảng chữ cái, làm quen và nhận biết các đồ vật xung quanh chúng ta.
- NXB Công ty phần mềm tin học nhà trường, 2007, Phần mềm dạy toán lớp
1,2,3,4,5. Đây là bộ phần mềm lớn và đồ sộ nhất của Việt Nam trong lĩnh vực mơ
phỏng và hỗ trợ học tập mơn Tốn bậc Tiểu học. Đặc tính cơ bản nhất và quan trọng
nhất của bộ phần mềm này là đã mô phỏng tồn bộ tất cả các dạng tốn được học và
dạy trong nhà trường Tiểu học theo chương trình sách giáo khoa mới.
- NXBGD,2006, Lê Công Triêm- Nguyễn Đức Vũ, Ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Trong tài liệu này, tác giả đã giới thiệu cho người học những kiến
thức ban đầu của việc sử dụng máy vi tính vào dạy học, những thao tác cơ bản trên
hệ điều hành Windows và những thao tác cơ bản khi soạn thảo văn bản. Tài liệu
cũng đề cập đến khái niệm bài giảng điện tử và cung cấp những hiểu biết cần thiết
để người học soạn được các giáo án điện tử trên Microsoft Power Point, Microsoft
Fronpage. Ngoài ra, các tác giả cũng đề cập đến việc khai thác Internet, thư điện tử
đến việc biên tập, chỉnh sửa các đoạn âm thanh, phim…
- Tạp chí tin học và nhà trường số 9, Đặng Thị Thu Thủy, Violet- phần mềm công cụ
tạo bài giảng cho giáo viên. Bài viết đã khẳng định thế mạnh của việc ứng dụng
phần mềm dạy học và giới thiệu phần mềm Violet với một số tính năng cơ bản của
nó; Đưa ra các dạng bài tập có thể thiết kế trên phần mềm Violet và một vài ví dụ
minh họa về việc thiết kế bài tập trên phần mềm Violet.
Như vậy, qua tìm hiểu chúng tơi nhận thấy đã có nhiều cơng trình nghiêm cứu
của nhiều tác giả xung quanh đề tài mà chúng tôi đang nghiên cứu cũng như nhiều

phần mềm dạy học được ứng dụng vào dạy học ở tiểu học. Chúng tôi hi vọng đề tài
này sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả dạy học và quá trình đổi mới
phương pháp dạy học ở tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu

4


Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích phát huy tính tích cực học tập của học sinh
thơng qua việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan trong nội dung số
thập phân mơn Tốn lớp 5 với sự ứng dụng của phần mềm Violet.
4. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác tiềm năng phần mềm
Violet vào xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Điều tra để thấy rõ tình hình CNTT nói chung và phần mềm Violet nói riêng ở
một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Xác định các nguyên tắc, đề ra quy trình, kĩ thuật thiết kế hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan trên phần mềm Violet.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung số thập phân mơn tốn lớp 5
- Thời gian nghiên cứu: 1 năm.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Phần mềm Violet.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Học sinh lớp 5.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học liên
quan đến đề tài và nghiên cứu phần mềm Violet.

- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy
học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm đề tài qua một số tiết
dạy để đánh giá kết quả đạt được của đề tài.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác tối đa thế mạnh của phần mềm Violet và xác định đúng quy trình, kĩ
thuật xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan sẽ phát huy được tính tích
cực học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn nói
chung nội dung số thập phân nói riêng, đồng thời đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới PPDH
ở Tiểu học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính của bài gồm có ba
chương:
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
- Chương 2: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THƠNG
QUA VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
BẰNG PHẦN MỀM VIOLET TRONG NỘI DUNG SỐ THẬP PHÂN MƠN
TỐN LỚP 5
5


- Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
1.1. Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập của học sinh
1.1.1. Quan niệm về tính tích cực học tập
1.1.1.1. Tính tích cực
Con người sống trong xã hội đều có tính tích cực bản năng, đó là một đặc điểm
vốn có của con người. Con người sống trong xã hội luôn luôn tích cực, phấn đấu

