Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.89 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết:
- Về góc độ lý thuyết: Bán hàng là cơ sở, tiền đề cho sự tồn tại và phát triển không
chỉ đối với doanh nghiệp thương mại mà còn đối với sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp
nào tiến hành sản xuất kinh doanh.Kế toán bán hàng là một nội dung quan trọng trong tổ
chức công tác kế toán của các doanh nghiệp thương mại. Với nhiều phương thức bán hàng
và thanh toán, việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực
kế toán và chế độ kê toán hiện hành.Trong doanh nghiệp, kế toán bán hàng là một đòi hỏi
mang tính cấp thiết đặc biệt được quan tâm chú trọng trong công tác kế toán.
Chuẩn mực kế toán Việt nam: VAS 02 “Hàng tồn kho”; VAS 14 “Doanh thu và thu
nhập khác” , VAS 21 “Trình bày BCTC”, … đã tạo ra khung hành lang pháp lý quan trọng
cho việc hạch toán doanh thu bán hàng, xác định giá vốn hàng bán và trình bày thông tin
trên BCTC. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng do tính chất phức tạp việc vận dụng các
chuẩn mực vẫn còn những bất cập cần được hướng dẫn và hoàn thiện.
Mặt khác nagỳ 20/3/2006 Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo
quyết định 15/2006/QĐ/BTC thay thế cho quyết định 1141/2001/QĐ cho thấy sự hoàn thiện
từng bước của chế độ kế toán Việt Nam.Điều này đã thỏa mãn và phục vụ tốt yêu cầu của
giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường, phù hợp cho việc Việt Nam hội nhập với kinh tế
thế giới .Vì Vậy, việc tổ chức và hoàn thiện phương pháp kế toán bán hàng phù hợp với chế
độ kế toán mới và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đã và đang trở thành mối quan tâm cần thiết đối với tất cả những người làm công tác
kế toán tại các doanh nghiệp
- Về góc độ thực tế: Kế toán bán hàng là phần hành kế toán quan trọng trong công tác
kế toán của công ty cổ phần sữa Quốc Tế.Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sữa
Quốc Tế cũng đã cho thấy một số vấn đề về kế toán bán hàng như ghi nhận và xác định
doanh thu theo từng phương thức bán hàng của từng nhóm hàng, phương pháp kế toán các
khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng nợ phải thu khó đòi, về tài khoản sử dụng, sổ kế toán, … còn nhiều bất cập, chưa
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
phù hợp với quy định của chế độ kế toán hiện hành cần được nghiên cứu, phân tích và từ đó
có giải pháp hoàn thiện.
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác kế toán tại doanh nghiệp, giúp cho
kế toán thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho việc ra quyết định quản lý và là công
cụ quan trọng phục vụ quản lý.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với những kiến thức đã học em nhận thấy vấn
đề về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty đang còn nhiều tồn tại và những bất cập
cần được giải quyết. Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như trên, câu hỏi đặt
ra là, Doanh nghiệp phải vận dụng các chuẩn mực kế toán như thế nào vào trong công tác
kế toán bán hàng? Ghi nhận doanh thu và xác định giá vốn hàng bán như thế nào để doanh
thu ghi nhận đúng kỳ và chi phí hợp với doanh thu tạo ra chúng?Bộ máy kế toán của công
ty phải được tổ chức như thế nào cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành? Sổ kế toán
phải được thiết kế như thế nào để vừa quản lý được tài sản, vừa cung cấp được thông tin kịp
thời, chính xác cho quản lý nội bộ doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính công khai đúng
thực trạng tài chính của doanh nghiệp?...Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn
đề này và nhằm tìm ra các câu trả lời đã đặt ra ở trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kế toán bán mặt hàng sữa tại công ty cổ phần sữa Quốc Tế”
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích của đề tài là trên cơ sở lý luận nghiên cứu để đánh gía thực tiễn kế toán nghiêp
vụ bán hàng tại công ty theo nhiều góc độ khác nhau và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán bán hàng tại công ty. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng đưa ra trong
luận văn đều xuất phát từ cơ sở lý luận là các chuẩn mực kế toán đã được công bố và chế độ
kế toán hiện hành và các lý luận đó được vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt để đánh giá
thực trạng tại công ty. Không những thế, đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực trạng kế
toán bán hàng tại Công ty cổ phần sữa Quốc Tế. Qua đó, luận văn sẽ giúp Công ty xác định
và ghi nhận doanh thu bán hàng sữa theo đúng VAS 14; xác định và ghi nhận giá trị hàng
tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh

Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
thu và tuân thủ VAS 02; lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng VAS 02, hệ thống
sổ kế toán được thiết kế phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin và trình bày thông tin trên
BCTC của VAS 21…
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và
thực tiễn kế toán bán hàng sữa tại công ty cổ phần sữa Quốc Tế có trụ sở tai số 15, đường
Tây Hồ, phường Quảng An, quận Tây Hồ. Số liệu nghiên cứu là số liệu năm 2009
1.5 Kết cấu của đề tài
Gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kế toán bán mặt hàng
sữa tại công ty cổ phần sữa quốc tế
Chương4:Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng sữa tại công
ty cổ phần sữa quốc tế
CHƯƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại:
2.1.1. Một số khái niệm, định nghĩa:
Theo VAS 14, đoạn 3 (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
2.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
- Ghi nhận doanh thu:
Việc xác định doanh thu và ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ đúng đắn sẽ
cung cấp chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng trong kỳ chính xác làm cơ sở cho việc xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp; Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Khi bán hàng thu được các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận
ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành.
Với trường hợp trao đổi hàng hóa chỉ ghi nhận doanh thu khi hàng hóa hoặc dịch
vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ không tương tự về bản chất và khi đó doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi doanh nghiệp đã thực sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch.

- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp thu được (doanh thu thuần) có thể thấp hơn
doanh thu bán hàng do các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm: chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, thuế GTGT tính
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
theo phương pháp trực tiếp theo quy định của luật thuế. Kế toán bán hàng phải hạch
toán đầy đủ và cuối kỳ phải kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định và
cung cấp chỉ tiêu doanh thu thuần thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp làm cơ sở cho
việc tính lợi nhuận thực hiện trong kỳ.
- Quản lý công nợ:
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong kỳ nhưng chưa thu được tiền thì khi xác
định khoản tiền nợ phải thu và kế toán phải quản lý công nợ theo từng khách hàng chi
tiết cho từng hợp đồng bán hàng và từng lần thanh toán. Các khoản nợ phải thu khách
hàng còn phải xác định theo thời hạn thanh toán để đôn đốc việc thu hồi tiền bán hàng
và là cơ sở để lập chỉ tiêu nợ phải thu ngắn hạn, dài hạn trên BCTC của doanh nghiệp.
Đối với công nợ phải thu phát sinh khó đòi thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự
là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Giá vốn :
Việc xác định giá vốn hàng bán phù hợp với doanh thu ghi nhận trong kỳ sẽ cung
cấp chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong kỳ chính xác làm cơ sở cho việc xác định lợi nhuận gộp
và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp;
Kế toán bán hàng phải tính giá hàng xuất bán và áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh;
(b) Phương pháp bình quân gia quyền;
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước;
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.

Với từng phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác nhau, và sử dụng các phương
pháp tính giá hàng xuất kho khác nhau thì giá hàng tồn kho và giá thực tế hàng bán cũng
khác nhau và dẫn đến kết quả kinh doanh tính ra trong kỳ là khác nhau. Chính vì vậy, doanh
nghiệp sử dụng phương pháp nào thì phải có sự nhất quán trong việc lựa chọn phương pháp
tính và phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Theo chế độ hiện hành, kế toán hàng tồn kho được tiến hành theo một trong hai
phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường xuyên, Phương pháp kiểm kê định kỳ. DN
chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho này. Việc lựa chọn
phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong DN phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, tính chất sản phẩm, số lượng, chủng loại vật tư hàng hoá… để
có sự vận dụng thích hợp. Các DN khi đã lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho
phải nhất quán sử dụng trong suốt niên độ kế toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Phương
pháp kê khai thường xuyên các tài khoản hàng tồn kho (Loại 1.5…) được dùng để phản ánh
số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hoá. Do vậy, giá trị hàng tồn
kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho so sánh với số
liệu tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp với số
liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng cho các doanh nghiệp
thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn: Máy móc, thiết bị….
Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác định
giá trị vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức :
Trị giá Tổng trị giá Trị giá hàng trị giá hàng

