Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu gis phục vụ quản lý tài nguyên môi trường đô thị thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 106 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học mỏ - địa chất

DNG VN NAM

NGHIÊN CứU XÂY DựNG CƠ Sở Dữ LIệU GIS
PHụC Vụ QUảN LýTàI NGUYÊN - MÔI TRƯờNG
ĐÔ THị THàNH PHố PHủ Lý Hà NAM

luận văn thạc sĩ K THUẬT

HÀ NỘI - 2011


bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học mỏ - địa chất

DNG VN NAM

NGHIÊN CứU XÂY DựNG CƠ Sở Dữ LIệU GIS
PHụC Vụ QUảN Lý TàI NGUYÊN - MÔI TRƯờNG
ĐÔ THị THàNH PHố PHủ Lý, tỉnh Hà NAM
Chuyên ngành: K thut Trc a
MÃ số
: 60.52.85

luận văn thạc sĩ K THUT

người h­íng dÉn khoa häc:
GS.TS. Vâ ChÝ Mü


HÀ NỘI - 2011


-1-

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là đúng sự thật và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Dương Văn Nam


-2MỤC LỤC
CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................- 4 MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................................................- 7 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM

- 12 -

1.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực Phủ Lý................................................................- 12 1.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................... - 12 1.1.2. Các nguồn tài nguyên............................................................... - 15 1.1.3. Thực trạng môi trường ............................................................. - 18 1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội khu vực Phủ Lý ..................... - 19 1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ................ - 19 1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..................................................- 20 1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. .................................. - 20 1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn............. - 23 1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.......................................... - 24 Chương 2 : CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU

- 29 -

2.1 Vai trò của cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý môi trường...................................- 29 2.1.1. Quản lý môi trường .................................................................. - 29 2.1.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý môi trường .............................. - 30 2.2. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS............................................................- 31 2.2.1. Qui trình chung......................................................................... - 31 2.2.2. Yêu cầu dữ liệu phục vụ quản lý tài nguyên - môi trường: ..... - 32 2.3. Chuẩn hoá cơ sở dữ liệu GIS ..........................................................................- 35 2.3.1. Khái niệm chuẩn hoá:............................................................... - 36 2.3.2. Nội dung chuẩn hoá: ................................................................ - 36 2.4. Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS) và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý
môi trường ................................................................................................................- 36 2.4.1. Tổng quan về GIS .................................................................... - 37 -


-32.4.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu GIS............................................... - 45 2.4.3. Thiết kế lựa chọn giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý


tài nguyên - môi trường...............................................................................................................- 59 Chương 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIS PHỤC VỤ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
ĐÔ THỊ KHU VỰC THÀNH PHỐ PHỦ LÝ

- 65 -

3.1. Hiện trạng các vấn đề môi trường ở thành phố Phủ Lý................................- 65 3.1.1. Mơi trường khơng khí .............................................................. - 65 3.1.2. Môi trường đất đai.................................................................... - 66 3.1.3. Môi trường nước ..................................................................... - 67 3.1. 4. Tiếng ồn................................................................................... - 67 3.2. Quy trình xây dựng CSDL tài nguyên – môi trường thành phố Phủ Lý. ...- 68 3.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình. ..................................... - 70 3.2.2 Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình............................ - 82 3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu các lớp chuyên đề về môi trường...........................- 85 3.3.1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu thông số môi trường............................. - 85 3.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề tài nguyên - môi trường.... - 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................- 90 -

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ............................- 92TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................................................- 93 -


-4-

CÁC THUẬT NGỮ, TỪ VIẾT TẮT

UBND

-

Ủy ban nhân dân

UBND TP

-

Ủy ban nhân dân thành phố

BVMT

-


Bảo vệ môi trường

TNMT

-

Tài nguyên Môi trường

TNTN

-

Tài nguyên thiên nhiên

KHCN

-

Khoa học công nghệ

CGCN

-

Chuyển giao công nghệ

CSDL

-


Cơ sở dữ liệu

ONMT

-

Ơ nhiễm mơi trường

GIS

-

BTNMT
DBMS

Geographic Information System
Hệ thống thơng tin địa lý
Bộ Tài nguyên Môi trường

-

(Data Base Management System): Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

HTTDL

Hệ thông tin địa lý

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

BĐĐH

-

Bản đồ địa hình

GDP

-

Tổng sản phẩm Quốc nội


-5-

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1. Dân số trung bình thành phố Phủ Lý giai đoạn 2005 - 2010

21

Bảng 2.1. Ví dụ về các định nghĩa kiểu đối tượng trong cơ sở dữ liệu GIS

46

Bảng 2.2. Ví dụ về phân lớp đối tượng địa lý

51


Bảng 2. 3. Các nguyên tắc topology

54

Bảng 2.4. Một số chức năng thường dùng trong GIS

61-62

Bảng 3.1. Gộp nhóm dữ liệu

72-74

Bảng 3.2.Cơ sở tốn học: Import hệ tọa độ chuẩn VN-2000 có các thơng số

74

như sau
Bảng 3.3. Các lớp dữ liệu nền địa hình

75

Bảng 3.4. Chi tiết topology với từng đối tượng trong từng nhóm lớp

76

Bảng 3.5. Dữ liệu thuộc tính của các đối tượng nền địa hình

78


Bảng 3.6.Bảng thuộc tính đối tượng dạng điểm

80

Bảng 3.7.Bảng thuộc tính đối tượng dạng đường

81

Bảng 3.8.Bảng thuộc tính đối tượng dạng text

81

Bảng 3.9.Phân lớp gồm 2 nhóm lớp

86

Bảng 3.10. Thơng tin thuộc tính nhóm chun đề 1

86

Bảng 3.11.Phân lớp gồm 1 nhóm lớp MTKK _QUANTRACKHONGKHI

87

Bảng 3.12. Thơng tin thuộc tính nhóm chun đề 2

88

Sơ đồ 2.1. Qui trình xây dựng cơ sở dữ liệu GIS


33

Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức cơ sở dữ liệu GIS trong quản lý tài nguyên - môi trường

