Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số giải pháp xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại trường mầm non hoằng sơn 2, hoằng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 21 trang )

1. Mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Tất cả mọi trẻ em sinh ra đều có quyền bình đẳng. Được bảo vệ và phát triển,
được xã hội, gia đình quan tâm chăm sóc và giáo dục tồn diện. Trẻ em sẽ trở thành
chủ nhân của đất nước như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Trẻ em hơm nay, thế
giới ngày mai” vì một tương lai tươi sáng trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp
hiện đại, toàn diện về mội mặt: Đức - Trí - Thể - Mỹ - Lao động ngay từ thuở ấu thơ.
Giáo dục toàn diện cho trẻ từ 0 - 6 tuổi được thực hiện trong thời gian này
được đánh giá là “Giai đoạn vàng”. Đây là giai đoạn phát triển thể chất mạnh
nhất, đặc biệt là não bộ và hệ thần kinh của trẻ.
Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường Mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so
với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường Mầm non có vai trị
quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó địi hỏi mỗi cán bộ
quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở
giáo dục Mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của
trẻ lứa tuổi Mầm non. Hoạt động chăm sóc là nhiệm vụ hàng đầu trong cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Hoạt động này được thực hiện hàng ngày thông qua các
hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động vui chơi, hoạt động chăm sóc ăn ngủ, đặc
biệt là chế độ ăn của trẻ chính vì vậy vệ sinh an toàn thực phẩm, chế độ dinh
dưỡng trong ngày hàng ngày được trú trọng quan tâm. Chất lượng vệ sinh an tồn
thực phẩm có tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển
một cách hài hoà cân đối tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia các hoạt động giáo dục
là nền móng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Bởi vậy xác định vai trò, nhiệm vụ của việc ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở trường Mầm non là yêu cầu cần thiết, Để trẻ phát triển cân đối, khoẻ mạnh
ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Chính
vì vậy nhiệm vụ cần thiết đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục Mầm non nói chung và
đặc biệt đối với trường Mầm non Hoằng Lưu nói riêng là phải tiếp tục nâng cao hiệu
lực công tác quản lý trong trường Mầm non, chú trọng nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đó là lý do cho việc lựa chọn
đề tài “Kinh nghiệm quản lý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ


ở trường Mầm non Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hóa” làm sáng kiến kinh nghiệm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng ni dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Lưu nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động ni
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Lưu, huyện
Hoằng Hóa góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khỏe cho trẻ ở trường Mầm non.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, phân tích, khái
qt hố, so sánh, tổng hợp các thơng tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát các
hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non; Phương
pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm phân tích hiện trạng và xác định các biện pháp
1


quản lý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm
non trong huyện.
1.4.3. Phương pháp sử dụng các phép toán học: Sử dụng các phép tốn học
trong việc phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định hướng các kết quả
nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của SKKN:
Cải tiến một số biện pháp quản lý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Lưu như: Nâng cao chất lượng tập huấn bồi
dưỡng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ cho đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên; cải thiện nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị

nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non; Đổi mới đánh giá các hoạt động ni dưỡng
và chăm sóc sức khỏe trẻ...
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN:
Trong chương trình Giáo dục Mầm non, song song với cơng tác giáo dục thì
cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng của các
cơ sở Giáo dục Mầm non. Mục tiêu của Giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát
triển tồn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khoẻ
mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Đối với các bậc cha mẹ, niềm mong mỏi lớn nhất là con mình được phát triển
khoẻ mạnh và thơng minh, đó chính là niềm vui, niềm hạnh phúc giúp các bậc làm
cha mẹ vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. Hiểu được những điều
trăn trở lo âu đó cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, trường Mầm non
luôn quan tâm trú trọng hàng đầu đến hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe
nhằm đảm bảo cho trẻ có một cuộc sống khoẻ mạnh về tinh thần và thể chất.
Như vậy, nói đến ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ thực chất là nói đến ba
lĩnh vực: Dinh dưỡng, sức khoẻ và giáo dục. Ba lĩnh vực này có tác động và ảnh
hưởng qua lại, tạo nên một tác động tổng thể đến sự phát triển toàn diện của trẻ.
Trong ba lĩnh vực đó thì dinh dưỡng và sức khoẻ giữ vai trị quan trọng nhất.
Cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non được
thực hiện theo nội dung, mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và có những yêu cầu cần đạt
cụ thể với từng độ tuổi. Việc ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ được tiến hành
thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non bao
gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc giấc ngủ; Chăm sóc vệ sinh; Chăm sóc sức
khỏe và an tồn.
Hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khoẻ được thực hiện trên những
nguyên tắc đó là: Ni dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ căn cứ vào đặc điểm
sức khoẻ, dinh dưỡng, tính cách của từng trẻ, từng nhóm, từng lứa tuổi. Chế độ ăn
chất lượng, phương pháp, hợp lý kết hợp với việc tạo khơng khí bữa ăn vui vẻ, vệ

sinh là điều kiện để mỗi trẻ khoẻ mạnh, khôn lớn. Từ giấc ngủ, bữa ăn đến việc tổ
chức hoạt động học tập, vui chơi của, trẻ đều liên quan trực tiếp đến sức khoẻ thể
chất và sức khoẻ tinh thần của bé. Như vậy, khâu ni dưỡng và chăm sóc sức
khỏe thực ra khơng tách rời khâu giáo dục. Địi hỏi giáo viên mầm non năng lực
tồn diện và lịng u trẻ để có khả năng điều hồ các nhu cầu của trẻ.
Lập danh sách theo dõi cân nặng, chiều cao, tình hình sức khoẻ của trẻ hàng
tháng. Có kiểm tra đánh giá giữa tháng, lên phương án tác động hợp lý đối với trẻ
2