để có thể tồn tại và phát triển, đặc biệt trong xã hội công nghiệp hiện nay thì tính
tích cực khơng những là mặt bản năng của con người mà nó cịn được bồi dưỡng
và rèn luyện qua từng ngày. Tính tích cực được thể hiện qua các hoạt động của
con người.
1.1.1.2. Tính tích cực học tập
Tính tích cực của con người được thể hiện qua các hoạt động trong cuộc sống.
Vậy tính tích cực học tập được biểu hiện trong các hoạt động học tập của các em.
Về thực chất đây là tính tích cực nhận thức, nó bắt nguồn từ khát vọng hiểu biết,
cố gắng, quyết tâm đầy nghị lực để chiếm lĩnh tri thức mới.
Quá trình nhận thức trong học tập khác với quá trình nghiên cứu khoa học, nó
khơng nhằm để phát triển những tri thức mà lồi người chưa biết đến, nó nhằm
lĩnh hội những tri thức lồi người đã tích lũy được. Trong học tập thì học sinh
cũng phải khám phá những hiểu biết mới đối với bản thân. Các em sẽ thơng hiểu,
ghi nhớ kiến thức qua q trình hoạt động chủ động, nỗ lực tích cực của chính
mình. Và khi quá trình này lên đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực
sẽ mang tính nghiên cứu khoa học, lúc này người học cũng làm ra những tri thức
mới cho khoa học.
Tính tích cực nhận thức trong học tập gắn liền với hứng thú học tập và sự tự giác
học tập. Đây là hai yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của các em, nó tạo
ra tính tích cực. Tính tích cực làm cho suy nghĩ, tư duy độc lập phát triển và đây
chính là điểm khởi đầu cho sự sáng tạo.
1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực học tập
của học sinh
1.1.2.1. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực,chủ động, sáng tạo của người học.

6



Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều
so với dạy theo phương pháp thụ động.
1.1.2.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
1.2.Tổng quan về trắc nghiệm, trắc nghiệm khách quan và bài tập trắc nghiệm
khách quan
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm trắc nghiệm(Test)
Trắc nghiệm là một từ ghép gồm hai từ “ trắc” và “ nghiệm”.
Theo nghĩa chữ Hán, trắc có nghĩa là “ đo lường”, “nghiệm” có nghĩa là “suy xét,
chứng thực”.
Trắc nghiệm là dụng cụ, hay phương thức hệ thống nhằm đo lường thành tích học
tập của một cá nhân so với các cá nhân khác so với những yêu cầu, nhiệm vụ học tập
được dự kiến.
Trong lĩnh vực giáo dục, người ta thường dùng chữ “ trắc nghiệm thành quả học tập”
hay “ trắc nghiệm thành tích”. Trong trường học, từ “ trắc nghiệm” được dùng như
một hình thức kiểm tra, đánh giá học sinh.
1.2.1.2. Khái niệm trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan là một cụm từ xuất hiện trên thế giới hàng trăm năm nay.
Theo các nhà nghiêm cứu cũng như các nhà thực tiễn thường gọi cụm từ này để chỉ “
hình thức tổ chức, kiểm tra hoặc thi cử, bằng cách cho thí sinh lựa chọn và đánh dấu
lên các mẫu tự để trả lời các câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp của đề thi”.Trắc nghiệm
là một hình thức được sử dụng khá phổ biến trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc

gia trên thế giới.
Trắc nghiệm có thể hiểu như là một hoạt động kiểm tra và đo lường kiến thức cũng
như năng lực của các đối tượng nào đó, nhằm mục đích xác định.
Đề thi trắc nghiệm thường gồm nhiều câu hỏi, mỗi câu hỏi thường nêu ra một vấn đề
cùng với những thông tin cần thiết, làm sao cho thí sinh phải trả lời vắn tắt cho từng
câu là trắc nghiệm khách quan.
Số câu trong đề thi trắc nghiệm khách quan đối với học sinh phổ thông tùy thuộc vào
lượng thời gian kiểm tra.
1.2.1.3. Khái niệm bài tập trắc nghiệm khách quan
7


Có nhiều ý kiến khác nhau về bài tập trắc nghiệm khách quan như của : A.
Vpetropski, Trần Bá Hoành, Nguyễn Hữu Long… Tuy nhiên, hiện nay khái niệm
được nhiều người thừa nhận là:
Bài tập trắc nghiệm khách quan là một bài tập nhỏ hoặc câu hỏi có kèm theo câu trả
lời có sẵn, yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng kí hiệu đơn giản để trả lời.
1.2.2. Một số tương đồng và khác biệt giữa trắc nghiệm luận đề( tự luận) và
trắc nghiệm khách quan( trắc nghiệm)
Trong một cuốn sách về trắc nghiệm thành quả học tập được xuất bản năm 1965
Robert L.Ebel đã nêu 9 điểm khác nhau và 4 điểm tương đồng giữa luận đề và trắc
nghiệm khách quan. Tất nhiên với những sự tiến bộ về mặt kĩ thuật trong lĩnh vực
trắc nghiệm và đo lường, những sự khác biệt giữa hai loại có thể giảm đi và những
sự tương đồng tăng lên. Dẫu sao những điểm nêu ra dưới đây có thể giúp cho ta có
một số ý niệm khái quát nó với trắc nghiệm và phân biệt nói với luận đề vốn quen
thuộc với các lớp học của ta từ xưa đến nay.
1.2.2.1. Những điểm tương đồng giữa trắc nghiệm và tự luận
Trắc nghiệm hay luận đề đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan
trọng của học sinh mà một bài khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được.
- Dù là trắc nghiệm hay luận đề tất cả đều có thể được sử dụng để khuyến khích học

