Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần than hà lầm vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859 KB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

ðẶNG THÁI HẢI BÌNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN HÀ LẦM – VINACOMIN
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Nhâm Văn Toán

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tác giả xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2011
Tác giả

ðặng Thái Hải Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu .......................................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử vụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp..............................................................................................................5
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp........................................................................6
1.1.1 Khái niệm ...........................................................................................................6
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh...................................................................................8
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh ñối với doanh nghiệp ...........................................13
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp và cách thức huy ñộng ..................................14
1.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ........................................................14
1.2.2 Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp..................................17
1.2.3 Chi phí sử dụng vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.....................................20
1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .........................................37
1.3.1 Khái niệm: ........................................................................................................37
1.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....39
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................46
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước .................................................................................................................52
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Than Hà Lầm - Vinacomin...........................................................................59
2.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần than Hà
Lầm – Vinacomin......................................................................................................59


2.2 Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần than Hà Lầm

– Vinacomin giai ñoạn 2007 – 2010 .........................................................................62
2.2.1 Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công ty .......................................62
2.2.3 Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...................................70
2.2.4 Phân tích cơ cấu và tình hình đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.......74
2.2.5 Chi phí sử dụng lợi nhuận ñể lại tái ñầu tư ......................................................82
2.2.6 Chi phí sử dụng vốn bình qn ........................................................................84
2.2.7 Phân tích khả năng sinh lời của vốn.................................................................85
2.2.8 Chi phí sử dụng vốn vay ..................................................................................90
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin ......................................................94
3.1 Những ñịnh hướng phát triển của Cơng ty trong giai đoạn tới ...........................94
3.2 Những căn cứ chủ yếu cho việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý vốn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh than ................................95
3.2.1 Hiệu quả quản lý vốn được đảm bảo khi chi phí sử dụng vốn thấp.................95
3.2.2.Sử dụng vốn có hiệu quả phải đảm bảo an tồn về mặt tài chính..................115
3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong giai
ñoạn hiện nay ..........................................................................................................122
3.3.1 Xác ñịnh cơ cấu vốn hợp lý ñảm bảo hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp ......................................................................................................................122
3.3.2 Nâng cao hiệu quả ñầu tư và sử dụng máy móc thiết bị mới phục vụ sản xuất..129
3.3.3 Giải pháp kết hợp hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiêp với người
lao động ...................................................................................................................130
3.3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.................................................132
3.3.5 Giải pháp ña dạng hóa ngành nghề kinh doanh .............................................135
3.3.6 Giải pháp huy ñộng vốn và sử dụng vốn kinh doanh chủ ñộng và linh hoạt cho
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh................................................................................135
Kết luận ..................................................................................................................138
Tài liệu tham khảo



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CPH

Cổ phần hố

CTCP

Cơng ty cổ phần

CTTNHHMTV

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

IRR

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NLSX

Năng lực sản xuất

NSLð

NSLð

NPV

Giá trị hiện tại rịng

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PV


Giá trị hiện tại

ROA

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

ROAE

Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời của doanh thu

Tập đồn Vinacomin

Tập đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam

TLLð

Tư liệu lao động

TLSX

Tư liệu sản xuất


TSCð

Tài sản cố ñịnh

VCð

Vốn cố ñịnh

VLð

Vốn lưu ñộng

VND

Việt Nam ðồng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ......................................63
Bảng 2.2 - ðánh giá hiệu quả sử dụng VLð (tài sản ngắn hạn) ...............................66
Bảng 2.3 - ðánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ..............................................70
Bảng 2.4 - Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Cơng ty..............................................75
Bảng 2.5 - Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty.......................................77

Bảng 2.6- Tình hình đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh..............................80
Bảng 2.7 - Chi phí sử dụng vốn bình qn năm 2010 ..............................................85
Bảng 2.8 - Phân tích khả năng sinh lời của vốn........................................................86
Bảng 2.9 - Chi phí trả gốc và lãi vay ñầu tư, xây dựng cơ bản.................................92
Bảng 3.1 - Một số chỉ tiêu thực hiện trong giai ñoạn tới ..........................................94
Bảng 3.2 - Số lượng công nhân bỏ việc hoặc xin chấm dứt hợp ñồng lao ñộng ....131
Bảng 3.3 - Phân tích TSNH của Cơng ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin......132


