Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Kinh nghiệm dạy văn học dân gian trong chương trình ngữ văn 6 theo định hướng tiếp cận mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.55 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM DẠY VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6 THEO HƯỚNG TIẾP
CẬN MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG NĂM 2018

Người thực hiện: Lưu Tuấn Anh
Chức vụ: Hiệu Trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Trung Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ Văn

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
1 Mở đầu

1

1.1

Lý do chọn đề tài

1

1.2


Mục đích nghiên cứu

1

1.3 Đối tượng nghiên cứu

2

1.4 Phương pháp nghiên cứu

2

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1 Cơ sở lý luận

2

2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2

2.3 Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

4


2.3.1

Áp dụng hiệu quả phương pháp hoạt động nhóm trong dạy các
tác phẩm văn học dân gian.

4

2.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy văn học dân gian

5

2.3.3

Phương pháp dạy học tích hợp liên môn khi dạy văn học dân gian.

6

2.3.4 Vận dụng phương pháp trò chơi để nâng cao hứng thú và hiệu quả
dạy học văn học dân gian

7

2.3.5 Tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh khi dạy
văn học dân gian.

9

2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3 Kết luận, kiến nghị


10
10


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước nhà có sự chuyển biến
mạnh mẽ cả về “chất” lẫn về “lượng”. Giáo dục đã gặt hái được nhiều thành tựu
to lớn trong việc giáo dục con người mới vừa “hồng” vừa “chuyên”, đáp ứng
yêu cầu phát triển của xã hội. Chúng ta đã và đang xây dựng một nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng XHCN và đậm
đà bản sắc dân tộc. Điều đó được thể hiện rõ nét trong Chương trình giáo dục
phổ thơng 2018, được triển khai rộng khắp cả nước (với cấp THCS bắt đầu từ
năm học 2021 – 2022).
Mục tiêu của chương trình GDPT 2018 là phát huy tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của người học. Học sinh sẽ được đặt vào trung tâm của hoạt động
học. Như vậy, phương pháp dạy học truyền thống trước đây liệu có cịn đáp ứng
được yêu cầu của chương trình GDPT mới? Học sinh học tập tích cực, các em tự
khám phá và lĩnh hội tri thức thì buộc phương pháp dạy học cũng phải là
phương pháp dạy học tích cực. Vậy chúng ta phải làm thế nào để thay đổi cách
học thụ động mà bấy lâu nay đã tồn tại trong bao thế hệ thầy và trò của người
Việt Nam? Thay đổi thói quen dạy học, thay đổi phương pháp dạy học truyền
thống khơng phải dễ dàng nhưng chúng ta hồn tồn có thể làm được.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 6, ở phân môn Văn học, học sinh được
học nhiều văn bản với dung lượng khá lớn, lượng kiến thức tương đối nhiều, do
đó địi hỏi thầy cơ phải sử dụng những phương pháp, kỹ thuật tích cực vào dạy
học, đặc biệt là khi dạy các tác phẩm truyện dân gian. Xuất phát từ những lý do

mang tính thực tiễn đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Kinh nghiệm dạy văn học dân
gian trong chương trình Ngữ văn 6 theo định hươngd tiếp cận mục tiêu
chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018” để chia sẻ với đồng nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát huy
tính tích cực và sáng tạo của học sinh, vừa bám sát mục tiêu Chương trình
GDPT hiện hành, lại tiếp cận được với Mục tiêu CT GDPT 2018.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao
tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xun suốt cả ba cấp học nhằm đáp
ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh
thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Vì vậy, đề tài hướng
đến việc vận dụng lý luận dạy học theo định hướng phát triển năng lực qua mỗi
tiết dạy để góp phần đáp ứng được u cầu của Chương trình giáo dục phổ thơng
hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chương trình GDPT 2018, thì việc vận
dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học hiện đại vào các tiết dạy – học
văn văn học dân gian như một yêu cầu, một thao tác cần thiết để giúp học sinh
tích cực hóa trong hoạt động khai thác khơng chỉ cái hay, nét độc đáo của từng