sinh học tập nhằm đạt đến các mục tiêu: hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp
các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc giải quyết vấn đề.
- Cả hai loại trắc nghiệm và luận đề đều địi hỏi vận dụng ít nhiều sự phán đốn chủ
quan.
- Giá trị của hai loại trắc nghiệm và luận đề đều tùy thuộc vào tính khách quan và
tính tin cậy của chúng.
Nhưng thực tế trắc nghiệm khách quan còn ít sử dụng trong kiểm tra, đánh giá ở
nhà trường, cần phải được triển khai, sử dụng rộng rãi. Vậy chúng ta hãy thử so sánh
sơ lược về ưu và nhược điểm của hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc
nghiệm tự luận.
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
 Ưu điểm
- - Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi
nên có thể kiểm tra được một
cách có hệ thống và tồn diện
kiến thức, kĩ năng của học sinh,
tránh được dạy tủ, học tủ.
- Có thể kiểm tra, đánh giá trên
diện rộng, trong một không gian
ngắn, thời gian kiểm tra ngắn.
- Chấm bài nhanh, chính xác,

TRẮC NGHIỆM TỰ LUÂN
 Nhược điểm
- Bài kiểm tra chỉ có một số câu hỏi nên chỉ
có thể kiểm tra được một phần kiến thức và
kĩ năng của học sinh, dễ gây hiện tượng dạy
tủ, học tủ.
- Mất nhiều thời gian để có thể kiểm tra trên
diện rộng.

- Chấm bài mất nhiều thời gian, khó chính
xác và khách quan.
8


khách quan.
- Học sinh khó có thể đánh giá .chính xác
- Tạo điều kiện để học sinh tự kết quả học tập của mình.
đánh giá kết quả học tập của mình - Sự phân phối điểm trên diện hẹp, nên khó
một cách chính xác.
có thể phân biệt được rõ ràng trình độ của
- Sự phân phối điểm trên diện học sinh.
rộng, nên có thể phân biệt rõ ràng - Khơng sử dụng được phương tiện hiện đại
trình độ học sinh.
trong chấm bài và phân tích kết quả học tập
- Có thể sử dụng các phương tiện cho học sinh.
hiện đại trong chấm bài và phân tích kết quả kiểm tra của học sinh.
 Nhược điểm
 Ưu điểm
- Không hoặc rất khó đánh giá khả - Có thể đánh giá được khả năng diễn đạt, sử
năng diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ dụng ngôn ngữ của học sinh.
của học sinh.
- Không góp phần cho việc rèn - Góp phần rèn luyện cho học sinh khả năng
luyện khả năng trình bày, diễn đạt trình bày, diễn đạt ý kiến của mình.
ý kiến của học sinh.
- Chỉ giới hạn phạm vi suy nghĩ - Có điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng
của học sinh trong một phạm vi sáng tạo của mình, do đó có điều kiện để
nhất định. Do đó hạn chế việc đánh giá khả năng sáng tạo của học sinh.
đánh giá khả năng sáng tạo của
học sinh.

- Biên soạn khó, mất nhiều thời - Biên soạn khơng khó, tốn ít thời gian.
gian.
Như vậy nhìn vào bảng so sánh ta có thể thấy ưu điểm của trắc nghiệm khách quan
là nhược điểm của tự luận và ngược lại ưu điểm của tự luận là nhược điểm của trắc
nghiệm khách quan. Vì vậy khơng nên chỉ dùng một loại nào mà phải kết hợp hợp lý
giữa hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra, đánh giá thành
quả học tập của học sinh.
1.2.2.2. Những điểm khác biệt giữa trắc nghiệm và tự luận
Một câu hỏi thuộc loại luận đề địi hỏi thí sinh tự mình soạn câu trả lời và diễn tả nó
bằng ngơn ngữ của chính mình. Mặt khác, một câu hỏi trắc nghiệm buộc thí sinh
phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong số các câu đã cho sắn.
Một bài tự luận gồm số câu hỏi tương đối ít và có tính tổng qt, địi hỏi thí sinh
phải triển khai câu trả lời bằng lời lẽ dài dòng. Trong khi một bài trắc nghiệm
thường gồm nhiều câu hỏi có tính chất chun biệt, chỉ đòi hỏi những câu trả lời
ngắn gọn.