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ

Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 2.1 - Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ..............................................................65
Hình 2.2 - Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu .....................................................66
Hình 2.3 - Mức doanh lợi tồn phần tài sản ngắn hạn ..............................................69
Hình 2.4 - Mức doanh lợi tồn phần của TSDH .......................................................73
Hình 2.5 - Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời của Cơng ty...............78
Hình 3.1 - Mối quan hệ giữa TSCð, TSLð thường xuyên và TSLð tạm thời ......104
Hình 3.2 - Mơ hình nguồn tài trợ 1 .........................................................................105
Hình 3.3 - Mơ hình nguồn tài trợ 2 .........................................................................106
Hình 3.4 - Mơ hình nguồn tài trợ 3 .........................................................................108
Hình 3.5 - Biểu đồ biểu diễn phương trình phát triển bền vững .............................121


1


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự vận ñộng và phát triển của mỗi nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia
nào cũng như của bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh luôn là
một trong những yếu tố, nguồn lực quan trọng và ln khan hiếm. Bởi vậy việc
quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh luôn là mục tiêu hàng ñầu của
các nhà quản lý kinh tế dù ở tầm vĩ mô hay vi mô.
ðại hội lần thứ XI của ðảng ñã tiếp tục khẳng ñịnh: “Ổn ñịnh kinh tế vĩ mơ,
đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng từ chủ yếu phát
triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, nâng cao
chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo ñảm phát triển nhanh và bền vững, nâng
cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hồn thiện thể chế kinh
tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa”. Hiệu quả và sự thành cơng của các
doanh nghiệp sẽ là tiền đề cho sự phát triển vững mạnh đó.
Trong những năm qua, chúng ta đã tìm mọi biện pháp và phương thức ñể khai
thác tốt mọi nguồn vốn và ñã góp phần ñáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế. Tuy nhiên có một vấn đề đang tồn tại là: trong khi chúng ta đang tìm mọi cách ñể
huy ñộng tối ña vốn trong nước, ñồng thời tích cực kêu gọi vốn đầu tư của nước ngồi
cho sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lại chưa thật sự ñược
coi trọng, nhất là trong các doanh nghiệp của Nhà nước.
ðối với các doanh nghiệp nói chung, vốn kinh doanh đóng vai trị quan trọng
có tính chất quyết định cho sự ra ñời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhưng
ñiều ñáng nói hơn cả là phải làm sao sử dụng ñồng vốn ñó một cách có hiệu quả
trong ñiều kiện có nhiều giới hạn về nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như hiện
nay? Kết quả của công tác phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ln là mối quan tâm của nhiều ñối tượng như các nhà ñầu tư, các ngân hàng, các
nhà quản lý,… Làm tốt khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà
ñầu tư thấy ñược thực trạng về quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng như của hoạt



2

động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp ñang ở trình ñộ nào trong
khả năng thu hút, sử dụng và quản lý các nguồn vốn. Qua đó thấy ñược mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp làm căn cứ, cơ sở để đưa ra các chiến lược, biện pháp
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có như vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững!
Là một trong những Tập ñoàn kinh tế lớn mạnh hàng ñầu của Việt Nam hiện
nay, mục tiêu chiến lược của Tập đồn cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(Vinacomin) là phát triển sản xuất kinh doanh ña ngành bao gồm các lĩnh vực quan
trọng của nền kinh tế ñất nước như sản xuất than, khống sản, sản xuất điện, đóng
tàu, cơ khí, may mặc, giày da và các ngành kinh doanh dịch vụ như du lịch, tài
chính,… Tuy nhiên trên thực tế cho thấy thực trạng tài chính của các doanh nghiệp
mỏ thuộc Tập đồn cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam nhiều năm nay
khơng tốt, thiếu đi tính chủ động cần thiết đặc biệt là cơ cấu vốn khơng hợp lý. Hơn
nữa, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong Tập đồn cịn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Nhiều
doanh nghiệp chưa thực hiện nghiêm chỉnh việc bảo tồn và phát triển vốn kinh
doanh, tình trạng “ăn” vào vốn kinh doanh vẫn cịn, lượng vốn vay và đi chiếm
dụng ln ở mức cao. Vì vậy, đổi mới căn bản chính sách, hồn thiện cơ chế quản
lý, sử dụng vốn kinh doanh đồng thời tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là vấn ñề cấp thiết trong phát triển bền vững của Tập đồn
Vinacomin. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới cũng như trong nước ñã và ñang phục
hồi sau ñợt khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thì việc quản lý, sử dụng vốn
kinh doanh càng ñược quan tâm và thực hiện triệt để hơn nữa.
Cơng ty Cổ phần than Hà Lầm-Vinacomin là một trong những doanh nghiệp
ñầu ngành trong lĩnh vực khai thác, chế biến than theo công nghệ khai thác hầm lị
trực thuộc Tập đồn cơng nghiệp Than Khống sản Việt Nam - Vinacomin. Là một