34

Sơ đồ 2.3. Tổ chức cơ sở dữ liệu - GeoDatabase

58

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức dữ liệu trong cơ sở dữ liệu GIS tài nguyên - môi

69

trường đô thị khu vực Thành phố Phủ lý


-6-

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Một số hình ảnh ơ nhiễm khơng khí tại Phủ Lý

18

Hình 1.2. Một số hình ảnh ơ nhiễm nước tại Phủ Lý

19

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của hệ thống GIS


38

Hình 2.2. Mơ hình các lớp dữ liệu vector

43

Hình 2.3. Cấu trúc dữ liệu raster và vector

44

Hình 2.4. Biểu diễn thơng tin dạng điểm, đường, vùng theo cấu trúc vector

49

Hình 2.5. Minh họa thơng tin raster

50

Hình 2.6. Liên kết dữ liệu khơng gian và thuộc tính
Hình 2.7. Tổ chức cơ sở dữ liệuShape files

57
59

Hình 3.1. BĐĐH tỉ lệ 1:25.000 được sử dụng để xây dựng CSDL nền địa hình

71

Hình 3.2. Nội dung dữ liệu cơ sở tốn học


82

Hình 3.3. Nội dung dữ liệu Dân cư

82

Hình 3.4. Nội dung dữ liệu Địa hình

83

Hình 3.5. Nội dung dữ liệu giao thơng

83

Hình 3.6. Nội dung dữ liệu Ranh giới

84

Hình 3.7. Nội dung dữ liệu Thủy hệ

84

Hình 3.8. Nội dung dữ liệu chun đề mơi trường Khơng khí

88

Hình 3.9. Nội dung dữ liệu chuyên đề môi trường nước mặt

89


Hình 3.10. Nội dung dữ liệu chun đề mơi trường nước ngầm

89


-7-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, quản lý môi trường là một vấn đề cấp thiết không chỉ riêng nước
ta mà trên tồn thế giới và khơng thể thiếu trong đời sống xã hội. Cùng với sự phát
triển của kinh tế xã hội, gia tăng dân số, tốc độ đơ thị hóa v.v... mơi trường ngày
càng có nhiều biến động phức tạp. Câu hỏi cấp thiết đặt ra đối với các cơ quan quản
lý là: Làm thế nào để quản lý môi trường hiệu quả nhất ?
Xu hướng hiện nay trong quản lý môi trường là sử dụng tối đa khả năng cho
phép của GIS. Sự phát triển của phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả năng
hơn, mạnh hơn và các ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơn với người sử dụng
nhờ các khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ phân tích khơng gian và
giao diện tuỳ biến. Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu
phức tạp, nên GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý môi trường. Các mơ hình
phức tạp cũng có thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS
Trong thời gian tới, mục tiêu cơ bản về bảo vệ môi trường của Tỉnh Hà Nam
là tăng cường công tác quản lý tài nguyên - môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường nước, không khí, quản lý chất thải rắn,cải thiện hiện trạng sử dụng đất, phục
hồi và bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các
khu công nghiệp, đô thị và nông thôn, hướng tới phát triển bền vững.
Muốn có các hoạt động quản lý tài ngun - mơi trường hiệu quả, cần phải
có một cơ sở dữ liệu đầy đủ và được xây dựng trong một hệ thống thông tin hiện
đại, đáp ứng được các nhu cầu diễn biến mạnh mẽ trong thời đại hiện nay. Trong

những năm gần đây, GIS đã được sử dụng phổ biến ở nước ta. Với ưu điểm nổi trội
về khả năng cập nhật, lưu trữ, phân tích, hiển thị và chia sẻ thông tin, GIS thực sự
đã trở thành cơng cụ hiện đại và có hiệu quả nhất hỗ trợ công tác xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ quản lý tài nguyên - môi trường. Đề tài "Nghiên cứu xây dựng cơ sở
dữ liệu GIS phục vụ quản lý tài nguyên - môi trường đô thị thành phố Phủ Lý


-8tỉnh Hà Nam" là xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó. Cơ sở dữ liệu GIS tỉnh Hà Nam
thể hiện đầy đủ và chi tiết tất cả các thông tin với những tư liệu phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý tài nguyên - môi trường đô thị hiện tại và trong tương lai, đảm bảo
tính bền vững cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo định hướng Nghị định
21 của Chính phủ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu
nền địa lý cơ bản thành phố Phủ Lý và các lớp cơ sở dữ liệu chuyên đề về tài
nguyên - môi trường theo tiêu chuẩn Quốc gia nhằm phục vụ công tác quản lý tài
nguyên - môi trường theo hướng phát triển bền vững.
- Thông qua kết quả nghiên cứu để minh chứng tính hiệu quả của cơ sở dữ
liệu GIS trong công tác quản lý tài nguyên - môi trường.
- Phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khu vực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng địa hình là cơ sở dữ liệu nền địa hình 7 nhóm lớp thành phố Phủ
Lý gồm : Cơ sở toán học, dân cư, địa hình, giao thơng, thủy hệ, Ranh giới, Thực vật
- Các đối tượng chuyên đề về tài nguyên - môi trường như các nhóm lớp:
khơng khí, nước mặt, nước ngầm, hiện trạng sử dụng đất, số liệu quan trắc môi
trường các khu vực nhạy cảm, ...
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu gồm toàn bộ thành phố Phủ Lý và một số xã vùng ven
4. Nội dung nghiên cứu.

Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Thu thập và tổng hợp tài liệu có liên quan đến đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Tổng quan về tình hình tài ngun - mơi trường thành phố Phủ Lý .
- Nghiên cứu lựa chọn giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý tài
nguyên - môi trường.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình thành phố Phủ Lý.
- Xác định các chuyên đề về tài nguyên - môi trường.


-9- Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ quản lý tài nguyên - môi trường
thành phố Phủ Lý
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, đề tài có sử dụng những phương pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập, thống kê, phân tích và tổng hợp dữ liệu
Dựa vào tài liệu đã có tiến hành thống kê các nguồn thải, phân tích đánh giá
các tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
Phương pháp này giúp thu thập được những thông tin và các vấn đề có liên
quan, xử lý chúng để đưa ra nhận xét, kết luận và kiến nghị giải pháp cho phù hợp.
Các tư liệu sử dụng trong luận văn này gồm các cơng trình nghiên cứu trước đó, các
bài viết, báo cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách báo và internet...
Phương pháp này tiết kiệm được thời gian và kinh phí nhưng vẫn có tầm nhìn khái
qt về vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực địa: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu
thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thu thập dữ liệu, tài liệu, có
liên quan đến luận văn, lấy mẫu một số điểm ô nhiễm, kiểm chứng kết quả nghiên
cứu trong phòng.
- Phương pháp GIS: Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài, từ
việc xây dựng, trình bày, hỏi đáp đến truy xuất dữ liệu. Sử dụng các phần mềm
tương thích nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu và phân tích tổng hợp dữ liệu theo các
nguyên tắc tổ hợp không gian địa lý. Xây dựng các trường dữ liệu trong phần mềm

ArcGIS. Cơ sở dữ liệu GIS được xây dựng theo 4 chuẩn: chuẩn hệ qui chiếu, chuẩn
tổ chức dữ liệu (geodatabase), chuẩn topology và chuẩn dữ liệu thuộc tính.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Về mặt khoa học, đề tài đã xác lập cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ
GIS, một hệ thống thông tin hiện đại xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa hình và cơ sở
dữ liệu chuyên đề tài nguyên - môi trường nhằm phục vụ hiệu quả công tác quản lý
của ngành. Kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài đã thiết lập quy trình xây dựng
cơ sở dữ liệu GIS cho thành phố Phủ Lý, xây dựng mơ hình tổ chức cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường thành phố Phủ Lý, xây dựng cơ sở dữ liệu


- 10 hiện trạng tài nguyên môi trường, làm cơ sở nhận biết, đánh giá hiện trạng, biến
động tài nguyên - môi trường của thành phố Phủ Lý.
- Về mặt thực tiễn, việc xây dựng ứng dụng GIS đã giúp các nhà quản lý khảo
sát hiện trạng và tra cứu thơng tin một cách nhanh chóng, chính xác và trực quan. Đề
tài được hoàn thành sẽ là một tài liệu hữu ích cho cơng tác qui hoạch, quản lý tài
ngun - môi trường khu vực thành phố Phủ Lý, là tiền đề gợi mở giúp Tỉnh đưa ra
các giải pháp điều chỉnh và khắc phục tình trạng ơ nhiễm, suy thối các nguồn tài
ngun - mơi trường, nhằm tiến tới sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
7. Dữ liệu, trang thiết bị và phần mềm.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu đã sử dụng những tư liệu sau:
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:25.000 thành phố Phủ Lý .
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thành phố Phủ Lý.
- Bản đồ chuyên đề các phường xã thành phố Phủ Lý.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Báo cáo thuyết minh thành phố Phủ Lý.
- Bảng tổng hợp kết quả quan trắc mơi trường nước, khơng khí khu vực
Phủ Lý-Hà Nam
- Dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Hà Nam.
- Một số đề tài đã nghiên cứu có liên quan.

- Máy tính, phần mềm GIS: Microstion,Mapinfo, ArcGIS.
- Quy định số hóa bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, 1:25000, 1: 50000 , 1: 100000
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương,phần kết luận được trình bày trong 93
trang với đầy đủ các hình vẽ bảng và sơ đồ.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy GS.TS.NGƯT. Võ Chí
Mỹ, thầy là người đã đưa ra định hướng và tận tình hướng dẫn về mặt khoa học cho
tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cùng các thầy, cô giáo trong Bộ môn Trắc địa Mỏ,
khoa Trắc địa trường ĐH Mỏ-Địa chất đã chỉ dẫn, đóng góp nhiều ý kiến bổ ích
trong q trình hồn thành luận văn.


- 11 Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn đến các cán bộ Chi cục bảo vệ Môi
trường,trung tâm quy hoạch bản đồ,trung tâm quan trắc môi trường Sở Tài ngun
Mơi trường tỉnh Hà Nam ,phịng tài ngun thành phố Phủ Lý đã giúp đỡ tơi trong
q trình thu thập số liệu cho luận văn, xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
thường xuyên động viên, giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này!


