Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

LỰA CHỌN hệ THỐNG bài tập và xây DỰNG kế HOẠCH HUẤN LUYỆN THỂ lực CHUNG CHO học SINH nữ KHỐI 10 TRONG GIAI đoạn HUẤN LUYỆN BAN đầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.43 KB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG LÊ HỒN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
HUẤN LUYỆN THỂ LỰC CHUNG CHO HỌC SINH NỮ
KHỐI 10 TRONG GIAI ĐOẠN HUẤN LUYỆN BAN ĐẦU

Người thực hiện: Trịnh Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Thể dục

Thanh Hóa, năm 2021


Mục lục

Trang

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích ngiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu


2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận

4

2.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh Nữ khối 10

4

2.1.2. Đặc điểm các tố chất vận động

5

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN

7

2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

9

2.4. Hiệu quả của SKKN

11


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

15

3.2. Kiến nghị

16

Phiếu xin ý kiến
Tài liệu tham khảo
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục SKKN đạt giải cấp tỉnh


[Type here]
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta đã khẳng định con người là vốn quý nhất của xã hội,
là nguồn lực to lớn nhất và quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ,
văn minh. Đồng thời cũng khẳng định sức khoẻ là vốn quí nhất của con người là
cơ sở để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội.
Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm nhiều hơn tới
sự nghiệp phát triển của TDTT, trong đó có cơng tác giáo dục thể chất trong nhà
Trường lại càng được coi trọng và là một bộ phận không thể thiếu được của nền
giáo dục nước nhà.
Mục đích của giáo dục thể chất là: “Khôi phục và tăng cường sức khoẻ, xây
dựng con người mới phát triển toàn diện, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và

bảo vệ Tổ Quốc”.
Công tác giáo dục thể chất trong nhà Trường hiện nay là điều hết sức cần
thiết, nó gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo theo tinh thần
nghị quyết Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VII, “Nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động tri thức
và tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo”. Những năm
qua công tác giáo dục thể chất trong các trường học tuy đã đạt được một số kết
quả nhưng chưa đạt được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo học sinh có thành
tích cao trong thể thao.
Chính vì muốn học sinh có thành tích cao trong thể thao chúng ta cần phải
chuẩn bị thể lực cho học sinh tốt hơn, các học sinh đạt trình độ kĩ năng, kĩ xão
cao hơn.
Việc phát triển thể lực cho học sinh đặc biệt coi trọng nhất là việc huấn
luyện thể lực chung trong giai đoạn huấn luyện ban đầu đối với lứa tuổi 15-16.
Nó là nền tảng để phát triển thể thao, là tiền đề cho việc chuẩn bị huấn luyện các
mặt thể lực, kĩ thuật, ý chí… tất cả các mặt đó liên quan chặt chẽ với nhau. Huấn
luyện thể lực chung tốt sẽ giúp được huấn luyện thể lực chuyên môn tốt, cũng
như huấn luyện năng lực thể lực có vai trị quan trọng đối với việc nắm vững kĩ
năng, kĩ xảo vận động, phát triển khả năng thích ứng cao đối với vận động của
các hệ thống trong cơ thể. Bởi vậy việc lựa chọn, xây dựng kế hoạch huấn luyện
thể lực chung đóng vai trị quan trọng trong hệ thống đào tạo học sinh sau này.
Để thực hiện được mục tiêu của Đảng và Nhà nước, cũng như điều mong
mỏi của Bác Hồ kính u thì giáo dục thể chất là một trong những phương tiện
quan trọng để con người tiến dần tới mục tiêu phát triển toàn diện. Trong thực tế
cho thấy, nội dung chính mà học sinh THPT được học trong chương trình GDTC
(giáo dục thể chất) nhà trường ở môn Điền kinh là: Chạy, nhảy, ném. Đây là
môn thể thao phổ biến và tương đối dễ học và được đưa vào giờ học nhằm khai
thác “Góp phần bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát hiện những tố chất thể lực
cơ bản, nâng cao năng lực làm việc, thúc đẩy quá trình phát triển cơ thể của
học sinh trong lứa tuổi, giới tính và đặc điểm cá nhân”.

Giáo dục và rèn luyện học sinh sống lành mạnh, xoá bỏ được những thói hư
tật xấu và tránh được những tai nạn xã hội.


Để có được những thành tích thể thao cao, điều cơ bản của mỗi học
sinh là phải có tố chất chuyên môn cơ bản gồm: Sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, khả năng phối hợp vận động và mềm dẻo. Trong các tố chất
chun mơn cơ bản đó thì viêc huấn luyện thể lực chung cho học sinh là
một vấn đề quan trọng đối với học sinh.
Thực trạng hiện nay trong việc giảng dạy, huấn luyện môn Điền kinh
cho các em học sinh cịn có nhiều hạn chế, sự phát triển chưa thật đồng
đều, đặc biệt là giai đoạn đào tạo ban đầu.
Do kiều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho TDTT còn nhiều hạn chế,
Giáo viên TDTT chưa thực sự có tâm huyết với với cơng tác huấn luyện
Điền kinh và đào tạo thế hệ trẻ và chưa thực sự chú ý quan tâm đến vấn
đề huấn luyện thể lực chung cho học sinh. Điều đó thể hiện rất rõ qua các
kì Hội khỏe phù đổng hằng năm do cấp trên tổ chức, ở mơn Điền kinh
thành tích cịn rất khiêm tốn, từ những quan điểm và yếu tố đó sự phát
triển tố chất mơn Điền kinh rộng rải trong tương lai cho các em ở các
trường THPT là điều sống cịn của liên đồn Điền kinh Việt Nam, các Sở
TDTT, các Giáo Viên. Đặc biệt là xây dựng đội tuyển cho trường mình
đang trực tiếp giảng dạy càng phát triển lớn mạnh và mang lại những
chiến thắng, những thành tích cao trong các kì Hội khoẻ phù đổng do cấp
trên tổ chức.
Huấn luện thể lực chung cho học sinh là một nọi dung có tầm quan
trọng đặc biệt, là một trong những nội dung không thể thiếu được của
chương trình học và khơng thể thiếu được trong các kì HKPĐ các kì
Segame, Olimpic…
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, huấn luyện thể lực
chung cho học sinh THPT, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn hệ