Cơng ty lớn mạnh trong sản xuất với tổng số vốn ñầu tư lớn, Công ty cổ phần than
Hà Lầm-Vinacomin hiểu rằng muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả trước hết phải
đạt được NSLð cao. Trong đó, chỉ tiêu năng suất ñược xem xét trong mối quan hệ
giữa sản lượng với việc sử dụng các nguồn lực như lao ñộng, máy móc thiết bị,


3

nguyên nhiên vật liệu, không gian, tiền vốn (các trạng thái tồn tại của nguồn vốn)...
ñể ñạt ñược khối lượng sản xuất hay giá trị sản lượng đó. Tác giả cho rằng năng
suất ñược coi là biểu biện của cả hiệu quả và hiệu lực trong việc sử dụng các nguồn
lực ñể ñạt ñược mục tiêu, nghĩa là bên cạnh việc sử dụng ñầu vào một cách hiệu
quả, năng suất cịn biểu hiện chất lượng và tính hữu ích của ñầu ra.
Thực tế ñã chỉ ra rằng:việc quản lý nguồn vốn kinh doanh khơng có hiệu quả là
ngun nhân lớn nhất dẫn ñến sự kém hiệu quả trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, không kể doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các Tập đồn lớn.
Nhận thức ñúng ñắn tầm quan trọng ñó cùng với những kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn, tác giả chọn ñề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần than Hà Lầm - Vinacomin” cho
luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
ðề tài nghiên cứu nhằm ñánh giá kết quả sử dụng vốn kinh doanh ñồng thời
đưa ra một số giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn ñể nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của các Công ty khai thác than hầm lị nói chung và của Cơng
ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin nói riêng.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu: là vấn ñề cơ cấu vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần than Hà Lầm – Vinacomin.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn lấy phạm vi nghiên cứu trực tiếp là Công ty
cổ phần than Hà Lầm-Vinacomin trong thời gian hiện nay.

4. Nội dung nghiên cứu của ñề tài
Nội dung nghiên cứu của ñề tài giải quyết các vấn ñề sau:
- Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Thực trạng về sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần than Hà Lầm –
Vinacomin.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần than Hà Lầm – Vinacomin.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, các phương pháp nghiên cứu ñược sử dụng bao gồm:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử ñể nghiên cứu các vấn đề vừa tồn diện, vừa cụ thể, có hệ thống ñảm bảo tính
logic của vấn ñề nghiên cứu.
- Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống
kê, phương pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích
so sánh, phương pháp tốn kinh tế... để phân tích các vấn đề, đánh giá và lựa chọn
giải pháp sử dụng vốn kinh doanh ñảm bảo hiệu quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Về mặt khoa học, ñề tài nghiên cứu, hệ thống hoá và tổng kết những lý luận
cơ bản về vốn kinh doanh, quản lý vốn kinh doanh và xây dựng căn cứ khoa học
cho các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp khai
thác than hầm lò.
- Về mặt thực tiễn, phân tích nguồn hình thành và cơ cấu vốn kinh doanh,
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần than Hà Lầm –
Vinacomin hiện nay, qua ñó ñề xuất một số giải pháp khoa học nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. ðồng thời, luận văn cũng
giúp cho các doanh nghiệp có ý thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động

tài chính và khả năng tài chính của doanh nghiệp mình.
Những kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho
công tác học tập và giảng dạy tại Khoa kinh tế - Trường đại học Cơng nghiệp
Quảng Ninh, các doanh nghiệp khai thác than hầm lò trong phạm vi Tập đồn cơng
nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Vinacomin, các nhà khoa học kinh tế và sinh
viên quan tâm đến hoạt động tài chính doanh nghiệp…
7. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận và 3 chương. Luận văn được trình bầy
trong 139 trang, 12 bảng, 10 hình vẽ và đồ thị.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hiệu quả sử vụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp


5

Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Than Hà Lầm – Vinacomin
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Than Hà Lầm - Vinacomin
Luận văn được hồn thành tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường
ðại học Mỏ - ðịa chất. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tác giả ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình và các ý kiến đóng góp q báu của các thầy, cô
giáo trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, các nhà khoa học trong và ngoài
trường.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS. NGND Nhâm Văn Tốn đã tận
tình và có những chỉ dẫn thiết thực, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành bản
luận văn này./.