- 12 Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ PHỦ LÝ TỈNH HÀ NAM
1.1 Đặc điểm tự nhiên khu vực Phủ Lý
1.1.1 Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Phủ Lý là tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của tỉnh
Hà Nam, tọa độ địa lý là 20o 30’00”- 20o 37’30” độ vĩ Bắc , 105o52’30”- 106o00’00”
độ kinh Đơng.
Địa giới hành chính của thành phố tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Duy Tiên
- Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm
- Phía Đơng giáp huyện Bình Lục
- Phía Tây giáp huyện Kim Bảng.
Thành phố phủ lý nằm ở cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, đồng thời là
giao điểm của hệ thống giao thông đường sắt, đường thủy và đường bộ Quan trọng
phía Nam đồng bằng Sơng Hồng.
Thành phố Phủ Lý có điều kiện thuận lợi về giao thơng đối ngoại. Ngoài
đường sắt thống nhất và tuyến quốc lộ 1A đang được nâng cấp mở rộng, việc hình
thành các tuyến đường kinh tế quan trọng trong khu vực như: Tuyến hành lang kinh
tế dọc đường 21A , tuyến vành đai 3 của thủ đô Hà Nội, tuyến kinh tế dọc đường 10
và xây dựng cầu yên lệnh thông sang Hưng Yên sẽ mở ra những cơ hội to lớn cho
Phủ Lý phát triển giao lưu kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội giữa 2 miền
Nam Bắc và với trung tâm kinh tế trong vùng đồng bằng Sông Hồng, đặc biệt là đối
với thủ đô Hà Nội.
1.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thành phố Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng ven sơng và ven núi nên địa hình
bị chia cắt mạnh bởi các sông và các khu vực trũng thấp, được khái quát theo các
đặc điểm sau đây:


- 13 -

Khu vực thị xã cũ bao gồm khu dọc theo quốc lộ 1A do dược tôn nền trong

quá trình xây dụng thành phố nên có cao độ lớn nhất, trung bình từ 3,0 – 5,0 m so
với mực nước biển.
-

Khu vực ven sông Đáy, sông Nhuệ, sông Châu Giang có cao độ trung bình


từ 2,5 – 3 m so với mực nước biển.
-

Khu vực ruộng canh tác thường có cao độ từ 1,5 – 3 m và có xu hướng cao

dần về phía Tây giáp với khu vực Bút Sơn.
-

Khu vực có địa hình thấp nhất gồm hệ thống các đầm hồ trũng ở phía bắc thị

xã cũ với cao độ 1,5m và thường xuyên bị ngập nước.
Với địa hình như trên, Phủ Lý có điều kiện phát triển nền kinh tế nơng nghiệp
hàng hóa đa dạng, kết hợp với phát triển công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến
nơng sản, thực phẩm. Cần có phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể để phát huy
những lợi thế và khắc phục những hạn chế của nó.
1.1.1.3. Khí hậu
Phủ Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, thuộc
tiểu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa Đơng Bắc và
Đông Nam, được chia làm 2 mùa. Các yếu tố khí hậu như như : Gió, nhiệt độ, độ
ẩm v.v… cũng thay đổi theo mùa.
a. Mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2200mm, năm mưa nhiều nhất
đến 2400mm, năm mưa ít nhất 1000mm.
- Mưa từ tháng 5 đến tháng 10, Mưa nhiều tập trung gây ngập úng làm thiệt
hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với bão và nước sông lên
cao.Lượng mưa chiếm gần 70% lượng mưa cả năm, có năm lên đến 80%.Các tháng
mưa nhiều là tháng 7, tháng 8 và tháng 9.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 15% lượng
mưa cả năm.

- Các tháng mưa ít nhất là tháng 12, tháng 1 và tháng 2, có tháng hầu như
khơng có mưa. Tuy nhiên có những năm mưa muộn ảnh hưởng lớn đến việc gieo
trồng cây vụ đông và mưa sớm ảnh hưởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.


- 14 b. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23,30C – 24oC .Về mùa đông,
nhiệt độ trung bình là 18,50C. Các tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1, tháng 2.
Nhiệt độ thấp tuyệt đối là 80C
- Về mùa Hè, nhiệt độ trung bình là 28,50C. Các tháng nóng nhất trong năm
là tháng 6, tháng 7. Nhiệt độ cao nhất là 38oC
c. Nắng:
Tổng số giờ nắng trung bình trong các năm từ 1.100 – 1.200 giờ.Số giờ nắng
cũng phụ thuộc vào mùa. Mùa đông số giờ nắng trong năm chỉ chiếm trung bình
28% số giờ nắng cả năm. Có tháng chỉ có 17,9 giờ nắng, trời âm u, độ ẩm cao, sâu
bệnh phát triển, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Các tháng về mùa hè tổng số
giờ nắng lớn. Các tháng có giờ nắng cao là tháng 6, tháng 7, và tháng 10.
d. Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình các tháng trong năm chênh lệch không lớn, giữa tháng
ẩm nhất và tháng khô nhất chỉ chênh nhau 12%.
Độ ẩm trung bình tối đa là 90%; độ ẩm trung bình tối thiểu 84%.
Độ ẩm trung bình tháng dưới 85% chỉ chiếm 32%. Các tháng khơ hanh là
tháng 6, tháng 10, tháng 11 và tháng 12.
e. Gió:
- Hướng gió thay đổi theo mùa. Tốc độ gió trung bình từ 2 – 2,5 m/s.
Mùa Đơng hướng gió thịnh hành là Đông Bắc, với tần suất từ 60 – 75%. Tốc
độ gió trung bình lớn hơn mùa hè, thường từ 2,4 – 2,7 m/s. Những tháng cuối mùa
đông, gió có xu hướng chuyển dần về phía đơng. Những ngày đầu của đợt gió mùa
đơng bắc thường có gió cấp 4, cấp 5.
Mùa hè, hướng gió thịnh hành là Đông Nam, với tần suất từ 50 – 65%, tốc độ