cần chăm sóc đặc biệt (Trẻ ốm, trẻ mới đi học, trẻ hấp thụ kém...). Giao nhiệm vụ,
chỉ tiêu cụ thể cho giáo viên, nhân viên bếp.
2.2. Thực trạng hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hóa trước khi áp dụng SKKN:
Năm học 2019 - 2020 nhà trường đã huy động được 368 trẻ đến trường, với
quy mô 11 nhóm, lớp. Trẻ bán trú 100%, mức ăn 16.000 đồng/ngày/trẻ, đảm bảo
nhu cầu về năng lượng bình quân trẻ nhà trẻ tại trường 600 - 651Kcal/trẻ; mẫu giáo
615 - 726 Kcal/ ngày/trẻ. Tại trường trẻ nhà trẻ ăn 02 bữa chính và 01 bữa phụ; Trẻ
mẫu giáo ăn 01 bữa chính và 01 bữa phụ. Nhà trường sử dụng phần mềm dinh
dưỡng. Cơ cấu năng lượng đạt được: Trẻ nhà trẻ: P: 13 - 20%; L: 30 - 40%; G: 4750% năng lượng khẩu phần. Trẻ mẫu giáo: P:13 - 20%; L: 25 - 35%; G: 52 - 60%
năng lượng khẩu phần. Nhà trường tổ chức bán trú đều có hợp đồng mua bán thực
phẩm, chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm.
Kết quả kiểm tra sức khỏe trẻ thời điểm đầu năm học 368 trẻ: Trong đó: Trẻ
đạt cân nặng bình thường: Nhà trẻ 40/42 trẻ đạt 95%; Mẫu giáo 314/326 trẻ đạt
96,3%. Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: Nhà trẻ 2/42 trẻ, tỷ lệ 5 %; mẫu giáo
12/326 trẻ chiếm 3,7 %. Trẻ đạt chiều cao BT: Nhà trẻ: 40/42 trẻ đạt 95%; MG:
361/326 đạt 98,1%.Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: Nhà trẻ 2/42 trẻ, 5 % chiếm;
Mẫu giáo 7/326 trẻ, tỷ lệ 0,21 %. Trẻ thừa cân béo phì mẫu giáo 2/326 trẻ chiếm
0,6%. Nhà trẻ béo phì: 0.
Nhà trường phối hợp với Trung tâm y tế xã khám sức khỏe định kỳ cho trẻ

mỗi năm 02 lần. Trẻ mắc các loại bệnh gồm: Bệnh sâu răng: 5%; bệnh mắt: 2%;
nhiễm giun: 3%...
Nhà trường đều có trang thiết bị nhà bếp như: Hệ thống bếp ga công nghiệp,
tủ cơm ga, tủ lạnh, máy sấy bát, máy lọc nước sạch…
2.2.1. Thuận lợi:
Hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non
Hoằng Lưu nhận được sự quan tâm phòng Giáo dục và Đào tạo Hoằng Hóa, Hội
đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân xã, sự quan tâm của phụ huynh học sinh đã tạo
mọi điều kiện về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để phát triển. Nhà trường xây
dựng kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo tình hình thực tế và
thực hiện theo kế hoạch, trường có đủ cán bộ quản lý và 100% đạt trình độ trên
chuẩn. Đảm bảo phân cơng số lượng giáo viên, nhân viên đúng chuyên môn được
đào tạo và đan xen hợp lý, ổn định trong cả năm học. Xây dựng thực đơn và tính
khẩu phần cho trẻ theo chuyên đề hướng dẫn của phòng Giáo dục và Đào tạo. Ký
kết hợp đồng thực phẩm và giao nhận thực phẩm hàng ngày. Cân chia thực phẩm
đúng định lượng khẩu phần ăn cho trẻ. Trẻ có nề nếp ăn, ngủ, vệ sinh. Theo dõi sức
khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng.
Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng y tế, trung tâm y tế, chi cục VSATTP
thường xuyên kiểm tra công tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường
quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục nói chung đặc biệt
quan tâm đến hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn. Cơng tác xã hội hóa giáo
dục ngày càng khẳng định hiệu quả với sự quan tâm của các cấp chính quyền, đồn
thể, phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội.
2.2.2. Khó khăn:
Thực trạng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đều có trình độ trên chuẩn, tuy nhiên
đa số được đào tạo theo hệ vừa học vừa làm, đào tạo cịn mang tính chắp vá vì vậy
3



khả năng tiếp thu kiến thức cịn hạn chế. Cơng tác quản lý hoạt động từ xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá cũng còn gặp một số khó khăn do
phải chia nhỏ theo độ tuổi, việc bố trí sắp xếp đội ngũ nói chung cũng khó đáp ứng
theo yêu cầu. Việc phân cấp trong quản lý cũng chưa được thực hiện rõ ràng do cơ
chế quản lý. Thiếu giáo viên nên cán bộ quản lý phải xuống phụ bếp, phụ lớp nên
chi phối nhiều thời gian trong công tác quản lý nhà trường.
Do một bộ phận giáo viên còn khá trẻ nên kinh nghiệm ni dưỡng, chăm sóc
sức khỏe trẻ cịn hạn chế. Ngồi ra công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ gặp phải khó khăn, chỉ tập trung vào thời gian nghỉ hè ngắn cịn trong năm
rất khó thu xếp với cơng tác chăm sóc và quản lý trẻ suốt cả tuần làm ảnh hưởng
đến công tác bồi dưỡng tại chỗ cũng như hoạt động tự bồi dưỡng. Việc xây dựng
kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe đã khó thì triển khai thực hiện cịn khó
hơn. Đội ngũ nhân viên nấu ăn chủ yếu hợp đồng trường, qua đào tạo sơ cấp 3 tháng
để lấy chứng chỉ làm việc, áp lực công việc nặng nề, làm việc 10 - 11 giờ trong một
ngày cường độ lao động cao, lương thì thấp (ở mức tối thiểu) nên chưa yên tâm
công tác.
Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp cịi tuy tỷ lệ khơng cao nhưng vẫn cịn,
trẻ béo phì có phần gia tăng. Trẻ mắc bệnh sâu răng, bệnh nhiễm giun còn tỷ lệ khá
cao.
Bộ phận cha mẹ trẻ chưa thực sự quan tâm đến sức khỏe trẻ, cịn phó mặc cho
nhà trường. Một bộ phận gia đình trẻ khó khăn nên chưa đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng ở nhà cho trẻ.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu các thiết bị hiện đại khác…
2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ ở trường Mầm non Hoằng Lưu:
2.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ:
* Nội dung biện pháp.
Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để từ đó có ý thức được trách nhiệm cá

nhân đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về cơng tác ni dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ tại trường Mầm non.

Hình ảnh: Tầm quan trọng của cơng tác ni dưỡng
Đối với cán bộ quản lý: Phịng Giáo dục đã chỉ đạo cán bộ quản lý các trường
mầm non xây dựng cụm thi đua, tổ chức các hội nghị, hội thảo tại cụm về chuyên
đề quản lý, thực hiện cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ với các nội
4


dung: Xây dựng thực đơn; tính khẩu phần ăn; Cách thực hiện quy trình bếp một
chiều; Xây dựng bếp ăn hợp lý; Tổ chức bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non; Quản
lý hồ sơ, sổ sách nuôi dưỡng; Cách kiểm tra thực phẩm đảm bảo tươi ngon; sử
dụng phần mềm dinh dưỡng trẻ Mầm non…

Hình ảnh: Bếp ăn một chiều
Với những nội dung cụ thể các nhà trường có ý kiến với phòng Giáo dục và
Đào tạo hỗ trợ việc mời giảng viên, đồng thời kiểm tra, đánh giá việc thực hiện tại
các cụm trường. Thường xuyên tổ chức tham quan, học tập các đơn vị huyện và
tỉnh khác nhằm thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ.
Liên kết các trường trong cụm thành lập đội ngũ cốt cán phụ trách công tác
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cùng nhau tham gia sinh hoạt chuyên môn, tham
gia các kỳ thi giáo viên dinh dưỡng giỏi, nhân viên ni dưỡng giỏi qua đó học tập
kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác quản lý nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ. Bố trí đội ngũ tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ ni dưỡng
và chăm sóc sức khỏe; Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý ni dưỡng và chăm
sóc sức khỏe… cho cán bộ quản lý.Thực hiện tốt việc phân cơng nhiệm vụ các phó
Hiệu trưởng và báo cáo định kỳ về phòng GD&ĐT. Nhằm tạo động lực cho cán bộ
quản lý đồng thời tạo ra sự đồng đều trong đối tượng quản lý nói chung và quản lý
hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe nói riêng.