thể loại văn học dân gian mà còn để củng cố khắc sâu kiến thức bài học, phát
triển kĩ năng, nâng cao năng lực cảm thụ của người học đồng thời cũng giúp
giáo viên dễ dàng phân loại được đối tượng học sinh để có định hướng bồi
dưỡng, phụ đạo phù hợp. Để hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, kỹ
năng, học sinh không những phải nắm vững kiến thức bài học hiện tại mà còn
phải hiểu, tái hiện và vận dụng kiến thức đã được học có liên quan. Vì thế thơng
qua việc dạy – học văn học dân gian sẽ giúp giáo viên phần nào đánh giá đúng
năng lực cảm thụ, tư duy khái quát cao của người học. Từ đó, góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học bộ mơn và chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Lí thuyết và cách thức vận dụng một số
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực áp dụng hiệu quả khi dạy – học văn học dân
gian trong chương trình Ngữ văn lớp 6 theo mục tiêu chương trình GDPT 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản như sau:
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc nghiên cứu tổng
hợp lí thuyết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, nghiên cứu các tài liệu
làm cơ sở lí luận, mục tiêu đề tài, đề xuất biện pháp thực hiện.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn: khảo sát thực trạng trước và sau
khi áp dụng dụng đề tài trong dạy học và rút ra nguyên nhân hạn chế, hiệu quả
trước và sau khi áp dụng.
Phương pháp thực nghiệm: Áp dụng trong các tiết dạy – học văn học dân
gian. Qua đó so sánh chất lượng và hiệu quả khi áp dụng sáng kiến.
Phương pháp thu thập thông tin: Lắng nghe ý kiến đồng nghiệp, HS về
thực trạng dạy học văn học dân gian, các ưu nhược điểm của từng phương pháp,
kỹ thuật dạy học, từ đó hồn thiện bài viết.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Chương trình giáo dục phổ thơng là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ
thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội
dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo
dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của
Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ
thông. [1]
Để thực hiện mục tiêu mà chương trình GDPT đã đề ra, người GV cần
nghiên cứu kỹ nội dung chương trình; xây dựng kế hoạch, cách thức tổ chức tổ
chức dạy học phù hợp, trong đó có việc vận dụng linh hoạt, sang tạo các phương
pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được đề cập, bàn luận và thực hiện
trong nhiều năm qua. Đặc biệt trong những năm gần đây, với việc chuẩn bị thực

hiện giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới thì đổi mới phương pháp
dạy học càng được các nhà trường chú trọng thúc đẩy và phát huy một cách có


hiệu quả. Phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập đồng nghĩa với việc
chuyển từ dạy học lấy giáo viên làm trung tâm sang dạy học lấy người học làm
trung tâm.
Nhịp cầu đầu tiên nối liền việc học Văn ở tiểu học sang bậc THCS chính là
các tác phẩm văn học dân gian. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của phương
pháp dạy học tích cực khi dạy truyện dân gian, cụ thể là dạy các tác phẩm truyền
thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngơn, truyện cười trong chương trình Ngữ văn lớp 6.
Bài tốn đặt ra đối với giáo viên là ngay từ bài học đầu tiên phải giúp các em có
hứng thú say mê học tập môn Ngữ văn thông qua sự hấp dẫn, lôi cuốn từ những
truyện truyện dân gian . Để từ đó tạo đà bước những bước tiếp theo trong việc
học môn Ngữ văn cho các em HS.
Truyện dân gian trong chương trình Ngữ văn lớp 6 bao gồm các tác phẩm
chính khóa và đọc thêm ở các thể loại: Truyền thuyết (Con Rồng cháu Tiên;
Bánh chưng, bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh và Sự tích Hồ
Gươm); Cổ tích (Thạch Sanh; Em bé thơng minh; Cây bút thần; Ơng lão đánh
cá và con cá vàng); Ngụ ngôn (Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Chân,
Tay, Tai, Mắt, Miệng); Truyện cười (Treo biển; Lợn cưới, áo mới). Như vậy, có
thể thấy với các tác phẩm văn học dân gian mà các em HS lớp 6 được học là cả
một kho tàng kiến thức vô cùng rộng lớn. Tuy nhiên việc tiếp thu kiến thức của
học sinh còn rất nhiều hạn chế. Các em chưa quen với việc soạn ở nhà và việc
tích cực chủ động học trên lớp và làm thế nào để nhớ hết được nội dung, ý nghĩa
mỗi truyện... Điều đó địi hỏi người giáo viên nỗ lực tìm kiếm và đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và góp phần khắc
phục tình trạng học sinh thiếu hứng thú học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực tế hiện nay, khi học Ngữ văn nói chung và văn học dân gian nói

