Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý (gis) trong quy hoạch đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

PHẠM THỊ THU HƯƠNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HỆ THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS)
TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Chuyên ngành : Bản đồ, viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Mã số : 60.44.76

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS TRẦN VÂN ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI 2012



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng qúy giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng. Đất là vật thể chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh trong đó có tác
động của con người. Độ phì nhiêu của đất, sự phân bổ không đồng nhất, đất
tốt lên hay xấu đi, được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp tuỳ thuộc vào sự
quản lý Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lý, sử
dụng đất.
Công tác quy hoạch và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đã được Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định: "Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả" (Điều 18, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992).
Đất đai được tạo thành trong tự nhiên. Đất đai là một phần của vỏ Trái
Đất. Song về sở hữu quốc gia thì đất đai được gắn liền với chủ quyền lãnh
thổ.
Mặt khác, đất đai là cơ sở không gian để phân bổ các khu dân cư, các
cơng trình phục vụ sản xuất, văn hố phúc lợi, xây dựng các ngành kinh tế
quốc dân khác trên toàn bộ lãnh thổ, xây dựng và củng cố an ninh quốc
phịng.
Qua q trình học tập và nghiên cứu ở trường nay em được giao luận văn
tốt nghiệp với đề tài:
“Ứng dụng công nghệ hệ thông tin địa lý (GIS) trong quy hoạch
đô thị ”.



2

2. Mục tiêu của đề tài
Sử dụng phần mềm Arcgis quản lý thơng tin trên bản đồ, tìm vị trí những
diện tích đất thích hợp thuận lợi cho việc xây dựng phát triển đô thị, chọn các
khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Arcgis để vạch quy hoạch cũng như xem thông tin
quy hoạch trên từng khu đất
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu thử nghiệm của đề tài là xã Thụy Lâm
5. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về quy hoạch đô thị
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về GIS
Thành lập hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý các vấn đề liên quan đến đất
đai, dự kiến quy hoạch cho từng khu vực trên địa bàn xã.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin và tài liệu
liên quan.
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành ứng dụng thực nghiệm để kiểm
chứng khả năng quy hoạch đô thị
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tất cả các khu vực đều phải có quy hoạch, cải tạo và xây dựng phát triển.
Chọn đất có vị trí thích hợp sẽ có tác dụng lớn cho mọi hoạt động và phát
triển về tổ chức đời sống, tổ chức sản xuất, giảm giá thành xây dựng, cải tạo
cảnh quan và môi trường.
Hiện nay việc quản lý đất đai là dựa trên phần mềm Famis là phần mềm
phải trên nền của Microstation, quản lý thơng tin chưa được đầy đủ. Vì vậy,
sử dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý đất đai, đề xuất các biện pháp



3

sử dụng nhằm đưa quy hoạch vào thực tiễn một cách có hiệu quả là cần thiết
và đúng đắn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày trong ba chương
gồm 64 trang với 13 hình minh họa và 2 bảng biểu.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và quý báu của TS.
Trần Vân Anh, người hướng dẫn trực tiếp để tơi hồn thành luận văn này,
cùng tồn thể các thầy cô và đặc biệt là các đồng nghiệp đã giúp tơi hồn
thành luận văn.


4

CHƯƠNG 1 :
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
1.1. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1.1 Vai trò và ý nghĩa của sử dụng quản lý đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như
sau:"đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu,
bề mặt, thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sơng, suối, đầm lầy,...). Các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất,
tập đồn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay
hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..)".
Như vậy, "đất đai" là khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật,

động vật, diện tích nước, tài ngun nước ngầm và khống sản trong lịng
đất), theo chiều nằm ngang trên mặt đất( là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại
hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trị quan trọng
và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã
hội loài người.
Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai
đóng vai trị quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người. Nếu
khơng có đất đai thì rõ ràng khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
như khơng thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật
và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.


