Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý vật tư tại công ty tnhh mtv mạo khê vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.35 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐẶNG VĂN THANH

NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THAN MẠO KHÊ - VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐẶNG VĂN THANH

NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THAN MẠO KHÊ - VINACOMIN

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Việt Trung


Hà Nội, 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Đặng Văn Thanh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ VẬT TƯ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN ........5
1.1. Tổng quan lý thuyết về quản lý vật tư ...............................................................5
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý vật tư trong các doanh nghiệp:....................... 37
1.3. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến cơng trình liên quan.................... 40
Kết luận chương 1: ................................................................................................ 42
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT TƯ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV THAN MẠO KHÊ – VINACOMIN................................................. 44
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê-Vinacomin............. 44

2.2 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý vật tư của công ty TNHH MTV than
Mạo Khê– Vinacomin giai đoạn 2008 -2012 ......................................................... 52
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý vật tư hiện nay trong Công ty TNHH
MTV than Mạo Khê– Vinacomin: ......................................................................... 82
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 84
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT
TƯ TẠI CÔNG TY TNHH MTV THAN MẠO KHÊ-VINACOMIN ................... 85
3.1. Những quan điểm định hướng phát triển và mục tiêu của công ty TNHH
MTV than Mạo Khê – Vinacomin: ........................................................................ 85
3.2. Một số giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác quản lý vật tư tại công ty TNHH
MTV than Mạo Khê- Vinacomin:.......................................................................... 86
3.2. Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin:................................................... 95
3.3.Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:........................................................... 98
3.4.Giải pháp công nghệ: ....................................................................................... 99


3.5.Giải pháp hoàn thiện bộ máy và quy chế quản lý vật tư: .................................. 99
3.6. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các giải pháp:............................................ 102
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 104
KẾT LUẬN......................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 107


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục vật tư .................................................................................... 54
Bảng 2.2. Bảng thống kê nguồn cung ứng vật tư năm 2012 ................................... 57
Bảng 2.3. Bảng giá trị vật tư nhập kho giai đoạn 2008-2012.................................. 59
Bảng 2.4. Bảng cung ứng vật tư chủ yếu năm 2012 ............................................... 61
Bảng 2.5. Quy cách chủng loại thuỷ lực mua năm 2012 của Công ty ..................... 63
Bảng 2.6. Bảng thời gian dự trữ vật tư năm 2012................................................... 64

Bảng 2.7. Bảng nhập - xuất - tồn một số vật tư chủ yếu năm 2012......................... 65
Bảng 2.8. Bảng thống kê giá trị vật tư tồn kho giai đoạn 2008-2012 ...................... 68
Bảng 2.9. Bảng phân tích tổng hợp giá trị xuất dùng vật tư giai đoạn 2008 – 201271
Bảng 2.10. Bảng định mức tiêu hao vật tư năm 2012 – Phòng vật tư ..................... 73
Bảng 2.11. Bảng chi phí vật tư trong giá thành đơn vị năm 2012 ........................... 78
Bảng 2.12. Bảng vật tư thu hồi ngày 31/12/2012 ................................................... 80
Bảng 3.1 Bảng xác định thông số cơ bản của mơ hình EOQ .................................. 89
Bảng 3.2. Bảng hiệu quả kinh tế cung ứng vật tư................................................... 90
Bảng 3.3.Bảng tính toán một số chỉ tiêu trong dự trữ vật tư ................................... 91
Bảng 3.4.Bảng hiệu quả kinh tế trong dự trữ vật tư................................................ 92
Bảng 3.5. Bảng xác định tiết kiệm vốn lưu động.................................................... 92
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi áp dụng các giải pháp 103