6


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội khác nhau và cùng với q trình đó sản xuất kinh doanh ñã trở thành hoạt ñộng
cơ bản nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường, chủ thể tiến hành hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là các doanh nghiệp. ðể tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền
đề khơng thể thiếu của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
để dự trữ vật tư, mua sắm máy móc thiết bị, chi phí cho q trình sản xuất kinh
doanh… Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận ñộng và chuyển hố
từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban ñầu là tiền. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Có nhiều quan niệm khác nhau về vốn trong lý luận và thực tiễn tại nhiều
góc độ và thời điểm nhất ñịnh:
Theo lý thuyết kinh tế cổ ñiển và tân cổ điển thì vốn là một trong bốn yếu tố
phục vụ sản xuất kinh doanh. Ba yếu tố còn lại là đất đai, tài ngun, lao động.
Cịn theo Paul Samuelson và William D. Nordhaus [15] thì: “Vốn là khái
niệm thường dùng để chỉ các hàng hố là vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một
hàng hoá làm vốn, khác với nhân tố sơ yếu (ñất ñai, lao ñộng) ở chỗ: Nó là một đầu
vào mà bản thân là một ñầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy,
thiết bị, kho hàng), vốn tài chính (tiền, chứng khốn, tín phiếu)”. Quan điểm này đã
thể hiện rõ nguồn gốc hình thành vốn, trạng thái biểu hiện của vốn và đặc điểm cơ
bản nhất của hàng hố vốn là chúng vừa là sản phẩm ñầu ra, vừa là yếu tố ñầu vào



7

của sản xuất; Song hạn chế của quan ñiểm này là chưa cho thấy được mục đích sử
dụng của vốn là gì?
Karl Marx (1818-1883) [1] thì lại cho rằng “Vốn chính là tư bản, là giá trị
mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào của q trình sản xuất”, tức là một yếu tố khi
sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản
thân nó. ðịnh nghĩa của K.Mác có một tầm khái qt lớn vì nó bao hàm cả bản chất
và vai trị của vốn. Tuy nhiên định nghĩa này cũng mới chỉ ñề cập ñến phạm trù tư
bản là tiền khi ñược dùng ñể mua sắm các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất để
tạo ra giá trị thặng dư. Nói cách khác, vốn ln gắn liền với hoạt ñộng của khu vực
sản xuất vật chất trực tiếp vì theo Marx chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra
của cải vật chất và giá trị thặng dư mà thơi.
Cịn David Begg [16], trong cuốn “Kinh tế học” của mình thì lại cho rằng
vốn là các yếu tố của sản xuất và bao gồm hai loại vốn hiện vật và vốn tài chính.
Vốn kinh doanh tồn tại ở các hình thái hiện vật như giá trị của các tài sản cố định,
hàng hố, mặt bằng sản xuất kinh doanh,… và vốn tài chính tồn tại ở các hình thái
giá trị như tiền và các giấy tờ có giá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Như
vậy, David Begg ñã ñồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Theo ý nghĩa kinh tế, một số quan ñiểm lại cho rằng: vốn kinh doanh bao
gồm tồn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí ñể sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản
hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp được
tích luỹ, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng
chất lượng đội ngũ cơng nhân viên trong doanh nghiệp, các lợi thế cạnh tranh như
vị trí, uy tín.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một
yếu tố của sản xuất, bao gồm tất cả tài sản hữu hình và vơ hình, tồn tại dưới hình
thái tiền tệ và hiện vật mà doanh nghiệp ñang sử dụng ñể tiến hành hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh.