5

Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các cơng trình cơng
nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi vá các cơng trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm
sứ. ..
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ
và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài ngun vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo

lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của một
q trình sản xuất, là nơi tìm được cơng cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và
nơi sinh tồn của xã hội lồi người.
Tuy nhiên, vai trị của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :
Trong các ngành phi nơng nghiệp: Đất đai giữ vai trị thụ động với chức
năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lịng đất( các ngành khai thác khống sản ). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nơng - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q
trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động( luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới


6

xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn
ni...). Q trình sản xuất nơng-lâm nghiệp ln liên quan chặt chẽ với độ
phì nhiêu q trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong q trình phát triển xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất- văn minh tinh thần, các
tính thành tựu kỹ thuật vật chất- văn hoá khoa học đều được xây dựng trên
nền tảng cơ bản- sử dụng đất.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con
người cịn thấp, cơng năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật
chất, đặc biệt trong sản xuất nơng nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển
ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai
cũng phức tạp hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của

khu vực 2. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật
chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng
thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất
nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.
Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho
mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục
của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại một trường
đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai
càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
1.1.2.Khái nịêm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
1.1.2.1.Khái niệm về quy hoạch và sử dụng đất đai
" Quy hoạch" ta có thể hiểu chính là việc xác định một trật tự nhất định
bằng những hoạt động như: phân bố, sắp xếp, bố trí, tổ chức. ...
" Đất đai" là một phần lãnh thổ nhất định( vùng đất, khoanh đất, vạch
đất, mảnh đất, miếng đất. ..) có vị trí, hình thể, diện tích với nhữnh tính chất


7

tự nhiên hoặc mới được tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình,
địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ ánh sáng, thảm thực vật, các tính
chất lý hố tính...) tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng đất vào
các mục đích khác. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch, đây là
quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục
đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất những phương hướng sử dụng đất đai
hợp lí, hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng của các mối quan hệ sản
xuất trong các lĩnh vực sử dụng đất đai. Nó giữ vai trị rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội,nó gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế xã
hội. Đất đai là địa điểm, là nền tảng, là cơ sở cho mọi hoạt động phát triển

kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là một hiện
tượng kinh tế xã hội thể hiện đồng thời ở tính chất: kinh tế( bằng hiệu quả sử
dụng đất), kỹ thuật ( các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: điều tra, khảo sát,
xây dựng bản đồ, khoan định, sử liệu số liệu...) và pháp chế( xác nhận tính
pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý
đất đai theo phấp luật).
Qua phân tích ta có thể định nghĩa: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ
thống các biện pháp của nhà nước( thể hiện đựơc đồng thời ba tính chất kinh
tế,kỹ thuật và pháp chế ) về tổ chức sử dụng đất đai phải hợp lý, đầy đủ và tiết
kiệm nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích
và các ngành ) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất đai môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục


8

đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và mơi trường.
Từ đó, ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng khơng chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc
điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh
tế -xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành
nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình; Xác lập ổn định về mặt pháp lý cho
công tác quản lý nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu
dân sinh, văn hoá- xã hội.

Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai,hạn chế sự chồng chéogây lạng
phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ đất lâm nghiệp, lâm nghiệp( đặc biệt là đất trồng lúa và đất lâm
nghiệp có rừng), ngăn ngừa được các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ môi trường sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và rất
nhiều các hiện tượng gây ra các hiệu quả khó lường về tình hình bất ổn chính
trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong những năm gần
đây khi nhà nước hướng nền kinh tế theo hướng thị trường. Một cơ chế vô
cùng phức tạp.
Hơn nữa quy hoạch sử dụng đất đai còn tạo điều kiện để sử dụng đất đai
hợp lý hơn. Trên cơ sở phân hạng đất đai, bố trí sắp xếp các loại đất đai quy
hoạch sử dụng đất đai tạo ra cái khung bắt các đối tượng quản lý và sử dụng
đất đai theo khung đó. Điều đó cho phép việc sử dụng đất đai sẽ hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả hơn. Bởi vì, khi các đối tượng sử dụng đất đai hiểu rõ được
phạm vi ranh giới và chủ quyền về các loại đất thì họ yên tâm đầu tư khai thác