- Đối với giáo viên, nhân viên: Tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng thực
hành ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ giáo viên, nhân viên theo cụm
trường và tại trường. Thời lượng phù hợp với đặc điểm đội ngũ từng trường, cụm
trường. Tổ chức các hội thi: Nhân viên nuôi dưỡng giỏi; Thi tuyên truyền giỏi nuôi
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ… Tổ chức các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cho
trẻ, quy trình chế biến món ăn, hồ sơ sổ sách ni dưỡng hàng ngày. Thực hiện
chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Mầm non.

5


Hình ảnh: Hội thi nhân viên ni dưỡng giỏi
*Tổ chức thực hiện.
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của
ngành, theo yêu cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là thường xuyên
kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến món ăn hàng ngày.
- Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý cụ thể: Đội ngũ cán bộ quản lý
phải đi đầu trong công tác học tập, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tiếp tục chú trọng công tác kiểm tra đối với giáo
viên, nhân viên và tự kiểm tra đối với cán bộ quản lý. Tự đánh giá năng lực của
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng để tự khắc
phục hạn chế của mình để từng bước hồn thiện phẩm chất, năng lực của bản thân.
- Bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên: Tạo điều kiện cho giáo
viên, nhân viên được đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng
phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tạo điều kiện
để giáo viên có điều kiện dự giờ, góp ý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức
khỏe của đồng nghiệp. Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch của nhóm,
lớp của tổ, bộ phận; Sinh hoạt theo khối, lớp, trao đổi tọa đàm về tổ chức hoạt
động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe theo khối lớp… Chỉ đạo các bộ phận trong

việc phân công giáo viên, nhân viên phù hợp với khả năng và nghiệp vụ để thực
hiện cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Triển khai quán triệt tới
100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các tiêu chí đánh giá công tác quản lý
và thực hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên, nhân viên
kịp thời, thỏa đáng về tinh thần và vật chất cho giáo viên, nhân viên tích cực học
tập và thực hiện ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ:
* Nội dung biện pháp:
Việc lập kế hoạch là hành động đầu tiên của nhà quản lý, bởi vì kế hoạch là
công cụ quản lý, là phương pháp quản lý, là con đường để đạt được mục tiêu quản
lý. Việc lập kế hoạch hay hoạch định là chức năng quản lý đầu tiên có vai trị quan
6


trọng, xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, của hoạt động
đồng thời xác định kết quả cần đạt được trong tương lai. Lập kế hoạch và những
chỉ tiêu phấn đấu trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường Mầm non theo năm học với những định hướng phát triển cụ thể, công việc
và thời gian thực hiện, kết quả dự kiến và các giải pháp thực hiện...
Nhà trường lập kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe thể hiện rõ ràng,
cụ thể: - Phân tích thực trạng hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ
ở từng khối nhóm.
- Xây dựng kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ đảm bảo tính
khả thi và phù hợp với điều kiện địa phương.
- Triển khai thực hiện kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe đã xây
dựng sao cho chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe có hiệu quả.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thường xuyên và đột xuất với lịch trình cụ
thể từng tuần, tháng, năm học.

* Tổ chức thực hiện
Rà sốt các qui định của ngành học, các thơng tư về cơng tác ni dưỡng và
chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở trường Mầm non. Đánh giá thành tích đạt được và
những nhược điểm từ năm trước đó để xác định mục tiêu cho năm học tới; Rà soát
điều kiện thực tế của trường và có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp. Hiệu trưởng
khảo sát tình hình cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và yếu tố tài lực,
vật lực trong nhà trường trước khi bắt đầu năm học mới. Sau khi tuyển sinh các lứa
tuổi Mầm non, dựa vào hồ sơ và những thông tin lấy được từ phía học sinh và
bước đầu phân loại học sinh, sắp xếp học sinh theo đúng lứa tuổi, theo Điều lệ
trường mầm non, quan tâm đến những trẻ học hịa nhập, khuyết tật.
Hiệu trưởng chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách ni dưỡng và chăm sóc sức
khỏe và các nhóm, lớp, kế tốn, tổ ni dưỡng, y tế thực hiện xây dựng kế hoạch
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường, của các bộ phận và của từng
nhóm, lớp; Xác định hướng thực hiện kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe
với từng độ tuổi, từng nhóm, lớp nhằm đảm bảo kế hoạch được xây dựng có tính
khả thi, đúng theo chỉ đạo của nghành và phù hợp với đặc thù từng độ tuổi, từng
nhóm, lớp. Quan tâm các nội dung cịn tồn tại vướng mắc qua kết quả điều tra thực
trạng, đó là:
- Triển khai các hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường
theo các văn bản chỉ thị của Đảng, Nhà nước, ngành học và điều kiện thực tế của
trường; Tránh tình trạng tổ chức các hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe
khơng theo chỉ đạo của các cấp.
- Chỉ đạo các trường phân công đội ngũ thực hiện ni dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ theo Thông tư 06/TTLT-BGDĐT-BNV. Giáo viên, nhân viên được
phân công đúng chuyên môn đào tạo, phân công giáo viên, nhân viên có tính kế
thừa, hỗ trợ lẫn nhau trong cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
Ví dụ: Khơng phân cơng hai giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn, chưa đạt
giáo viên dạy giỏi hoặc có con nhỏ, chưa có gia đình trong 1 lớp; Nhân viên nấu ăn
khơng phân cơng người có nghiệp vụ thấp đứng ở vị trí số 1 nấu chính; Phân cơng
giáo viên tham gia kiểm tra giao nhận thực phẩm theo ngày để đảm bảo tính minh