gió trung bình là 1,8 – 2,1 m/s. Khi giơng bão, tốc độ gió cực đại đạt gần 30 m/s.
Đầu mùa hạ thường xuất hiện gió Tây Nam khơ nóng.


- 15 1.1.1.4. Thuỷ văn
Phủ Lý có hệ thống sơng ngịi khá dày đặc với diện tích là 405,22 ha, chiếm
12% tổng diện tích tự nhiên, trong đó có 3 con sông lớn.
- Sông Đáy là chi lưu của sông Hồng bắt nguồn từ Hát Môn, Phúc Thọ - Hà
Tây (cũ), phần qua địa phận Phủ Lý dài 7,8 km. Sơng Đáy có tác dụng phân lũ cho
sơng Hồng và nhiệm vụ nhận nước mưa nội vùng và tiêu ra biển. Sơng có tác dụng
vận chuyển ngun vật liệu xây dụng khai thác trong tỉnh cung cấp cho các vùng
bên ngồi.
- Sơng Nhuệ, sơng Đào nối với sơng Hồng tại Thụy Phương Hà Nội và hợp
lưu xới sông Đáy tại Phủ Lý. Nó có tác dụng cung cấp nước tưới cho nông nghiệp
và làm nhiệm vụ tiêu nước nội đồng chảy ra sông Đáy. Về mùa mưa sông Đáy lũ
lên cao ảnh hưởng đến lũ sông Nhuệ làm cho lũ sông Nhuệ lớn hơn lũ sông Đáy, đe
đọa nặng nề đến sản xuất nông nghiệp trong mùa mưa lũ. Hiện nay, do chưa có biện
pháp xử lý nên nước sơng Nhuệ bị ô nhiễm nặng, ảnh hưởng đến nguồn nước sơng
Đáy và sơng Châu Giang.
- Sơng Châu Giang có 2 nhánh, một nhánh từ Yên Lệnh về qua Vĩnh Trụ nối
với sông Hồng tại Hữu Bị, một nhánh từ đập Phúc nối với sông Đáy tại Phủ Lý.
1.1.2. Các nguồn tài nguyên
1.1.2.1. Tài nguyên đất
Đất đai thành phố Phủ Lý được hình thành do phù sa cổ của hệ thống sơng
Hồng bồi đắp và đất hình thành tại chỗ. Tổng diện tích đất đai của TP Phủ Lý là
3426, 82 ha. Trong đó diện tích dùng để điều tra thổ nhưỡng là 1871,51 ha cho kết
quả như sau:
- Đất phù sa glây, chua, cơ giới nhẹ, nghèo bazơ (flg). Diện tích 289,73 ha
chiếm 15,48 % diện tích điều tra, phần diện tích này phân bố tập trung ở xã Lam Hạ
một số ít ở Thanh Châu và Liêm Chính, đất tốt thích hợp cho việc trồng màu và cây

cơng nghiệp ngắn ngày. Các công thức trồng trọt phải chọn cây trồng có thời gian
sinh trưởng ngắn và tránh giai đoạn ngập lũ từ tháng 7 đến tháng 9.


- 16 - Đất phù sa chua, cơ giới nhẹ, glây sâu . Diện tích 192,70 ha chiếm 10,32%
diện tích điều tra, bản chất là phù sa của hệ thống sông Hồng, phân bố tập trung ở
xã Liêm Chung….nơi địa hình cao do trồng lúa nước nên đã suất hiện glây. Thành
phần chủ yếu là thịt nhẹ, hàm lượng các chất hữu cơ cao, loại đất này thích hợp cho
trồng lúa, lúa màu.
- Đất phù sa chua, cơ giới trung bình, glây sâu, đọng nước. Diện tích 442,84
ha chiếm 23,66 % diện tích điều tra, phân bố tập trung ở các xã Châu Sơn và
phường Lê Hồng Phong. Loại đất này có thành phần cơ giới là từ thịt trung bình đén
thịt nặng, địa hình thấp, thích hợp cho trồng lúa và các cây công nghiệp.
- Đất phù sa chua nghèo bazơ . Diện tích 389,35 ha chiếm 20,80 % diện tích
điều tra, phân bố chủ yếu ở các xã Châu Sơn, Liêm Chung, Thanh Châu, Liêm
Chính… Thành phần cơ giới biến đổi từ thịt trung bình đến thịt nặng, địa hình thấp,
nồng độ PH 4,5 – 5, hàm lượng mùn, lân dễ tiêu khá. Loại đất này phù hợp cho
trồng lúa 2 vụ.
- Đất phù sa, ít chua, cơ giới trung bình, điển hình . Diện tích 53,83 ha chiếm
2,87 % diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở xã Châu Sơn. Thành phần cơ giới chủ
yếu là thịt nhẹ, địa hình thấp, hàm lượng mùn, lân dễ tiêu khá. Loại đất này thích
hợp cho trồng lúa, lúa màu.
- Đất phù sa, ít chua, cơ giới trung bình . Diện tích 415.53 ha chiếm 22,20%
diện tích điều tra, phân bố chủ yếu ở xã Phù Vân, Lam Hạ. Thành phần cơ giới chủ
yếu là thịt trung bình, địa hình thấp, hàm lượng mùn, lân dễ tiêu khá. Loại dất này
thích hợp cho trồng 2 vụ lúa.
- Đất cát điển hình, chua, glây sâu . Diện tích 87,53 ha chiếm 4,67% diện tích điều
tra, phân bố tập trung ở xã Liêm Chính, Liêm Chung và một phần nhỏ ở Thanh Châu.
1.1.2.2. Tài nguyên nước
Nhìn chung nguồn nước của Phủ Lý khá dồi dào nằm ở ngã ba sông Đáy,