9

phần đất đai của mình, do vậy hiệu quả sử dụng sẽ cao hơn.
Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa rất quan trọng cho các ngành, các
lĩnh vực hoạt động trong xã hội. Nó định hướng sử dụng đất đai cho các
ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp cho các ngành yên
tâm trong đầu tư phát triển. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai cũng góp một
phần rất lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2.2.Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đất đai được cụ thể như sau :
a.Tính lịch sử - xã hội.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử lại có các chế độ cai trị khác nhau, lịch sử
phát triển của mỗi loại giai đoạn khác nhau. Chính vì thế, ta có thể nói rằng
lịch sử phát triển xã hội chính là lịch sử phát triển của qui hoạch sử dụng đất
đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất thể hiện
theo hai mặt : lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự
nhiên trong quá trình sản xuất ) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất ). Trong quy hoạch sử dụng đất đai, luôn nảy
sinh mối quan hệ giữa người với đất đai. Các công việc của con người như
điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...đều liên quan chặt chẽ với đất đai,
nhằm đưa đất đai vào sử dụng sao cho đầy đủ, hợp lý và hiệu quả cao nhất.
Quy hoạch đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng
sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là
một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội.
Mặt khác, ở mỗi nước khác nhau đều có luật đất đai riêng của mình. Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai của các nước cũng có nội dung khác nhau. Ở


10

nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu sử dụng đất và quyền lợi
của toàn xã hội. Vì vậy theo luật đất đai thì đất đai nước ta thuộc sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất quản lý và nhà nước giao đất cho các hộ gia đình
và tổ chức sử dụng. Điều đó góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở
nơng thôn, tạo điều kiện cho người dân làm chủ mảnh đất, tự tin trong sản
xuất và đầu tư, giúp cho việc bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp
phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của tùng lợi ích kinh tế xã hội và mơi

trường nảy sinh trong q trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi
ích trên với nhau.
b.Tính tổng hợp
Đất đai có vai trị quan trọng đối với đời sống của con người và các hoạt
động xã hội. Cho nên quy hoạch sử dụng đất đai mang tính tổng hợp rất cao,
đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế, xã hội như: khoa học tự
nhiên, khoa học xã hội dân số và đất đai, sản suất công nông nghiệp, môi
trường sinh thái. ... Quy hoạch sử dụng đất đai thường động chạm đến việc
sử dụng đất của sáu loại đất chính: đất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân cư nông thôn, đất đô thị,đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng, cũng như
ảnh hưởng đến toàn nhu cầu sử dụng đất đai của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Quy hoạch sử dụng đất đai lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu
sử dụng dất, nó phân bố, bố trí và điều chỉnh các nhu cầu đất đai; điều hoà
các mâu thuẫn về đất đai các ngành, lĩnh vực xác định và điều phối phương
thức, phương hướng phân bổ sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế -xã
họi, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững phát triển
bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.


11

c. Tính dài hạn
Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất đai được thể hiện rất rõ trong
phương hướng, kế hoạch sử dụng đất. Thường thời gian của quy hoạch sử
dụng đất đai trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Căn cứ vào các dự
báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như:
sự thay đổi về nhân khẩu học, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hố, cơng nghiệp hố
hiện đại hố nơng nghiệp và các lĩnh vực khác, từ đó xác định quy hoạch
trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và

biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Để đáp ứng được nhu cầu đất cho phát triển lâu dài kinh tế -xã hội, quy
hoạch sử dụng đất đai phải có tính dài hạn. Nó tạo cơ sở vũng chắc, niềm tin
cho các chủ đầu tư, tạo ra mơi trường pháp lý ổn định.
d.Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ.
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến
trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử
dụng đất. Nó chỉ ra được tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và
nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là
quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ
đạo vĩ mơ, tính phương huớng và khái lược về sử dụng đất của các ngành
như: phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của sử dụng đất đai
trong vùng; cân đối tổng quát các nhu cầu sử dụng đất của các ngành; điều
chỉnh cơ cấu sử dụng và phân bố đất đai trong vùng; phân định ranh giới và
các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng; đề xuất các biện pháp,
các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của phương hướng sử dụng đất.
Quy hoạch có tính dài hạn nên khoảng thời gian dự báo tương đối dài,
mà trong quá trình dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội


12

khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hố quy hoạch sẽ càng
ổn định. Do đó, quy hoạch thường có giá trị trong thời gian, tạo nền tảng và
định hướng cho các ngành khác sử dụng đất đai theo phương hướng đã vạch
ra.
e. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Mỗi đất nước có các thể chế chính trịnh khác nhau, các phương

hướng hoạt động kinh tế xã hội khác nhau, nên chính sách quy hoạch sử dụng
đất đai cũng khác. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo cụ thể mặt
bằng đất đai của các mục tiêu phát triển kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kinh tế chính trị xã hội; tuân thủ các chỉ tiêu, các qui định khống chế về dân
số, đất đai và môi trường sinh thái. Trong một số trường hợp ta có thể hiểu
quy hoạch là luật, quy hoạch sử dụng đất đai để đề ra phương hướng, kế
hoạch bắt mọi người phải làm theo. Nó là chính sách cứng, là cái khung cho
mọi hoạt động diễn ra trong đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện
tính chính sách rất cao. Nhưng khơng phải thế mà quy hoạch sủ dụng đất đai
là vĩnh viễn, không thay đổi.
f. Tính khả biến
Với xu hướng đi lên của xã hội, mọi sự vật hiện tượng ln thay đổi. Vì
vậy, dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó định trước, đoán truớc,theo nhiều
phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những
giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn
cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Càng ngày xã hội càng
phát triển, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, đời sống của con người địi hỏi
càng cao, các nhu cầu ln biến đổi, cùng với những thay đổi đó các chính
sách của Nhà nước và tình hình kinh tế cũng thay đổi theo. Do đó, các dự kiến


13

quy hoạch là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của qui hoạch. Quy
hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động.
1.1.3.Những căn cứ quy hoạch sử dụng đất đai.
1.1.3.1.Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch tầm vĩ mô của
nhà nước, nhằm bố trí, sắp xếp các ngành nghề, các nguồn lực sản xuất xã hội

sao cho hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất. Quy hoạch tổng thể phất triển kinh
tế xã hội xây dựng mục tiêu, phương hướng và kế hoạch cho các hoạt động
của toàn bộ lĩnh vực trong xã hội. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất
nước một cách toàn diện và bền vững.
Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội là cơ sở cho các quy hoạch khác xác
định và định hướng thực hiện. Quy hoạch tổng thể định hướng cho các ngành,
các lĩnh vực hoạt động trong xã hội, nó vạch ra hướng đi ở tầm vĩ mô cho các
ngành các lĩnh vực nhằm thúc đẩy các ngành phát triển đúng hướng. Nó chỉ ra
nhu cầu của các ngành, trong đó chỉ rõ nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
Bởi vì đất đai là tiền đề, là cơ sở, là nền tảng cho mọi hoạt động sản xuất
trong xã hội. Từ bộ khung mà quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội xây dựng
lên, giúp cho quy hoạch sử dụng đất đai cũng như các quy họach khác thực
hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một bộ phận của quy hoạch tổng thể
kinh tế xã hội. Quy hoạch sử dụng đất căn cứ vào bộ khung của qui hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã vạch ra sẵn, để cụ thể hoá và chi tiết hoá
các chi tiết các nhân tố của quy hoạch tổng thể. Trong quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội đã xác định rõ quy mô, địa điểm và phương hướng
hoạt động của tùng vùng, từng lĩnh vực. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai
chỉ việc căn cứ ngay vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mà bố
trí, sắp xếp phân bố đất sao cho đầy đủ, hợp lí và hiệu quả cao nhất, mà khơng


14

phải làm lại quy hoạch từ đầu.
1.1.3.2.Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai
Ý chí của tồn đảng, toàn dân về vấn đề đất đai đã được thẻ hiện trong hệ
thống các văn bản pháp luật như hiển pháp, luật và các văn bản dưới luật.
Những văn bản tạo cơ sở vũng chắc cho công tác lập qui hoạch, lập kế hoạch