thống bài tập và xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chung cho học
sinh nữ khối 10 trong huấn luyện ban đầu”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua q trình nghiên cứu nhằm hệ thống và xây dựng kế
hoạch huấn luyện thể lực chung cho học sinh (Lứa tuổi 15-16) trong giai
đoạn huấn luyện ban đầu nhằm góp phần nâng cao thành tích cho học
sinh Nữ Trường THPT Lê Hồn nói riêng. Trên cơ sở đó mà góp phần
nâng cao thành tích cho học sinh Nữ THPT nói chung, và nhằm phát hiện
tài năng trẻ sớm hơn để tạo thuận lợi cho việc hoàn thiện kĩ chiến thuật
cấp cao trong tương lai
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.

3


- Đối tượng chủ thể: “Lựa chọn hệ thống bài tập và xây dựng kế
hoạch huấn luyện thể lực chung cho học sinh nữ khối 10 trong
huấn luyện ban đầu”
- Đối tượng khách thể: Học sinh khối 10.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh Nữ khối 10 của năm học
2020-2021 Trường THPT Lê Hồn nơi tơi giảng dạy
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp đọc, phân tích tổng hợp tài liệu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Là phương pháp được
dùng phổ biến trong nghiên cứu khoa học.
- Sách GV Thể dục 10,11,12 (Nhà XB Giáo dục)
- Lí luận GDTC và phương pháp dạy học TDTT.
- Giáo dục học.
- Tâm lí học TDTT.

- Hệ thống đào tạo học sinh trẻ.
- Học thuyết huấn luyện… Đặc biệt tìm hiểu các hệ thống bài tập,
phương pháp tập luyện có hiệu quả nhất.
1.4.2. Phương pháp quan sát sư phạm.
- Nghiên cứu khoa học TDTT phải dựa trên cơ sở của sự quan sát
liên tục, quan sát các buổi tập của học sinh nữ (Lứa tuổi 15-16) để đánh
giá việc tập luyện, khả năng vận động qua đó để sử dụng hệ thống bài tập
và kế hoạch huấn luyện thể lực cho phù hợp.
Qua q trình nghiên cứu chúng tơi tổ chức thực nghiệm tiến hành
nhận xét, đánh giá, ghi chép những biểu hiện thích nghi trong tập luyện.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng phương pháp này để kiểm nghiệm, đánh giá, tìm hiểu hiệu
quả trong quá trình thực nghiệm hệ thống bài tập vào thực tế.
Sau khi đã tiến hành lựa chọn và xác định hệ thống các bài tập tơi đã
áp dụng hệ thống các bài tập đó lên nhóm thực nghiệm.
14.4. Phương pháp tốn học thống kê:
Sau khi thu thập được số liệu, tôi đã sử dụng tốn học thống kê để
xử lí số liệu và đánh giá kết quả nghiên cứu qua các công thức sau:
- Cơng thức tính giá trị trung bình cộng.
Trong đó: : Là trung bình cộng.
: Là giá trị quan sát i.
n: Là số cá thể.
- Cơng thức tính phương sai:
4


=

(n )


=
(n >30)
- Cơng thức tính độ tin cậy, sự khác biệt giữa 2 số trung bình
t=
Dựa vào giá trị t “t” quan sát để tìm trong bảng “t” ngưỡng xác suất
P ứng với độ tự do.
+ Nếu t (tính) lớn hơn t (bảng) thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng
P=5%
+ Nếu t (tính) bé hơn t (bảng) thì sự khác biệt đó khơng có ý nghĩa ở
ngưỡng xác suất P=5%.

5


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Đặc điểm tâm- Sinh lí học sinh khối 10.
- Cơ sở sinh lí chung:
Phát triển sức mạnh tốc độ: Tăng cường số lượng đơn vị vận động
tham gia vào hoạt động, tăng cường trọng tải lớn để gây hưng phấn mạnh
đối với các đơn vị vận động nhanh có ngưỡng hưng phấn thấp.
Phát triển sức bền chung: Cần phải tăng cường sự phối hợp giữa các
chức năng dinh dưỡng và vận động của cơ thể.
Phát triển sức nhanh: Tăng cường độ linh hoạt và chức năng dẫn
truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh và bộ máy vận động, tăng cường
sự phối hợp giữa các sợi cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng cơ.
Phát triển khéo léo: Tập luyện thường xuyên, tăng cường sự phối
hợp vận động giữa các vùng não khác nhau, hoàn thiện sự phối hợp với
các nhóm cơ hưởng ứng như cơ đối khung.
- Đặc điểm hệ xương:

