Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần sữa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ CHUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ CHUYÊN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp

Mã số:

60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

NGND. PGS.TS Nhâm Văn Toán

Hà Nội – 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Phạm Thị Chuyên


LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới
NGND.PGS.TS Nhâm Văn Toán - Thầy giáo trực tiếp hướng dẫn Luận văn cho
tác giả, chỉ bảo nhiệt tình và định hướng khoa học cho tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và các anh chị em trong
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp số
liệu và viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ khoa Kinh tế QTKD và phòng Đào tạo sau Đại học - trường ĐH Mỏ- Địa chất, các nhà khoa học,
bạn bè, người thân đã động viên giúp đỡ và chia sẻ với tác giả trong suốt q trình

học tập, cơng tác và thực hiện luận văn.
Trân trọng cảm ơn !
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ
Mở đầu

1

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................

3

1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp .........................................................

3

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh ................

3


1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh .........................................................

6

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............................

17

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp …….

17

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. ……………………………………...

18

1.2.3 Tổng quan nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh .....................................................................................

19

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........

26

1.3.1. Những nhân tố khách quan .......................................................

26


1.3.2 Những nhân tố chủ quan ............................................................

27

1.4 Quan điểm của tác giả về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trong nước nói chung và Cơng ty Cổ phần Sữa Hà Nội nói riêng

30

Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010 ...................................

33


2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội. .........................................

33

2.1.1. Khái quát tình hình hình thành và phát triển của công ty .........

33

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Sữa Hà Nội .....................

35

2.1.3 Tổng quan về thị trường sữa Việt Nam và đối thủ cạnh tranh ..


39

2.1.4 Giới thiệu sản phẩm công ty và quy trình cơng nghệ sản xuất
sản phẩm ........................................................................................................

40

2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty trong các năm gần đây.................

48

2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Sữa
Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2010...............................................................

51

2.2.1 Tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
công ty Cổ phần Sữa Hà Nội .........................................................................

51

2.2.2 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Hanoimilk ..............................................................................................................

73

2.3 Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Sữa Hà Nội ...................................................................................................

82


2.3.1 Những thành tựu đã đạt được ....................................................

83

2.3.2 Những vấn đề cần xem xét trong thời gian tới ..........................

84

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội ...................................................

84

3.1 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .................

84

3.1.1.Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế ........................

84

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ..............

85

3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty. .........................................................................................

87


3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng tự kiểm
soát chất lượng nguyên liệu đầu vào và chất lượng sản phẩm đầu ra ...........

87

3.2.2 Hồn thiện cơng tác tổ chức vốn kinh doanh trên cơ sở hợp lý
và phù hợp với khả năng và điều kiện của công ty ........................................

89


3.2.3 Chủ động khai thác các nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn kinh doanh ..............................................................................................

93

3.2.4 Tái cơ cấu nguồn vốn kinh doanh theo hướng sử dụng linh
hoạt đòn bảy tài chính nhằm nâng cao thu nhập vốn chủ sở hữu ..................

94

3.2.5 Đảm bảo dự trữ nguyên liệu ở mức cần thiết, khai thác nguồn
cung ứng vật tư hợp lý nhằm giảm nguyên liệu vật liệu tồn kho ..................

96

3.2.6 Phát huy tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có ................

97


3.2.7 Tăng cường cơng tác lập và theo dõi giá thành sản phẩm .........

98

3.2.8 Hồn thiện cơng tác tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở phát huy tác
dụng chính sách bán hàng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ......................

99

3.2.9 Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có trình độ chun mơn
cao .....................................................................................................................

102

3.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước................................

103

Kết luận .............................................................................................

104

Tài liệu tham khảo ............................................................................

106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VLĐ

Vốn lưu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VKD

Vốn kinh doanh

ĐTDH

Đầu tư dài hạn


ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả kinh doanh của Công ty 2006-2010

49

Bảng 2.2

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội

55

Bảng 2.3

Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty (2006 - 2010)

56


Bảng 2.4

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội

61

(2006 - 2010)
Bảng 2.5

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ

63

phần Sữa Hà Nội (2006 - 2010)
Bảng 2.6

Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình qn của

66

Cơng ty Cổ phần Sữa Hà Nội (2006 - 2010)
Bảng 2.7

Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vịng quay hàng tồn

68

kho của Cơng ty Cổ phần Sữa Hà Nội (2006 -2010)
Bảng 2.8


Kết cấu TSCĐ hữu hình của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội

70

(2006 -2010)
Bảng 2.9

Giá trị cịn lại TSCĐ hữu hình của Cơng ty Cổ phần Sữa Hà

71

Nội (2006 - 2010)
Bảng 2.10

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của

74

Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (2006 - 2010)
Bảng 2.11

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của

77

Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (2006 - 2010)
Bảng 2.12

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của


80

Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (2006 - 2010)
Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2011 của Hanoimilk