sử dụng đất đai, giúp giải quyết về mặt nguyên tắc nhũng câu hỏi đặt ra: sự
cần thiết về mặt pháp lý phải lập qui hoạch sử dụng đất đai.Trách nhiệm lập
quy hoạch sử dụng đất đai, nội dung lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
1.1.3.3. Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai và tiểm năng đất đai.
Để quy hoạch sử dụng đất đai đạt tính hiệu quả cao, các nhà quy hoạch
chỉ căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, căn cứ pháp lý
của quy hoạch sử dụng đất mà còn phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và
tiềm năng sử dụng đất đai nữa. Tuỳ vào tiềm năng đất đai mỗi vùng, hiện
trạng sử dụng đất đai của từng nơi, các nhà quy hoạch phải nắm chắc tình
hình sử dụng đất của từng nơi đó như: tổng qũy đất tự nhiên, qũy đất cho phát
triển các ngành, các vùng và tất cả các thành phần kinh tế quốc dân. Từ đó, họ
nắm được những thuận lợi cũng như khó khăn, những vấn đề đạt được và
chưa đạt được trong quá trình sử dụng đất.
Việc quy hoạch sử dụng đất phải dựa trên những số liệu thực tế của quá
trình sử dụng đất để biết, để đánh giá xem chỗ nào là quy mơ thích hợp, chưa
thích hợp, sử dụng đất chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, phát hiện ra những vùng,
các thành phần có khả năng mở rộng quy mơ trong tương lai. Lấy nó làm căn
cứ, làm cơ sở cho việc bố trí, sắp xếp và phân bố đất đai sao cho đầy đủ, hợp
lý và tiết kiệm cao nhất.


15

1.2.QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.2.1. Một số khái niệm về quy hoạch đô thị
1.2.1.1. Khái niệm quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị là bộ môn khoa học, kĩ thuật, xã hội và nhân văn, là
nghệ thuật về tổ chức không gian sống cho các đô thị và các khu vực đơ thị.
Nó là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các khơng gian chức năng, khống chế hình

thái kiến trúc trong đô thị trên cơ sở các điều tra, dự báo tính tốn sự phát
triển đặc điểm, vai trị, nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể hóa
chính sách phát triển, giảm thiểu các tác động có hại phát sinh trong q trình
đơ thị hóa, tận dụng tối đa mọi nguồn lực và hướng tới sự phát triển bền vững.
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý
của đô thị trong từng giai đoạn và việc định hướng phát triển lâu dài cho đô
thị về các mặt :
- Tổ chức sản xuất : Quy hoạch đô thị đảm bảo phân phối hợp lý các khu
vực sản xuất trong đô thị.
- Tổ chức đời sống : Quy hoạch đô thị có nhiệm vụ tổ chức tốt cuộc sống
và mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong
việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây dựng các khu
ở, khu trung tâm và khu dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như
việc đi lại giao tiếp của người dân đô thị.
- Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị: là
nhiệm vụ rất quan trọng của quy hoạch nhằm cụ thể hóa cơng tác quy hoạch
đơ thị, tạo cho đơ thị một đặc trưng về hình thái kiến trúc đẹp hài hịa với
thiên nhiên, mơi trường và cảnh quan.
1.2.1.2.Quy hoạch xây dựng vùng
Quy hoạch xây dựng vùng là sự phân bố các lực lượng sản xuất, hệ thống
dân cư đô thị và nông thôn trên phạm vi lãnh thổ của một miền, một tỉnh hay


16

một vùng của đô thị lớn. Sơ đồ quy hoạch vùng được lập cho các loại vùng,
lãnh thổ có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành như :
- Quy hoạch vùng công nghiệp.
- Quy hoạch vùng nông nghiệp.
- Quy hoạch vùng du lịch nghỉ ngơi.