Sự phát triển của hệ xương của lứa tuổi này là một q trình cốt hố
hồn thành, chất hữu cơ và nước trong xương cịn nhiều, chất vơ cơ như
can xi cịn ít, tính đàn hồi của xương tốt nhưng độ cứng kém. Thành phần
của xương cũng bị biến đổi, ở lứa tuổi này là thời kì phát triển chiều dài
và chiều ngang của xương khá nhanh, bởi vậy các em cao lên rất nhanh.
- Đặc điểm cơ bắp:
Cơ bắp chưa phát triển đầy đủ, cơ mềm. Vì vậy sức mạnh của các
em cịn yếu, tính đàn hồi lớn hơn người lớn do vậy biên độ co dưỗi cũng
lớn hơn, nên sức mạnh nói chung của các em kém. Trong sợi cơ ở lứa
tuổi này hàm lượng Hemoglobin lớn hơn khả năng cung cấp O 2 mạnh,
điều này có lợi cho tập luyện sức bền.
- Đặc điểm tim mạch:
Tế bào cơ tim của các em Nữ ở lứa tuổi này nhỏ, đàn hồi kém hơn
so với Nam, do vậy tim nhỏ hơn so với lứa tuổi trưởng thành. Một đặc
điểm nữa của hệ tim mạch là sự phát triển của tim nhanh hơn mạch máu,
đường kính của mạch máu tương đối nhỏ làm cho lực cản của cơ học tăng
lên đối với việc lưu thơng máu, duy trì cung lượng tim cho cơ thể trên cần
co bóp mạnh do đó huyết áp tăng lên hiện tượng thường thống trong cơ
thể.
- Đặc điểm của hệ hô hấp:
Ở lứa tuổi này khoang ngực được phát triển nhanh hơn, song vẫn
nhỏ hơn người lớn và nam giới cùng tuổi, trong lúc đó sự trao đổi chất lại
rất mạnh mẽ nhu cầu O2 cao hơn so với người lớn, độ hít thở nơng, tần số
hơ hấp cao, dung tích sống nhỏ hơn nam giới.
6


- Đặc điểm của hệ thống thần kinh:
Ở lứa tuổi nhỏ hệ thống tín hiệu một chiếm ưu thế, nhưng ở lứa tuổi
học sinh THPT hệ thống tín hiệu hai đã khá phát triển. Năng lực phân tích

tổng hợp tư duy trừu tượng nâng lên rõ rệt, tính hưng phấn cao, khả năng
tập trung vẫn còn phân tán trên động tác thừa khá phổ biến dễ mệt mõi
thần kinh.
- Những đặc điểm khác về sinh lí:
Biến đổi cơ thể của các em gái ở lứa tuổi này có nhiều đặc biệt.
Buồng trứng bắt đầu hoạt động, cấu tạo xương mỏng và xốp, bắp thịt nhỏ
và bắt đầu có nhiều mở ở dưới da. Khối lượng và thể tích của tim kém
các em trai, lồng ngực hẹp, dung lượng phổi nhỏ, cơ năng hơ hấp và tuần
hồn đều kém so với các bạn nam, do đó khi hoạt động, vận động với
khối lượng tương đối lớn thì cơ thể thường dẫn đến mệt mỏi. Từ những
đặc điểm trên giáo viên cần chú ý đưa ra các bài tập cho các em sao cho
phù hợp với sức khoẻ của từng em, đặc biệt cần chú ý tới các em nữ có
kinh nguyệt, về tâm lí các em thường ngượng ngùng, dấu khơng báo các
cho giáo viên biết được sức khoẻ các em mà sử dụng các bài tập cho phù
hợp.
- Đặc điểm về tâm lí:
Tất cả những biểu hiện vui buồn, lạc quan, phân uất… là biểu hiện
tâm lí của con người cũng như q trình phát triển tâm lí ở lứa tuổi này.
Thích được người khác khen mình, hay tủi thân, thích cái mới lạ nhưng
lại chóng chán, có tính hiếu thắng, các em biết e thẹn, biết xấu hổ trước
các bạn nam giới, bắt đầu muốn làm đẹp. Các em thường ngượng ngùng,
dấu không báo cho Giáo Viên biết, do đó Giáo Viên cần có những biện
pháp tế nhị để biết được sức khoẻ của các em mà sử dụng các bài tập cho
phù hợp.
Và một điều quan trọng nữa: Trong tập luyện phải phòng ngừa chấn
thương đảm bảo hết khả năng dự trử chức năng của cơ thể. Qua một số
đặc điểm tâm, sinh lí nêu trên là cơ sở để lựa chọn hệ thống bài tập, xây
dựng kế hoạch huấn luyện thể lực chung cho Nữ học sinh khối 10.
2.1.2. Đặc điểm các tố chất vận động:
Nội dung chính của nhiệm vụ là phát triển sức mạnh, sức nhanh,

sức bền và khả năng phối hợp vận động mềm dẻo. Những tố chất này đều
chi phối đến sự phát triển thể lực chung trong giai đoạn ban đầu đối với
Nữ học sinh khối 10 là tiêu đề quan trọng cho thành tích thể thao cao.
Đặc điểm huấn luyện các học sinh mới tham gia tập luyện phải tạo
nền cơ sở cho một năng lực thể thao chung, phát triển một cách toàn diện.
Do vậy trong Điền kinh việc tập luyện các bài tập phát triển thể lực chung
chiếm một phần rất lớn trong khối lượng tập luyện chung nên phát triển
7


thể lực chung là một nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn huấn luyện ban
đầu.
Quá trình huấn luyện thể thao bao gồm chuẩn bị thể lực, kĩ thuật,
chiến thuật, và tâm lí học sinh. Để đạt được thành tích cao việc phát triển
các tố chất thể lực tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình huấn luyện kĩ
thuật, chiến thuật và tâm lí… cho học sinh có hiệu quả cao nhất. Trong lí
luận giáo dục thể chất các yếu tố vận động được chia thành 5 loại:
Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khéo léo là quá trình
huấn luyện thể lực chung và chuyên môn.
Huấn luyện thể lực chung là q trình nhằm phát triển tồn diện các
tố chất thể lực (Sức nhanh, sức manh, sức bền và khả năng phối hợp vận
động). Để đạt được mục đích trong huấn luyện phải sử dụng đa dạng các
bài tập thể lực, các bài tập phát triển chung đầy đủ các tố chất vận động
theo quan điểm sinh lí. Có thể nói trình độ thể lực chính là khả năng thính
ứng của cơ bắp đối với các hoạt động.