8

Như vậy, Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản (hữu hình, vơ hình) được huy động và sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc trưng cơ bản như sau:
Một là, vốn là một hàng hố đặc biệt và cũng được lưu thơng trên thị trường.
Giá cả của vốn hay chi phí sử dụng vốn là lãi suất hay mức doanh lợi kỳ vọng trên
thị trường; Hai là, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng khơng phải mọi nguồn tiền
ñều là vốn. Tiền tiêu dùng hàng ngày, tiền cất trữ không phải là vốn. Tiền chỉ trở
thành vốn khi nó đại diện cho một lượng hàng hố nhất định và được đưa vào q
trình sản xuất kinh doanh ñể sinh lời. Bản thân tiền cũng chỉ biến thành vốn khi nó
được tích tụ và tập trung đến một mức độ đủ lớn để có thể bỏ vào kinh doanh; Ba
là, vốn không chỉ là tiền mà luôn ln biểu hiện dưới các hình thái khác nhau như
tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, tài sản tài chính. Từ đặc trưng này, khi huy động
vốn vào sản xuất kinh doanh khơng chỉ tập trung vào huy động vốn bằng tiền mà
cịn phải rất chú trọng đến các tài sản có sẵn trong từng doanh nghiệp và các giá trị
vơ hình như vị trí địa lý, bí quyết công nghệ, phát minh sáng chế, giá trị thương
hiệu; Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian, một ñồng vốn ngày hôm nay khác một
ñồng vốn ngày mai do sự biến ñộng của giá cả và lạm phát nên sức mua của ñồng
tiền ở các thời ñiểm khác nhau là khác nhau.
Từ các đặc trưng nêu trên có thể khẳng ñịnh vốn kinh doanh là tiền ñề của
mọi q trình đầu tư vào sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, có vai trị
quyết định trong q trình hoạt ñộng và phát triển của doanh nghiệp. Nhiệm vụ ñối
với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao sử dụng tối ña hiệu quả của vốn ñể
ñem lại một giá trị thặng dư lớn nhất, thừa ñể chi trả cho chi phí bỏ ra mua nó từ ñó
có ñược lợi nhuận tối ña.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Do giữ vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt ñộng của các doanh nghiệp

nên việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh nghiệp ñề ra ñược
các giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.


9

1.1.2.1 ðứng trên giác ñộ pháp luật
Trên giác ñộ pháp luật, vốn kinh doanh ñược chia làm hai loại: Vốn pháp
ñịnh và Vốn ñiều lệ.
- Vốn pháp ñịnh: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy ñịnh ñối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì khơng đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp.
- Vốn ñiều lệ: Là mức vốn do các thành viên ñóng góp và ñược ghi vào ñiều
lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp theo từng ngành nghề,
vốn điều lệ khơng được thấp hơn vốn pháp định.
1.1.2.2 Xét theo nguồn hình thành
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp: là vốn do nhà nước cấp cho doanh nghiệp
(ñược xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận) gồm vốn cấp ban ñầu và vốn cấp bổ
sung. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm
nào đó trên vốn cấp gọi là mức thu sử dụng vốn.
- Vốn tự bổ sung: là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản,
lợi nhuận ñể lại, vốn cổ phần.
- Vốn liên doanh liên kết là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh
nghiệp khác trong và ngồi nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Vốn vay gồm những khoản vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vay
cán bộ cơng nhân viên, vay nước ngồi, phát hành trái phiếu...
1.1.2.3 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ñược chia thành hai loại: vốn cố ñịnh
(VCð) và vốn lưu ñộng (VLð).
- Vốn cố ñịnh: VCð của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn ñầu tư ứng

trước về TSCð mà ñặc ñiểm của nó là luân chuyển dần từng phần vào trong nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành xong một vịng tuần hồn khi TSCð hết
thời gian sử dụng.
Thật vậy, ñể tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trước tiên doanh
nghiệp phải ñầu tư mua sắm, xây dựng hay lắp ñặt các TSCð, số vốn ñầu tư ứng


10

trước ñể mua sắm, xây dựng hay lắp ñặt TSCð hữu hình và vơ hình được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Số vốn ñầu tư ứng trước nếu sử dụng có hiệu quả nó sẽ khơng bị mất đi,
doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hố hay dịch vụ của
mình. Mặt khác, là số vốn ñầu tư ứng trước ñể mua sắm, xây dựng TSCð nên quy
mơ vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mơ TSCð từ đó ảnh hưởng rất lớn
đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, những ñặc ñiểm kinh tế của TSCð trong q trình sử
dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hồn và chu chuyển của
vốn cố ñịnh.
Vốn cố ñịnh có những ñặc ñiểm chủ yếu sau ñây:
Thứ nhất, vốn cố ñịnh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm ñiều này
do ñặc ñiểm của TSCð ñược sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
ñịnh; Thứ hai, vốn cố ñịnh ñược luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố ñịnh ñược chia
làm hai phần, một bộ phận VCð tương ứng với giá trị hao mòn của TSCð sẽ được
ln chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu
hao). Bộ phận cịn lại được lưu giữ trong giá trị cịn lại của TSCð ñể ñược chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ kinh doanh tiếp theo; Thứ ba, sau nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh, VCð mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi
chu kỳ sản xuất, phần vốn ñược luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên,