bạch, khách quan…
7


- Công tác tham mưu, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ ni
dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa: Trong
những buổi sinh hoạt chun mơn, chun đề của phịng, u cầu Hiệu phó ni
dưỡng báo cáo cụ thể những tồn tại, những vướng mắc trong công tác và kết hợp
với q trình duyệt kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ, từ đó đi
đến thống nhất phối hợp, tham mưu với lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã mua sắm
trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe phục vụ cơng tác bán trú cho nhà
trường để thuận tiện trong vấn đề đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả trong q trình
sử dụng. Hiệu trưởng nhà trường tham khảo và lựa chọn trong việc đầu tư mua
sắm trang thiết bị đảm bảo hiện đại, an toàn nhưng cũng phải phù hợp với diện tích
bếp ăn, quy mơ số lượng trẻ ăn bán trú của trường ở thời điểm hiện tại và dự báo
trong tương lai để tránh mua sắm lãng phí, hiệu quả sử dụng không cao.
- Chỉ đạo công tác kiểm tra hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe của
nhà trường như: Đầu năm học, Ban giám hiệu nhà trường xây dựng hệ thống các
tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý và thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ, tiêu chí phải đảm bảo tồn diện đủ các nội dung hoạt động ni
dưỡng và chăm sóc sức khỏe được lượng hóa để đánh giá đảm bảo chính xác. Việc
kiểm tra đánh giá cơng tác quản lý và thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khỏe được tiến hành thường xuyên theo đúng kế hoạch tuần, tháng, năm, kiểm
tra dưới mọi hình thức. Nội dung, hình thức kiểm tra được đưa cụ thể vào kế
hoạch, qua đó Hiệu trưởng có thể nắm bắt được công tác quản lý, chỉ đạo và thực
hiện nuôi dưỡng chăm sóc sức khỏe trẻ của nhà trường và tiến hành thực hiện để
điều chỉnh hoạt động kịp thời.
Kế hoạch ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe của nhà trường quan tâm đến
công tác bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên, nhân viên tham gia
trực tiếp vào hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe, tăng cường bồi dưỡng

cho kế tốn. Quản lý cơng tác xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cho trẻ và
quản lý việc tổ chức thực hiện công tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Chỉ đạo phó hiệu trưởng và tổ trưởng tổ ni dưỡng lập kế hoạch nhất thiết
phải bám sát các văn bản chỉ đạo, các quy định, nhiệm vụ trọng tâm của ngành
trong năm học đó và linh hoạt xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình nhà
trường, địa phương. Khi xây dựng kế hoạch quản lý ni dưỡng và chăm sóc sức
khỏe trong trường cần lưu ý đến các yếu tố cấu thành kế hoạch quản lý, bao gồm:
Các dự kiến về mục tiêu, chỉ tiêu, kết quả đạt tới; Tiến độ về thời gian; Nội dung
công việc gắn liền với hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ; người thực
hiện và các điều kiện khả thi; Công tác tổ chức, chỉ đạo và điều hành từng nội dung
công việc.
2.3.3. Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý hoạt
động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ:
* Nội dung biện pháp.
- Đối với cán bộ quản lý nhà trường: Thành lập Ban chỉ đạo Y tế học đường.
Nhà trường hợp đồng thực phẩm nơi có địa chỉ tin cậy, rõ ràng. Kiểm tra thực
phẩm trước khi đưa vào chế biến. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất trong khi thực
hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Nhà trường cùng cơng đồn phối
hợp tổ chức xây dựng vườn rau sạch cho bé tại trường.
8


Hình ảnh: Vườn rau sạch cơng đồn
- Đối với giáo viên, nhân viên: Trang phục, đầu tóc gọn gàng, thực hiện
nghiêm túc nội qui, qui chế của nhà trường đề ra. Trong quá trình chế biến nhân
viên nấu ăn phải đảm bảo các khâu sơ chế, chế biến, thành phẩm, chia định lượng
khẩu phần ăn cho trẻ. Đồ dùng, dụng cụ phục vụ hoạt động ni dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ phải đảm bảo đầy đủ, sạch sẽ và an toàn. Lưu mẫu thức ăn
đúng thời gian và đảm bảo đúng cách. Vệ sinh nhân viên nhà bếp, khám sức khỏe
định kỳ, tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng.

- Đối với trẻ: Thực hiện nghiêm túc vệ sinh cá nhân cho trẻ. Giáo dục trẻ thực
hiện nề nếp vệ sinh đúng thao tác và đúng nơi qui định. Giáo viên thường xuyên
rèn nề nếp thói quen cho trẻ trong khi ăn khơng nói chuyện, khơng làm rơi vãi
cơm, biết nhặt cơm rơi vào đĩa và lau tay. Ăn xong biết chải răng, súc miệng, lau
mồm...

Hình ảnh: Giáo viên hướng dẫn trẻ ăn xong phải đánh răng
9


* Tổ chức thực hiện.
- Đối với cán bộ quản lý các nhà trường: Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng
thành lập Ban chỉ đạo y tế học đường gồm: Hiệu trưởng là trưởng ban, phó hiệu
trưởng phụ trách ni dưỡng là phó trưởng ban, các ủy viên là trưởng Ban đại diện
cha mẹ học sinh, tổ trưởng chuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo, tổ văn phòng. Ban giám
hiệu nhà trường và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn cho trẻ, lên thực đơn theo
mùa mời các nhà cung cấp thực phẩm đến ký hợp đồng tại nhà trường. Nguồn
cung cấp thực phẩm phải có đủ điều kiện cung cấp thường xuyên và có trách
nhiệm trước pháp luật về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo giá cả
hợp lý, ổn định. Thực phẩm phải tươi sống, rau không rập nát... Thực phẩm được
giao nhận vào mỗi buổi sáng và được ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên nhà bếp
kiểm tra đảm bảo về chất lượng và đủ về số lượng mới nhận và đưa vào bếp chế
biến.
Bổ sung cơ sở vật chất, các trang thiết bị cho cơng tác ni dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ đảm bảo hiện đại và đúng quy định. Bếp ăn được lắp đặt hệ
thống tủ lạnh, bếp ga, tủ ga nấu cơm, máy xay thịt, máy xay sinh tố, máy giặt...
Nhà trường phối kết hợp cùng cơng đồn, ban đại diện cha mẹ học sinh trồng rau
vừa là để tạo cảnh quan môi trường vừa là để cung cấp thực phẩm sạch vào bếp ăn
tập thể cho trẻ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đối với giáo viên, nhân viên: 100% nhân viên nhà bếp được trang bị quần