8


- Cơ sở lí luận sức mạnh tốc độ:

Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài bằng sự
nổ lực cơ bắp. Cơ bắp có thể sinh ra trong các trường hợp:
+ Không thay đổi độ dài của cơ (Chế độ tĩnh).
+ Giảm độ dài của cơ (Chế độ khắc phục).
+ Tăng độ dài của cơ (Chế độ nhượng bộ).
Phát triển sức mạnh tốc độ trong giai đoạn này rất cần thiết, trong
sức mạnh lực tối đa mà con người có thể sản sinh ra, một mặt phụ thuộc
vào đặc tính sinh cơ của động tác, khả năng thu hút các nhóm cơ lớn nhất
hoạt động… mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm
cơ riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng. Mức độ hoạt động của cơ bị qui
định bởi 2 yếu tố, xung động từ các Nơron thần kinh vận động trong cùng
tuỷ sống đến cơ.
+ Phản ứng của cơ (Tức là lực do nó sinh ra để đáp lại xung động
thần kinh).
+ Phản ứng của cơ phụ thuộc vào thiết diện sinh lí và dặc điểm cấu
trúc của nó, ảnh hưởng dinh dưỡng của hệ thần kinh trung ương thông
qua hệ thống Adenalin giao cảm.
- Cơ sở lí luận sức nhanh:
Sức nhanh là tố chất vận động có sự vận động tổng hợp những thuộc
tính chức năng xác định khả năng tốc độ con người.
. Theo quan điểm của các nhà lí luận thể thao thì sức nhanh là tổ hợp
thuộc tính chức năng con người. Nó qui định trực tiếp đức tính tốc độ
động tác cũng như thời gian phản ứng vận động, người ta phân biệt 3
hình thức đơn giản biểu hiện sức nhanh.
Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động.
Tốc độ động tác đơn (Với lượng đối kháng bên ngoài nhỏ).
Tần số động tác.
Trong các động tác rất nhanh được thực hiện với tần số cao như
trong chạy ngắn cơ chế hoạt động tích cực ở những điểm cuối cùng, tần
số động tác phụ thuộc vào tính linh hoạt của q trình thần kinh, nghĩa là

phụ thuộc vào tốc độ chuyển trạng thái hưng phấn.
Theo quan điểm sinh hoá sức nhanh phụ thuộc vào hàm lượng ATP
trong cơ và tốc độ giảm ATP dưới ảnh hưởng của xung động thần kinh. Bởi
vậy huấn luyện sức nhanh trong giai đoạn ban đầu rất quan trọng đòi hỏi phải
tồn diện mới nâng cao đựơc.
- Cơ sở lí luận sức bền:
+ Sức bền: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện các cơng việc nói
chung trong một thời gian dài.
9


+ Sức bền chung: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện các cơng
việc nói chung trong một thời gian dài.
+ Sức bền chuyên môn: Là khả năng của cơ thể khi thực hiện
chuyên sâu một hoạt động lao động hay bài tập thể thao trong một thời
gian dài.
+ Theo các nhà sinh lí: Q trình tập luyện sức bền hàm lượng
Axitlactic thấp do các yếu tố.
+ Cơ bắp của học sinh tập luyện có khả năng trao đổi chất ở điều
kiện hàm lượng O2 cao có nghĩa là ít tạo ra Axitlactic hơn người thường.
+ Các học sinh tập luyện sức bền có tỉ lệ các sợi cơ chậm cao và cơ tim
phát triển, các sợi cơ chậm và cơ tim có khả năng sử dụng Axitlactic để làm
nhiệm vụ cung cấp năng lượng rất tốt, vì vậy làm cho hàm lượng Axitlactic ở
trong cơ và máu giảm đi.
+ Lượng máu tuần hoàn tăng ở các học sinh sức bền làm pha lỗng
Axitlactic chứa trong máu. Vì vậy làm giảm nồng độ Axitlactic trong
máu.
+ Như vậy phát triển sức bền chung không chỉ làm tăng khả năng
hấp thụ O2 tối đa mà còn làm giảm hàm lượng Axitlactic chứa trong máu.
Như vậy làm tăng khả năng hoạt động khí kéo dài của cơ thể. Đó là một

trong những cơ chế quan trọng để nâng cao sức bền chung cho học sinh.
- Cơ sở lí luận của tố chất khéo léo:
Khéo léo là khả năng thực hiện đúng những động tác phối hợp phức
tạp và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu về
vận động.
Khéo léo là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh chóng và thực hiện một cách
hiệu quả các hành động phức tạp mà năng lực khéo léo đựoc thể hiện dưới
các hình thức:
Trong sự chuẩn xác của động tác về khơng gian.
Khả năng giải quyết nhanh và đúng tình huống xuất hiện bất ngờ trong
hoạt động.
Trong sự chuẩn xác của động tác thì thời gian thực hiện động tác bị
hạn chế.
Tập luyện khéo léo làm tăng độ linh hoạt của thần kinh làm cho cơ
hưng phấn. Trong việc hoàn thiện thần kinh thì khéo léo rất cần thiết,
nâng cao phối hợp vận động giữa các giai đoạn thực hiện động tác sẽ tiết
kiệm được sức trong thời gian ngắn, nâng cao trình độ thể lực. Bởi vậy
huấn luyện khéo léo là tố chất vận động quan trọng trong giai đoạn huấn
luyện ban đầu.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
10


Để xác định được các chỉ số cũng như thành tích các Test của học sinh
Nữ khối 10 Trường THPT Lê Hồn, tơi tiến hành chia đối tượng nghiên cứu
thành 2 nhóm.
- Nhóm thực nghiệm (A) gồm:
+ 12 học sinh Nữ lớp 10A1 Trường THPT Lê Hồn
- Nhóm đối chiếu (B) gồm:
+ 12 học sinh Nữ lớp 10A2 Trường THPT Lê Hoàn.