9


Trong khi làm một bài luận đề thí sinh phải bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ và
viết. Mặt khác, trong khi làm một bài trắc nghiệm thí sinh dùng thời gian để đọc và
suy nghĩ.
Chất lượng của bài trắc nghiệm được xác định phần lớn do kĩ năng của người soạn
thảo trắc nghiệm ấy. Ngược lại chất lượng của một bài luận đề tùy thuộc chủ yếu
vào kĩ năng của người chấm bài.
Một bài theo lối luận đề tương đối dễ soạn nhưng khó chấm và khó cho điểm chính
xác. Trong khi một bài trắc nghiệm thì khó soạn nhưng việc chấm và cho điểm lại
tương đối dễ dàng và chính xác hơn.
Với loại luận đề thí sinh có nhiều tự do bộc lộ cá tính của mình trong câu trả lời và
người chấm bài cũng có tự do cho điểm các câu trả lời theo xu hướng riêng của

mình. Mặt khác, với một bài trắc nghiệm, người soạn thảo có nhiều tự do bộc lộ kiến
thức và các giá trị của mình qua việc đặt câu hỏi, nhưng chỉ cho thí sinh tự do trả lời
mức độ hiểu biết của mình qua tỉ lệ câu trả lời đúng.
Trong các câu hỏi trắc nghiệm, nhiệm vụ của người học và cơ sở trên do giám khảo
thẩm đinh mức độ hoàn thành nhiệm vụ ấy, được phát biểu rõ ràng hơn trong các bài
luận đề.
Một bài trắc nghiệm cho phép và đơi khi khuyến khích sự phỏng đốn. Ngược lại,
trong một bài luận đề cho phép và đôi khi khuyến khích sự “lừa phỉnh” ” (chẳng hạn
bằng ngơn ngữ hoa mĩ hay bằng cách đưa ra những bằng chứng khó có thể xác định
được).
Sự phân bố số câu của một bài thi tự luận có thể được kiểm soát một phần lớn do
người chấm thi (ấn định điểm tối đa và tối thiểu). Ngược lại bài trắc nghiệm thì phân
bố điểm số thí sinh hầu như hồn tồn được quy định do bài trắc nghiệm.
1.2.2.3. Phân loại bài tập trắc nghiệm khách quan
1.2.2.3.1. Loại bài tập trắc nghiệm Đúng- Sai
a. Khái niệm
Loại bài tập trắc nghiệm đúng- sai là hình thức học sinh đưa ra nhận định và lựa
chọn một trong hai phương án trả lời Đúng hoặc Sai trước một câu dẫn xác định,
thông thường không phải là câu hỏi.
b. Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm
- Loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm khách quan kiến thức về sự kiện, vì
vậy viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi.
- Giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng thời gian
tương đối ít.
- Có thể soạn được nhiều câu trong thời gian tương đối ngắn và có tinh khách quan
khi ghi điểm.
* Nhược điểm
- Có thể khuyến khích sự đốn mị của học sinh.
10



- Độ tin cậy thấp.
- Khó dùng để chẩn định yếu điểm của học sinh do yếu tố đốn mị.
- Học sinh ít tìm hiểu, suy nghĩ.
- Học sinh chỉ giải quyết giữa hai điều kiện để chọn sai-đúng.
- Những câu phát biểu sai có thể khiến học sinh hiểu sai vấn đề.
1.2.2.3.2. Loại bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn
a. Khái niệm
Loại bài tập trắc nghiệm một lựa chọn là loại bài tập thường có hai phần: Phần
đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin hoặc nêu một câu hỏi.
Phần sau là các phương án để chọn thường được đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C,
D hoặc các con số 1,2,3,4. Trong các phương án đã chọn chỉ có duy nhất một
phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất còn các phương án khác được đưa
vào với tác dụng gây nhiễu còn gọi là câu mồi. Do vậy khi các câu lựa chọn được
chuẩn bị tốt thì một người khơng có kiến thức chắc chắn về vấn đề đó sẽ không thể
nhận biết được trong tất cả các phương án đã chọn đâu là phương án đúng, đâu là
phương án nhiễu.
Khi soạn thảo loại trắc nghiệm này thường người soạn cố gắng làm cho các
phương án nhiễu đều có vẻ “ hợp lý” và “hấp dẫn” như phương án đúng.
b. Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm
- Giáo viên có thể dùng loại này để kiểm tra- đánh giá những mục tiêu dạy học
khác nhau, chẳng hạn như:
+ Xác định mối tương quan nhân- quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm.
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau
+ Định nghĩa các khái niệm
+ Tìm nguyên nhận của một số sự kiện
+ Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật

+ Xác định nguyên lý hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
+ Xác đinh thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật.
+ Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn: yếu tố đốn mị hay may rủi giảm đi nhiều lần so với các loại
trắc nghiệm khách quan khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn với bài trắc nghiệm có nhiều câu lựa chon, người ta có thể đo
được các khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, tổng hợp, khái quát hóa rất hữu hiệu.
* Nhược điểm
- Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, cịn những câu cịn lại(
câu nhiễu) cũng có vẻ hợp lý. Ngồi ra, cần soạn câu hỏi để đo được mức trí năng
cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.

11


- Có những học sinh có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra những câu trả lời hay
hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh đó cảm thấy không thỏa mãn.
- Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể khơng đo được khả năng phán đốn tinh vi và
khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu
hỏi trắc nghiệm tự luận soạn kĩ.
1.2.2.3.3. Loại bài tập trắc nghiệm điền khuyết
a. Khái niệm
Loại bài tập trắc nghiệm điền khuyết là dạng trắc nghiệm khách quan có câu trả lời
tương đối tự do. Thường chúng ta nêu ra một mệnh đề có khuyết một bộ phận, học
sinh nghĩ ra nội dung trả lời thích hợp để điền vào chỗ trống, thường là những câu
trả lời có nội dung ngắn gọn hoặc một vài từ.
b. Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm
- Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc sáng tạo.
- Học sinh khơng có cơ hội đốn mị mà phải nhớ, nghĩ ra, tìm câu trả lời.

- Việc chấm điểm dạng này tương đối nhanh hơn tự luận và cách soạn nhanh hơn, dễ
hơn trắc nghiệm nhiều lựa chọn.
* Nhược điểm
- Khi soạn dạng trắc nghiệm này thường dễ mắc phải sai lầm là trích nguyên văn các
câu và từ trong sách giáo khoa. Đông thời phạm vi kiểm tra của câu hỏi này thường
chỉ giới hạn ở những chi tiết vụn vặt.
- Việc chấm bài mất thời gian hơn, có thể gặp trở ngại.
- Thiếu yếu tố khách quan khi chấm điểm.
1.2.2.3.4. Loại bài tập trắc nghiệm ghép đôi
a. Khái niệm
Trắc nghiệm ghép đơi có thể xem là một dạng đặc biệt của trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi này thường gồm hai cột thông tin, một cột là những câu
hỏi( hay câu dẫn) một cột là những câu trả lời( hay còn gọi là câu lựa chọn), yêu cầu
học sinh phải tìm cách ghép các câu trả lời ở cột này với câu hỏi ở cột khác sao cho
hợp lý.
b. Ưu điểm và nhược điểm
* Ưu điểm
- Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thường phù
hợp tâm lý học sinh.
- Chúng ta có thể dùng dạng câu hỏi này để đánh giá các loại trí năng khác nhau. Nó
đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối
tương quan.
* Nhược điểm
- Loại câu hỏi này thường khơng thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như
sắp đặt và vận dụng kiến thức.
12


- Muốn soạn loại câu hỏi này để đạt được mục đích đánh gí trí năng cao địi hỏi rất
nhiều công phu.

- Nếu chúng ta tạo danh sách mỗi cột dài thì học sinh tốn nhiều thời gian đọc mỗi cột
trước khi ghép đôi.
1.3. Phần mềm violet
1.3.1. Giới thiệu phần mềm violet
Violet là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây dựng được các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác,
Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển
động và tương tác… rất phù hợp với học sinh từ Tiểu học đến THPT.
Violet được viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online LessonEditor
for Teachers (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho giáo viên).
Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để xây dựng
nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, cơng thức, hình vẽ, các
dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash…), sau đó lắp ghép
với nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và thiết lập tham số, tạo các hiệu ứng hình ảnh,
hiệu ứng chuyển động, thực hiện các tương tác với người dùng… Riêng đối với việc
xử lý những dữ liệu multi-media, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác, ví dụ
như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng được mọi định
dạng file video, thao tác được quá trình chạy của các đoạn video v.v.
- Violet có giao diện được thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần
trợ giúp đều hoàn toàn bằng tiếng Việt nên phù hợp với cả những giáo viên không
giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet
và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện được mọi thứ
tiếng trên thế giới. Thêm nữa, Unicode là bảng mã chuẩn quốc tế nên font Tiếng
Việt luôn đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình
duyệt Internet.
Hiện nay, trong quá trình thực hiện đề tài này, chúng tôi đang sử dụng phiên bản
mới nhất của Violet là Violet 1.7 của công ty cổ phần tin học Bạch kim trên trang
web : .
1.3.2. Một số tính năng cơ bản của phần mềm violet
1.3.2.1. Khả năng kiểm tra- đánh giá