áo đồng phục, khẩu trang, mũ, tạp rề vv 2 bộ/năm đảm bảo gọn gàng, sạch sẽ, thoải
mái trong khi thực hiện nhiệm vụ, được khám sức khỏe định kỳ, nhân viên phải có
sức khỏe tốt, khơng mắc bệnh truyền nhiễm, khơng được đeo nhẫn, vịng, đồng hồ,
đầu tóc gọn gàng đội mũ, đeo tạp rề, móng tay phải cắt ngắn và sạch sẽ trong khi
chế biến thức ăn, trước khi chế biến thức ăn phải rửa tay bằng xà phịng theo đúng
quy định, tuyệt đối khơng được bốc thức ăn khi chia khẩu phần ăn cho trẻ. Thực
hiện nghiêm túc nội qui, qui chế của ngành, nhà trường đề ra sơ chế thực phẩm
dưới vòi nước chảy, để ráo nước trước khi chế biến. Thực phẩm được sơ chế trên
bàn, sau khi sơ chế phải chế biến ngay. Khi chế biến thực phẩm phải được thái
nhỏ, nấu chín kỹ, nêm vừa khẩu vị ăn của trẻ đảm bảo chất lượng. Yêu cầu thành
phẩm phải có màu sắc tự nhiên. Nhân viên nhà bếp chia đúng định lượng khẩu
phần ăn cho trẻ. Dụng cụ chế biến và phục vụ cho trẻ ăn uống phải đầy đủ, dùng
cho chế biến sống và chín phải có đồ dùng, dụng cụ riêng, đảm bảo vệ sinh. Đồ
dùng, dụng cụ nhà bếp, bát thìa, xoong nồi đựng thức ăn chín, ca cốc.... trước khi
sử dụng đều phải được tráng qua nước sôi, hàng ngày rửa sạch sẽ và được phơi
khô. Vệ sinh lớp học, nhà bếp sạch sẽ khơng có mùi, nền nhà ln khơ ráo. Hàng
ngày, hàng tuần có kế hoạch cụ thể để tổng vệ sinh lớp học, nhà bếp như: lau các
cửa sổ, giá đồ chơi, tủ sấy bát, phơi chăn, chiếu, gối... sắp xếp ngăn nắp gọn gàng
tránh bụi bẩn, không để đọng nước, giày dép để đúng nơi qui định. Bếp ăn thực
hiện qui trình bếp 1 chiều đảm bảo vệ sinh. Trong nhà bếp có bảng tuyên truyền 10
nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảng thực đơn, bảng báo ăn hàng
ngày... Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn, số lượng đã quy định
của từng ngày đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh. Nơi chế biến thực
phẩm thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống và
chín. Thực hiện lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24/24 tiếng, trước khi lưu nhân viên
nhà bếp có ghi rõ ngày giờ lưu và người lưu, có giáo viên chứng kiến và ký vào mẫu
10


lưu. Trong quá trình thực hiện bếp ăn bán trú cho trẻ nếu chất lượng lương thực, thực

phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời, khơng để tình trạng dùng thực
phẩm kém chất lượng trước khi chế biến. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an
toàn thực phẩm cho toàn thể giáo viên, nhân viên trong nhà trường tham gia đầy đủ
và áp dụng thực tế trong khi thực hiện nhiệm vụ một các hiệu quả phù hợp với đặc
điểm từng nhà trường.
- Đối với trẻ: Chỉ đạo các trường ngay từ đầu năm học giáo viên thường
xuyên rèn nề nếp vệ sinh rửa tay, lau mặt cho trẻ đúng thao tác, mỗi trẻ có 1 khăn
mặt có ký hiệu riêng, trẻ có đầy đủ dụng cụ phục vụ ăn uống như cốc uống nước,
gối, chăn… Giáo viên thực hiện nề nếp vệ sinh cá nhân cho trẻ hàng ngày như:
Rửa tay, lau mặt đúng thao tác trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh... khơng để móng
tay dài, tắm rửa sạch sẽ chỗ kín gió, giữ ấm về mùa đơng, mát về mùa hè. Đầu tóc
gọn gàng, quần áo sạch sẽ. Giáo dục trẻ không nhổ bậy, vứt rác bừa bãi, đi tiểu tiện
đúng nơi qui định. Khi ra sân chơi giáo dục trẻ khơng chạy nhảy và ném đá, tung
cát sỏi

Hình ảnh: Giáo viên rèn nề nép cho trẻ rửa tay
2.3.4. Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực lượng xã
hội
* Nội dung biện pháp: Chủ động tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền
địa phương, phối hợp với các ban ngành, các lực lượng xã hội và cộng đồng tại địa
phương để tuyên truyền về công tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền những nội dung liên quan đến Giáo dục Mầm non
thông qua các hoạt động thực tiễn và các hoạt động chuyên môn của ngành để chia
11


sẻ kinh nghiệm. Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ biến những quy định của
ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế
hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe đạt hiệu quả. Tăng cường cơng tác tuyên

truyền với các lực lượng xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Hội đồng giáo dục
để hiểu rõ vai trò trách nhiệm và những yêu cầu đổi mới của giáo dục trong tình
hình mới, tạo thêm nhiều nguồn lực cho Giáo dục Mầm non, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đổi mới nội dung, phương pháp
truyền thông kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho các bậc cha mẹ phù
hợp với nhiệm vụ của cấp học và điều kiện thực tế của mỗi nhà trường.
Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về việc chuẩn bị toàn diện cho trẻ mẫu giáo
5 tuổi vào học lớp 1 một cách khoa học.

Hình ảnh: phổ biến, tuyên truyền cho phục huynh trẻ vào lớp 1
* Tổ chức thực hiện: Ngay từ đầu năm học nhà trường chỉ đạo giáo viên tiến
hành họp cha mẹ học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và Ban đại
diện cha mẹ học sinh nhà trường. Trưởng Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường
phối kết hợp cùng ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp xây
dựng kế hoạch hoạt động trong năm học. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban đại
điện cha mẹ học sinh trong việc tun truyền nội dung ni dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ, thể hiện qua việc tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng, về cách tổ
chức bữa ăn hợp lý, hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm. Nhà trường xây dựng hệ
thống biểu bảng để thông báo những vấn đề liên quan đến chế độ ăn uống, dinh
dưỡng đối với trẻ cũng như cơng khai tài chính về chế độ dinh dưỡng của trẻ ở
trường Mầm non. Trao đổi lịch sinh hoạt của trẻ trong ngày và thực đơn ăn uống
của các nhóm, lớp, đồng thời mời tất cả phụ huynh toàn trường dự hội thi “Bé tập
làm nội trợ”, “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ” để cha mẹ trẻ, các lực lượng trong
xã hội nắm được nội dung hoạt động của nhà trường để phối hợp tốt hơn.
12