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ thống khai thác lộ thiên .................................................................... 45
Hình 2.2: Cơng nghệ khai thác hầm lị ................................................................... 46
Hình 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty. ..................................................... 47
Hình 2.4: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm Than ........................................ 50
Hình 2.5. Trình tự xây dựng và thực hiện kế hoạch ............................................... 52
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình thu mua vật tư tại cơng ty.............................................. 56
Hình 2.7. Biểu đồ giá trị vật tư nhập kho giai đoạn 2008 -2012 ............................ 60
Hình 2.8. Biểu đồ giá trị vật tư tồn kho cuối năm giai đoạn 2008-2012 ................. 69
Hình 2.9. Sơ đồ biểu diễn trình tự xuất kho vật tư.................................................. 70
Hình 2.10. Biểu đồ giá trị vật tư xuất kho giai đoạn 2008 -2012 ........................... 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường như hiện nay, Việt Nam đang trên đà đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Với xu thế hội nhập đó đã và
đang tạo ra các cơ hội và thách thức cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
tại Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp cơng nghiệp mỏ nói riêng.
Nhiều doanh nghiệp do khơng thích ứng được với xu thế chung của sự phát
triển đã dẫn đến giải thể hoặc phá sản. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chứng tỏ
được sức mạnh của mình đã đi lên từ bước xuất phát rất thấp của nền kinh tế cũ, trở
thành doanh nghiệp hùng mạnh trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Nguyên nhân
của sự thành cơng đó là do doanh nghiệp tận dụng được năng lực của mình tổng
hợp thành sức mạnh tổng hợp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đáp
ứng được những đòi hỏi ngày một cao của thị trường.
Mỗi doanh nghiệp đều có những yếu tố quan trọng riêng ảnh hưởng mang tính
quyết định đến sự tồn tại hay q trình hoạt động. Trong đó các yếu tố đó, vật tư là
yếu tố đầu vào hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất vì thiếu vật tư thì
khơng thể tiến hành hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, vật tư là nhân tố quan
trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất,
tạo điều kiện sử dụng hợp lý sức lao động và nguyên, nhiên vật liệu, tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong sản xuất. Bộ phận này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu giá
thành sản phẩm. Do đó, nó có vai trị quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất
kinh doanh và giá cả sản phẩm. Như vậy, công tác quản lý vật tư tốt có ý nghĩa to
lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp mỏ, hàng năm tiêu dùng một lượng vật
tư rất lớn, công tác quản lý tổ chức cung ứng, sử dụng và dự trữ vật tư có ý nghĩa
quyết định đến việc thực hiện kế hoạch khai thác than lộ thiên và hầm lị. Để đảm
bảo cho q trình khai thác than được tốt thì vấn đề mua, dữ trữ vật tư có ý nghĩa
quyết định đến việc thực hiện kế hoạch khai thác than được tốt thì vấn đề mua, dự
trữ, bảo quản kho bãi, sử dụng sao cho hợp lý, đảm bảo phục sản xuất khi thời tiết


2

theo mùa mưa bão kéo dài, giá cả thị trường biến động, nếu vấn đề quản lý vật tư
không đảm bảo tốt lĩnh vực này sẽ dẫn đến sản xuất bị trì trệ khơng đảm bảo độ
nhịp nhàng trong sản xuất làm ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế của các
doanh nghiệp mỏ.
Trong thực tế công tác quản lý vật tư trong các doanh nghiệp khai thác nói
chung và Cơng ty TNHH MTV than Mạo Khê-Vinacomin nói riêng cho thấy vấn đề
quản lý tổ chức cấp phát sử dụng vật tư còn một số tồn tại: Nguồn cung cấp vật tư
chưa đảm bảo về số lượng, chủng loại và thời gian cung cấp, khâu lập kế hoạch
chưa sát với nhu cầu thực tế, công tác kiểm tra giám sát đưa vật tư sử dụng chưa
được thực hiện chặt chẽ nên cịn hiện tượng sử dụng khơng đúng mục đích, vượt
định mức nhiều gây lãng phí…Chính vì vậy cơng tác quản lý vật tư có tính cấp
thiết, phải có những giải pháp để giải quyết nâng cao cơng tác quản lý giải quyết kịp
thời, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp mỏ.
Hiện nay chưa có một cơng trình lý luận về cơng tác quản lý vật tư trong
doanh nghiệp khai thác nào chỉ ra để công tác quản lý vật tư cần sử dụng phương
pháp nào? Công tác quản lý ra sao?...Các vấn đề đó chưa được đề cập một cách có
căn cứ. Đồng thời xuất phát từ thực tế tình hình quản lý vật tư tại các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp cơng nghiệp mỏ tại Việt Nam nói riêng hiện nay, để
giải quyết các vấn đề còn tồn tại của cơng tác quản lý vật tư đồng thời góp phần
tăng thêm hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghiệp mỏ
nên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu, hồn thiện cơng tác quản lý
vật tư tại công ty TNHH MTV than Mạo Khê-Vinacomin” cho luận văn cao học.
Để tài được hồn thiện cịn nhằm vào quá trình tổng hợp về số liệu để chỉ ra sự phù
hợp với công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp khai thác.

2. Mục đích của đề tài :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp có căn cứ khoa học để
hồn thiện công tác quản lý vật tư trong Công ty TNHH MTV than Mạo KhêVinacomin nhằm mục đích góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh của công ty.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý vật tư trong các doanh nghiệp mỏ
b- Phạm vi nghiên cứu: Là công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH than
Mạo Khê – Vinacomin giai đoạn 2008-2012 và giai đoạn tới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Tổng hợp nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý vật tư trong doanh
nghiệp khai thác than.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý vật tư của Công ty TNHH MTV than
Mạo Khê-Vinacomin dựa trên nội dung được xây dựng trong chương 1.
+ Đưa ra các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
vật tư trong giai đoạn hiện nay

5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài trên, tác giả sẽ sử dụng các phương pháp như: Phương
pháp phân tích tài liệu để phân tích các các tài liệu liên quan đến nội dung của đề
tài. Phương pháp quan sát, Phương pháp chuyên gia (phương pháp kinh nghiệm)
nhằm tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lý luận và thực tiễn của công tác vật
tư. Phương pháp thống kê và xử lý các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động sử
dụng vật tư. Phương pháp tổng hợp, Tuy nhiên về cơ bản sử dụng phương pháp hệ
thống là chủ yếu…

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã tổng hợp hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
vật tư trong các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất và khai thác
than nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài áp dụng trực tiếp cho công
tác quản lý vật tư trong công ty TNHH MTV than Mạo Khê-Vinacomin, là tài liệu

tham khảo cho các dự án mỏ khác.

7. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:


4
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý vật tư trong
các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vật tư tại Công ty TNHH MTV than
Mạo Khê – Vinacomin.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vật tư tại Cơng ty TNHH
MTV than Mạo Khê – Vinacomin .


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ VẬT TƯ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC THAN
1.1. Tổng quan lý thuyết về quản lý vật tư
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại vật tư:
a, Khái niệm vật tư:
Theo PGS.TS Đặng Đình Đào, vật tư là sản phẩm của lao động được dùng để
sản xuất nguyên liệu, vật liệu, thiết bị máy móc, bán thành phẩm. Có thể một sản
phẩm của doanh nghiệp này bán ra lại là loại nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp
khác, vì mỗi vật tư có những thuộc tính khác nhau và nó sẵn sàng có thể dùng cho
nhiều việc, cho nên cùng một sản phẩm có thể dùng làm sản phẩm tiêu dùng hay
dùng làm vật tư. Vì vậy, trong mọi trường hợp cần phải căn cứ vào công dụng cuối
cùng của sản phẩm để xem xét nó là vật tư hay là sản phẩm tiêu dùng đích thực.

Theo Quyết định số 221/QĐ-HĐQT ngày 31/01/2007 của Tập đồn Cơng
nghiệp Than - Khống sản Việt Nam về việc ban hành quy chế quản lý vật tư, “Vật
tư là tồn bộ các ngun liệu, vật liệu, nhiên liệu, cơng cụ, phụ tùng thay thế, thiết
bị máy móc khơng thuộc tài sản cố định được sử dụng vào quá trình sản xuất, kinh
doanh”. Vật tư phế liệu là các vật tư đã qua sử dụng bị hỏng hóc hoặc vật tư hết thời
gian sử dụng, thu hồi lại từ quá trình sản xuất và khơng cịn khả năng tái sử dụng
theo đúng mục đích, yêu cầu ban đầu.
Vật tư trong ngành: Được hiểu là tất các các sản phẩm, thiết bị, vật tư, hàng
hóa, dịch vụ có liên quan do các đơn vị trong Tập đồn các cơng ty sản xuất hoặc
thực hiện công đoạn cơ bản cuối cùng để hoàn thiện thành phẩm đem đi tiêu thụ
(trong trường hợp có nhiều đơn vị ngồi Tập đồn các cơng ty tham gia vào q
trình sản xuất hàng hóa đó).
b, Phân loại vật tư:
Để công tác quản lý vật tư được hiệu quả và khoa học, thuận tiện trong theo
dõi thì vật tư được phân loại theo nhiều cách như sau:


6
* Phân loại theo công dụng của vật tư
Là những loại vật tư được phân loại theo công dụng và tính chất của nó trong
quy trình sử dụng:
-Nhóm 1 gồm: nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm
-Nhóm 2 gồm: thiết bị máy móc cơng cụ , dụng cụ…
* Phân loại theo sự di chuyển giá trị vật tư vào thành phẩm
-Nhóm 1: nhóm vật tư chuyển một lần vào giá trị sản phẩm
-Nhóm 2 : nhóm vật tư chuyển từng phần vào sản phẩm .
* Phân loại theo tầm quan trọng của vật tư
Chia theo vật tư chính và vật tư phụ (Được xác định theo giá trị của vật tư và
cơ cấu cấu thành sản phẩm của nó)
-Vật tư quan trọng: các loại vật tư có độ khan hiếm cao, hoặc ít có trên thị

trường
-Vật tư cần thiết (nhóm vật tư ít quan trọng hơn nhưng khơng thể thiếu)
-Vật tư ít quan trọng hơn (vật tư sẵn có trên thị trường, kế hoạchông cần phải
dự trữ nhiều)
* Phân chia theo A-B-C
A: Loại vật tư chủ yếu tiêu dùng hàng ngày ở doanh nghiệp chiếm khoảng 6070% giá trị và kế hoạch khối lượng, nhưng chỉ chiếm 10-15% danh mục mặt hàng.
B: Loại vật tư chiếm 20% giá trị và số lượng cũng như danh mục mặt hàng.
Nhóm này ít quan trọng hơn, được liệt kê vào nhóm quản lý của doanh nghiệp
nhưng khơng chặt chẽ như loại A
C: Nhóm vật tư cịn lại: nhóm này khơng quan trọng nhưng có tác dụng trong
đảm bảo tính đồng bộ và kịp thời.
* Phân loại vật tư theo đối tượng cung ứng
+ Cung ứng cho sản xuất
+ Cung ứng cho xây dựng
* Phân loại theo lượng và giá trị
-Nhóm 1: chiếm 20% mặt hàng và 80% giá trị