Sau khi chia đối tượng nghiên cứu ra làm 2 nhóm, chúng tơi tiến
hành thu thập số liệu trên cả 2 nhóm trong cùng một thời gian nhất định
về các chỉ số cũng như thành tích các Test.
+ Chạy 20m tốc độ cao (Tính s).
+ Tại chỗ bật xa đánh giá sức mạnh cơ (Cm).
+ Lăng tạ 3kg bằng 2 tay qua đầu ra sau đánh giá sức mạnh (m).
+ Chạy 800m đánh giá sức bền chung (Phút).
+ Chạy Zich zắc 20m để đánh giá khéo léo (giây).
Các chỉ số và thành tích của các Test thu thập được qua xử lí được trình
bày ở bảng 1 sau:
Bảng 1: Các chỉ số và thành tích các Test lần 1 ở nhóm thực
nghiệm (A), Và nhóm đối chiếu (B).

11


Test đánh
giá
Nhóm

Bật xa tại
chỗ (cm)
ĐC

TN

(Đối
chiếu)

(Thực

nghiệm)

176

175

Chạy 20m
tốc độ cao
(s)

Chạy
80m
(phút)

Lăngtạ 3kg
2tay (m)

Chạy
Zichzắc
20m (s)

ĐC TN

ĐC

TN ĐC

TN

ĐC


TN

3,7

3,05

3,0
6

5,47

7,4

7,2

Thơng số

3,6

5,52

3,09

0,17

1,5

0,305


0,86

T Tính

0,502

0,751

1,41

0,56

0,82

T Bảng

2,101

2,101

2,101

2,101

2,101

P

0,05


0,05

0,05

0,05

0,05

Từ kết quả bảng 1 cho thấy:
- Thành tích trung bình bật xa tại chỗ nhóm đối chiếu là 1,76cm,
nhóm thực nghiệm là 1,75.
TTính = 0,502 (TBảng 2,101)
Điều đó có nghĩa là: Thành tích trung bình bật xa tại chỗ trước thực
nghiệm của 2 nhóm có sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất
P = 0,05. Vậy thành tích bật xa tại chỗ 2 nhóm trước thực nghiệm là
tương đương nhau.
- Thành tích trung bình nhóm đối chiếu chạy 20m tốc độ cao là 3,7s,
nhóm thực nghiệm là 3,6s
TTính = 0,751 Có nghĩa là thành tích trung bình của chạy 20m tốc độ cao của 2
nhóm trước thực nghiệm khơng có nghĩa ở ngưỡng xác suất P> 5%.
Thành tích chạy 20m tốc độ cao trung bình 2 nhóm tương đương nhau.
- Thành tích chạy 800m nhóm đối chiếu là 3,05 phút, nhóm thực
nghiệm là 3,06 phút.
TTính = 1,41 < TBảng 2,101.
Có nghĩa là thành tích trung bình chạy 800m của 2 nhóm trước thực
nghiệm có sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%. Vậy
thành tích trung bình ban đầu của 2 nhóm là tương đương nhau.
- Thành tích trung bình lăng tạ 3kg của nhóm đối chiếu là 5,52m,
nhóm thực nghiệm là 5,47m.

TTính = 0,56 < T Bảng = 2,101.
12


Có nghĩa là thành tích trung bình lăng tạ 3kg của 2 nhóm trước thực
nghiệm có sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%. Vậy
thành tích trung bình lăng tạ 3kg ban đầu của 2 nhóm là tương đương
nhau.
- Thành tích trung bình chạy Zichzắc nhóm đối chiếu là 7,1s, nhóm thực
nghiệm là 7,2s.
TTính = 0,82 < TBảng = 2,101.
Có nghĩa là thành tích trung bình chạy Zích zắc của 2 nhóm trước
thực nghiệm có sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%.
Vậy thành tích trung bình ban đầu của 2 nhóm là tương đương nhau.
Như vậy từ kết quả bảng 1 cho phép tôi đi đến kết luận như sau:
Các chỉ số về thể lực của các Test cơ bản thu được ở lần 1 của nhóm
thực nghiệm (A), Nhóm đối chiếu (B) trường THPT Lê Hồn là khá đồng đều
và tương đương nhau.
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để lựa chọn hệ thống bài tập và xây dựng kế hoạch huấn luyện thể lực
chung cho học sinh Nữ khối 10 chúng tôi đã tiến hành phát phiếu phỏng vấn
3 Giáo viên giảng dạy mơn thể dục tại Trường THPT Lê Hồn và 15 Giáo
viên đang giảng dạy ở các trường THPT trong huyện về hệ thống bài tập
theo phiếu hỏi (ở phần phụ lục).
- Số phiếu phát ra 18.
- Số phiếu thu vào 18.
Sau khi tính tốn, xử lí được trình bày ở bảng 2 sau:
Bảng 2: Hệ thống bài tập.
TT
1.Bài

tập phát
triển
sức bền
chung
2.Bài
tập phát
triển
sức
nhanh

Hãy chọn các bài tập trong 4 dạng bài tập dưới
đây
1.1: Chạy việt dã: Đồng đều 1,5-3 km
1.2: Chạy lặp lại 150-800m với cường độ 7080% cường độ tối đa.
1.3: Chạy biến tốc 100m nhanh 100m chậm.

2.1: Chạy tốc độ cao 20-40m tổng giáo án 120180m.
2.2: Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10 (3-5 tổ).
2.3: Trò chơi vận động phát triển sức nhanh:
Tổng thời gian kéo dài 57phút.
2.4: Bài tập sức nhanh phản ứng vận động.
3.Bài
3.1: Bài tập phát triển cơ thân mình 10-15lần/tổ
tập phát x3tổ.