- Quy hoạch vùng phân bố dân cư đô thị và nông thôn.
- Quy hoạch vùng ngoại thành các thành phố lớn.
Quy hoạch vùng tổng hợp thường được nghiên cứu trên phạm vi của các
vùng kinh tế hành chính tỉnh, huyện hoặc các khu vực kinh tế phát triển.
Nhiệm vụ của quy hoạch vùng là :
- Đánh giá tổng hợp thực trạng và nguồn lực phát triển của vùng.
- Dự báo các khả năng tăng trưởng về các mặt kinh tế, dân số, đất đai,
nhu cầu xã hội…, hình thành các phương án cân đối khả năng nhu cầu.
- Xây dựng mục tiêu quan điểm phát triển vùng.
- Định hướng tổ chức không gian nhằm phân định các vùng chức năng,
cở sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ môi trường.
- Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển.
- Kiến nghị cơ chế và các chính sách quản lý phát triển vùng.
1.2.1.3.Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Quy hoạch chung xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo, phát
triển đô thị về tổ chức không gian và cơ cấu sử dụng đất đô thị, về cơ sở hạ
tầng và mối quan hệ hữu cơ về mặt bên trong và bên ngồi đơ thị nhằm tạo
lập mơi trường và khung cảnh sống thích hợp cùng với các hoạt động phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chung xây dựng đô thị là :
- Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác định
thế mạnh và động lực phát triển đô thị.


17

- Xác định tính chất quy mơ, cơ sở kinh tế - kĩ thuật và các chỉ tiêu quy
hoạch xây dựng và phát triển đô thị.
- Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ
tầng đô thị.

- Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 – 10 năm và hình thành các cơ sở để lập
các đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng.
- Xác lập căn cứ pháp lí để quản lý xây dựng đô thị.
1.2.1.4.Quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị
Quy hoạch chi tiết cụ thể hóa ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đô thị.
Đồ án quy hoạch chi tiết chia và quy định cụ thể chế độ sử dụng đất đai cho
từng chức năng công cộng hoặc riêng lẻ, xác định chỉ giới xây dựng, phân rõ
chức năng cụ thể và tỉ trọng xây dựng cho từng loại đất theo một cơ cấu thống
nhất. Ngoài ra, nó cịn nghiên cứu bố trí các hạng mục cơng trình xây dựng
trong từng lơ đất nhằm nêu rõ ý đồ về không gian kiến trúc quy hoạch.
Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thường được nghiên cứu ở tỉ lệ
1/2000 ; 1/1000 và 1/500 tùy theo quy mô và mức độ yêu cầu của nhiệm vụ
đặt ra.
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết bao gồm :
- Cụ thể hóa và làm chính xác ý đồ và những quy định của quy hoạch
chung.
- Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất
hiện có.
- Tập hợp cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng.
- Nghiên cứu để xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi
trường đô thị.
- Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất cho từng đối
tượng sử dụng và lập chỉ giới xây dựng, xác định tầng cao khối tích và tỷ


18

trọng xây dựng các loại cơng trình.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải tạo xây dựng hệ thống cơng trình
hạ tầng kĩ thuật.

- Soạn thảo quy chế quản lý xây dựng.
Đồ án xây dựng quy hoạch phân lô thực chất là các dự án tiền khả thi
nhằm xác định khả năng đầu tư xây dựng để thu hút ngân sách và các nguồn
đầu tư xây dựng.
1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cơ bản của công tác quy hoạch xây dựng
đô thị
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý
của đô thị từng giai đoạn và việc định hướng phát triển lâu dài cho đơ thị đó
về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không gián kiến trúc,
cảnh quan và môi trường đô thị.
1.2.2.1. Tổ chức sản xuất
Quy hoạch đô thị bảo đảm phân bố hợp lý các khu vực sản xuất trong đô
thị, trước tiên là các khu vực sản xuất công nghiệp tập trung, các xí nghiệp
cơng nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ cơng nghiệp và các loại hình sản xuất
đặc trưng khác.
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản
xuất của các khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của các
khu chức năng trong đơ thị. Đó là mối liên hệ trực tiếp với các khu ở của dân
cư nhằm bảo đảm sự hoạt động bình thường và nhu cầu phát triển không
ngừng của các cơ sở sản xuất với việc làm của người dân đô thị.
1.2.2.2 Tổ chức đời sống
Quy hoạch đơ thị có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt cuộc sống và mọi
hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong việc phân
bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức việc xây dựng các khu ở, khu