7
-Nhóm 2: Chiếm 80% mặt hàng nhưng chỉ chiếm 20% giá trị
* Phân loại theo mức độ khan hiếm (cần cấp) của vật tư
-Loại 1: Nhóm vật tư rất khan hiếm (khó tìm kiếm hay độc quyền trên thị
trường)
-Loại 2: Nhóm vật tư khan hiếm
-Loại 3: Nhóm vật tư khơng khan hiếm (có sẵn trên thị trường)
Doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến loại vật tư có độ khan hiếm cao, với mức
dự trữ cao hơn bình thựờng để đảm bảo độ an toàn ở doanh nghiệp, tránh rủi ro .
* Phân loại theo tính chất sử dụng
-Nhóm vật tư thơng dụng: Nhóm vật tư này được sử dụng nhiều ở các doanh
nghiệp mang tính phổ biến

-Nhóm vật tư chun dùng: là vật tư dùng cho một số ít các ngành không phổ
biến trong nền kinh tế. Loại này, doanh nghiệp phải xác định nguồn hàng ổn định và
có mức dự trữ thoả đáng ổn định hoạt động kinh doanh của mình.
* Phân loại theo sự phân cấp quản lý:
-Nhóm vật tư được quản lý tập chung: thị trường loại vật tư này do nhà nước
cấp phát, quản lý theo kế hoạch và chỉ tiêu.
-Nhóm vật tư quản lý khơng tập trung: loại vật tư được mua bán tự do và có
sẵn trên thị trường .

1.1.1.2. Khái niệm, nhiệm vụ quản lý vật tư:
a, Khái niệm:
Quản lý vật tư bao gồm các công tác như dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, hạch toán, kiểm tra và điều chỉnh cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư trong
doanh nghiệp.
Theo Quyết định số 221/QĐ-HĐQT ngày 31/01/2007 của Tập đoàn Cơng
nghiệp Than - Khống sản Việt Nam, cơng tác quản lý vật tư bao gồm nhưng không
giới hạn ở những công việc chủ yếu:
a) Lập kế hoạch vật tư;
b) Mua sắm vật tư;


8
c) Nhập vật tư, cấp phát vật tư;
d) Bảo quản hàng hoá, vật tư trong kho;
e) Quản lý sử dụng vật tư;
f) Dự trữ vật tư;
g) Xử lý vật tư kém phẩm chất, không đồng bộ, vật tư thanh lý, phế liệu…
h) Báo cáo cơng tác vật tư;
i) Quyết tốn vật tư.
b, Nhiệm vụ của quản lý vật tư

Nhiệm vụ chính của cơng tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp là đảm bảo
việc cung ứng vật tư đúng yêu cầu của sản xuất giám sát chặt chẽ việc sử dụng vật
tư, chấp hành tốt chế độ quản lý vật tư, triệt để thực hành tiết kiệm vật tư. Để thực
hiện tốt nhiệm vụ nêu trên công tác quản lý vật tư trong doanh nghiệp cần phải quán
triệt các yêu cầu sau đây:
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
vật tư để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu
khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy
cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
vật tư đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá
lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế
độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật tư.
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá vật tư có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức
tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật tư trong sản xuất kinh
doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
c, Hiệu quả quản lý vật tư:
Hiệu quả được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau vì vậy hình thành nhiều
khái niệm khác nhau. Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả
thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết
quả đó trong những điều kiện nhất định. Cơng thức tính hiệu quả chung là:


9
Hiệu quả tương đối:
E =

K
C


(1.1)

Hiệu quả tuyệt đối :
E = K–C

(1.2)

Trong đó
K: Là kết quả nhận được theo hướng mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau,
C: Là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau,
E: Là hiệu quả.
Một cách chung nhất, kết quả (K) mà chủ thể nhận được theo hướng mục
tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có
lợi bấy nhiêu.
Như vậy hiệu quả quản lý vật tư là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong việc
thực hiện các mục tiêu quản lý. Chẳng hạn như cung ứng vật tư đúng thời điểm,
đúng số lượng, chất lượng và chủng loại theo yêu cầu, vật tư sử dụng đúng mục
đích, đúng định mức và hạn chế tối đa mức lãng phí, bảo quản chất lượng vật tư
không bị hư hỏng mất mát.

1.1.2. Nội dung cơ bản của tổ chức bộ máy quản lí vật tư trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở Doanh nghiệp
Sự cần thiết phải tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp :
- Tổ chức bộ máy quản trị vật tư ở doanh nghiệp được hình thành một cách
khách quan dựa trên chức năng quản trị của tổ chức về vật tư. nó quyết định một
phần hiệu quả của cơng tác quản trị .
- Nếu như bộ máy quản trị vật tư được hình thành một cách hợp lý sẽ có tác
dụng to lớn đến hiệu quả công tác quản trị vật tư ở doanh nghiệp.Vì vậy, cần thiết
phải nghiên cứu, tổ chức bộ máy quản trị vật tư:Đáp ứng được yêu cầu hoạt động

của Doanh nghiệp
- Xác định được hiệu quả hoạt động của tổ chức là một việc làm cần thiết,
thường xuyên của quá trình tổ chức bộ máy. Vì qua việc nghiên cứu này ta có thực


10
hiện để đánh gía được tính hiệu quả và hợp lý của bộ máy qua từng thời kỳ. Từ đó
có những kiến nghị kiện toàn bộ máy tổ chức.
- Ngoài ra phải không ngừng tinh giản bộ máy quản lý, nâng cao sức mạnh
của tổ chức, nghiên cứu ,xây dựng những mơ hình tiên tiến về tổ chức bộ máy quản
trị ở Doanh nghiệp .