song phần vốn ñầu tư ban ñầu vào TSCð lại dần giảm xuống cho ñến khi hết thời
gian sử dụng TSCð, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản
xuất thì VCð mới hồn thành một vịng ln chuyển. Như vậy q trình sản xuất
kinh doanh cũng chính là q trình vận động khơng ngừng của VCð.
Nhìn chung, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, VCð chiếm tỷ trọng
tương ñối lớn trong tổng vốn kinh doanh và có tính chất quyết ñịnh tới năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, hơn nữa việc sử dụng VCð thường gắn với các quyết ñịnh
ñầu tư dài hạn, thời gian thu hồi vốn chậm nên trong q trình vận động VCð dễ


11

gặp rủi ro như lạm phát, hao mịn vơ hình do sự tiến bộ không ngừng của khoa học
kỹ thuật... Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả VCð doanh nghiệp cần thực hiện các
biện pháp nhằm bảo toàn và phát triển vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu ñộng: Vốn lưu ñộng của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ñược ứng
trước ñể ñầu tư, mua sắm tài sản lưu ñộng của doanh nghiệp nhằm ñảm bảo cho q
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xun liên tục; nó chuyển một lần
tồn bộ vào giá thành sản phẩm mới ñược tạo ra và ñược thu hồi sau khi bán hàng
ñi và thu tiền về.
Vốn lưu ñộng có những ñặc ñiểm phù hợp với các ñặc ñiểm của tài sản lưu
ñộng. VLð của doanh nghiệp không ngừng vận ñộng qua các giai ñoạn của chu kỳ
kinh doanh như dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Qua mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh vốn lưu động ln thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái tiền tệ
ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng lại
quay trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu ñộng hồn
thành một vịng ln chuyển. Q trình vận động của vốn lưu ñộng ñược diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp ñi lặp lại theo chu kỳ và ñược gọi là q trình tuần
hồn, chu chuyển của vốn lưu động.
Như vậy có thể thấy đặc điểm vận động của VLð khác hẳn với với VCð đó là:

tham gia tồn bộ và chu chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, sau mỗi chu kỳ sản xuất lại
phải mua sắm lượng tài sản lưu động mới và hình thành một vịng tuần hồn mới.
1.1.2.4 Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp ñược chia thành hai
loại là: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và ñịnh ñoạt. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp gồm vốn ñiều lệ do chủ sở hữu ñầu tư, vốn bổ sung từ lợi nhuận và
các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước (nếu có). Vốn chủ sở hữu thể
hiện quyền tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp nên tỷ trọng của nó trong tổng


12

nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại. Nó là phần cịn lại trong tổng nguồn vốn sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
Các khoản nợ phải trả: Là số vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy ñộng từ
các chủ thể khác qua vay nợ ngân hàng, các tổ chức tài chính, tiền vay từ phát hành
trái phiếu và các khoản chiếm dụng tạm thời như phải trả người bán, phải trả cơng
nhân viên,… Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn này trong một khoảng thời
gian nhất ñịnh sau đó phải hồn trả cho chủ nợ.
Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
- Nợ ngắn hạn là các khoản tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự trữ phải trả
trong vòng một năm. Khoản này thường bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng
ngân hàng.
+ Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. ðây là một phương thức tài trợ tiện
lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó cịn tạo khả năng mở rộng các quan
hệ kinh doanh một cách lâu bền.
+ Tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho

doanh nghiệp theo phương thức như cho vay theo từng món, cho vay luân chuyển...
- Nợ dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành trái phiếu
cơng ty...
Việc huy động số vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp có thể cung ứng kịp thời, ñầy ñủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Với sức ép về
chi phí sử dụng vốn vay và thời hạn hoàn trả vốn vay sẽ thúc ñẩy doanh nghiệp sử
dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Ngoài ra, việc tranh thủ sử dụng các khoản chiếm
dụng tạm thời cũng tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp ñáp ứng nhu cầu vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khi sử dụng số vốn này
doanh nghiệp cần xem xét sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay và chi phí sử dụng vốn.
Mặt khác, doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận
có thể bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay.