Violet cho phép giáo viên tạo được hệ thống bài tập phong phú với nhiều dạng bài
tập khác nhau:
- Bài tập trắc nghiệm
+Bài tập trắc nghiệm nhiều lựa chọn: một đáp án đúng hay nhiều đáp áp đúng.
+Bài tập trắc nghiệm đúng- sai: với mỗi phương án sẽ phải trả lời là đúng hay
sai.

13


+ Bài tập trắc nghiệm ghép đôi: Kéo thả các ý ở cột phải vào các ý tương ứng ở
cột trái để được kết quả đúng.
- Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
- Bài tập kéo thả chữ - kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này
vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn
bản. Bài tập này cịn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn- hiện.

Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất
nhiều các module chuyên dụng cho từng mơn học, giúp người dùng có thể tạo được
những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng:
Vì vậy, giáo viên có thể dễ dạng kiểm tra, đánh giá khả năng nắm vững tri thức, sự
hiểu biết về vấn đề hay nội dung nào đó đối với đối tượng được kiểm tra một cách
khách quan, nhanh chóng, hiệu quả.
1.3.2.2. Soạn thảo văn bản
Violet có chức năng soạn thảo phong phú: cho phép soạn thảo theo các mẫu bài
tập được lập trình sẵn, nhập và chỉnh sửa các dữ liệu văn bản( phong chữ, cỡ chữ,
màu sắc…), cơng thức tính tốn, hình ảnh, âm thanh, phim, thiết lập các hiệu ứng
chuyển động và tương tác… cho văn bản, thay đổi vị trí của các ơ văn bản, liên kết
văn bản với các file, kéo thả các file dữ liệu khác vào trong màn hình soạn thảo; có
thể phục hồi hoặc làm lại các thao tác đã làm; có thể copy, paste đối tượng( ảnh, văn

bản, bài tập…) trên cùng một trang màn hình soạn thảo hoặc giữa các màn hình soạn
thảo khác nhau, thậm chí có thể copy đối tượng từ bài giảng này sang bài giảng khác
hoặc có thể copy dữ liệu từ các ví dụ khác và paster vào màn hình soạn thảo của
Violet. Nhờ vậy, văn bản có thể đạt hiệu quả cả về mặt nội dung lẫn mặt thẩm mỹ.

14


Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một
thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn
có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên chạy trực tuyến qua mạng Internet.
Đặc biệt Violet có thể liên kết, thậm chí có thể nhúng thẳng vào các phần mềm khác
như MS Powerpoint…
1.3.2.3. Tính cơ hoạt và tính trực quan
Phần mềm Violet có nhiều giao diện khác nhau, cho phép giáo viên chọn lựa giao
diện bài giảng phù họp với bài học, giáo viên có thể chủ động điều chỉnh độ co giãn,
độ sáng tối, độ trong suốt của phim, ảnh tùy theo mục đích của mình.
Violet cịn cho phép :
- Vẽ đồ thị hàm số: Cho phép vẽ được đồ thị của bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể
hiện được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số.
- Vẽ hình hình học: Chức năng này tương tự như phần mềm Geometer SketchPad,
cho phép vẽ các đối tượng hình học, tạo liên kết và chuyển động. Đặc biệt, người
dùng có thể nhập được các mẫu mô phỏng đã làm bằng SketchPad vào Violet.
Ngôn ngữ lập trình mơ phỏng: Một ngơn ngữ lập trình đơn giản, có độ linh hoạt cao,
giúp người dùng có thể tự tạo ra được các mẫu mô phỏng vô cùng sinh động.
Thiết kế mạch điện: Hỗ trợ giáo viên Vật lý và Công nghệ tạo được các mạch điện
tùy ý với mọi loại thiết bị điện, có thể tương tác như tắt/bật cơng tắc, điều chỉnh biến
trở,… có thể đo đạc các giá trị. Tất cả đều được thể hiện rất sinh động.