hàng hóa = hàng hóa tồn + hóa mua vào - hóa tồn kho
xuất trong kỳ kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hoá vật tư (Nhập kho, xuất
kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (Loại 1.5...) Giá trị
hàng hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ được theo dõi trên TK mua hàng (TK 611 )
Công tác kiểm kê hàng hoá vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị
giá hàng hoá vật tư tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho.
Đồng thời, căn cứ và trị giá vật tư hàng hoá tồn kho để xác định trị giá hàng hoá vật tư xuất
kho trong kỳ .
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn
kho chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng cho các doanh nghiệp thương
mại kinh doanh những mặt hàng có nhiều chủng loại, có giá trị nhỏ, thường xuyên phát sinh
nghiệp vụ nhập xuất.
Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là giảm nhẹ công việc hạch toán nhưng
độ chính xác về giá trị hàng hoá vật tư xuất dùng trong kỳ không cao. Độ chính xác về giá
trị hàng hoá vật tư xuất dùng trong kỳ phụ thuộc vào công tác quản lý hàng hoá vật tư của
đơn vị.
Tùy thuộc vào đặc điểm mặt hàng kinh doanh, yêu cầu quản lý và hạch toán, doanh
nghiệp sẽ lựa chọn một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại của những công trình năm trước
Kế toán bán hàng trong DNTM chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp. Chính vì vậy, qua việc tìm hiểu các công trình
nghiên cứu các năm trước, em thấy có rất nhiều công trình, đề tài đã nghiên cứu về vấn
đề này.
Trong bài luận văn của Nguyễn Minh Ngọc K39D3– sinh viên Trường Đại học

Thương Mại với đề tài: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH Hải
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Long ” do TS.Đoàn Vân Anh hướng dẫn đã đề cập đến các điều kiện ghi nhận doanh thu,
phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất bán, phương pháp kế toán bán hàng…và đưa ra một
số phương hướng hoàn thiện như hình thức kế toán và việc ghi sổ kế toán, nên theo dõi
doanh thu bán hàng cho từng mặt hàng,…Tuy nhiên, do hình thức kinh doanh thực tế tại
Công ty nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu thông
tiếp theo, mặt khác do đặc điểm kinh doanh của Công ty, khi bán hàng giao hàng trước rồi
thu tiền hàng sau, dó đó số tiền phải thu là khá lớn nhưng luận văn chưa đề cập đến việc
trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán bán hàng trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán
VN số 14 tại công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội” luận văn của Nguyễn Thị Trang K38 D1 do
Ths Lưu Thị Duyên hướng dẫn đã nêu rõ về phương pháp kế toán bán hàng, ghi nhận doanh
thu và xác định giá vốn hàng bán để doanh thu ghi nhận đúng kỳ và chi phí hợp với doanh
thu tạo ra chúng, về hình thức ghi sổ, trích lập dự phòng…Nhưng với đặc điểm của DNTM,
số lượng khách hàng và các khoản phải thu của khách hàng là khá nhiều và đa dạng, luận
văn vẫn chưa đề xuất được việc hạch toán và theo dõi công nợ của khách hàng sao cho hợp
lý, dễ theo dõi…
Không chỉ có các công trình, các đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng, rất nhiều các
tài liệu, báo, tạp chí cũng đã đề cập và nghiên cứu về vấn đề này.
Bài viết “Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế toán”
được đăng tải trên trang web: của TS Lê Văn Liên và ThS Nguyễn
Thị Hồng Vân đã đề cập và đi sâu hơn về vấn đề thời điểm ghi nhận doanh thu và vận dụng
nguyên tắc thực hiện đối với việc ghi nhận doanh thu trong một số trường hợp đặc biệt.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kế toán bán hàng vẫn còn tồn tại một số vấn đề
cần được khắc phục, giải quyết như vấn đề về hạch toán hoa hồng đại lý: đó là việc ghi
nhận hoa hồng không nên kèm theo ghi nhận thuế GTGT vì có ghi nhận thì cũng không thể
hiện được gì mà còn làm cho kế toán rơi vào những tình huống khó khăn, đồng thời không