riêng, học sinh thường có thái độ thờ ơ, chán nản, khơng hứng thú, chưa thật sự
tích cực với việc học Ngữ văn nên dẫn đến tình trạng học tập trì trệ, thụ động,
thiếu hào hứng của học sinh. Bên cạnh đó, vẫn cịn một bộ phận giáo viên Ngữ
văn khi lên lớp cảm xúc khô cứng, thiếu phương pháp kỹ năng, thậm chí thiếu
cả kiến thức thực tế. Nhiều giáo viên chưa theo kịp tinh thần đổi mới phương
pháp dạy học bộ môn, cách tổ chức dạy học chưa sinh động. Từ đó đặt ra vấn
đề: giáo viên cần phải có phương pháp tổ chức hoạt động dạy học phù hợp với
học sinh, kích thích tư duy học sinh, đề cao hoạt động trên lớp của học sinh chứ
không chỉ đơn thuần là đọc chép, thuyết giảng.
Hạn chế về phía giáo viên:
Giáo viên chưa nhận thức được những hiệu quả của phương pháp, kỹ thuật,
phương tiện dạy học trong quá trình dạy – học văn học dân gian theo định
hướng phát triển năng lực; và vẫn nặng tâm lý truyền thụ tri thức 1 chiều cho
học sinh (tâm lý sợ học sinh không nắm được kiến thức).
Giáo viên còn mơ hồ trong việc sử dụng phương pháp, kỹ thuật, phương
tiện dạy học trong quá trình dạy – học văn học dân gian theo định hướng phát
triển năng lực.


Có vận dụng phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học trong quá trình
dạy - học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực vào bài dạy
nhưng chưa thực sự phù hợp, chưa đem lại hiệu quả tích cực.
Việc vận dụng phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học trong quá trình
dạy - học văn học dân gian theo định hướng phát triển năng lực chưa tạo được
niềm đam mê, hứng thú và chưa kích thích được sự sáng tạo của học sinh.
Phương pháp, kỹ thuật, phương tiện dạy học trong quá trình dạy – học văn
học dân gian theo định hướng phát triển năng lực đòi hỏi sự gia cơng của giáo
viên rất nhiều. Vì vậy, nhiều giáo viên chỉ thực hiện khi có người đi thanh, kiểm
tra hoặc dự giờ, hoặc tổ chức giờ dạy mẫu.
Hạn chế về phía học sinh:

Học sinh cịn thiếu tự tin, chưa mạnh dạn trình bày trước đám đơng, chưa
có sự hợp tác trong các hoạt động học tập.
Học sinh có thói quen học tập mang tính thụ động, cá nhân, chưa có tính
tập thể dẫn đến kết quả của việc vận dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực cịn hạn chế.
Do tâm lý ngại trao đổi, giao tiếp, giấu dốt của học sinh, học sinh thiếu tự
giác, tích cực, chủ động trong q trình tìm tòi, chủ động tiếp nhận tri thức.
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn như: hệ thống máy chiếu, bảng phụ ở các lớp
cịn chưa đầy đủ, kinh phí để đầu tư cho chun mơn cịn hạn chế.
Thiết bị, đồ dùng cịn hạn chế khơng đủ để các em làm việc nhóm hay tổ
chức hoạt động trải nghiệm.
Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm môn Ngữ văn lớp 6 của nhà trường
Năm học 2020 – 2021
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
Thời điểm
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
5.8
19.
58.8

15.6
Đầu năm
51
3
10
30
8
8
6
4
8
Từ thực trạng trên tơi thấy cần phải có biện pháp phù hợp để vận dụng
trong giảng dạy Ngữ văn 6 nói chung và giảng dạy Văn học dân gian nói riêng,
vì văn học dân gian được giảng dạy ngay từ đầu chương trình Ngữ văn 6, cần
tạo sự hứng thú cho HS ngay từ đầu để các em say mê với các giờ học văn. Đó
chính là góp phần nâng cao chất lượng bộ môn!
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Áp dụng hiệu quả phương pháp hoạt động nhóm trong dạy các
tác phẩm văn học dân gian
Bản chất dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: dạy
học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Trong đó học sinh của một lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hồn
thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp. Dạy học
nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, phát
triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp, thuyết trình của học sinh.


Để dạy học văn học dân gian theo Phương pháp hoạt động nhóm, có thể
vận dụng như sau:

Ví dụ 1: Bài “Thánh Gióng”
Hoạt động hình thành kiến thức: Để giúp HS nhớ được diễn biến các sự
việc, giáo viên có thể tổ chức hoạt động nhóm: Đọc và đánh số thứ tự vào từng ô
trước các chi tiết dưới đây theo đúng trình tự xuất hiện trong truyện “Thánh Gióng”
Vào đời hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão sống
phúc đức nhưng lại muộn con.
Đứa bé cất tiếng nói đầu tiên, địi đi đánh giặc
Đứa trẻ lên ba vẫn chưa biết nói, biết cười, cũng không biết đi, đặt đâu
nằm đấy.
Giặc Ân xâm lược nước ta. Thế giặc rất mạnh.
Đứa bé lớn nhanh như thổi. Bà con làng xóm góp gạo ni chú bé, mong
chú giết giặc cứu nước.
Một hôm, bà lão ra đồng thấy một vết chân to, ướm thử, về nhà bà thụ thai
và 12 tháng sau sinh một đứa bé rất khôi ngơi.
Đứa bé địi ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt để đánh giặc.
Đánh giặc xong, tráng sĩ cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời.
Đứa bé vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ, phi ngựa đến nơi có
giặc, giết hết lớp giặc này đến lớp giặc khác.
Để giúp HS chỉ ra và thấy được ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo trong
truyện, giáo viên có thể yêu cầu HS thảo luận nhóm bàn với nội dung câu hỏi:
Đọc kỹ các đoạn văn cuối truyện và cùng nhau nêu suy nghĩ về ý nghĩa của các
chi tiết:
Gióng lớn nhanh như thổi, vươn vai thành tráng sĩ; Gậy sắt gãy, Gióng
nhổ tre bên đướng đánh giặc; Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại bay
thẳng về trời.
Hoạt động luyện tập: để giúp học sinh kể lại được truyền thuyết “Thánh
Gióng”, giáo viên yêu cầu thảo luận nhóm lớn (nhóm tổ) để thực hiện bài tập:
Đóng vai một người ở làng Gióng vào đời Hùng Vương thứ sáu, kể lại truyện
Thánh Gióng.
Hoạt động vận dụng: để giúp HS mở rộng bài học, từ việc nắm ý nghĩa

truyền thuyết “Thánh Gióng” đến liên hệ thực tế cuộc sống, giáo viên có thể
yêu cầu HS thảo luận nhóm lớn, trả lời các câu hỏi sau: Hội Gióng được tổ chức
ở đâu? Vào thời gian nào? Mục đích của Hội Gióng là gì? Giá trị nổi bật của Hội
Gióng
2.3.2. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy văn học dân gian
Khi dạy văn học dân gian Ngữ văn 6, giáo viên có thể ứng dụng cơng
nghệ thơng tin một cách hiệu quả vào từng bài dạy, vào từng hoạt động học của
học sinh để phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh.
Trong hoạt động khởi động: giáo viên có thể khởi động bài học bằng
cách cho HS quan sát tranh ảnh/ xem video trên máy chiếu.
Cách thức tiến hành: HS quan sát tranh rồi đốn tên truyện và kể lại
truyện đó theo trí nhớ của mình. (Vì hầu hết các truyền thuyết này rất gần gũi


với đối tượng HS lớp 6, các em đã được học hoặc nghe kể từ Tiểu học). Hoặc
HS xem video và trả lời các câu hỏi liên quan đến nội dung truyện.
Ví dụ 1: Khởi động
bài “Sơn Tinh, Thủy Tinh”,
học sinh quan sát tranh, đoán
tên truyện và kể lại/ nêu nội
dung chính của truyện.

Ví dụ 2: Khởi động bài
“Thánh Gióng”, học sinh
quan sát tranh, đốn tên
truyện. Sau đó, giáo viên yêu
cầu HS: Hãy miêu tả lại hành
động của Thánh Gióng trong
bức tranh trên. Trao đổi với
bạn về chi tiết gây ấn tượng

nhất với bản thân khi đọc
hoặc nghe kể truyền thuyết
“Thánh Gióng”.

2.3.3. Phương pháp dạy học tích hợp liên mơn khi dạy
văn học dân gian
Việc tích hợp liên mơn giúp cho bài học trở nên sinh động, thu hút các
em, không gây nhà chán mà tạo động lực để các em sáng tạo, tự tư duy theo
cách suy nghĩ của bản thân. Những kiến thức được các em vận dụng ngay vào
giải quyết những vấn đề thực tiễn, ít học vẹt.Những nội dung tích hợp cịn tiết
kiệm thời gian học cho các em tìm hiểu những kiến thức khác mà các em không
phải học đi học lại một nội dung ở những mơn khác nữa. Từ đó làm tăng khả
năng tự giác, chủ động trong học tập, giúp các em tìm lại niềm hứng thú.
Ví dụ: khi dạy truyện truyền thuyết “Sự Tích Hồ Gươm”, giáo viên có
thể tích hợp môn lịch sử bằng cách gợi nhắc cho các em nhớ về nhân vật lịch sử
là Lê Lợi - là thủ lĩnh, là người anh hùng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Thanh
Hoá). Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh giặc Minh xâm lược kéo dài mười năm
“nếm mật nằm gai”, “căm giặc nước thề không cùng sống” ở nửa đầu thế kỉ XV.
(tích hợp mơn Lịch sử)
Ví dụ: Khi dạy bài “Con Rồng cháu Tiên”, để tạo hứng thú ngay từ lúc
bắt đầu tiết học thì giáo viên sẽ cho học sinh xem video ca nhạc với các chủ đề
viết về cội nguồn dân tộc để giới thiệu bài. Những bài hát được có thể sử dụng
là: Lời ru Âu Lạc, Huyền sử Âu Lạc, Dịng máu Lạc Hồng…(tích hợp mơn Âm
nhạc). Trong q trình giảng dạy, để giúp học sinh hiểu được thời đại lịch sử
buổi đầu dựng nước thì giáo viên đặt câu hỏi tích hợp với kiến thức môn Lịch sử