86

Bảng 3.2

Dự báo nhu cầu vốn lưu động của Công ty 2011

92


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu sơ đồ

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Sự vận động của vốn kinh doanh

4


Hình 1.2

Sơ đồ phân loại vốn kinh doanh

15

Hình 2.1

Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty

36

Hình 2.2

Quy trình sản xuất sữa tiệt trùng

48


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay, các doanh
nghiệp có những thời cơ lớn đồng thời đang phải đối mặt với những thách thức
không nhỏ từ thị trường cạnh tranh khốc liệt cũng như ảnh hưởng hủng hoảng kinh
tế toàn cầu.
Trước thời cơ và thách thức đó, yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là
một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý tài chính tại mỗi doanh nghiệp. Việc

quản lý hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững.
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội là công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt
hàng từ sữa. Để tồn tại và phát triển địi hỏi cơng ty phải có tiềm lực tài chính mạnh
mẽ để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Vì vậy vấn đề đặt
ra cho cơng ty là có một lượng vốn nhất định đồng thời tiến hành phân phối, quản lý
và sử dụng có hiệu quả nhất.
Từ tính cấp thiết trên tác giả đã lựa chọn đề tài:"Nghiên cứu một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội"
làm luận văn thạc sĩ của mình. Từ đó phân tích thực trạng cơng tác sử dụng vốn
kinh doanh của công ty, đồng thời thông qua việc phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần
Sữa Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.


2

- Phạm vi nghiên cứu : Tập trung làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010 từ đó đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
+ Làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở khoa học về quản lý sử dụng vốn và tiêu chí

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
+ Phân tích thực trạng quản lý và sử dụng vốn của Cơng ty Cổ phần Sữa Hà
Nội qua đó rút ra những ưu điểm và nhược điểm cần khắc phục.
+ Đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ở
Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp, phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp phân tích vốn
và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội với
những thành tựu và hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty trong
thời gian tới và có những kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm giúp doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, và 3 chương. Luận văn
được trình bày trong 106 trang, 14 bảng, 4 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Sữa Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010.
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội.


3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng cơ bản về vốn kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trị quan trọng trong sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việc huy động và cách thức sử dụng vốn
như thế nào luôn được các nhà kinh tế, lý luận quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Theo các nhà kinh tế cổ điển thì vốn là một trong các yếu tố đầu vào được sử
dụng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền ...), vốn là
sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm... Theo quan điểm này vốn được nhìn dưới góc
độ hiện vật là chủ yếu. Quan điểm này có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu, phù hợp trình
độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó chưa nói lên được đặc điểm vận động cũng như vai
trò của vốn trong sản xuất kinh doanh.
Tác giả Paul. A. Sammelson trong cuốn "Kinh tế học" [14], nhà kinh tế học
theo trường phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của
trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành
ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ơng, vốn là các hàng hố được sản
xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản
xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai,
giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson khơng đề cập tới
các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn "kinh tế học" của tác giả David Begg [13] đã đưa ra hai định nghĩa
về vốn như sau: vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp.
Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất để sản xuất ra hàng hóa
khác.



4

Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Như vậy, David Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của
Sammelson.
Từ những quan niệm trên và cách hiểu chung nhất về vốn theo tác giả có thể
đưa ra khái niệm về vốn như sau:
Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các
giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối
đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc trưng cơ bản của vốn:
Theo giáo trình "Tài chính doanh nghiệp" [5], trong nền kinh tế thị trường
vốn có những đặc trưng cơ bản sau:
Một là, vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình và tài sản vơ hình mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Các tài sản này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng nó khơng mất đi mà vẫn thu hồi được giá trị. Nhận thức được đặc trưng này
của vốn, các doanh nghiệp phải tìm cách huy động được nhiều tài sản vào quá trình
sản xuất kinh doanh để biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Hai là, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên
tục nên vốn của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng. Sự vận động của vốn
được khái quát theo sơ đồ sau:
TLSX (TLLĐ + ĐTLĐ)
T