- Phối hợp với cơ quan Y tế: Y tế là cơ quan chun mơn có vai trị hết sức
quan trọng đối với trường mầm non trong việc kiểm tra, phát hiện và can thiệp kịp
thời đối với trẻ mắc phải những bệnh thông thường trong phạm vi khả năng của

các cơ sở y tế cấp xã ngồi ra cịn có thể tư vấn giúp đỡ nhà trường cũng như phụ
huynh học sinh trong việc chăm sóc sức khỏe của trẻ một cách khoa học.
Trong điều kiện hiện nay nhà trường thiếu nhân viên y tế học đường nhà
trường kết nối chặt chẽ với trạm y tế xã để thực hiện tốt cơng tác chăm sóc trẻ như:
Kết hợp tổ chức khám, kiểm tra sức khỏe cho trẻ đảm bảo 2 lần/năm; tổ chức tiêm
phòng một số bệnh như viêm não Nhật Bản; Bại liệt; Uốn ván… phun thuốc khử
trùng, đồng thời có thể cùng nhà trường cân đo kiểm tra phân loại mức độ phát
triển của trẻ theo sổ theo dõi sức khỏe, phát hiện trẻ mắc bệnh, cấp phát thuốc điều
trị cho trẻ nhằm giúp trẻ hồi phục kịp thời.
- Phối hợp với các ban ngành đoàn thể: Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với
các ban ngành đồn thể có tác dụng trực tiếp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
gia đình, cộng đồng góp phần thiết thực cải thiện đời sống trẻ em. Xây dựng và
phát triển phong trào “Gia đình ni dạy con tốt”, chăm lo cho sự phát triển toàn
diện của con em. Lồng ghép các nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ các với việc
hướng dẫn bồi dưỡng nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; tham gia các hoạt động như: kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với trẻ em. Phát động phong trào làm
đồ chơi, đồ dùng học tập cho trẻ, đóng góp cơng sức lao động giúp nhà trường
Xanh - Sạch - Đẹp và xây dựng cơ sở vật chất, tham gia các hoạt động phổ biến
kiến thức nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Tạo thành một lực lượng hùng
hậu, rộng khắp, ủng hộ tích cực cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
2.3.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác nuôi dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ:
* Nội dung biện pháp:
- Kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra nội bộ: Nhà trường xây dựng và triển khai
thực hiện các loại kế hoạch; Quản lý, bố trí sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá xếp loại
của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người học; Thực hiện chế độ
chính sách; Thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Công tác kiểm
tra của hiệu trưởng theo quy định; Tổ chức, tham gia các hoạt động xã hội; Quản lý
hành chính, tài chính, tài sản; Cơng tác tham mưu, phối hợp và cơng tác xã hội hóa

giáo dục; Việc cơng khai công khai chất lượng giáo dục; Công khai các điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và đội ngũ; Phân bổ hợp lý các nguồn
tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí; Cơng khai và minh bạch về thu,
chi tài chính (theo Thông tư 09).
- Kiểm tra hoạt động tổ chuyên mơn nhà trẻ, mẫu giáo trong đó chú trọng đến
tổ văn phịng. Xem xét, đánh giá năng lực, uy tín của tổ trưởng, cán bộ phụ trách bộ
phận. Xem xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ (xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện, đôn đốc kiểm tra hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, các công việc
của nhà trường và ngành giáo dục đã triển khai) thông qua hồ sơ sổ sách và hoạt
động của các thành viên tổ khối, bộ phận. Việc kiểm tra các chuyên đề tổ khối, bộ
phận là tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công để lựa chọn nội dung, đối
tượng kiểm tra (đảm bảo mỗi tổ kiểm tra 2 lần/năm).
13


- Kiểm tra, đánh giá giáo viên, nhân viên. Trong năm học, hiệu trưởng tổ chức
kiểm tra toàn diện giáo viên 1 lần/năm, kiểm tra chuyên đề ít nhất 2 lần/năm, ngồi
ra ban giám hiệu kiểm tra đột xuất ít nhất 2 lần/tháng để có cơ sở tổng hợp đánh
giá từng cá nhân hoặc tổ chun mơn, tổ văn phịng đánh giá nhà trường theo nội
dung tương ứng. Việc kiểm tra, đánh giá giáo viên, theo quy định về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non, các qui định về ngành nghề, qui chế đối với nhân viên.
- Kiểm tra kết quả trên trẻ: Tình hình sức khỏe của trẻ về cân nặng, chiều cao
và biểu đồ phát triển. Theo dõi việc đi học chuyên cần của trẻ. Những trường hợp
trẻ nghỉ học thường xuyên cần được tìm hiểu nguyên nhân, chú ý đến những trẻ
hay bị ốm. Theo dõi lịch tiêm chủng định kì cho trẻ.
* Tổ chức thực hiện.
- Thành lập Ban Thanh tra nhân dân: Nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ,
viên chức hàng năm bầu Ban thanh tra nhân dân (2 năm bầu 1 lần). Hiệu trưởng
phân công nhiệm vụ cho Ban thanh tra nhân dân. Phân biệt cụ thể, rõ ràng công tác
kiểm tra nội bộ trường học với những nội dung hoạt động của Ban Thanh tra nhân

dân đơn vị trường học. Ban Thanh tra nhân dân không làm thay công việc kiểm tra
nội bộ của thủ trưởng đơn vị mà thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ, nội dung kiểm tra phải bám sát vào các văn bản hướng dẫn của phòng
giáo dục, kế hoạch hoạt động toàn diện năm học của đơn vị; trong năm học, hoạt
động kiểm tra nội bộ trong các đơn vị phải bảo đảm: Ít nhất 02 lần/tổ; 100% giáo
viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề.
- Thành lập Tổ kiểm tra nội bộ: Tổ kiểm tra nội bộ trường học do Hiệu trưởng
là tổ trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn là tổ phó, các ủy viên là tổ
trưởng, tổ phó chun mơn nhà trẻ, mẫu giáo, tổ văn phòng. Các thành viên trong
tổ xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, thực hiện nhiệm vụ được phân
công. Các thành viên trong tổ là những người có năng lực, có kinh nghiệm công
tác và am hiểu các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: Hiệu trưởng công khai Kế hoạch
kiểm tra đã được duyệt cho toàn thể Hội đồng trường. Hiệu trưởng tổ chức hướng
dẫn nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện kế hoạch cho tổ kiểm tra nội bộ
trường học; phân công nhiệm vụ cụ thể, định hướng công việc cho từng thành viên
tổ kiểm tra nội bộ trường học.
- Tổ kiểm tra nội bộ trường học cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra nội bộ trong
năm học bằng việc lập kế hoạch thể cho từng tháng (Theo thời gian), theo từng đợt
(Theo quy mô, nội dung). Mỗi nội dung kiểm tra Hiệu trưởng phải ra Quyết định
và có biên bản kiểm tra, phiếu dự hoạt động để làm căn cứ đánh giá, lưu trữ hồ sơ,
các mẫu biên bản kiểm tra tùy theo từng đối tượng… Hàng tháng, Hiệu trưởng
phải đưa nội dung đánh giá công tác kiểm tra nội bộ trường học vào chương trình
cơng tác, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch cho sát thực tế. Cuối học kì
và cuối năm học, phải báo cáo sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội bộ trường học
trước Hội đồng sư phạm nhà trường và báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo.
Đánh giá sau kiểm tra: Sau khi kiểm tra, phải có nhận xét, đánh giá ưu điểm,
nhược điểm; đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho đối tượng kiểm tra và thực hiện xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo 4 mức: Tốt, khá, trung bình, yếu.