Người
chọn

Tỉ lệ%


18

100

18

100

18

100

15

83,3

15

83,3

18

100

13

72,2

15


83,3
13


triển
sức
mạnh
nhanh

3.2: Bài tập phát triển cơ tay 10-20 lần/tổ x 3 tổ.
3.3: Bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể:
-Theo hướng về trước 5-10 lần.
- Theo hướng lên cao 20 lần.
3.4: Bài tập với tạ 3kg: 3-5 lần/ tổ x 3 tổ.
4.Bài
4.1: Trò chơi vận động phát triển mềm dẻo, khéo
tập phát léo.
triển
4.2: Bài tập với bóng.
mềm
4.3: Bài tập mềm dẻo
dẻo,
khéo léo 4.4: Chạy zich Zắc 20m.

5

27,8

8


44,4

7

38,9

18

100

12
14

66,7
77,8

18

100

Từ kết quả phân tích trên đây cho phép chúng tơi có cơ sở để lựa
chọn được các bài tập sau đây đưa vào huấn luyện thể lực chung cho học
sinh Nữ khối 10 trong giai đoạn huấn luyện ban đầu.
Bài tâp 1.1: Chạy việt dã: Đồng đều 1,5-3km.
Bài tập 1.2: Chạy lặp lại 150-800m với cường độ 70-80% cường độ
tối đa.
Bài tập 1.3: Chạy biến tốc 100m nhanh, 100m chậm.
Bài tập 2.1: Chạy tốc độ cao 20-40m tổng giáo án 120-180m.
Bài tập 2.2: Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10s (3-5 tổ).
Bài tập 2.3: Trò chơi vận động phát triển sức nhanh: Tổng thời gian kéo dài

57 phút.
Bài tập 2.4: Bài tập sức nhanh phản ứng vận động.
Bài tập 3.1: Bài tập phát triển cơ thân mình 10-15 lần/tổ x 3tổ.
Bài tập 3.3: Bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể: Theo hướng về
trước 5-10 lần, theo hướng lên cao 20 lần.
Bài tập 4.1: Trò chơi vận động phát triển mềm dẻo, khéo léo.
Bài tập 4.2: Bài tập với bóng.
Bài tập 4.3: Bài tập mềm dẻo.
Bài tập 4.4: Chạy ZichZắc 20m.
Căn cứ điều kiện thực tế về huấn luyện thể lực chung cho học sinh
Nữ chúng tôi đã xây dựng kế hoạch huấn luyện ở bảng 3 sau:
Bảng 3: Kế hoạch huấn luyện.
TT

TUẦN

1 2 3 4

NỘI DUNG

5 6

7

8

9

10


1

Số buổi tập luyện

40

4 4

4 4 4 4

4

4

4

4

2

Tổng số giờ tập luyện

76

8 8

8 8 6 8

8


8

8

6

3

Tổng số giờ kiểm tra thi đấu

4

2

2

14


TT

TUẦN
NỘI DUNG

4

1 2 3 4

5 6


7

8

9

10

Phát triển sức bền chung
- Chạy việt dã 1,5- 3km

5

x x x x

x

x x

x

- Chạy lặp lại 150- 800m

x

x x x

x

x


- Chạy biến tốc100m nhanh,100m chậm

x

x x x

x

x

x x

x

Phát triển sức nhanh
- Chạy tốc độ cao 20-40m

x

x

- Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10s

x

- Trò chơi vận động phát triển sức

x x x x


x

x x

x
x x

x

nhanh

- Bài tập sức nhanh phản ứng vận động
6

x

x x

Phát triển sức mạnh nhanh
- Phát triển cơ lưng bụng

x x

- Bật xa tại chỗ

7

x

x


x x

x

x

x x

x

x

Phát triển mềm dẻo linh hoạt
- Bài tập với bóng
- Trị chơi vận động

x

x

x x x

x

x x

x

- Bài tập mềm dẻo


x

- Chạy Zich Zắc 20m

x x x

x

X
x x

Trên cơ sở các bài tập, đặc điểm đối tượng huấn luyện qua 10 tuần
theo dõi quan sát kế hoạch huấn luyện thể lực chung và tổng hợp lại cho
thấy lượng vận động thực tế thực hiện ở bảng 4.
Bảng 4. Lượng vận động thực hiện trong giai đoạn huấn luyện
ban đầu.
TT
1
2
3
4
5

Nội dung huấn luyện thể lực chung
Số buổi tập luyện
Tổng thời gian (giờ)
Tổng số giờ kiểm tra (giờ)
Phát triển sức nhanh (giờ) (km)
Phát triển sức mạnh nhanh (Số lần)


Khối lượng
40
76
4
8
520
15

x


6
7

Phát triển sức bền chung (km)
Phát triển mềm dẻo (km), (giờ)

30,5
0,6

2.4. Hiệu quả của SKKN.
Để đánh giá hiệu quả tác động của 13 bài tập đã lựa chọn đến học
sinh Nữ khối 10 Trường THPT Lê Hồn, tơi đã tiến hành tất cả 13 bài tập
đã lựa chọn lên học sinh Nữ nhóm thực nghiệm (A).
Các bài tập đó được áp dụng trong 10 tuần ở học kì I (Huấn luyện ngoại
khoá cho các em 1 tuần 2 tiết) năm học 2020-2021 cho Nữ học sinh khối 10
nhóm thực nghiệm (A).
Đặc biệt là chúng tôi đã hướng dẫn cho các em Nữ học sinh nhóm thực
nghiệm (A) thường xuyên tập luyện ngoài giờ học mỗi ngày 30 phút các bài

tập trên.
Riêng Nữ học sinh khối 10 nhóm đối chiếu (B) chúng tôi cho luyện
tập theo các bài tập và phương pháp giảng dạy truyền thống trước đây
(không áp dụng các bài tập đã lựa chọn nói trên).
Sau một thời gian tập luyện chúng tơi lại tiến hành cho nhóm Nữ
thực nghiệm lớp 10A1 và nhóm Nữ đối chiếu lớp 10A2 thực nghiệm lại
các bài thử lần 2, kết quả thu được qua xử lí được trình bày ở bảng 5:
Bảng 5: Kết quả kiểm tra thể lực chung sau thực nghiệm.
Test đánh giá
Nhóm
Thơng số