H


............... SX ........... H'
SLĐ
Hình 1.1: Sự vận động của vốn kinh doanh

T


5

Quá trình vận động của vốn được chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Vốn hoạt động trong quá trình lưu thơng, lúc đầu vốn tiền tệ
(T) tích lũy được mang ra thị trường mua hàng hóa gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động với tư cách là các yếu tố đầu vào. Giai đoạn này vốn chuyển từ hình thái vốn
tiền tệ sang hình thái vốn sản xuất.
Giai đoạn 2: Vốn rời khỏi lưu thông và đi vào trong lĩnh vực sản xuất. Ở đây
các yếu tố của vốn sản xuất (TLSX) được kết hợp với sức lao động để tạo ra sản
phẩm. Trong giai đoạn này vốn sản xuất được chuyển hóa thành vốn hàng hóa.
Giai đoạn 3: Vốn trở lại lưu thơng dưới hình thái vốn hàng hóa và được trở
lại hình thái vốn tiền tệ ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn.
Quá trình vận động liên tục của vốn từ hình thái này sang hình thái khác và
trải qua 3 giai đoạn để rồi quay về hình thái ban đầu gọi là quá trình tuần hồn vốn.
Sự tuần hồn vốn khơng chỉ diễn ra một lần mà nó được lặp đi lặp lại cho thấy
nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Đặc trưng này của vốn địi hỏi doanh
nghiệp phải tìm cách tạo điều kiện cho vốn được vận động liên tục nhằm tăng mức
sinh lời và huy động mọi nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Ba là, vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng.
Để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phải được tập trung đến
một lượng đủ lớn để mua máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Bốn là, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ đồng vốn nào luôn gắn với chủ sở hữu
nhất định. Song tùy từng loại hình doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời
là người sử dụng hay khơng, bởi trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng
hóa đặc biệt, người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng trong thời gian nhất định
và sẽ nhận được một khoản phí gọi là chi phí sử dụng vốn. Điều này đảm bảo lợi
ích và quyền được tơn trọng của người sở hữu vốn. Đây là nguyên tắc quan trọng


6

trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn giúp doanh nghiệp khai thác và sử
dụng vốn có hiệu quả tránh thất thốt, lãng phí.
Năm là, trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vốn
là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hóa khác - giá trị sử
dụng của vốn là để sinh lời. Nó là hàng hóa đặc biệt khác của hàng hóa khác là
quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng có thể tách rời nhau.
Nó có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
Sáu là, vốn có giá trị về mặt thời gian điều này có nghĩa là phải xét đến yếu
tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá cả,
lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn vào đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động
đầu tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Phân loại vốn kinh doanh là yêu cầu cơ bản của người quản lý, sử dụng vốn.
Tùy theo mục đích của người quản lý mà có rất nhiều cách phân loại khác nhau.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Học viện tài chính [9], vốn được phân loại
căn cứ theo hai tiêu thức cơ bản: căn cứ vào phương thức chu chuyển và căn cứ vào
nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.

1.1.2.1 Căn cứ vào phương thức chu chuyển của vốn.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là : vốn
cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định của doanh nghiệp.
- Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt
các TSCĐ của doanh nghiệp.
- Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ
khơng mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa
và dịch vụ của doanh nghiệp.


7

- Vốn cố định là vốn ứng trước cho đầu tư TSCĐ nên quy mô của vốn cố
định sẽ quyết định quy mô TSCĐ. Ngược lại, những đặc điểm kỹ thuật của TSCĐ
cũng có ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hồn và chu chuyển vốn cố định. Vì
vậy để có thể hiểu chi tiết về vốn cố định trước hết ta cần tìm hiểu về TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, cịn giá trị của nó được dịch chuyển dần
từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Thông thường một tư liệu
lao động được coi là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời hai tiêu chuẩn:
Một là, có thời gian sử dụng tối thiểu, thường là trên một năm.
Hai là, phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn nay được
quy định riêng cho từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp giá cả của từng
thời kỳ.
Ở Việt Nam, theo Thơng tư số 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành
ngày 20 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
TSCĐ, quy định giá trị TSCĐ phải từ 10 triệu đồng trở lên. [11]
Trong điều kiện ngày nay có những khoản đầu tư của doanh nghiệp có giá trị

lớn và có tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không tạo nên tài
sản có hình thái vật chất thì những khoản chi phí như vậy được gọi là TSCĐ vơ
hình của doanh nghiệp.
Sự vận động của vốn cố định trong q trình sản xuất kinh doanh có thể
được khái qt qua hai đặc trưng sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Khi tham gia vào q trình sản xuất, chỉ có một bộ phận giá trị của vốn cố
định luân chuyển vào giá trị sản phẩm sản xuất và cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ.
Như vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ phận giá trị của vốn cố định