14


Động viên khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên làm tốt,
xử lý với các mức độ khác nhau với các trường hợp làm chưa tốt.
2.3.6. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác nuôi dưỡng
và chăm sóc sức khỏe cho trẻ:
* Nội dung biện pháp: Phổ biến cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên các nhà trường nhận thức rõ vai trò, tác dụng của cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, từ đó có ý thức tự giác trong quản lý,
sử dụng bảo quản và khai thác triệt để hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị và cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Ban giám hiệu quan tâm
chỉ đạo việc tăng cường mua sắm và bổ sung trang thiết bị, đồ dùng cho bếp và cho
các lớp đảm bảo an tồn, có lợi cho sức khỏe của trẻ. Mua sắm đầy đủ trang thiết
bị y tế, thuốc thiết yếu, thuốc sát trùng, xà phòng rửa tay phục vụ cho việc phịng
chống dịch bệnh trong tồn trường nhằm nâng cao sức khỏe của trẻ.
Chỉ đạo các bộ phận liên quan như kế tốn, nhân viên y tế, nhân viên ni
dưỡng, các nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản theo định kỳ 2
lần/năm. Ngay từ đầu năm học nhà trường tiến hành kiểm kê thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe để làm căn cứ xây dựng kế hoạch
mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ni dưỡng và chăm sóc
sức khỏe và tổ chức thực hiện kế hoạch, cuối năm có đánh giá kết quả thực hiện.
Giao nhiệm vụ cho kết tốn, Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng mở các loại sổ
Quản lý việc triển khai sử dụng, bảo quản theo định kỳ cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
* Tổ chức thực hiện: Tham mưu tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho nhà trường theo tiêu chuẩn xây
dựng trường Chuẩn Quốc gia.
Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ ni dưỡng và chăm
sóc sức khỏe. Sử dụng có hiệu quả sổ theo dõi tài sản nhóm, lớp, các loại sổ quản

lý tài sản. Hàng năm có bàn giao tài sản cụ thể, giao trách nhiệm quản lý cho cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong việc khai
thác sử dụng và bảo quản trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
cho trẻ.
Chỉ đạo các nhóm, lớp, bếp, phòng y tế thực hiện nghiêm túc lịch vệ sinh đồ
dùng, trang thiết bị nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe hàng ngày, hàng tuần và
hàng tháng theo đúng quy định.
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của
ngành, theo yêu cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là thường xuyên
kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến món ăn hàng ngày.
- Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường cụ thể: Đội
ngũ cán bộ quản lý phải đi đầu trong cơng tác học tập, nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Tiếp tục chú trọng công tác
kiểm tra đối với giáo viên, nhân viên và tự kiểm tra đối với cán bộ quản lý. Tự
đánh giá năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng để tự khắc phục hạn chế của mình để từng bước hoàn thiện phẩm chất,
năng lực của bản thân.
- Bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên: Tạo điều kiện cho giáo
viên, nhân viên được đi học để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Xây dựng
15


phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tạo điều kiện
để giáo viên có điều kiện dự giờ, góp ý hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức
khỏe của đồng nghiệp. Mở hội nghị, hội thảo chuyên đề về công tác nuôi dưỡng và
chăm sóc sức khỏe; Hướng dẫn giáo viên, nhân viên lập kế hoạch của nhóm, lớp
của tổ, bộ phận; Sinh hoạt theo khối, lớp, trao đổi tọa đàm về tổ chức hoạt động
ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe theo khối lớp… Chỉ đạo các bộ phận trong việc
phân công giáo viên, nhân viên phù hợp với khả năng và nghiệp vụ để thực hiện
cơng tác ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Triển khai quán triệt tới 100%

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các tiêu chí đánh giá công tác quản lý và thực
hiện nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe để cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
phấn đấu. Thực hiện tốt chế độ chính sách cho đội ngũ giáo viên, nhân viên kịp
thời, thỏa đáng về tinh thần và vật chất cho giáo viên, nhân viên tích cực học tập và
thực hiện ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ được kế hoạch phát triển công
tác quản lý chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ . Song kiến thức
cũng còn hạn chế nên việc tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá cũng cịn gặp
một số khó khăn do phải chia nhỏ theo độ tuổi.
Giáo viên, nhân viên: Do một bộ phận giáo viên còn khá trẻ nên kinh nghiệm
ni dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ cịn hạn chế. Đội ngũ nhân viên nấu ăn chủ yếu
hợp đồng trường, qua đào tạo sơ cấp 3 tháng để lấy chứng chỉ làm việc, áp lực công
việc nặng nề, làm việc 10 - 11 giờ trong một ngày cường độ lao động cao, lương thì
thấp (ở mức lương tối thiểu là 3.500.000 đ/tháng/ngày). Nên cũng có phần ảnh
hưởng đến việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường.
2.3.7. Đẩy mạnh hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách
nhiệm và sự sáng tạo trong công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của đội
ngũ.
* Nội dung biện pháp: Lập kế hoạch chi tiết, khoa học các hoạt động thi đua
của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đề ra những công việc cần thực hiện và có
biện pháp rõ ràng. Xây dựng tiêu chí thi đua chấm theo thang điểm cụ thể với từng
nội dung, từng đối tượng theo nhóm cơng việc được phân cơng phụ trách. Tiêu chí
thi đua được chấm điểm từng tháng, học kỳ và năm họ. Tổ chức tốt các phong trào
thi đua, tạo động lực trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kết hợp
nhiểu hình thức khen thưởng, động viên, khuyến khích. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ ở các
trường mầm non để bổ sung điều chỉnh những hạn chế trong công tác quản lý,
đồng thời uốn nắn những lệch lạc, thiếu sót trong việc thực hiện của giáo viên,
nhân viên.
* Tổ chức thực hiện:
Phân công đội ngũ đúng chuyên ngành, phù hợp với khả năng hoàn thành

nhiệm vụ. Kịp thời giáo dục, động viên tạo ra bầu khơng khí tâm lý thoải mái, dân
chủ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để họ ln có tinh thần lành
mạnh, tâm huyết với nghề. Tổ chức các đợt thao giảng thực hành chọn giáo viên
giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi; Triển khai kế hoạch ngay từ đầu năm học. Tất cả
giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng đều phải thao giảng thực hành hoạt động ni
dưỡng và chăm sóc sức khỏe, chế biến món ăn cho trẻ, thời gian thao giảng gắn
với những thời điểm nhất định trong năm học. Việc thao giảng phải được quy định
chặt chẽ, có tổ chức rút kinh nghiệm để đánh giá một cách khách quan, chính xác.
16