15



Trên đây là những tính năng cơ bản của phần mềm Violet. Ngoài ra, mỗi phiên
bản mới của Violet mang những tính năng hồn tồn mới, cải tiến hơn so với các
phiên bản cũ. Đặc biệt, phiên bản Violet 1.7, phiên bản đã hồn chỉnh các chức năng
soạn thảo trình chiếu mang những tính năng vượt trội như sau:
- Cho phép chọn nhiều đối tượng bằng cách dùng chuột khoanh vùng hoặc bằng
cách giữ Shift khi click chọn, sau đó có thể dịch chuyển, xóa, cắt, dán… thay đổi
các thuộc tính, tạo hiệu ứng cho tất cả các đối tượng được chọn cùng một lúc.
- Cho phép tạo hiệu ứng biến, mất, rất hữu ích khi giáo viên muốn trình chiếu liên
tiếp nhiều tư liệu hoặc nội dung kiến thức trên cùng một trang. Người dùng cũng có
thể tạo hiệu ứng ngẫu nhiên để cho việc trình chiếu thêm sinh động mà không phải
mất công lựa chọn nhiều.
- Thêm module “ tạo bài kiểm tra trắc nghiệm: là một loạt các câu hỏi trắc nghiệm
liên tiếp, chủ yếu được sử dụng để đánh giá kiến thức trong bài giảng E- learning.
Hệ thống sẽ tính điểm, lưu lại điểm và lưu lại quá trình làm bài của học sinh theo
chuẩn SCORM.
- Thêm modole “ bài tập xếp chữ lên hình” tương tự như “ bài tập kéo thả chữ” đã
có, tuy nhiên khác biệt ở chỗ là sẽ kéo chữ lên các vị trí trên hình ảnh chứ khơng
phải trên một đoạn văn bản.
- Tạo thêm các chức năng công cụ Violet cho Powerpoint nghĩa là sẽ xuất hiện ngay
các chức năng của Violet như Trắc nghiệm, Ô chữ, Vẽ đồ thị… ở trong Powerpoint
trở thành chức năng của Powerpoint).
- Thay đổi cách mã hóa file XVL, để dùng các trình soạn thảo văn bản bình thường
là có thể chỉnh sửa được.
- Thêm chức năng kiểm tra phiên bản mới nhất.
1.3.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Violet
1.3.3.1. Khởi động phần mềm
Bước 1: Khởi động phần mềm:
Cách 1: Nháy đúp chuột vào biểu tượng



Violet

16

ở trên màn hình nền.
Cách 2: Vào start
Programs  Platin
 Platin Violet 1.7


Bước 2: Nháy vào nút “Dùng thử”

Nháy vào đây
1.3.3.2. Các bước thực hiện
Bước 1: Chọn trang bìa
Vào bảng chọn Nội dung  Chọn trang bìa

17


Khi đó màn hình có dạng:

Chọn đối tượng cần đưa lên (Ảnh, phim; Văn bản; Công cụ)
Giả sử muốn đưa hình ảnh lên trang bìa. Ta thực hiện như sau:
- Chọn Ảnh, phim
- Nháy vào nút

ở mục Tên file dữ liệu


Nháy vào đây

18


- Chọn hình ảnh hoặc phim muốn chọn làm hình nền.
- Khi đã chọn được hình nền, có thể thay đổi kích thước của hình ảnh và tạo
hiệu ứng cho hình ảnh đó.

Giữ chuột để
thay đổi kích
thước

Tạo hiệu
ứng

- Các bước tạo hiệu ứng:

Chọn kiểu
hiệu ứng

Chọn kiểu
xuất hiện

19


Sau khi chọn xong nháy nút Đồng ý
Bước 2. Đánh tên bài học

- Vào bảng chọn Nội dung  Chọn giao diện (F8)

- Đánh tên bài giảng vào mục Tiêu đề bài giảng

Sau đó nháy chọn Đồng ý
Bước 3. Các bước soạn nội dung bài học:
- Chọn mục: Nháy vào nút dấu +

Chọn mục

20


- Nhập nội dung vào các mục

- Nháy chọn Tiếp tục. Khi đó màn hình làm việc chính được mở ra.
- Chọn Ảnh, phim; Văn bản; Công cụ tuỳ theo nội dung cần đưa lên.
* Nếu muốn đưa ảnh hoặc phim lên thì thao tác tương tự như chọn trang bìa.
* Nếu muốn đưa văn bản lên thì nháy vào nút Văn bản.
* Nếu muốn sử dụng các công cụ đã được lập trình sẵn nháy nút Cơng cụ.
1.3.3.3. Soạn thảo văn bản:
- Sau khi nháy vào nút Văn bản trên màn hình xuất hiện một ơ dạng hình chữ nhật
để nhập văn bản. Sau đó nhập văn bản vào trong ơ.