sông Nhuệ và sông Châu Giang là một trong những hệ thống sơng lớn ở Miền Bắc,
đồng thời có nhiều ao hồ nên thành phố Phủ Lý có nguồn nước mặt tương đối dồi


- 17 3

dào. Riêng nguồn nước sơng Đáy có lưu lượng trung bình trên 400 m /s (cao nhất là
3

3

798 m /s và thấp nhất là 2,6 m /s) với chất lượng nước khá tốt. Đây là điều kiện khá
thuận lợi khơng chỉ cho sản xuất nơng nghiệp mà cịn cho phát triển công nghiệp,
dịch vụ và sinh hoạt. Tuy nhiên, do Phủ Lý nằm ở vùng hạ lưu nên việc khai thác sử
dụng nguồn nước mặt cũng có những hạn chế nhất định. Do đó, khống chế được
lượng nước chảy qua nên về mùa mưa thường gây ngập lụt và chịu ảnh hưởng bởi
sự điều tiết phân lũ sông Đáy của trung ương, ngược lại về mùa khô, mực nước
sông thấp nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn.
Về tài nguyên nước ngầm ở thành phố Phủ Lý phụ thuộc vào mực nước các
sông và thay đổi theo mùa. Theo tài liệu địa chất thủy văn cho thấy vùng Phủ Lý –
Kim Bảng có nguồn nước ngầm khá phong phú, chất lượng tốt nếu khai thác đủ độ
sâu, sử dụng trong sinh hoạt và công nghiệp rất tốt.
1.1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Thành phố Phủ Lý được hình thành vào năm 1832, trải qua 180 năm xây
dựng và phát triển đã gặp khơng ít những thăng trầm. Cùng với nhân dân cả nước,
nhân dân Phủ Lý với sự cần cù thông minh sáng tạo đã không ngừng đấu tranh xây
dựng để có được thành phố Phủ Lý như ngày nay.
Về tài nguyên nhân văn, có thể nói thành phố Phủ Lý nằm trong vùng được
coi là chiếc nôi của nền văn hóa đồng bằng sơng Hồng nên trong khu vực quanh
Phủ Lý có nhiều di tích lịch sử, các cơng trình văn hóa kiến trúc và lễ hội hát dặm

Quyền Sơn, đình Ngọc Động gắn với lễ rước Kiệu và các trị chơi dân gian; Đình
Gùa (Thanh Liêm) gắn với lễ tế thần, đấu vật, cướp cờ và các trò chơi khác. Đây là
những lễ hội truyền thống đang được duy trì và phát huy.
1.1.2.4. Tài ngun khống sản
Tài nguyên khoáng sản của thành phố Phủ Lý rất hạn chế, chỉ có cát xây
dựng ven sơng Đáy và một số sét gạch ngói, sét làm gốm sứ với trữ lượng không
nhiều phân bố ở Châu Sơn và nằm rải rác ở một số xã ngoại thị. Đây là một khó
khăn lớn đối với sự phát triển cơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở Phủ Lý trong
tương lai. Tuy nhiên, do nằm liền kề với khu vực có nguồn tài ngyên khoáng sản vật


- 18 liệu xây dựng thuộc loại lớn nhất của miền Bắc gồm các mỏ như: đá vôi, xi măng
Bút Sơn (Kim Bảng), đá vôi xi măng, đá xây dựng Kiện Khê và các mỏ đá quý làm
vật liệu xây dựng ở Kim Bảng… Phủ Lý có nhiều cơ hội tốt để tận dụng lợi thế này
trong việc phát triển đa dạng các ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở
địa phương.
1.1.3. Thực trạng môi trường
- Thành phố Phủ Lý đang ở giai đoạn đầu đổi mới trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa; hiện tại các ngành kinh tế - xã hội chưa thực sự phát
triển, một số trung tâm kinh tế - xã hội đang được hình thành và phát triển do vậy
mơi trường nước, khơng khí, đất đai có chiều hướng bị ơ nhiễm.

Hình 1.1 Một số hình ảnh ơ nhiễm khơng khí tại Phủ Lý
- Phủ Lý có mạng giao thơng tương đối phát triển song cũng có những tác
động xấu đến môi trường thành phố. Các phương tiện giao thông cơ giới hoạt động
nhiều tạo ra chất thải độc hại, gây tiếng ồn và kéo theo một lượng bụi lớn làm ô
nhiễm không khí, ảnh hưởng đến nhân dân hai bên đường.
Nguồn nước tuy dồi dào nhưng bị ô nhiễm do ở cuối nguồn bị ảnh hưởng của việc
phân lũ sông Đáy.