19

trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí, cũng như việc đi lại
giao tiếp của người dân đơ thị. Ngồi ra nó cịn tạo mơi trường sống trong

sạch, an tồn, tạo điều kiện hiện đại hố cuộc sống của người dân đô thị,
phục vụ con người phát triển một cách tồn diện.
1.2.2.3 Tổ chức khơng gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của quy hoạch nhằm cụ thể hố cơng
tác xây dựng đơ thị, tạo cho đơ thị một đặc trưng và hình thái kiến trúc đẹp,
hài hịa với thiên nhiên, mơi trường và cảnh quan. Quy hoạch đô thị cần xác
định được hướng bố cục khơng gian kiến trúc, xác định vị trí và hình khối
kiến trúc các cơng trình chủ đạo, xác định tầng cao, màu sắc và một số chỉ
tiêu cơ bản trong quy hoạch, nhằm cân đối việc sử dụng đất đai phù hợp với
điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, phong tục tập quán và truyền thống
dân tộc của đô thị.
Tính bền vững của đơ thị phải ln được chú ý trong việc tổ chức không
gian kiến trúc quy hoạch đô thị. Việc bảo đảm đô thị phát triển lâu dài, không
vi phạm đến môi trường cảnh quan, tạo điều kiện cho mối liên hệ giữa con
người và thiên nhiên phải được duy trì và phát triển.
1.2.3. Phân loại đơ thị và phân cấp quản lý đô thị
1.2.3.1 Phân loại đô thị
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đơ thị cũng như để
xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị, đô thị được phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Thông thường việc phân loại đơ thị dựa theo tính chất
quy mơ và vị trí của nó trong mạng lưới đơ thị quốc gia.
Phân loại đơ thị theo tính chất dựa vào yếu tố sản xuất chính và những
hoạt động ở đơ thị mang tính chất trội về kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất
cơng nghiệp. Ngồi ra cịn có các thành phố mang tính chất hành chính, thành
phố văn hố, nghỉ ngơi du lịch và các thành phố khoa học hoặc đào tạo ...


20

Ở nước ta theo Quyết dịnh số 132/HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội đồng

Bộ trưởng về việc phân loại và phân cấp quản lý đô thị, đô thị được chia
thành 5 loại :
Đô thị loại I :
Là đô thị rất lớn, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hố - xã hội, khoa
học kỹ thuật, du lịch dịch vụ, trung tâm sản xuất công nghiệp, đầu mối giao
thông vận tải, giao dịch quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của cả nước .
Dân số đơ thị có trên 1 triệu người, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 90% tổng số lao
động của thành phố. Mật độ dân cư bình qn trên 15000 người/km2. Loại đơ
thị này có tỉ suất hàng hoá cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới cơng trình
cơng cộng xây dựng đồng bộ.
Đô thị loại II :
Là đô thị lớn, là trung tâm kinh tế văn hố xã hội, sản xuất cơng nghiệp,
du lịch, dịch vụ, giao thông, giao dịch quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển của một vùng lãnh thổ. Dân số có từ 35 vạn đến dưới 1 triệu, tỉ lệ nông
nghiệp ≥ 90% trong tổng số lao động, mật độ dân cư bình quân trên 12000
người/km2, sản xuất hàng hoá phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới
cơng trình cơng cộng được xây dựng nhiều mặt tiến tới đồng bộ.
Đô thị loại III :
Là đơ thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã
hội, là nơi sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ - du lịch,
có vai trị thúc đẩy phát triển của một tỉnh hoặc từng lĩnh vực đối với vùng
lãnh thổ. Dân số có từ 10 vạn đến 35 vạn, tỉ lệ phi nông nghiệp ≥ 80% trong
tổng số lao động, mật độ trung bình trên 10.000người/km2 (vùng núi có thể
thấp hơn). Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới cơng trình cơng cộng được
xây dựng từng mặt.


21

Đơ thị loại IV :