- Có thể thay đổi chiều dài của ơ bằng cách đưa con trỏ chuột vào góc phía dưới bên
phải. Khi con trỏ chuột có dạng mũi tên hai chiều thì giữ nút trái chuột và rê đến vị
trí mong muốn.
- Sau khi nhập văn bản xong có thể thay đổi màu của chữ, thay đổi cỡ chữ, kiểu chữ.
Thực hiện như sau:


21


Khi đó xuất hiện bảng chọn:

Chọn phơng chữ

Chọn màu
chữ

Chọn kiểu
chữ

Chọn cỡ
chữ

Chọn kiểu căn lề

Khi đã thực hiện xong các thay đổi về chữ, người dùng sẽ chọn các hiệu ứng như đã
nói ở trên.
- Trong khi nhập văn bản có thể người dùng sẽ nhập cơng thức tốn học. Bước thực
hiện như sau:
* Bắt đầu bằng từ khoá Latex.
VD: Latex (Sqrt(3x^2)) thì khi chạy chương trình trên màn hình hiển thị
3x2 .
* Có thể nhập bất cứ cơng thức và các phương trình Tốn học, Vật lí, Hố
học, …nào, gồm cả các kí tự Hy Lap, các tốn tử, kí hiệu so sánh, tương quan, các
hàm chuẩn, các kí hiệu ở trên dưới của chữ, mũi tên, kí hiệu logic và nhiều kí hiệu
đặc biệt khác. Bạn phải gõ theo chuẩn Latex để tạo ra các kí hiệu này.
* Bảng ký hiệu và cách gõ chuẩn LaTex

Các ký tự Hi lạp
Các toán tử
Các ký tự quan hệ
Nhập
KQ
Nhập
KQ
Nhập KQ
alpha
Α
Sqrt
=
=
beta
Β
!=

rootn(a) n a
chi
Χ
<
<
+
+
delta
Δ
>
>
Delta
Δ

<=

22


epsilon
varepsilon
eta
gamma
Gamma
iota
kappa
lambda
Lambda
mu
nu
omega
Omega
phi
varphi
Phi
pi
Pi
psi
rho
sigma
Sigma
tau
theta
vartheta

Theta
upsilon
xi
Xi
zeta



*

















**


/

\
ì













//
\\
Xx
-:
@




o+
Ox
o.
Sum
Prod
^^

^^^
Vv
Vvv
Nn
Nnn
Uu
Uuu








23















>=
-<
>in
!in
sub
sup
sube
supe
-=
~=
~~
prop















Cỏc loi du ngoc
Nhp
(

)
[
]
{
}

KQ
(
)
[
]
{
}


Ký tự mũi tên
Nhập
uarr
darr
rarr
->
|->
larr
harr
rArr
lArr
hArr

KQ












Các ký hiệu logic
Nhập
and
or
not
=>
if
iff
AA
EE
_|_
TT

KQ
and
or
¬

if







|-



|=



Các hàm chuẩn
Nhập
Sin
Cos
Tan
Csc
Sec
Cot
Sinh
Cosh
Tanh
Log
Ln
Det
Dim
Lim
Mod

Gcd
Lcm
Min
Max

Các ký hiệu khác

KQ
Sin
Cos
Tan
Csc
Sec
Cot
Sinh
Cosh
Tanh
Log
Ln
Det
Dim
Lim
Mod
Gcd
Lcm
Min
Max

KQ
an

an

int
oint
del
grad
+O/





±

oo
aleph

Các ký hiệu ở trên
Nhập

Nhập
a^n
a_n
a/n

KQ

angle(ABC) ABC
hat x
x^

bar x

ul x

vec x
x→
dot x
x.
ddot x
x..




|...|

|...|
|cdots|

|⋯|

vdots



ddots


||
| |


|\ |
|quad|
diamond
square
|_





_|



|~



~|



1.3.3.4. Sử dụng nút công cụ
Thực hiện chọn cơng cụ:
Nháy vào nút Cơng cụ, sau đó chọn công cụ muốn sử dụng.

24

a

n


1.3.3.4.1. Nhập văn bản:
Tương tự như trên.
1.3.3.4.2. Bài tập trắc nghiệm:
* Loại trắc nghiệm “Một đáp án đúng”:
+ Nháy chọn “Một đáp án đúng”
+ Đánh câu hỏi và các phương án trả lời.

Nếu phương án đúng
bạn chọn ở đây

Nháy vào đây để
thêm câu trả lời
+ Sau đó chọn đồng ý.

25


×