1.1.2.2. Các hình thức tổ chức
a, Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc chức năng:
Theo nguyên tắc này thì chức năng nhiệm vụ chủ yếu của phịng vật tư được
chun mơn hố cho từng bộ phận, cho từng phòng ban.
+ Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận này như sau:
-Tổ kế hoạch thống kê: làm nhiệm vụ xác định nhu cầu và nguồn vật tư cho
Doanh nghiệp .
Lên phương án mua sắm vật tư
Lập đơn hàng vật tư kỹ thuật
Lập phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
- Tổ kế hoạch chuyên theo dõi kiểm tra và sử dụng vật tư thiết bị.
Thống kê tình hình xuất – nhập cung ứng vật tư
Lập kế hoạch vật tư mới.
- Bộ phận nghiên cứu thị trường
Nghiệp vụ chủ yếu; nghiên cứu thị trường các yếu tố sản xuất để có thể trả
lời được những câu hỏi: Giá cả, chất lượng, số lượng, nguồn cung ứng
- Bộ phận tiếp liệu: làm nghiệp vụ mua sắm vật tư, áp tải vật tư hàng hoá,
theo dõi giao nhận vật tư đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, chính xác theo đúng hợp đồng

mua hàng.
Đội vận chuyển: Đối với các cơng ty lớn chun chở, có đội xe riêng của
công ty. Tuỳ theo quy mô, yêu cầu mà cần đến những số lượng và đội xe khác nhau.
Công tác này, nó góp phần chủ động trong việc vận chuyển vật tư trang thiết bị ,
thuận tiện linh hoạt mọi lúc, mọi nơi


11
b, Tổ chức bộ máy quản trị vật tư theo nguyên tắc mặt hàng:
Theo nguyên tắc này, tổ chức bộ máy quản trị vật tư được thành lập theo
nhiều bộ phận. Mỗi bộ phận phụ trách một nhóm mặt hàng vật tư chủ yếu của
Doanh nghiệp.
Mơ hình tổ chức theo nguyên tắc mặt hàng thường được áp dụng đối các
doanh nghiệp có quy mơ sản xuất kinh doanh lớn. Một bộ phận quản trị kinh doanh
không thể quán xuyến được tất cả những mặt hàng cho nên tổ chức theo nguyên tắc
phân quyền chịu trách nhiệm riêng dối với từng mặt hàng.
Đặc điểm mơ hình tổ chức này; có thêm một cấp trung gian phụ trách một
nhóm các mặt hàng vật tư. Tuỳ theo chủng loại vật tư ở doanh nghiệp, người ta có
thể chia theo các nhóm khác nhau dựa trên một vài tiêu thức quản lý nào đó.
Từng ban trong bộ may quản trị vật tư đều được cấu thành bởi ba bộ phận
nhỏ hơn: Kế hoạch, tiếp liệu và các kho theo nguyên tắc thống nhất từng mặt hàng

1.1.2.3. Sự cần thiết thiết của việc đảm bảo vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp
Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động để tác
động vào đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước tính chất lý hố
của đối tượng lao động để tạo ra nhữg sản phẩm chất lượng ngày càng cao. Hoạt
động này khi mua các yếu tố đầu vào, không trực tiếp với bán ra nên địi hỏi phải có
một kế hoạch hậu cần ổn định. Sản xuất kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích
kiếm lời được dựa trên các phương pháp, thủ pháp khác nhau sao cho lợi ích thu về
lớn hơn và đủ bù đắp những chi phí thu mua bỏ ra.

Do đặc điểm của sản xuất và các quy luật của nền kinh tế thị trường nó tác
động tới từng doanh nghiệp cho nên Doanh nghiệp phải biết chủ động trong từng
tình huống. Đối với vật tư kỹ thuật cũng vậy, nó cũng cần thiết khách quan, có tác
dụng đảm bảo sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên các doanh nghiệp
phải chủ động nó.
Căn cứ vào nhu cầu kế hoạch, có thể ra quyết định mua sắm vật tư như thế
nào, tức là cung ứng theo nhu cầu tạo thành mối quan hệ gắn chặt với nhau. ở doanh
nghiệp sản xuất, thì khối lượng sản xuất và cơ vấu sản phẩm quyết định khối lượng