lớp 6 bài “Nước Văn Lang” (tích hợp mơn lịch sử). Hay giáo viên có thể tích
hợp mơn Địa lý bằng cách đặt các câu hỏi như:
Thời đại Hùng Vương kinh đô được đặt ở đâu? Ngày nay, địa danh đó

ngày nay là phường/ thành phố nào? (Đóng đơ ở Phong Châu và ngày nay là
phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ).
Tích hợp mơn Giáo dục cơng dân bằng câu hỏi
Câu 1: Hằng năm nhân dân ta vẫn nhớ đến ngày giỗ Tổ Hùng Vương và
rất nhiều người đã hành hương về với đất Tổ, về thăm Đền Hùng. Ngày giỗ Tổ
Hùng Vương là ngày nào? Câu ca nào nói đến điều này ?
(Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng 10 tháng 3) [2]
Hoặc câu ca dao
Ai về Phú Thọ cùng ta
Nhớ ngày giỗ Tổ tháng ba mồng mười) [2]
2.3.4. Vận dụng phương pháp trò chơi để nâng cao hứng thú và hiệu
quả dạy học văn học dân gian
Việc tổ chức các trò chơi trong tiết học hiện nay rất đa dạng và khá phong
phú. Hình thức là trị chơi theo nhóm hay cá nhân… Một số trị chơi có thể sử dụng
trong các tiết học văn học dân gian Ngữ văn 6 mà tơi đã sử dụng hiệu quả là:
Trị chơi sắm vai
Ví dụ: Sau khi dạy xong chủ đề “Một số truyện ngụ ngôn Việt Nam”, GV
yêu cầu HS soạn bài, chuẩn bị bài thì có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm chọn
HS sắm vai - sân khấu hố các truyện ngụ ngôn đã học. GV phải hướng dẫn các
em chọn người đóng vai cho phù hợp, chú ý cách thể hiện lời thoại cho tự nhiên,
biểu cảm và bám sát nội dung tác phẩm. GV hướng dẫn và hỗ trợ HS chuẩn bị
một số đồ dùng đơn giản để sắm vai như: Gậy cho thầy bói, hình con voi to cắt
bằng giấy bìa, kính đen, …
Sau thời gian chuẩn bị, GV chọn thời điểm thích hợp cho HS lên diễn
xuất. Các HS không tham gia sắm vai sẽ là khán giả để nhận xét, góp ý cho bạn.
GV nhận xét đánh giá chung và có thể trao những phần thưởng nhỏ để động viên
HS. Qua đó, PTNL: Hợp tác, sáng tạo, tạo lập văn bản, sử dụng ngơn ngữ....
Trị chơi đối mặt
Ví dụ: Khi dạy Ngữ văn 6 bài “Ơn tập truyện dân gian”, ở phần khởi

động, tôi mời 3 HS lên tham gia chơi trò chơi đối mặt vào đầu giờ học để kiểm
tra việc nắm bài cũ, chuẩn bị bài ở nhà của HS qua câu hỏi: Hãy kể tên những
truyện dân gian mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 6 – kì 1.
Trị chơi giải ơ chữ
Trị chơi ơ chữ bí ẩn với phương châm: "Học mà chơi, chơi mà học" sẽ tạo
được tâm lý thoải mái cho học sinh, tạo được khơng khí hịa đồng giữa giáo
viên và học sinh và sẽ thu hút được nhiều em tham gia. Cịn gì thú vị hơn khi kết
thúc giờ học, các em thật sự thỏa mãn, hài lịng với tiết học khi mình đã thực sự
chinh phục được tri thức bằng ơ chữ bí ẩn. Qua đó các em được PTNL: giải
quyết vấn đề đặt ra trong các câu hỏi tìm ơ chữ, sử dụng ngơn ngữ ....
Ví dụ: Khi dạy Ngữ văn 6 bài “Ơn tập truyện dân gian” trong phần củng
cố, tôi sử dụng trị chơi giải ơ chữ: [3]