13

Như vậy, sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả
giúp doanh nghiệp ñảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, song
tuỳ thuộc vào tình hình chung của nền kinh tế, đặc điểm ngành nghề và tình hình
thực tế của doanh nghiệp ñể lựa chọn cơ cấu nguồn vốn hợp lý, ñiều này quyết ñịnh
tới sự thành bại của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trị của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Khi đề cập tới vai trị của vốn đối với q trình sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp có thể thấy rằng vốn có tầm quan trọng đặc biệt. Dù doanh nghiệp
thuộc bất kỳ thành phần kinh tế nào, với quy mơ lớn hay nhỏ thì vốn kinh doanh
vẫn là điều kiện đầu tiên và khơng thể thiếu được khi doanh nghiệp ñược thành lập
và tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Có thể khái quát vai trị của vốn
kinh doanh trên các khía cạnh sau:
- Thứ nhất, vốn là yếu tố tiền ñề trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Trong lý thuyết kinh tế, hàm sản xuất thơng dụng được biểu diễn bằng cơng
thức: P= f(k, l, t), trong đó: k là vốn; l là lao động và t là cơng nghệ.
Như vậy có thể thấy vốn là một trong ba yếu tố tiền ñề ñối với sự ra ñời và
tồn tại của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào. Dù doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế nào với quy mô ra sao thì vốn vẫn là điều kiện khơng thể thiếu ñối với
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngay từ giai đoạn đầu của q
trình sản xuất doanh nghiệp ñã cần một lượng vốn nhất ñịnh ñể mua sắm các yếu tố
đầu vào của q trình sản xuất cần thiết là sức lao ñộng (cụ thể là thuê lao ñộng), tư
liệu sản xuất (cụ thể là máy móc thiết bị; ngun, nhiên vật liệu; cơng nghệ,...). Như
vậy có thể thấy vốn khơng chỉ là một trong ba yếu tố cơ bản của q trình sản xuất
mà nó cịn là yếu tố có tính chất quyết định đối với hai yếu tố cịn lại. Khơng có vốn
thì doanh nghiệp cũng khơng thể đảm bảo được hai yếu tố cịn lại là lao động và
cơng nghệ. ðồng thời quy mơ của vốn càng lớn nó sẽ quyết định đến quy mô sản
xuất của doanh nghiệp.


14

- Thứ hai, quy mơ của vốn là điều kiện quyết định đến quy mơ kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn ñược thành lập mọi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định
theo quy định. Vì thế quy mơ của vốn đủ lớn là điều kiện khơng thể thiếu cho mỗi
doanh nghiệp khi khởi nghiệp kinh doanh. Trong q trình kinh doanh, để tồn tại
pháp triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải khơng ngừng
đầu tư đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở
rộng quy mơ kinh doanh. ðiều đó địi hỏi quy mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng phải ñược bổ sung, mở rộng ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhiệm vụ của các doanh
nghiệp là phải có các biện pháp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn
đầu tư đúng thời điểm, đúng chỗ từ đó giảm được tối đa chi phí sử dụng vốn, cân

đối cơ cấu vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp và cách thức huy ñộng
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể
có các phương thức huy ñộng vốn khác nhau. Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, các
phương thức huy ñộng vốn của doanh nghiệp ñược ña dạng hoá nhằm khai thác mọi
nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những
nét đặc trưng nhất định. sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính
sẽ sớm tạo ñiều kiện ñể các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau ñây là các nguồn vốn và các phương thức huy ñộng vốn (còn gọi là phương thức tài
trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng.
1.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
ðối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu; Lợi nhuận khơng chia để lại; Tăng vốn
bằng phát hành cổ phiếu mới.


15

1.2.1.1 Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đơng - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của
doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn
của bản thân doanh nghiệp.
ðối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của
Nhà nước. Chủ sở hữu của các doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước. Hiện nay, cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn của doanh nghiệp Nhà nước nói
riêng đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
ðối với các doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có

một số vốn ban ñầu cần thiết ñể xin ñăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối
với cơng ty cổ phần, vốn do các cổ đơng đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành
cơng ty. Mỗi cổ đơng là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số
dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy ñộng vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác như cơng ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các nguồn vốn cũng tương tự như trên; tức là
vốn có thể do chủ đầu tư bỏ ra, do các bên tham gia các đối tác góp... Tỷ lệ và quy mơ
góp vốn của các bên tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau (như luật
pháp, ñặc ñiểm ngành kinh tế-kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
1.2.1.2 Nguồn vốn từ lợi nhuận khơng chia để lại
Quy mơ số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng theo quy mơ phát triển của doanh
nghiệp. Trong q trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng
nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận khơng chia là bộ phận lợi nhuận được
sử dụng tái ñầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tự tài trợ bằng
lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính


16

quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính
sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại (retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một
khối lượng lợi nhuận ñể lại ñủ lớn nhằm tự ñáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái ñầu tư từ lợi nhụân để lại chỉ có thể thực hiện ñược nếu như
doanh nghiệp ñã và ñang hoạt ñộng và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. ðối
với các doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp mà cịn phụ thuộc vào chính sách khuyến

khích tái đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, đối với các cơng ty cổ phần thì việc để
lại lợi nhuận liên quan ñến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi cơng ty để lại một phần
lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là khơng dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ
phần, các cổ đơng khơng được nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhưng bù lại, họ có
quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. ðiều này một mặt, khuyến khích cổ đơng giữ cổ phiếu lâu
dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt
(ngắn hạn) do cổ đơng chỉ nhận ñược một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ
tức thấp, hoặc số lãi ròng khơng đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. Khi
giải quyết vấn ñề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức của cơng ty cổ
phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như :
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của cơng ty, tâm lý và đánh giá của cơng chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái ñầu tư.
1.2.1.3 Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng
là phát hành cổ phiếu ñể huy ñộng vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu ñược


17

gọi là hoạt ñộng tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu
tố cơ bản liên quan đến việc phát hành và kiểm sốt các loại cổ phiếu khác nhau.
a- Cổ phiếu thường (Common Stock/Share): Cổ phiếu thường (cịn gọi là cổ
phiếu thơng thường) là loại cổ phiếu thơng dụng nhất vì nó có những ưu thế trong
việc phát hành ra công chúng và trong q trình lưu hành trên thị trường chứng

khốn. Cổ phiếu thường là chứng khốn quan trọng nhất được trao đổi, mua bán
trên thị trường chứng khốn, điều đó cũng ñủ ñể minh chứng tầm quan trọng của nó
so với các cơng cụ tài chính khác. Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều ưu thế
so với các phương thức huy động vốn khác nhưng cũng có những hạn chế và các
ràng buộc cần ñược doanh nghiệp cân nhắc kỹ lưỡng...
b- Cổ phiếu ưu tiên (Preferred Stock): Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu ñược phát hành. Tuy nhiên trong một số
trường hợp, việc dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm
là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh
tốn lãi trước các cổ đơng thường. Nếu số lãi chỉ ñủ ñể trả cổ tức cho các cổ đơng
ưu tiên thì các cổ đơng thường sẽ khơng được nhận cổ tức của kỳ đó. Việc giải
quyết chính sách cổ tức được nêu rõ trong điều lệ cơng ty.
Ngồi ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại TSCð, chênh lệch tỷ giá...
1.2.2 Nợ và các phương thức huy ñộng nợ của doanh nghiệp
ðể bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng; tín dụng thương mại và vay thơng qua
phát hành trái phiếu.
1.2.2.1 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ ñối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà cịn đối với
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt ñộng và phát triển của các doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân


18

hàng hoặc khơng sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại
vững chắc trên thương trường. Trong q trình hoạt động, các doanh nghiệp thường

vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh,
ñặc biệt là ñảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc ñầu tư chiều sâu của
doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay,
bao gồm: vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở lên),
vay trung hạn (từ 1 năm ñến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và
quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế khơng giống nhau giữa các nước,
và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Tuỳ theo tính chất và mục đích
sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay thành các loại như: cho vay ñầu
tư TSCð, cho vay ñầu tư tài sản lưu ñộng, cho vay ñể thực hiện dự án. Cũng có
những cách phân chia khác như: cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ
hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu
điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. ðó là các hạn chế về
điều kiện tín dụng, kiểm sốt của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất). một
số các vấn đề về điều kiện tín dụng, các ñiều kiện bảo ñảm tiền vay, sự kiểm sốt của
ngân hàng và lãi suất vay vốn được các ngân hàng thực hiện theo quy ñịnh của
ngành và ñiều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(commercial credit) hay cịn gọi là tín dụng của người cung cấp (suppliers' credit).
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán
trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn
không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với tồn bộ nền kinh tế. Trong một số
doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả
(Accounts payable) có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới
40% tổng nguồn vốn.
ðối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó cịn tạo



×