8

được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích lũy lại dưới hình thức quỹ khấu
hao, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được "cố định" trong hình thái của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một
vịng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị "hao mịn" rút ra khỏi q trình sản
xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao tài sản tăng dần lên cịn bộ phận "cố định" trong
TSCĐ thì giảm dần đi cho đến khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng, giá trị của nó
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định mới hồn thành một vịng tuần
hồn cịn gọi là "một vịng ln chuyển".
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đã chi phối việc bảo toàn
vốn ở tất cả các khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh
doanh, trích khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao. Bên cạnh đó, việc kinh
doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, giá bán thấp hơn giá
thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Lạm phát cũng là

nguyên nhân gây thất thốt vốn mà trong cơng tác bảo toàn vốn cố định doanh
nghiệp phải chú trọng.
Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hồn thành một vịng tuần hồn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm các TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được thực
hiện thường xuyên liên tục.
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của Tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của
VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia TSLĐ thành hai loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... và tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ. TSLĐ lưu thông của doanh


9

nghiệp bao gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải
thu....
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa
lẫn nhau, đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Từ cách phân loại TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất : gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,
bao bì, vật đóng gói.
- VLĐ trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho

chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh tốn.
Khác với TSCĐ, trong q trình sản xuất TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển
dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Đặc điểm này đã quyết định đến sự vận
động chu chuyển của vốn lưu động, đó là:
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- VLĐ luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới sản xuất
ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau khi doanh nghiệp kết thúc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hóa các hình thái biểu hiện khác nhau qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Khởi đầu vịng tuần hồn,VLĐ ở hình thái tiền tệ được sử dụng để mua sắm
đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ... Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo sản xuất thành bán thành
phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ


10

VLĐ trở lại hình thái ban đầu: hình thái tiền tệ. Cứ như thế các chu kỳ sản xuất lặp
đi lặp lại, VLĐ liên tục tuần hoàn và chu chuyển.
Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà
trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:
+ Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiệp.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ
cho quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.
+ Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn và phát triển

VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
Như vậy : Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước để
đầu tư, mua sắm TSLĐ mà đặc điểm của nó là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
và thường xuyên vận động, chuyển hóa các hình thái biểu hiện qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh.
Việc phân chia thành VCĐ và VLĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý
và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu VCĐ phản ánh trình độ năng lực sản xuất của doanh
nghiệp thì VLĐ là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và
ổn định. Do vậy doanh nghiệp phải xác định cơ cấu và quy mô mỗi loại vốn một cách
chính xác khoa học dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật nhằm chủ động bảo tồn và
phát triển vốn trong q trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tồn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu quản lý người ta có thể phân loại nguồn hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a. Căn cứ vào quan hệ sở hữu: vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:


11

+ Vốn góp ban đầu : Khi doanh nghiệp thành lập ban đầu bao giờ cũng có
một số vốn góp ban đầu nhất định do các thành viên chủ sở hữu sáng lập đóng góp.
Tuy nhiên tùy từng loại hình pháp lý tổ chức của doanh nghiệp mà quyết định tính
chất và hình thức tạo nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sử dụng
lâu dài, ổn định phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư: trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả sẽ có điều kiện để tăng trưởng vốn của doanh nghiệp. Nguồn tích lũy
lợi nhuận khơng chỉ của doanh nghiệp là bộ phận lợi nhuận để tái đầu tư, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn bổ sung rất
hiệu quả cho VKD của doanh nghiệp tuy nhiên nguồn vốn này bị giới hạn bởi số
lượng cũng như thời điểm sử dụng vốn do chịu tác động bởi kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như quyết định tỷ lệ vốn để lại để tái đấu tư của các
thành viên công ty.
+ Phát hành cổ phiếu: để huy động tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
các công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu để thu hút các nhà đầu tư bên
ngoài. Việc phát hành cổ phiếu ra thị trường thường được các doanh nghiệp chọn
thời điểm sau khi có sự tăng giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Việc thu hút vốn thông
qua phát hành cổ phiếu mang lại hiệu quả cao tuy nhiên có hạn chế chia sẻ lợi ích và
quyền quản lý cho các thành viên khác bên ngoài doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Bao gồm: vay
ngắn hạn, vay dài hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho ngân
sách nhà nước, phải trả cho công nhân viên, phải trả nội bộ...
+ Vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn: bao gồm các khoản tín dụng, các khoản
vay dự trù phải trả. Các nguồn tài trợ vốn vay thường là tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà cung cấp.
* Phải trả cho người bán (tín dụng nhà cung cấp): đây là có thể coi là nguồn
vốn vay ngắn hạn. Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trong quan hệ mua bán