Ô hàng ngang số 1: Đây là ô chữ gồm 12 chữ cái. Đây là thể loại truyện
dân gian thường kể về các sự kiện hoặc nhân vật có liên quan đến lịch sử thời
quá khứ?
Ô hàng ngang số 2: Đây là ô chữ gồm 10 chữ cái. Truyện dân gian nào có
hình ảnh ngựa sắt phun lửa?
Ơ hàng ngang số 3: Đây là ô chữ gồm 14 chữ cái. Yếu tố nghệ thuật nào
thường xuất hiện trong các truyền thuyết?
Ơ hàng ngang số 4: Đây là ơ chữ gồm 12 chữ cái. Loại truyện dân gian
nào thường kể về cuộc đời và số phận của một số kiểu nhân vật quen thuộc?
Ơ hàng ngang số 5: Đây là ơ chữ gồm 5 chữ cái. Truyện cổ tích đọc thêm
nào kể về một nhân vật tuấn tú và tài năng có nhan đề là tên một đồ vật?
Ơ hàng ngang số 6: Đây là ô chữ gồm 13 chữ cái. Loại truyện dân gian
nào thường mượn truyện loài vât, đồ vật để nói bóng gió, kín đáo chuyện của
con người?
Ơ hàng ngang số 7: Đây là ô chữ gồm 13 chữ cái. Truyện dân gian nào
khuyên nhủ chúng ta khi xem xét sự vật hiện tượng cần xem xét một cách tồn

diện?
Ơ hàng ngang số 8: Đây là ơ chữ gồm 18 chữ cái. Truyện ngụ ngôn nào
khuyên nhủ con người chúng ta cần phải có tinh thần đồn kết?
Ơ hàng ngang số 9: Đây là ô chữ gồm 8 chữ cái. Đây là một trong những
đặc điểm tiêu biểu của truyện ngụ ngơn?
Ơ hàng ngang số 10: Đây là ô chữ gồm 15 chữ cái. Một trong những đặc
điểm tiêu biểu của truyện ngụ ngơn?
Ơ hàng ngang số 11: Đây là ô chữ gồm 10 chữ cái. Loại truyện dân gian
nào có yếu tố gây cười?
Ơ hàng ngang số 12: Đây là ô chữ gồm 8 chữ cái. Truyện dân gian nào
khuyên nhủ chúng ta phải có chủ kiến khi làm việc?
Ơ hàng ngang số 13: Đây là ơ chữ gồm 7 chữ cái. Đây là một đặc điểm
tiêu biểu của truyện cười?
Từ nội dung các ôn chữ, GV có thể u cầu tìm từ chìa khóa: VĂN HỌC
DÂN GIAN.
Đáp án :


Theo tơi nhận thấy, việc sử dụng PP trị chơi trong DH văn học dân gian
lớp 6 không chỉ chú ý vào việc hình thành, củng cố tri thức mà qua đó các em
được tìm hiểu, được trải nghiệm và quan trọng hơn các em đã tự học, tự rèn
luyện các năng lực phù hợp, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Đó chính là nền tảng để tạo tâm thế cho các em phát huy và thể hiện
trí lực của mình một cách tích cực hơn trong học tập nói chung và học Ngữ văn
6 nói riêng. Tuy nhiên bản thân tơi cũng khơng lạm dụng trị chơi bởi nếu lựa
chọn trị chơi khơng phù hợp hoặc tổ chức trò chơi nếu sử dụng quá nhiều trong
1 tiết học hoặc lặp đi lặp lại có thể gây “lỗng” cho HS. Trong thực tế khơng có
PPDH nào là vạn năng nên trong giảng dạy nói chung và dạy Ngữ văn 6 nói
riêng GV cần lựa chọn và kết hợp linh hoạt các phương pháp một cách phù hợp
và hiệu quả.