- 19 -

Hình 1.2. Một số hình ảnh ơ nhiễm nước tại Phủ Lý
- Bên cạnh đó, việc dùng các dạng chất đốt dạng thô trong sản xuất của nhân
dân như nung gạch, nung vôi,… Cùng với chất thải trong sản xuất cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp (cơ khí, mộc dân dụng, xay xát…) cũng làm tăng thêm ô nhiễm
môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng các chất phẩm hóa học để trừ
sâu diệt cỏ dại và phân hóa học… đã tác động đến mơi trường sinh thái. Hiện tại,
thành phố Phủ Lý đã có nhiều biện pháp để bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho
sự phát triển bền vững.
1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội khu vực Phủ Lý
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế thành phố đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất của các
ngành đều tăng, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch, bộ mặt thành phố ngày một đổi
mới, đời sống của đại bộ phận nhân dân từng bước được cải thiện. Nhờ có sự chỉ
đạo sát sao của Đảng bộ và các cấp chính quyền địa phương, cùng với niềm phấn
khởi, hăng say sản xuất của toàn thể cán bộ và nhân dân trong thành phố. Do đó nền
kinh tế của Phủ Lý luôn phát triển với tốc độ cao và khá ổn định, nhịp độ tăng
trưởng kinh tế.


- 20 1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh tế của thành phố từng bước có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng
dần tỷ trọng kinh tế công nghiệp giảm dần tỷ trọng các ngành ngư, nơng, lâm
nghiệp, đó là xu hướng phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh Hà Nam.
Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế có sự chuyển biến tích cực: kinh tế
Nhà nước có tốc độ tăng trưởng chậm nhưng vẫn giữ vai trị chủ đạo. Kinh tế ngồi

quốc doanh từng bước khai thác được vốn và trí tuệ của nhân dân đã xuất hiện nhiều
mơ hình kinh tế giỏi, nhiều doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, huy động được mọi thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển góp phần phát triển kinh tế của thành phố.
1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.2.2.1. Khu vực kinh tế nơng nghiệp
Ngành nơng nghiệp đã có chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng
hóa. Tồn bộ các xã, phường đã hồn thành việc chuyển đổi HTX nơng nghiệp theo
luật HTX mới và giao ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân. Trong công tác chỉ
đạo, các cấp các ngành ở địa phương luôn quan tâm đến việc đổi mới cơ cấu giống
cây trồng, vật nuôi và áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất, coi
đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để nâng cao năng suất và hiệu quả trong sản xuất
nông nghiệp, đồng thời chú trọng phát triển các nhân tố mới, các mơ hình sản suất
tốt kịp thời nhân rộng phong trào.
1.2.2.2. Khu vực kinh tế dịch vụ
Khu vực kinh tế dịch vụ trong những năm gần đây phát triển khá nhanh, phục vụ
sản xuất và đời sống nhất là các dịch vụ về vận tải, dịch vụ kinh tế thủy sản như cung
ứng nước đá, xăng dầu, mua bán thủy sản, kinh doanh thuốc thú y, thủy sản… khu vực
kinh tế dịch vụ đã góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách của thành phố.
1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
1.2.3.1. Dân số
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được quan tâm chỉ đạo và triển
khai thực hiện. Y tế dự phòng và phòng chống dịch bệnh được tăng cường, trên địa bàn
thành phố khơng có dịch bệnh lớn xảy ra. Các chương trình y tế quốc gia được triển khai


- 21 thực hiện hiệu quả, công tác kiểm tra vệ sinh an tồn thực phẩm được duy trì thường
xun, thực hiện nghiêm việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
lương thực, thực phẩm với chất lượng ngày càng tốt hơn. Mạng lưới y tế cơ sở được
quan tâm cả về đào tạo đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất, có 9/12 phường, xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế. Công tác xã hội hố y tế được triển khai tích cực và đạt kết quả. Bên

cạnh hệ thống cơ sở khám chữa bệnh công lập, hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh tư
nhân phát triển mạnh như: Bệnh viện Việt Mỹ, các phịng khám Hồ Bình, Phương
Đơng, Hữu Nghị, Việt Nhật… Chất lượng các dịch vụ y tế nhìn chung ngày càng được
nâng cao đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.
Cơng tác dân số - gia đình và trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực, chất
lượng dân số được nâng lên. Tỷ lệ sinh con thứ ba và tỷ suất sinh bình quân hàng
năm đều giảm, duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức 0,8- 0,9%/năm. Cơng
tác chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em được các cấp, các ngành quan tâm, tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng năm 2010 cịn 12%, tỷ lệ trẻ em có hồn cảnh khó
khăn được chăm sóc đạt 100%.
Bảng 1.1:Dân số trung bình thành phố Phủ Lý giai đoạn 2005 - 2010
Chỉ tiêu

Dân số trung bình (người)
Tốc độ tăng tự nhiên (%)

Năm2005

75.681

Tỷlệ (%)

100

2,04

Năm 2010

83.456


Tỷ lệ (%)

100

1,86

- Nam (người)

37.379

44.79

40.282

48.27

- Nữ (người)

38.302

45.89

43.174

51.73

- Dân số thành thị (người)

35.988


43.12

41.412

49.62

- Dân số nông thôn (người)

39.693

47.56

42.044

50.38

- Dân Số trong độ tuổi LĐ (người)

47.149

62.3

53.578

64.20

(Nguồn: số liệu phòng thống kê thành phố Phủ Lý năm 2010)
Năm 2010 dân số toàn thành phố là 83.456 người, trong đó dân số thành
thị là 41.412 người, dân số nông thôn là 42.044 người. Mật độ dân số thành phố
Phủ Lý phân bố tương đối đồng đều, phường Lê Hồng Phong có mật độ dân số

cao: 9.536 người, tiếp theo là xã Phù Vân có mật độ khá cao: 9.474 người của
thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam.