12
chủng loại vật tư, nó cũng quyết định thời gian, địa điểm cung ứng vật tư, ở doanh
nghiệp thương mại, cung theo cầu- theo đơn hàng và theo mục tiêu kế hoạch của
từng thời kỳ.
Do đó quản trị vật tư - và đảm bảo sản xuất có một ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.Đảm bảo vật tư kỹ thuật đầy đủ, kịp
thời, chính xác nó là điều kiện có tính chất tiền đề tạo sự liên tục của qúa trình sản
xuất kinh doanh và tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng.
Đảm bảo vật tư kỹ thuật tốt là điều kiện nâng cao chất lượng kinh doanh,
chất lượng sản phẩm, tạo uy tín và nâng con sức cạnh tranh của Doanh nghiệp trong
cơng tác tiên thụ của mình.
Có được kế hoạch vật tư kỹ thụât, giúp cho việc nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuạt của sản xuất, hạn chế thừa thiếu gây ứ đọng vật tư kỹ thuật.
Từ việc xác định được kế hoạch định kỳ, nó địn bẩy để tiết kiệm và tăng
năng xuất lao động, góp phần cải thiện việc sử dụng máy mócthiết bị kỹ thuật. Vì
thế, cơng tác vật tư là công tác then chốt khởi sự cho mọi sự thành công hay thất bạị
của Doanh nghiệp, do đó bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải quản lý sát sao chúng.

1.1.2.4. Nhu cầu và các biện pháp xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật:
a, Khái niệm:

Nhu cầu là một khái niệm cơ bản và tiềm ẩn trong marketing, nhu cầu nói
chung được hiểu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu nói chung rất đạng và phức tạp từ nhu cầu ăn, ở, mặc, đến nhu cầu tri thức,
văn hố, giải trí… nó thuộc trong các cấp bậc nhu cầu từ thấp đến cao của con người
Nhưng nếu xét về lĩnh vực vật tư sản xuất kinh doanh thì nhu cầu được cụ
thể hơn. Nó là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh mối liên hẹ phụ thuộc của
các đơn vị sản xuất kinh doanh về các điều kiện tái sản xuất xã hội. Nhu cầu mang
tính chát khách quan cũng giống như những điều kiện và tính quy luật của tái sản
xuất xã hội. Tính khách quan của nhu cầu thể hiện ở chỗ: lượng nhu cầu hồn tồ
khơng phụ thuộc vào việc xác định hoặc khơng xác định giá trị của nó.


13
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị
maý móc để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh nhất định mà doanh nghiệp khả năng
thanh toán.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, nhu cầu vật tư luôn luôn biểu hiện dưới
dạng cầu. Cầu là một phạm trù kinh tế phức tạp có mối liên hệ trực tiếp tới các quy
luật và các phạm trù của sản xuất và lưu thơng hàng hố và là một yếu tố của thị
trường vật tư . Cũng như cầu và nhu cầu nói chung, cầu và nhu cầu vật tư có đơi
chỗ khác nhau cần phân biệt:
Trước hết nếu như nhu cầu vật tư liên hệ trực tiếp được đến sản xuất thì cầu
vật tư lại liên hệ đến sản xuất thông qua nhu cầu vật tư, qua khả năng thanh toán,
qua giá cả, cung hàng hoá và khả năng tín dụng .
Thứ hai, cầu vật tư được xác định bởi nhu cầu vật tư có khả năng thanh toán
cho nên nhu cầu vật tư rộng lớn hơn cầu vật tư, khơng có nhu cầu vật tư thì khơng
có cầu vật tư, và cầu vật tư khơng phải là toàn bộ nhu cầu.
b, Những đặc trưng cơ bản của nhu cầu vật tư:
Cũng như quá trình đảm bảo vật tư cho sản xuất, nhu cầu vật tư kỹ thuật
mang tính khách quan phản ánh yêu cầu của sản xuất về một loại vật tư nào đó. Vì

vậy, nhu cầu vật tư có những đặc trưng sau đây:
-Nhu cầu vật tư liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp
-Nhu cầu vật tư được hình thành trong quá trình sản xuất vật chất hoặc nhu
cầu kinh doanh .
-Nhu cầu vật tư mang tính xã hội bởi vì nguyên vật liệu của Doanh nghiệp này
lại là kết quả sản xuất của doanh nghiệp khác, chỉ khi nó được tiêu dùng cuối cùng
- Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật tư
- Tính bổ xung cho nhau của nhu cầu vật tư
- Tính khách quan của nhu cầu vật tư - là sự cần thiết tất yếu cho nhu cầu sản
xuất. Muốn sản xuất phải có vật tư, đó là nhu cầu cụ thể được vật hoá bằng sức lao
động của con người


14
- Tính đa dạng nhiều vẻ của vật tư: khi nhu cầu sản xuất hàng hố ngày càng
phát triển thì chủng loại vật tư hàng hoá cũng ngày càng đa dạng
c, Kết cấu nhu cầu và các phương pháp xác định nhu cầu:
Đối với các doanh nghiệp, nhu cầu vật tư được biểu hiện toàn bộ trong kỳ kế
hoạch, theo từng tháng, quý, kể cả dự trữ. Kết cấu nhu cầu vật tư được thể hiện
bằng mối quan hệ giữa mỗi loại nhu cầu đối với toàn bộ loại nhu cầu vật tư ở doanh
nghiệp.
Nhu cầu vật tư nhu cầu được hình thành dưới tác động của nhiều nhân tố
khác nhau. Những nhân tố này có thể phân theo các nhóm sau :
- Một là, tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhân tố tổng hợp này
phản ánh tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất và vật tư như chế tạo
những máy móc thiết bị có tính kỹ thuật cao, sử dụng những vật liệu mới và sử
dụng có hiệu quả nguồn vật tư .
- Hai là, quy mô sản xuất ở các ngành, các Doanh nghiệp. Nhân tố này ảnh
hưởng trực tiếp tới khối lượng vật tư tiêu dùng và do đó ảnh hưởng tới khối lượng