thể hiện đúng ý nghĩa của thuế GTGT là đánh lên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
bán ra (theo bài viết “Hạch toán hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá” của Ths Lê Ngọc Lợi
trên trang web http\\tapchiketoan.com).
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
2.3. Nội dung kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
2.3.1. Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02, VAS 14, VAS 21
2.3.1.1. Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
* Xác định doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 (Ban hành và công bố theo QĐ
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua hoặc
bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc
sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về
giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế
tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương
lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương
tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này, doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương

đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
* Ghi nhận doanh thu.
Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
tất cả năm (5) điều kiện sau:
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Tại đoạn 14, VAS 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố chắc chắn
này đã xử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì
khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp
bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.3.1.2. Theo VAS 02 “Hàng tồn kho”
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Các khoản chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát
sinh trên mức bình thường
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào
mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua
sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.3.1.3. Theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”
Theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, trên Bảng cân đối kế toán phải phân
biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn. Đoạn 37 đến đoạn 40 trong VAS 21 quy

định:
Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và
nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp
không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được
trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả,
doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định
được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân
đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản
thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt
động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi
trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
a) Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc
b) Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự
kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc
c) Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
2.3.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành
2.3.2.1 Chứng từ kế toán
Để phản ánh kế toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán các doanh nghiệp thương mại sử dụng
các chứng từ kế toán sau :
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
+ Bảng kê bán le hàng hóa
+ Bảng thanh toán hàng đại lý
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng
+ Giấy nộp tiền
+ Các chứng từ gốc phản ánh tình hình thu hồi tiền hàng như : phiếu thu., giấy báo có…
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Tùy theo từng phương thức bán hàng mà sử dụng một số chứng từ trên . Từ những chứng từ
trên kế toán bán hàng sẽ vào sổ chi tiết thanh toán với người mua ,sổ nhật ký chung , sổ cái
sau cùng vào sổ cân đối số phát sinh
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu bao gồm:
Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Nội dung: dùng để phả ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thương mại trong một kỳ kế toán.
+ Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch cụ đã cung cấp chi khách hàng và được xác
định là hàng bán trong kỳ kế toán.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ vủa doanh

nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
+Nội dung: Dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong
kỳ.
+Kết cấu:
Bên Nợ:
-Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
-Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra;
-Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Bên Có:
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “
Xác định kết quả kinh doanh”;
-Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
-Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 : Chiết khấu thương mại
+ Nội dung : Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua do việc người mua đã mua hàng với số lượng lớn và
theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thường mại ( đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng)
+ Kết cấu :

Bên nợ : số chiết khấu thương mại doanh nghiệp đã chấp nhận cho khách hàng
Bên có : kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản 511
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 531 : hàng bán bị trả lại
+ Nội dung : phản ánh giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả
lại và từ chối thanh toán
+ Kết cấu :
Bên nợ : phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào khoản phải thu của khách hàng, của số sản phẩm hàng hóa đã bán
Bên có : kết chuyên doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần bán hàng
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 532 : giảm giá hàng bán
+Nội dung : phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản
giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua
do sản phẩm , hàng hóa kém , mất phẩm chất hay không đúng quy cách quy định trong hợp
đồng kinh tế
+Kết cấu :
Bên nợ : các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua do hàng bán kém , mất
phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm hàng bán sang tài khoản 511
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 131 : Phải thu của khách hàng.
+Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ
phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TCSĐ, cung cấp dịch vụ.
+Kết cấu:

Bên Nợ:
-Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
-Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đàu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
Bên Có:
-Số tiền khách hàng đã trả nợ;
-Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
-Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại.
-Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại ( có thuế GTGT hoặc không có
thuế GTGT) ;
-Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có . Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thê. Khi
lập biểu Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tieests theo từng đối tượng phải thu của tài
khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “ Nguồn vốn”.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK 156, TK
157, TK 133, TK 3331, TK 911…
2.3.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán một số nghiệp vụ kế toán bán hàng
chủ yếu.
(1) Kế toán doanh thu
Khi bán hàng hóa, dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ thanh toán,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi

tăng tiền hoặc các khoản phải thu… (theo tổng giá thanh toán), tăng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán chưa có thuế GTGT) và tăng số thuế GTGT
phải nộp.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch
vụ, kế toán ghi tăng tiền hoặc các khoản phải thu (Nợ TK 111,112,131…) và tăng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng giá thanh toán.
* Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng hóa
Kế toán tại đơn vị giao đại lý: Khi nhận được bảng thanh toán hàng bán đại
lý, ký gửi do cơ sở nhận đại lý lập và các chứng từ thanh toán, kế toán phản ánh
doanh thu, hoa hồng đại lý dành cho bên nhận bán đại lý
TH1 : Trường hợp bên nhận đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng :
Nếu các đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được
hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi tăng chi phí bán hàng (tiền
hoa hồng cho đại lý), tăng thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT tương ứng theo
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
hoa hồng cho đại lý), tăng tiền (số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý) đồng
thời tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán chưa thuế), tăng thuế
GTGT phải nộp. Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế, kế toán ghi tăng tiền, tăng chi phí bán hàng đồng
thời ghi tăng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
TH2 :Trường hợp hoa hồng trả theo định kỳ( đơn vị nhận hàng đại lý không khấu
trừ ngay tiền hoa hồng :
- Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã
bán theo giá quy định cho bên chủ hàng, căn cứ chứng từ thanh toán, hóa đơn GTGT
bên đại lý phát hành về hoa hồng được hưởng, kế toán ghi tăng tiền hoặc phải thu
của khách hàng, đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng (giá bán chưa có thuế
GTGT) và tăng thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra). Trường hợp hàng chịu

thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế, kế
toán ghi tăng tiền hoặc phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán đồng thời ghi
tăng doanh thu bán hàng.
- Khi thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi tưng chi phí bán hàng (hoa
hồng gửi đại lý), tăng thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT của dịch vụ đại lý)
và ghi giảm tiền hoặc phải thu khách hàng.
+ Kế toán tại đơn vị nhận đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi
Tại các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi phải bán hàng đúng giá và hưởng hoa
hồng do bên chủ hàng thanh toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
phần hoa hồng được hưởng
Khi nhận hàng bán để bán đại lý, ký gửi, thì số hàng này không thuộc quyền sở
hữu của đơn vị, căn cứ vào giá trị ghi trên “Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý”
do bên giao hàng lập, kế toán ghi đơn Nợ TK 003 “Hàng hóa nhận bán hộ, nhận
ký gửi, ký cược”.
Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
Khi xuất bán hàng nhận đại lý, phải lập Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng
thông thường theo chế độ quy định. Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
bán hàng thông thường và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán
hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng ghi tăng tài khoản 111,112,131 và tăng
khoản phải trả cho người bán (theo tổng giá thanh toán)
Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, kế toán
ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi giảm phải trả cho người
bán và tăng số thuế GTGT phải nộp.
Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, kế toán ghi giảm khoản phải trả
cho người bán và ghi giảm tiền (Có TK 111,112…)
Đồng thời kế toán ghi đơn Có TK 003.
- Kế toán bán hàng trả chậm trả góp

Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà người mua không trả tiền ngay mà chỉ
trả lần đầu một số tiền nào đó, số còn lại được trả dần trong một khoảng thời gian
nhất định với số tiền mỗi lần trả bằng nhau. Khi hạch toán bán hàng trả góp
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay (hoặc giá bán thông thường), thuế
GTGT tính trên giá bán trả ngay phần chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá
bán trả ngay gọi là lãi do bán hàng trả góp và được hạch toán vào daonh thu nhận
trước. Định kỳ khi thu tiền , kế toán phản ánh phần lãi của từng kỳ vào doanh thu
hoạt động tài chính
TH1 : Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền thu được lần đầu và số tiền còn phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp được ghi tăng cho tài khoản 111, 112,131, đồng thời ghi
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế
GTGT, doanh thu chưa thực hiện và phản ánh thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước.Đồng thời kế toán xác định giá vốn hàng hóa đã bán trả góp ghi tăng trị giá
vốn hàng xuất bán ( nợ TK 632 ), ghi giảm hàng hóa
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, kế toán ghi tăng tài khoản tiền và ghi giảm
khoản phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
+Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, kế toán ghi giảm
doanh thu chưa thực hiện đồng thời ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (khoản
lãi trả chậm, trả góp)
TH2 : Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp:
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền phải trả lần đầu và số tiền còn phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp được hạch toán ghi tăng tài khoản
111,112,131. Đồng thời, ghi tăng tài khoản 511 theo giá bán trả tiền ngay có thuế
GTGT và ghi tăng tài khoản 3387.
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau và ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả

chậm, trả góp từng kỳ được hạch toán giống như trường hợp hàng hóa chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Các trường hợp xuất khác được coi là hàng bán : hàng hóa dịch vụ sử dụng nội
bộ, khuyến mại, quảng cáo…
TH1 : Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ
+ Xuất hàng hóa để trả lương cho cán bộ công nhân viên : trường hợp này được
hạch toán như tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu bán
hàng: Khi xuất hàng trả lương kế toán ghi giảm khoản phải trả người lao động, ghi
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đồng thời ghi tăng số thuế GTGT phải
nộp nội bộ.
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ không phải tính thuế GTGT, kế toán
ghi tăng chi phí và ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết doanh
thu bán hàng nội bộ)
TH2 : Trường hợp sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
+ Khi xuất hàng hóa trả lương cho cán bộ công nhân viên kế toán ghi giảm khoản
phải trả người lao động, ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh,kế toán ghi tăng chi phí (bao gồm cả thuế GTGT đầu ra), ghi tăng doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ và tăng số thuế GTGT phải nộp (Có TK 3331).
(2) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Kế toán chiết khấu thương mại : Khi doanh nghiệp thực hiện chiết khấu thương
mại cho những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, căn cứ vào hóa đơn bán
hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán ghi tăng chiết khấu thương mại, ghi
giảm số thuế GTGT phải nộp( nếu doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu
trừ ) đồng thời ghi giảm tiền hoặc các tài khoản liên quan.
- Kế toán giảm giá hàng bán : Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán
cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách, hợp
đồng
+ Trường hợp hàng hóa bán giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người
mua, kế toán ghi tăng giảm giá hàng bán, ghi giảm tài khoản tiền hoặc các tài khoản
liên quan (Có TK 111,112,131…) đồng thời ghi giảm số thuế GTGT phải nộp (Số
thuế GTGT của hàng bán bị giảm giá).
+ Trường hợp hàng hóa bán giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm
giá hàng bán cho người mua, kế toán ghi tăng khoản Giảm giá hàng bán (bao gồm cả
thuế GTGT) và ghi giảm tiền hoặc các tài khoản liên quan (Có TK 111,112,131)
- Kế toán hàng bán bị trả lại :
+Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
* Đối với sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi tăng giá trị hàng bán bị trả lại (giá bán
chưa có thuế GTGT), ghi giảm số thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT của hàng bán bị trả
lại) và giảm tiền hoặc các tài khoản liên quan.
* Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả

lại, kế toán ghi tăng hàng bán bị trả lại (Giá bán bao gồm cả thuế GTGT) đồng thời ghi
giảm tiền hoặc các tài khoản liên quan.
+ Kế toán hạch toán trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán ghi hàng hóa, thành phẩm nhập kho và ghi giảm giá vốn hàng bán.
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ,
kế toán ghi tăng mua hàng (Nợ TK 611) và ghi giảm giá vốn hàng bán
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511, kế toán ghi giảm doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đồng thời ghi giảm các khoản giảm trừ doanh thu .
(3) Kế toán giá vốn hàng bán
TH1 : đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tôn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Khi chuyển hàng đi bán hoặc gửi đại lý bán, kế toán ghi tăng tài khoản hàng gửi đi bán
và ghi giảm tài khoản hàng hóa (nếu xuất từ kho), TK 331, Tk 111, TK 112…(nếu gửi
bán thẳng).
- Khi hàng gửi bán được xác định là bán, kế toán phản ánh giá vốn, ghi tăng giá vốn
hàng bán, đồng thời ghi giảm trị giá hàng gửi đi bán.
- Đối với hàng giao, bán trực tiếp tại kho, tại quầy, hàng bán giao tay ba, kế toán phản
ánh giá vốn như sau: ghi tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm hàng hóa (nếu giao
tại kho, quầy) hoặc ghi giảm tiền, phải trả người bán…(nếu giao tay ba).
- Trường hợp, doanh nghiệp nhập kho hàng bán bị trả lại, kế toán ghi tăng hàng hóa và
ghi giảm giá vốn hàng bán.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả. Kế toán ghi
nợ TK 911 và ghi có TK 632.
TH2 : Doanh nghiệp hạch toán theo hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+ Đầu kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy,

hàng gửi bán , hàng mua đang đi đường chưa tiêu thụ ghi tăng mua hàng( Nợ TK 611 ),
ghi giảm trị giá hàng hóa, hàng mua đang đi đường hoặc hàng gửi bán
+ Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh vào
bên nợ TK 611 “ mua hàng ”
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho, kế toán phản ánh hàng tồn kho
ghi tăng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, ghi giảm mua hàng ( có TK 611 ) .Đồng thời xác
định và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ ghi tăng giá vốn
hàng hóa đã tiêu thụ, ghi giảm mua hàng
(4) Kế toán nợ phải thu khách hàng và lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Doanh thu của hàng hóa xuất bán, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ, kế
toán phản ánh số tiền phải thu nhưng chưa thu được như sau:
+ Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi tăng phải thu của
khách hàng (theo tổng giá thanh toán), tăng doanh thu bán hàng (doanh thu chưa có
thuế GTGT) và ghi tăng thuế GTGT phải nộp.
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi tăng
phải thu của khách hàng (theo tổng giá thanh toán) và tăng doanh thu bán hàng hóa
và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế GTGT)
Doanh thu của khối lượng hàng hóa bị khách hàng trả lại trừ vào số tiền phải thu, kế
toán ghi Nợ TK 531, tăng số thuế GTGT phải nộp của số hàng bán bị trả lại và ghi
giảm phải thu của khách hàng.
- Căn cứ vào văn bản xác nhận số hàng được giảm giá cho khách hàng về số hàng
không phù hợp với quy cách, chất lượng, kế toán ghi Nợ TK 532, giảm số thuế
GTGT phải nộp của số hàng được giảm giá đồng thời ghi giảm số phải thu của
khách hàng.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
- Khi nhận được tiền do khách hàng trả liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ,
kế toán ghi tăng tiền và giảm các khoản phải thu của khách hàng.
- Khoản chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán sớm