- 22 1.2.3.2. Lao động và việc làm
Thành uỷ và các cấp uỷ, Chính quyền ln quan tâm chỉ đạo và triển khai
các chính sách xã hội, chính sách người có cơng kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng;
cơng tác xố đói giảm nghèo được triển khai thực hiện có hiệu quả: tỷ lệ hộ nghèo
giảm từ 7,74% năm 2005 xuống cịn 3% năm 2010 (theo tiêu chí áp dụng năm
2006) vượt chỉ tiêu Đại hội XX.
Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động được quan tâm.
Hàng năm giải quyết việc làm cho trên 4000 lao động, đạt chỉ tiêu Đại hội XX, trong
đó lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ trên 50%. Tổng số lao động bị ảnh hưởng do thu
hồi hết đất nông nghiệp từ 2005 – 2010 là: 4.735 lao động, trong đó 4.055 lao động
được giải quyết việc làm (tại các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất là 1.520 lao động,
chuyển đổi nghề khác là: 2.535 lao động).
Tuy nhiên trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội cịn có mặt yếu kém, cơng
tác lãnh đạo, chỉ đạo có lúc có nơi chưa tập trung, sâu sát, chưa có các biện pháp
mạnh thực hiện nhiệm vụ đề ra. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và trật tự đô
thị còn bất cập. Tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm chưa đạt kế hoạch đề ra
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Cơng tác giải phóng mặt bằng tuy có nhiều cố gắng
nhưng chưa kịp thời, tiến độ chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án.
Việc huy động các nguồn vốn đầu tư cịn gặp nhiều khó khăn. Cơng tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm còn chậm. Chất lượng nguồn nhân lực cịn thấp. Các thiết chế văn
hố, thể thao cịn thiếu.
1.2.3.3. Thu nhập và mức sống
Trong năm 2010, bình quân thu nhập đầu người đạt 8,5 triệu đồng/ người/ năm.
Những năm gần đây, nhờ có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đời sống nhiều hộ gia đình
được cải thiện, tỷ lệ có xe hơi, xe máy, tivi… tăng lên rõ rệt. Đây là dấu hiệu đáng mừng
cho sự phát triển kinh tế thị xã trong giai đoạn đầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa và khơng cịn hộ đói, các tiện nghi sinh hoạt của một bộ phận dân cư được cải
thiện đáng kể. Tuy nhiên, sự chênh lệch về thu nhập và chi tiêu giữa các địa phương
cũng như khu vực thành thị và nông thôn trong thành phố còn khá lớn.


- 23 1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.
1.2.4.1. Thực trạng phát triển đô thị
Thành phố tích cực quan tâm chỉ đạo xây dựng và phát triển đơ thị, diện mạo
của Thành phố có nhiều thay đổi, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư trên địa bàn,
góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được tập trung chỉ đạo, đây là một
trong những khâu quan trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển đô thị.
Trên cơ sở quy hoạch chung thị xã (nay là thành phố) Phủ Lý, thành phố đã xây
dựng quy hoạch chi tiết 1/2000 trên địa bàn để quản lý và tổ chức thực hiện . Hiện
nay đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 của 10 phường, xã, đang lập quy hoạch
chi tiết 1/2000 hai xã là Phù Vân và Liêm Chung. Hoàn chỉnh nhiệm vụ và phát
triển lập quy hoạch chi tiết 1/2000 khu đô thị Bắc Liêm Chung, khu đô thị Phù Vân,
quy hoạch khu thương mại, dịch vụ bờ Đông, Tây sông Đáy. Đã triển khai nghiên
cứu việc mở rộng và điều chỉnh địa giới hành chính Thành phố theo định hướng quy
hoạch chung của Tỉnh Việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị, khu thương
mại dịch vụ, khu văn hố thể thao, cơng viên cây xanh… đã góp phần đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế của thành phố, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân.
Việc công khai quy hoạch, kiểm tra xử lý vi phạm quy hoạch và trật tự xây
dựng đô thị được tiến hành thường xuyên. Công tác quản lý đất đai được chú trọng
và dần đi vào nề nếp, đã hoàn thành đo đạc hệ thống bản đồ 12/12 phường, xã; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân đạt 94,6% kế hoạch. Hoàn thiện
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức đạt 70% kế
hoạch cho các tổ chức tơn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn, đạt 81% kế hoạch.
Cơng tác giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án trên địa bàn được

tập trung chỉ đạo thực hiện. Đây là một trong những khâu quan trọng để đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án. Trong 5 năm (2005 – 2010) Thành phố đã thu hồi 951
ha đất (trong đó đất nơng nghiệp là 338,2 ha, đất thổ cư là 10,6 ha…), phục vụ cho
262 dự án với số tiền bồi thường, hỗ trợ 677,6 tỷ đồng đảm bảo đúng quy định.


×