12

chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín dụng nhà cung cấp là phương thức tài trợ
linh hoạt và tiện lợi trong kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ là khoản vốn tài trợ nhỏ lẻ,
thời hạn ngắn, bên cạnh đó doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí sử dụng vốn thơng

qua giá bán chịu của nhà cung cấp.
* Tín dụng ngân hàng: là hình thức huy động vốn thơng qua các khoản vay
của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn vay qua tín dụng ngân hàng có thể là nguồn
vốn ngắn hạn cũng có thể là nguồn vốn dài hạn tùy theo mục đích và nhu cầu sử
dụng vốn vay của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn này doanh
nghiệp sẽ trả cho ngân hàng một khoản phí gọi là lãi suất tiền vay (chi phí sử dụng
nguồn vốn này doanh nghiệp phải tính tốn và xác định số lượng vốn vay cũng như
thời hạn sử dụng vốn sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng hạn cho ngân hàng.
* Thuê tài chính: đây là nguồn vốn vay dài hạn để đáp ứng được yêu cầu về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tận dụng cơ hội tiếp cận công nghệ
hiện đại các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tài trợ bằng cách sử dụng hình thức
th tài chính.
Th tài chính hay cịn gọi là th vốn là phương thức tín dụng trung và dài
hạn. Theo phương thức này, người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu
cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê
nắm giữ tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận
và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện
đã thỏa thuận trong hợp đồng th.
Th tài chính là cơng cụ tài chính giúp cho doanh nghiệp có thêm vốn trung
và dài hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này được thể hiện ở
những khía cạnh sau:
Sử dụng th tài chính giúp doanh nghiệp khơng phải tập trung tức thời một
lượng vốn lớn để mua tài sản mà vẫn có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh.


13

Sử dụng thuê tài chính giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động

vốn. Bởi lẽ doanh nghiệp không cần thế chấp tài sản cũng có cơ hội sử dụng một
lượng vốn lớn từ công ty cho thuê tài chính.
+ Thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước: đây là khoản tiền
doanh nghiệp còn nợ chưa nộp cho ngân sách Nhà nước, nó là nguồn vốn tài trợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ: đây là các khoản tiền công, tiền
lương, tiền thưởng... của công nhân mà doanh nghiệp chưa trả cho người lao động.
Nguồn vốn tài trợ này khơng thường xun, khơng phải trả chi phí sử dụng vốn.
Tuy nhiên nó ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do doanh nghiệp chậm lương, thưởng... của công nhân sẽ ảnh hưởng đến
tâm lý người lao động từ đó ảnh hưởng đến năng suất và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy đây là hình thức tài trợ vốn mà doanh nghiệp
không nên sử dụng.
b. Nếu căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn: có thể chia nguồn
vốn của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên : là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có tính
chất ổn định và lâu dài trong SXKD bao gồm: vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn hơn. Đây là nguồn vốn lâu dài, được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như:
các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả
nhưng chưa đến hạn trả.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời vốn cho SXKD với
chi sử dụng vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.


14


c. Nếu căn cứ vào phạm vi hoạt động thì nguồn vốn kinh doanh: được chia
thành 2 loại là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong : là nguồn vốn do chính hoạt động của doanh nghiệp
tạo ra, bao gồm: lợi nhận sau thuế, tiền khấu hao cơ bản TSCĐ, số dư các quỹ của
doanh nghiệp (quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, quỹ dự phịng tài chính) và các
khoản thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Đây là nguồn vốn đảm bảo vững mạnh
về tài chính của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngồi để đáp ứng cho nhu cầu thiếu vốn SXKD của mình. Nguồn
vốn này bao gồm: vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng, vốn huy động do phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu và các khoản nợ khác.
Đây là nguồn vốn khá quan trọng bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho doanh nghiệp xác định được nhu cầu vốn,
nguồn hình thành vốn SXKD của doanh nghiệp mình đồng thời đề ra các biện pháp
huy động vốn tối ưu.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài
chính [12] về việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp, chuẩn mực kế tốn mới
thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định và đầu tư dài hạn được gọi
là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.


15

Vốn kinh doanh

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn kinh doanh

Căn cứ vào phương thức chu chuyển vốn


Vốn cố
định

Vốn lưu
động

Dựa vào quan hệ sở
hữu

Nguồn
vốn chủ
sở hữu

Nợ phải
trả

Dựa vào thời gian
huy động vốn

Nguồn
vốn
thường
xuyên

Hình 1.2 : Sơ đồ phân loại vốn kinh doanh

Nguồn
vốn tạm
thời


Dựa vào phạm vi
hoạt động

Nguồn
vốn bên
trong

Nguồn
vốn bên
ngoài


×