TTính
TBảng
P

Bật xa tại Chạy 20m tốc
chỗ (cm)
độ cao (s)

Chạy
800m
(phút)

ĐC

TN

ĐC


TN

ĐC

180

190 3,6

3,2

3,0 2,52
2
1,22
3,84
2,101
0,05

5,51
3,241
2,101
0,05

0,15
2,857
2,101
0,05

TN

Chạy

Lăng tạ 3kg
Zichzắc 20m
2tay (m)
(s)

ĐC

TN

ĐC

TN

5,6 6,02
5
0,25
3,58
2,101
0,05

7,0

6,8

0,18
2,49
2,101
0,05

Kết quả bảng 5 cho thấy:

- Sau thực nghiệm, thành tích trung bình bật xa tai chỗ nhóm đối
chiếu là 180cm, nhóm thực nghiệm là 190cm.
TTính = 3,241 > TBảng = 2,101.
Điều đó có nghĩa là: Thành tích trung bình bật xa tại chỗ sau thực
nghiệm của 2 nhóm có sự khác biệt có nghĩa ở ngưỡng xác suất P > 5%.
Vậy thành tích trung bình bật xa tại chỗ của nhóm thực nghiệm tốt hơn
nhóm đối chiếu.
16


- Thành tích trung bình chạy 20m tốc độ cao của nhóm đối chiếu là
3,6s, nhóm thực nghiệm là 3,2s.
TTính = 2,857 > TBảng = 2,101.
Điều đó có nghĩa là thành tích trung bình của chạy 20m tốc độ cao của 2
nhóm sau thực nghiệm đều có sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P <
5%. Vậy thành tích trung bình chạy 20m tốc độ cao nhóm thực nghiệm tốt
hơn nhóm đối chiếu.
- Thành tích trung bình chạy 800m của nhóm đối chiếu là 3 phút 02
giây, nhóm thực nghiệm là 2phút 52 giây.
TTính = 3,84 > TBảng = 2,101.
Điều dố có nghĩa là thành tích trung bình của chạy 800m sau thực
nghiệm của 2 nhóm có sự khác biệt có ý nghĩa xác suất P < 5%. Vậy
thành tích trung bình chạy 800m của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối
chiếu.
- Thành tích trung bình lăng tạ 3kg của nhóm đối chiếu là 5,65m,
nhóm thực nghiệm là 6,02m.
TTính = 3,58 > TBảng = 2,101.
Có nghĩa thành tích trung bình của lăng tạ 3kg của 2 nhóm sau thực
nghiệm có sự khác biệt có nghĩa xác suất P < 5%. Vậy thành tích trung
bình lăng tạ 3kg của nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chiếu.

- Thành tích trung bình chạy Zích zắc 20m của nhóm đối chiếu là
7,0s, nhóm thực nghiệm là 6,8s.
TTính = 2,49 > TBảng = 2,101.
Điều đó có nghĩa là thành tích trung bình của chạy Zích zắc 20m của
2 nhóm sau thực nghiệm có sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P
< 5%. Vậy thành tích trung bình chạy Zích zắc 20m của nhóm thực
nghiệm tốt hơn nhóm đối chiếu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở bảng V cho ta kết luận như sau:
Các bài tập đã lựa chọn áp dụng cho nhóm thực nghiệm nhằm phát
triển thể lực chung đã phù hợp với đối tượng nghiên cứu và đã đem lại kết
quả cao hơn hẳn so với nhóm đối chiếu sau thực nghiệm ở ngưỡng xác suất P
< 5%. Điều đó chứng tỏ việc lựa chọn hệ thống bài tập và xây dụng kế hoạch
huấn luyện thể lực chung cho Nữ học sinh khối 10 trong giai đoạn huấn luyện
ban đầu là hợp lí và có hiệu quả.
Để làm sáng tỏ hơn sự phát triển thành tích các Test của 2 nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chiếu, chúng tôi tiến hành biểu diễn kết quả bằng các
biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: So sánh kết quả chạy 20m tốc độ cao giữa 2 nhóm trước và sau
thực nghiệm.
Thành tích(giây)
17


3,2

3,2

3,4

3,6


3,6

3,6

3,7
3,8

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

(Thời điểm)

Chú thích:
Nhóm đối chiếu

Nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 2: So sánh kết quả bật xa tại chỗ giữa 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm.

190

190

180

180
176


175

175

170
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Chú thích:

Nhóm đối chiếu

( Thời điểm)

Nhóm thực nghiệm

18


Biểu đồ 3: So sánh kết quả chạy 800m giữa 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm.
2,54

2,52

2,58
3,02

3,02
3,03


3,06

3,05

3,10
Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

(Thời điểm)

Chú thích: Nhóm đối chiếu

Nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 4: So sánh kết quả lăng tạ 3kg giữa 2 nhóm trước và sau thực
nghiệm.
Thành tích (m)

6,02
6,00
5,65
5,50

5,51
5,47

Trước thực nghiệm


Chú thích: Nhóm đối chiếu

Sau thực nghiệm

(Thời điểm)

Nhóm thực

nghiệm

19


20


Biểu đồ 5: So sánh két quả chạy Zíchzắc 20m giữa 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm.
Thành tích(giây)
6,6
6,8

6,8

7,0

7,0
7,1

7,2


7,2

7,4
Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

(Thời

điểm)

Chú thích:

Nhóm đối chiếu

Nhóm thực nghiệm

Kết quả 5 Test được biểu diễn trên 5 biểu đồ cho ta thấy thành tích
giữa 2 nhóm trước và sau thực nghiệm có sự chênh lệch rõ rệt.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình huấn luyện cũng như giảng dạy, ngồi những bài tập
có trong chương trình học chúng tơi đã lựa chọn ra được hệ thống bài tập
và xây dụng kế hoạch huấn luyện cho Nữ học sinh khối 10 trong giai
đoạn huấn luyện ban đầu đó là các bài tập:
Bài tâp 1.1: Chạy việt dã: Đồng đều 1,5-3km.
Bài tập 1.2: Chạy lặp lại 150-800m với cường độ 70-80% cường độ
tối đa.
Bài tập 1.3: Chạy biến tốc 100m nhanh, 100m chậm.