Là đơ thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hố
xã hội hoặc trung tâm chun ngành sản xuất cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp,
thương nghiệp, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hay một vùng
trong tỉnh.Dân cư có từ 3 vạn đến 10 vạn (vùng núi có thể thấp hơn), tỉ lệ lao
động phi nơng nghiệp ≥ 70% trong tổng số lao động. Mật độ dân cư trên
8000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn). Các đô thị này đã và đang đầu tư
xây dựng từng phân hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình cơng cộng.
Đô thị loại V :
Là những đô thị nhỏ, là trung tâm kinh tế - xã hội hoặc trung tâm chun
ngành sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp ... có vai trò thúc đẩy sự phát triển của
một huyện hay một vùng trong huyện. Dân số có từ 4000 ÷ 30000 người (ở
vùng núi có thể thấp hơn). Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp ≥ 60% trong tổng
số lao động. Mật độ bình quân 6000 người/km2, đang bắt đầu xây dựng một
số cơng trình cơng cộng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Do ảnh hưởng của địa giới hành chính, các vùng lãnh thổ được quy định
qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau và đang có nhiều bất hợp lý. Nhiều đô
thị, đặc biệt là các đô thị loại I và các đơ thị lớn có ranh giới ngoại ô, ngoại thị
không đáp ứng nhu cầu cần phát triển của đô thị hiện đại cần được điều chỉnh.
Việc xác định ranh giới ngoại ô phải căn cứ vào đặc điểm hiện trạng và tương
lai phát triển của từng đô thị theo dự kiến quy hoạch và phải được Nhà nước
phê chuẩn. Các đơ thị loại V khơng có vùng ngoại ô, thường là các thị trấn
tương đương cấp phường xã và chủ yếu do huyện quản lý.
Việc xác định quy mô dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị
chỉ tiến hành trong phạm vi địa giới nôi thị. Riêng miền núi, quy mô số dân
đơ thị loại III có thể quy định tối thiểu từ 8 vạn người, đô thị loại IV từ 2 vạn


22

người và đơ thị loại III có thể quy định tối thiểu từ 8 vạn người, cho đô thị

loại IV từ 2 vạn người và đô thị loại V là 2000 người.
Mật độ dân cư các đô thị ở miền núi có thể thấp hơn, tính cho đơ thị loại
III là 8000 người/km2, loại IV là 6000 người/km2 và loại V là 3000 người/km2
Tóm lại, việc xếp loại một đơ thị được căn cứ vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là
vai trị chức năng, quy mơ dân số và tỉ lệ lao động phi nơng nghiệp của đơ thị
đó.
Bảng 1.1:Bảng tóm tắt về phân loại đơ thị
Loại đơ thị
Đơ thị đặc biệt

Đặc điểm

Dân số

Thủ đô hoặc đô thị với >1,5 triệu người.
chức năng là trung tâm Tỉ lệ lao động

Mật độ dân cư
>15000
người/km2

kinh tế, chính trị, văn hóa, phi nơng nghiệp
xã hội, khoa học kỹ thuật > 90%
du lịch quốc tế có vai trị
thúc đẩy sự phát triển của
cả nước.
Có cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ
Đô thị loại I


Đô thị lớn với chức >50 vạn người.
năng là trung tâm kinh tế, Tỉ lệ lao động
chính trị, văn hóa, xã hội, phi nông nghiệp
khoa học kỹ thuật du lịch ≥ 85%
quốc tế, có vai trị thúc đẩy
sự phát triển của một vùng
lãnh thổ liên tỉnh hoặc của
cả nước.
Có cơ sở hạ tầng nhiều
mặt đồng bộ hoàn chỉnh

>12000
người/km2


23

Đô thị loại II

Đô thị lớn với các chức >25 vạn người.

>12000

năng là trung tâm kinh tế, Tỉ lệ lao động

người/km2

chính trị, văn hóa, xã hội, phi nơng nghiệp

(vùng núi có


khoa học kỹ thuật, có vai ≥ 80%

thể thấp hơn)

trị thúc đẩy sự phát triển
của một lãnh thổ liên tỉnh
hoặc một số lĩnh vực đối
với cả nước.
Có cơ sở hạ tầng nhiều
mặt tương đối đồng bộ
hồn chỉnh.
Đơ thị loại III

Đơ thị trung bình với >10 vạn người.
các chức năng là trung tâm Tỉ lệ lao động
kinh tế, chính trị, văn hóa, phi nơng nghiệp
xã hội, khoa học kỹ thuật, ≥ 75%
có vai trị thúc đẩy sự phát
triển của một tỉnh hoặc một
số lĩnh vực đối với vùng
liên tỉnh.
Có cơ sở hạ tầng xây
dựng từng mặt đồng bộ
hoàn chỉnh.

>8000
người/km2



×