2.3.5. Tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh khi
dạy văn học dân gian
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản chất là những hoạt động giáo dục
nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất, tư tưởng, ý chí
tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những năng lực cần có của con người trong xã
hội hiện đại. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo,
linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,… để học
sinh có nhiều cơ hội tự trải nghiệm.
Từ quan niệm này cho thấy hoạt động trải nghiệm sáng tạo coi trọng các
hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh. Về cơ bản đây là hoạt động
mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát
triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Khi dạy các văn
bản văn học dân gian, giáo viên có thể tăng cường các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh bằng nhiều hình thức phong phú.
Thi kể chuyện: Kể lại một tác phẩm văn học dân gian bằng lời văn của
em. Hoặc đóng vai một nhân vật trong tác phẩm văn học dân gian và kể lại
truyện.
Thi tìm hiểu - Ngoại khóa VHDG: Tổ chức ngoại khóa văn học dân
gian, chia học sinh thành các đội chơi và xây dựng hệ thống câu hỏi, trò chơi
xoay quanh nội dung các tác phẩm văn học dân gian (mơ phỏng gameshow
truyền hình) để học sinh được tìm hiểu, củng cố kiến thức về văn học dân gian.
Sân khấu hóa các truyện dân gian: Đây là một hình thức trải nghiệm bổ
ích, hấp dẫn, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh thông qua việc các em
được tự chọn lựa tác phẩm, được tham gia vào quá trình sáng tác kịch bản, được
cùng đưa ra ý kiến thiết kế sân khấu phù hợp với không gian của tác phẩm văn
học dân gian. Sân khấu hóa các tác phẩm văn học dân gian chính là một hình
thức đưa các tác phẩm văn học dân gian vào đời sống, giúp tác phẩm tác phẩm
văn học dân gian gần gũi hơn các các em học sinh, giúp các em một lần nữa
khắc sâu được kiến thức bài học. Sân khấu hóa tác phẩm văn học dân gian giúp
học sinh và giáo viên được đặt mình vào “trường sáng tạo” và “trường thưởng

thức” các tác phẩm dân gian của nhân dân lao động, từ đó có cách cảm nhận,
đánh giá tốt hơn về những giá trị của Văn học dân gian


Như vậy, tác phẩm văn học dân gian khơng cịn là một tác phẩm truyện để
học sinh đọc, kể lại mà còn là một “sân chơi nghệ thuật” để lứa tuổi học sinh
thỏa sức sáng tạo. Qua chương trình này, học sinh được rèn luyện nhiều kĩ năng
như làm việc nhóm, đóng vai, viết kịch bản, thiết kế sân khấu, thiết kế thời
trang, trình diễn thời trang… Hoạt động này mang lại nhiều niềm vui, hứng thú
trong môn học, giúp các em hiểu thêm về các tác phẩm văn học dân gian. Từ đó,
các em biết được cách sáng tác truyện, chuyển thể tác phẩm văn xuôi thành kịch
và diễn xuất; thậm chí các em cịn có thể viết một vở kịch ngắn cho riêng mình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua quá trình thực hiện, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào
dạy văn học dân gian nói riêng và mơn Ngữ văn nói chung, tơi thấy rất hiệu quả.
Đa số học sinh yêu thích các giờ dạy của tơi. Các em rất tự tin, tích cực trong
việc soạn bài và trả bài cũ, hăng say phát biểu đóng góp ý kiến. Điều đặc biệt
mà tơi nhận thấy rõ rệt là các em đã có ý thức tự giác, tự tin, chủ động sáng tạo
và thật sự u thích bộ mơn Ngữ văn. Và chính các em lại truyền ngọn lửa đam
mê văn học cho tôi, khiến tơi tích cực hơn, thích tìm tịi và sáng tạo hơn trong
mỗi giờ dạy. Chính tơi cũng học tập được nhiều điều bổ ích từ các em.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên vào dạy văn học dân gian và các tiết
học khác của môn Ngữ văn 6, tôi thu được kết quả rất đáng mừng. Cụ thể:
Kết quả khảo sát chất lượng môn Ngữ văn lớp 6
Năm học 2020 – 2021
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu, kém
Thời điểm
Tổng số

SL % SL
%
SL
%
SL
%
5.8
58.8
15.6
Đầu năm
51
3
10 19.6
30
8
8
4
8
Giữa học kỳ I
51
5 9.8 14 27.4
27
53.0
5
9.8
13.
35.2
42.1
Cuối học kỳ I
51

7
18
23
3
5.88
7
9
3
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau một thời gian áp dụng, tôi nhận thấy việc sử dụng các biện pháp mà
tơi đã trình bày trong q trình dạy – học văn học gian trong chương trình Ngữ
văn 6 mang lại những lợi ích sau:
Thói quen và kĩ năng tự học bộ môn của HS được rèn luyện và phát triển
bởi ngay từ khâu chuẩn bị bài mới, để có thể trả lời được các câu hỏi hay làm
được những bài tập GV giao cho HS trước khi học bài mới trên lớp để có thể tổ
chức hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bởi các em phải đọc
SGK, tham khảo tài liệu, sử dụng công nghệ thông tin hoặc trao đổi, thảo luận
với bạn bè. Qua đó, nâng cao kĩ năng sử dụng SGK, tài liệu tham khảo, sử dụng
công nghệ thông tin, kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ và các kĩ năng tự học khác.
HS bước đầu nắm được những nội dung cơ bản của bài học trước khi đến
lớp do đã chuẩn bị bài mới bằng việc trả lời các câu hỏi và làm các bài tập mà
GV đã giao. Nhờ vậy trong tiết dạy trên lớp, GV có cơ hội củng cố, mở rộng,
nâng cao kiến thức và rèn luyện kĩ năng học tập cho các em.