Bài tập 2.1: Chạy tốc độ cao 20-40m tổng giáo án 120-180m.
Bài tập 2.2: Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10s (3-5tổ).
Bài tập 2.3: Trò chơi vận động phát triển sức nhanh: Tổng thời gian kéo dài
57 phút.
Bài tập 2.4: Bài tập sức nhanh phản ứng vận động.
21


Bài tập 3.1: Bài tập phát triển cơ thân mình 10-15 lần/tổ x 3tổ.
Bài tập 3.3: Bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể: Theo hướng về
trước 5-10 lần, theo hướng lên cao 20 lần.
Bài tập 4.1: Trò chơi vận động phát triển mềm dẻo, khéo léo.
Bài tập 4.2: Bài tập với bóng.
Bài tập 4.3: Bài tập mềm dẻo.
Bài tập 4.4: Chạy ZichZắc 20m.
Bảng 1: Kế hoạch huấn luyện.
T
T
1
2
3
4

Tuần
1

2

3


4

5

6

7

8

9 10

40 4
76 8
4

4
8

4
8

4
8

4
6
2

4

8

4
8

4
8

4
8

4
6
2

x

x

x
x
x

x

x

x
x


x
x
x

x
x
x

x
x
x

x

x

x

NÔI DUNG

Số buổi tập luyện
Tổng số giờ tập luyện
Tổng số giờ kiểm tra thi đấu
Phát triển sức bền chung
- Chạy việt dã 1,5- 3km
- Chạy lặp lại 150- 800m
- Chạy biến tốc100m nhanh,100m
chậm

x

x

5 Phát triển sức nhanh
- Chạy tốc độ cao 20-40m
- Chạy nâng cao đùi tại chỗ 5-10s
- Trò chơi vận động phát triển sức
nhanh
- Bài tập sức nhanh phản ứng vận
động

x
x
x

x

x

x
x
x

x

x
x
x
x

x

x

x

x

6 Phát triển sức mạnh nhanh
- Phát triển cơ lưng bụng
- Bật xa tại chỗ

x

x
x

x
x

x
x

x

x

7 Phát triển mềm dẻo linh hoạt
- Bài tập với bóng
- Trị chơi vận động
- Bài tập mềm dẻo
- Chạy Zich Zắc 20m


x
x

x
x
x

x

x
x
x

x
x
x

x

x
x
x

x

X
x x

Việc lựa chọn các bài tập cũng như xây dựng kế hoạch huấn luyện

thể lực chung cho Nữ học sinh khối 10 trong giai đoạn huấn luyện ban
22

x


đầu là việc cần thiết. Bởi chỉ có trên cơ sở phát triển thể lực chung đầy đủ
mới tạo nền tảng cho việc phát triển thể lực chuyên môn sau này có hiệu
quả.
Điều đó thể hiện rất rõ qua 10 tuần của học kì I áp dụng lên nhóm
học sinh Nữ lớp A1 đã thu được kết quả cao rõ rệt.
Các chỉ số về thể lực ở nhóm thực nghiệm đều được nâng lên cao
hẳn so với nhóm đối chiếu.
3.2. Kiến nghị
- Do thời gian nghiên cứu cịn ít nên đề tài chúng tơi cịn nghiên
cứu trong phạm vi hẹp. Vì vậy mong các đồng nghiệp cần quan tâm
nghiên cứu tiếp nhằm hoàn thiện hệ thống bài tập hơn.
- Các bài tập trên nếu phù hợp với đối tượng, phù hợp với điều kiện
cơ sở vật chất thì có thể áp dụng rộng rãi cho Nữ học sinh khối 10 trong
toàn huyện khi tham gia tập luyện.
- Kết quả của đề tài chỉ nhằm bổ sung thêm và để tham khảo, có thể
áp dụng trong q trình huấn luyện ban đầu cho Nữ học sinh trẻ.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng đổi mới phương pháp
huấn luyện cũng như dạy học chúng tôi kiến nghị với ban lãnh đạo trường
THPT sớm có giải pháp sắp xếp thời gian huấn luyện cho phù hợp, tránh
sự dồn ép, thời gian quá ngắn, dụng cụ sân bãi không đáp ứng gây ảnh
hưởng đến chất lượng học tập và sức khoẻ của học sinh và giáo viên trực
tiếp giảng dạy-Huấn luyện.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trịnh Thị Hương

23


PHIẾU XIN Ý KIẾN
Họ tên người được phỏng vấn……………………………
Đơn vị cơng tác…………………………………………..
Chức vụ:………………………………………………….
Để giúp tơi có cơ sở để lựa chọn được một số bài tập phù hợp để áp
dụng cho Nữ học sinh khối 10 trường THPT Lê Hoàn nhằm tạo hứng thú
nâng cao thành tích trong nội dung chạy bền. Kính mong q Thầy, Cơ
đồng nghiệp đọc kĩ và lựa chọn các trị chơi mà tơi đã dự kiến đưa ra dưới
đây. Nếu lựa chọn biện pháp nào thì đánh dấu (x) vào ơ tương ứng.
Bài tập

Đồng
ý

Khơng
đồng ý

Ý kiến

khác

Bài tâp 1.1: Chạy việt dã: Đồng đều 1,5-3km
Bài tập 1.2: Chạy lặp lại 150-800m với cường độ
70-80% cường độ tối đa.
Bài tập 1.3: Chạy biến tốc 100m nhanh, 100m
chậm
24


×