nhu cầu vật tư. Quy mơ sản xuất càng lớn thì khối lượng tiêu dùng vật tư ngày càng
nhiều và do đó nhu cầu vật tư ngày càng tăng. Theo đà phát triển kinh tế, quy mơ
sản xuất ngày càng gia tăng và điều đó đòi hỏi nhu cầu vật tư ngày càng lớn trong
nền kinh tế .
- Ba là, cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất. Cơ cấu khối lượng sản phẩm
sản xuất thay đổi theo nhu cầu thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, đặc
biệt thay đỏi theo trình độ sử dụng vật tư tiêu dùng và cảI tiến chất lượng sản phẩm
từ vật tư tiêu dùng. ĐIều này ảnh hưởng tới cơ cấu của vật tư tiêu dùng và do đó tác
động tới cơ cấu của nhu cầu vật tư .
- Bốn là, quy mô thị trường vật tư. Quy mô thị trường biểu hiện số lượng
doanh nghiệp tiêu dùng vật tư và quy cách chủng loại vật tư mà các doanh nghiệp
có nhu cầu tiêu dùng trên thị trường: quy mô của thị trường càng lớn thì nhu cầu vật
tư càng nhiều.


15
- Năm là, nguồn cung vật tư - hàng hoá trên thị trường: cung vật tư thể hịên
khả năng vật tư có trên thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu vật tư của các đơn
vị tiêu dùng . Cung vật tư có tác động đến cầu vật tư thơng qua giá cảvà do đó đến
tồn bộ nhu cầu .
Ngồi những nhân tố trên đây cịn có nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến
nhu cầu vật tư như :
- Các nhân tố xã hội phản ánh mục tiêu cải thiện điều kiện lao động trong các
ngành sản xuất, ảnh hưởng của những nhân tố này được xác định bằng những chỉ
tiêu như trình độ cơ giới hố, tự động hoá sản xuất và cải thiện điều kiện lao động.
- Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật tư
- Giá cả vật tư hàng hoá và chi phí sản xuất kinh doanh .
Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố đến nhu cầu vật tư được thực hiện
theo từng nhóm và cho từng loại vật tư, cũng như cho từng loại nhu cầu có tính đến
các giai đoạn khác nhau của công tác kế hoạch hố. Q trình này có ý nghĩa quan

trọng cho cơng tác lập kế hoạch dự báo nhu cầu thị trường .

1.1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý vật tư trong các doanh nghiệp
1.1.3.1 Định mức tiêu hao vật tư:
a. Khái niệm:
Định mức tiêu hao vật tư là lượng vật tư hao phí lớn nhất cho phép để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một khối lượng công việc theo quy
cách, kết cấu, chất lượng, quy trình cơng nghệ nhất định, trong những điều kiện tổ
chức và kỹ thuật đã được xác định trong từng doanh nghiệp cụ thể.
b. Cách tính định mức tiêu hao vật tư:
Định mức tiêu hao vật tư được lập trên cơ sở các quy chuẩn xây dựng, quy
phạm thiết kế, thi công, nghiệm thu và kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ xây dựng, công nghệ vật liệu xây dựng.
Địch mức tiêu hao vật tư còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hoá cung ứng và
sử dụng vật tư, tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua
lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm trong xí nghiệp, phân xưởng.


16
Việc xây dựng định mức tiêu hao vật tư tiên tiến và đưa định mức đó vào áp
dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm vật
tư có cơ sở và quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư, có hai phương pháp xây dựng
định mức vật tư.
Có một số cách tính định mức tiêu hao vật tư như sau:
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp thực nghiệm: theo phương
pháp này định mức được xây dựng dựa vào kết quả trong phịng thí nghiệm hoặc tại
hiện trường sau đó tiến hành nghiên cứu các điều kiện sản xuất nhất định để kiểm
tra sửa đổi các kết quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử trong một thời gian.
Phương pháp này áp dụng cho nhiều xí nghiệp hố chất, luyện kim, thực phẩm dệt.
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp phân tích: là phương pháp

có đầy đủ căn cứ kỹ thuật do đó được coi là phương pháp chủ yếu để xây dựng định
mức tiêu hao vật liệu. Phương pháp này là sự kết hợp bởi hai phương pháp tính
tốn về kinh tế và kỹ thuật với việc phân tích tồn diện các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng tiêu hao vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định mức tiêu hao
vật tư cho kỳ kế hoạch.
- Tính định mức tiêu hao vật tư theo phương pháp thống kê kinh nghiệm: là
xác định định mức tiêu hao vật tư dựa vào số liệu thống kê về mức tiêu hao vật tư
bình quân của kỳ trước, kết hợp với các điều kiện tổ chức sản xuất của kỳ kế hoạch
và kinh nghiệm của cán bộ quản lý. Phương pháp này có ưu điểm là việc tính tốn
rất đơn giản, dễ vận dụng, tuy nhiên định mức khơng được chính xác vì nó còn phụ
thuộc vào ý kiến chủ quan của người thực hiện.