GV giảm bớt được thời gian ghi bảng và HS thì giảm bớt thời gian ghi
chép bài trên lớp do phần nhiều các kiến thức cơ bản của bài học đã được HS
chuẩn bị trước ở nhà và chuẩn bị nội dung hoạt động nhóm, trải nghiệm sang
tạo. Trong tiết học trên lớp, ở nhiều phần, dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV,

các em chủ yếu chỉ ghi tên bài học, các đề mục của bài và những lưu ý cần thiết
về kiến thức của bài học vào vở ghi, đồng thời điều chỉnh, bổ sung đáp áp của
các câu hỏi, bài tập trên phiếu (nếu cần thiết) mà thơi.
Bằng việc sử dụng các biện pháp đã trình bày trong SKKN, hoạt động của
GV trên lớp được chuyển từ trình bày, giảng giải, thuyết minh là chủ yếu sang hoạt
động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi HS được tham gia hoạt động tích cực chứ khơng thụ
động nghe giảng. Khi sử dụng các biện pháp trong SKKN, GV còn có thể kiểm
sốt, đánh giá được trình độ của HS, từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học.
Với việc sử dụng các biện pháp đã trình bày trong SKKN, HS được nâng
cao khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau qua việc so sánh, đối chiếu kết
quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của bản thân với các HS khác, giữa các
nhóm HS với nhau, kết quả của HS/ Nhóm HS và kết quả của GV, từ đó có thể
điều chỉnh phương pháp hoặc ý thức học tập của mình theo hướng tích cực.
Với các biện pháp được trình bày trong SKKN, GV có thể cho HS nghiện
cứu bài học, tổ chức hoạt động nhóm, sang tạo hình thức trải nghiệm ở nhà hoặc
làm tại lớp, sau đó GV thu lại phần kết quả hoạt động, thảo luận của nhóm để
chấm hoặc hướng dẫn HS chấm chéo nhau và lấy điểm tại lớp. Qua thực tế áp
dụng, tơi thấy hình thức này giúp giảm bớt được thời gian kiểm tra bài cũ trên
lớp của GV, HS cũng hào hứng hơn vì các em được tham gia trực tiếp vào việc
đánh giá và chấm điểm cho bạn.
Áp dụng các biện pháp của SKKN, GV có thể thiết kế và vận dụng các
hoạt động học tập đa dạng, hấp dẫn hơn (nhất là đối với loại bài ôn tập, tổng
kết), giờ học cũng thoải mái hơn, từ đó nâng cao hứng thú và chất lượng học tập
bộ môn của HS.
SKKN đã được sử dụng qua 2 năm học ở trường THCS Trung Sơn - Quan
Hóa - Thanh Hóa. Từ hiệu quả mà SKKN mang lại, chúng tôi nhận thấy đề tài
hồn tồn có thể áp dụng với tất cả các trường trong toàn tỉnh trong dạy học văn
học dân gian lớp 6, nó cịn là kênh tham khảo hữu ích với tất cả các giáo viên
tham gia giảng dạy các bộ mơn khác. Đồng thời, SKKN hồn tồn đáp ứng được

yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiết học, môn
học, mục tiêu giáo dục.
3.2. Kiến nghị
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề chính yếu để nâng cao
chất lượng dạy học, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất cụ thể
như sau:
Tăng cường dự giờ thăm lớp, tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng
nghiên cứu bài học, dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Quan tâm nhiều hơn nữa đến chất lượng giáo dục 2 mặt của học sinh: tăng
cường các hoạt động trải nghiệm và sáng tạo cho học sinh; chuẩn bị và đầu tư


tốt hơn nữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy dạy học để giáo viên có điều kiện tốt nhất
lên lớp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, các đồng nghiệp
đã giúp đỡ tơi trong q trình công tác và đúc rút kinh nghiệm. Tuy nhiên trong
khi thực hiện và trình bày khó tránh khỏi sai sót và chưa thật sự khoa học, tơi
kính mong các đồng chí góp ý để bản thân tơi làm tốt hơn nữa cơng tác giáo dục,
góp phần thực hiện thành cơng nhiệm vụ “trồng người”.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HĐKH TRƯỜNG

Quan Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN do chính tơi
nghiên cứu, đúc rút và đã áp dụng thành
công tại đơn vị, không sao chép
của người khác.
Người viết SKKN

Lưu Tuấn Anh


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018
[2] SGK, SGV Ngữ văn 6.
[3] Mạng Internet. Một số trang WEB như: Bách khoa toàn thư Việt Nam;





×