tiền mua hàng trước thời hạn quy định trừ vào khoản nợ phải thu, kế toán ghi tăng
chi phí hoạt động tài chính (số chiết khấu thanh toán) và ghi giảm phải thu của khách
hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận tiền ứng trước, trả trước của khách hàng theo hợp đồng, kế
toán ghi tăng tiền, giảm phải thu của khách hàng.
- Nếu có khoản Nợ phải thu khó đòi thực sự không thể đòi được, phải xử lý xóa sổ,
căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, kế toán ghi Nợ TK 139 “Dự phòng phải thu khó
đòi” (nếu đã lập dự phòng) hoặc Nợ TK 642 (nếu chưa lập dự phòng) đồng thời ghi
giảm phải thu của khách hàng.
2.3.2.4 Tổ chức sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ kế toán bán hàng
Sổ kế toán là những quyển sổ hoặc tờ sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với
nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế
toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán.
Trên thực tế, có năm hình thức ghi sổ kế toán thường được các doanh nghiệp thương
mại áp dụng, đó là:
Hình thức Nhật ký chung.
Hình thức Nhật ký Sổ cái.
Hình thức Nhật ký chứng từ
Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
a. Hình thức sổ kế toán “ Nhật ký chung”
+ Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung: Sổ ghi phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo trật tự thời gian phát sinh của chúng.
- Sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, nhật ký tiền gửi ngân hàng...
- Sổ cái: TK 511, TK632, TK641, TK911...
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642...

b. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ:
+ Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau
:- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ: ghi theo trật tự thời gian các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đã lập chứng từ ghi sổ.Sổ cái: TK511, TK632, TK641, TK911..
- Sổ chi tiết: TK511, TK632, TK641, TK642...
c.Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
+ Kế toán sử dụng các loại sổ chủ yếu sau:
- Nhật ký sổ cái: Sổ này phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trật tự thời gian.
d.Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ:
Kế toán phản ánh tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng
trên các sổ sau:
Bảng kê số5: Tập hợp CPBH, CPQLDN.Bảng kế số 6: bảng kê chi phí trả
trước và chi phí phải trả.
Bảng kê số 10: Hàng gửi bán.
Bảng kê số 11: phải thu của khách hàng.
Nhật ký chứng từ số 8, nhật ký chứng từ số 10.
Các sổ chi tiết liên quan TK641, TK642, TK 511, TK911 và các sổ liên
quan...
Để cung cấp các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp phục vụ yêu cầu quản trị
doanh nghiệp và cho các đối tượng có liên quan doanh nghiệp phải lập các báo cáo
kế toán theo qui định của nhà nước, các báo cáo sử dụng trong kế toán bán hàng và
kết quả bán hàng là:
Báo cáo kết quả kinh doanh .
Báo cáo theo chỉ tiêu,doanh thu, chi phí.
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Kế toán-Kiểm toán
e. Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán , nhưng phải in

được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế
theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán bằng tay
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán bán mặt hàng sữa tại
công ty cổ phần sữa Quốc Tế
3.1 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong bài luận văn này, em đã dùng kết hợp các phương pháp: phương pháp điều tra
phỏng vấn,phương pháp quan sát thực tế,phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát các
công trình từ những năm trước, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu…
Với phương pháp quan sát thực tế tổng thể tại công ty giúp cho em có cái nhìn bao
quát, định hướng về những vấn đề cần nghiên cứu.
Dựa vào phương pháp nghiên cứu tài liệu, các văn bản, thông tư, chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành và việc nghiên cứu, khảo sát các công trình từ những năm trước đã được
công bố, kết hợp áp dụng phương pháp phân tích nội dung nhằm đánh giá và thấy được
những vấn đề tốt, chưa tốt cần được giải quyết về mặt lý luận. Từ đó, định hướng và tạo cơ
sở cho quá trình nghiên cứu đề tài được tốt hơn.
• Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Phương pháp này sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn để tiến hành thu thập thông tin từ
các đối tượng khác nhau trong phạm vi rộng.
Do phạm vi của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán bán hàng sữa
nên việc chọn mẫu phiếu điều tra phỏng vấn chỉ giới hạn ở một số phòng ban của Công ty
như Ban giám đốc, phòng kế toán, kho…
Quá trình điều tra phỏng vấn được tiến hành qua các bước sau:
+ Bước1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra phỏng vấn.
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến nghiệp vụ kế toán bán hàng sữa
tại công ty cổ phần sữa Quốc Tế
Vũ Thị Thủy Lớp :41D2
25

×