1.1.3.2. Xác định nhu cầu vật tư:
a. Khái niệm:
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về lượng nguyên, nhiên vật liệu,
thiết bị máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra
mà doanh nghiệp có khả năng thanh tốn.
b. Những nội dung cơ bản của nhu cầu vật tư:
Trong quá trình sản xuất nhu cầu vật tư của các bộ phận sản xuất có rất nhiều
loại như:


17
-Nhu cầu về vật tư cho sản xuất theo nhiệm vụ của doanh nghiệp giao cho
-Nhu cầu về vật tư dự kiến tăng lên
-Nhu cầu vật tư cho việc chế biến thử sản phẩm mới, áp dụng những cải tiến
kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất
-Nhu cầu vật tư cho việc sửa chữa, bảo quản máy móc, thiết bị hoặc nhà
xưởng.
Các bộ phận sản xuất nói chung phải chủ động tham gia và tính tốn nhu cầu

vật tư cụ thể của bộ phận mình. Việc xác định nhu cầu vật tư vừa giúp cho các bộ
phận cung ứng vật tư cho doanh nghiệp có căn cứ thực tế tổ chức phục vụ các yêu
cầu tiêu dùng vật tư của từng bộ phận theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Việc mua sắm vật tư phải đi liền với quản lý tồn kho vật tư, được lập thành kế
hoạch và được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo giá trị tồn kho hợp lý, góp phần
giảm giá thành sản xuất.
Để xác định được tổng nhu cầu vật tư, doanh nghiệp dựa vào kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp, định mức tiêu hao vật tư và tính theo cơng thức sau:
Nkh = Qkh x Đvt

(1.3)

Trong đó:
Nkh: Nhu cầu sử dụng vật tư kế hoạch
Qkh: Sản lượng kế hoạch
Đvt: Định mức tiêu hao vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm

1.1.3.3. Lập kế hoạch vật tư:
a, Khái niệm:
Kế hoạch vật tư là một bộ phận hợp thành của kế hoạch kinh tế hàng năm của
doanh nghiệp. Đó là phương án về cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư cho doanh
nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm, nhằm đảm bảo cho sản
xuất được liên tục, nhịp nhàng.
b, Quy trình lập kế hoạch vật tư:
* Nghiên cứu và dự báo:


18
Để lập được kế hoạch, doanh nghiệp phải hiểu biết về thị trường, về môi
trường mà doanh nghiệp chúng ta đang hoạt động, về các điểm mạnh điểm yếu của

doanh nghiệp. Do đó trước khi có thể lập được kế hoạch thì doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu và dự báo mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong doanh
nghiệp.
* Thiết lập các mục tiêu:
Mục tiêu của bất cứ kế hoạch nào cũng phải ước lượng hoá. Đối với mục tiêu
kế hoạch năm cho vật tư đó là việc xác định được chính xác số lượng của vật tư,
bao gồm:
- Nhu cầu vật tư cần dùng cho sản xuất
- Nhu cầu vật tư cần dự trữ vào cuối kỳ kế hoạch
- Nhu cầu mua sắm vật tư trong kỳ kế hoạch
Để có thể tính tốn được các nhu cầu trên, doanh nghiệp cần lựa chọn các
phương thức, công cụ phù hợp với thực trạng của đơn vị mình.
* Lựa chọn nhà cung cấp vật tư:
Lựa chọn nhà cung cấp sao cho quá trình cung ứng vật tư đạt hiệu quả nhất là
một chiến lược quan trọng trong quản trị vật tư.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn một nhà cung ứng vật tư sẽ có thuận lợi như mối
quan hệ ổn định lâu dài, tin tưởng lẫn nhau do đó thuận tiện cho việc quản lý và dễ
dàng giải quyết khi có mâu thuẫn xảy ra. Tuy nhiên điểm bất lợi với cách lựa chọn
này là doanh nghiệp không được hưởng giá cạnh tranh, q trình sản xuất có thể bị
gián đoạn do phải chờ đợi nhà cung ứng.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhà cung ứng sẽ dễ dàng được hưởng giá
cạnh tranh, việc cung ứng được đảm bảo đúng tiến độ, doanh nghiệp có quyền lựa
chọn nhà cung ứng đưa ra mức giá phù hợp với chất lượng theo yêu cầu.
c, Phương pháp lập kế hoạch vật tư:
- Trong xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư phải xác định rõ những nguồn vật
tư để thoả mãn những nhu cầu sử dụng vật tư. Bởi vậy, kế hoạch mua sắm vật tư
thường phản ánh hai nội dung cơ bản sau:



×