Tổ chức cho đội ngũ tích cực tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, viết
sáng kiến kinh nghiệm: tạo điều kiện và hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên nghiên
cứu những nội dung về đổi mới hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho
trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó phải khích lệ
giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và báo cáo kinh nghiệm trong các
buổi sinh hoạt nói chung và ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Đảm bảo
chế độ chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên ni dưỡng và kế tốn đặc
biệt những giáo viên, nhân viên có thành tích trong hoạt động ni dưỡng và chăm
sóc sức khỏe cho trẻ. Khen thưởng phải kịp thời, cơng khai có yếu tố khích lệ,
động viên tạo mơi trường để tất cả giáo viên, nhân viên cùng phấn đấu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ ở trường mầm non Hoằng Lưu:
Thực hiện quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ được
chú trọng, coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, nên trường Mầm non Hoằng Lưu đã
chỉ đạo các trường nghiêm túc thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non do
Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định. Cơng tác phịng chống tai nạn, thương tích được
các trường quan tâm, đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ, khơng để xảy ra tai nạn,
dịch bệnh, ngộ độc trong nhà trường. Phòng đã chỉ đạo các trường thường xuyên
kiểm tra các điều kiện thiết yếu để phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Tiếp tục

chỉ đạo, triển khai 100% CBGV giáo viên thực hiện nghiêm túc Thông tư 13 Quy
định về xây dựng trường học an tồn, phịng chống tai nạn, thương tích trong các cơ
sở giáo dục Mầm non.
Phối hợp chặt chẽ với phòng giáo dục để đấu mối Trung tâm y tế huyện tổ chức
tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng về cơng tác
phịng chống dịch bệnh trong nhà trường và sơ cấp cứu một số tại nạn, bệnh thường
gặp trong trường Mầm non, tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Phối
hợp với trạm y tế xã, kịp thời xử lý phun thuốc khử trùng, sát khuẩn ở những điểm
có nguy cơ mắc bệnh, kiên quyết khơng để dịch bệnh lan tràn, kiểm tra và cấp giấy
“Bếp ăn đảm bảo an toàn” trong nhà trường.
Nhà trường lựa chọn, ký kết hợp đồng sử dụng thực phẩm sạch, an tồn,
khuyến khích các nhà trường có diện tích đất rộng để tăng gia sản xuất trồng rau
xanh phục vụ bếp ăn cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc hệ thống sổ sách ni dưỡng,
quy trình bếp ăn một chiều theo quy định. Đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc có
hiệu quả việc nâng cao chất lượng bữa ăn, xây dựng thực đơn phù hợp với khẩu vị
của trẻ, chú ý đến sử dụng các món ăn tổng hợp nhiều loại thực phẩm có hàm lượng
dinh dưỡng cao, tỷ lệ các chất cân đối đảm bảo lượng Calo cho từng độ tuổi.
Phối kết hợp với trạm y tế và trung tâm y tế huyện khám sức khỏe định kỳ
cho trẻ 2 lần/năm để có các biện pháp phục hồi sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng.
Tổ chức cân, đo trẻ theo định kỳ. Các nhà trường kết hợp với các hãng sữa tổ chức
các buổi truyền thông về dinh dưỡng an tồn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho
trẻ. Phối kết hợp với gia đình trẻ để bổ sung dinh dưỡng và can thiệp kịp thời với
những trẻ suy dinh dưỡng, thấp cịi đạt hiệu quả.
Bảng kết quả ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở nhà trường.
Từ những thực trạng trên tôi đã khảo sát chất lượng qua các năm học như sau:
Năm học
Năm học
Năm học
Nội dung
2017 - 2018

2018 - 2019
2019 - 2020
17


Tổng số nhóm lớp

Số
lượng
10

Tỷ lệ
%

Số
lượng
11

Tỷ lệ
%
+1

Số
lượng
11

Tỷ lệ
%

Tổng số học sinh

1. Số trẻ được theo dõi biểu
đồ cân nặng, chiều cao

349

65

351

67

368

70

349

100

351

100

368

100

1.1. Số trẻ được cân
- Số trẻ phát triển bình
thường (-2 đến 2)

- Trẻ SDD thể nhẹ cân (-2 trở
xuống)
- Trẻ có nguy cơ béo phì
(kênh +2)

349

100

351

100

368

100

335

96

343

97,7

363

98

14


4

12

3,7

12

3,7

3

0,92

1. Số trẻ được đo chiều cao

349

- Số trẻ PTBT (từ -2 đến 2)
- Sổ trẻ SDD thể thấp còi (từ
-2 trở xuống)
2. Số trẻ được khám sức
khỏe
Trẻ sức khỏe bình thường
Trẻ bị bệnh
Số trẻ được tiêm chủng
3. Tổ chức ni dưỡng
- Số nhóm lớp tổ chức ăn cho
trẻ

- Số trẻ được ăn ở trường
- Mức tiền ăn cho trẻ/ngày
(đồng)

0
351

340

97,4

9

2,6

349

368

343
8

97,7

361

98,1

2,3


7

0,19

351

368

339

97,0

342

97,4

362

98,3

14

4

12

3,4

10


2,7

349

351

10
349
14.000đ

368

11

11
351

15.000đ

368
16.000đ

3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Công tác quản lý hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở
trường mầm non có ý nghĩa quyết định sự phát triển của cấp học và chuẩn bị tiền
đề tốt nhất cho trẻ vào học phổ thơng. Vì vậy để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, mỗi
cán bộ quản lý cần áp dụng linh hoạt hiệu quả các biện pháp quản lý đó là: Nâng
cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về cơng tác ni dưỡng và
chăm sóc sức khỏe; Xây dựng kế hoạch hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức

khỏe cho trẻ ở trường phù hợp với tình hình thực tế đơn vị và đảm bảo sự chỉ đạo
của ngành; Tổ chức thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong quản lý hoạt động
ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe; Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp
các lực lượng xã hội; Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác nuôi dưỡng và
18


chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở các trường Mầm non; Đẩy mạnh hoạt động thi đua,
khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự sáng tạo trong công tác ni dưỡng
và chăm sóc sức khỏe của đội ngũ.
3.2. Kiến nghị:
Đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành chính sách hợp đồng hoặc tuyển
dụng nhân viên y tế và nhân viên nuôi dưỡng cho các trường mầm non đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm thực tế tại các trường. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu chăm sóc giáo duc trẻ.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ được tích lũy trong q trình thực hiện
nhiệm vụ của của bản thân. Để bản sáng kiến kinh nghiệm hoàn thiện, rất mong
nhận được sự quan tâm góp ý của các đồng chí lãnh đạo ngành, các bạn đồng nghiệp
và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 6 năm 2020
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Lương Thị Huệ


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004) Chỉ thị 40/TW, ngày 15/6/2004 về
19


việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Hoằng Hóa (2012), Nghị quyết số 05-NQHU ngày 14/8/2012 về phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2012-2015, định
hướng đến năm 2020.
3. Bộ GD&ĐT: Số 05 VBHN-BGDĐT Quyết định ban hành Điều lệ Trường
mầm non ngày 13 tháng 2 năm 2014.
4. Bộ GD&ĐT- Bộ Nội vụ (2015) Số: 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Thông tư
liên tịch quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009) Thông tư số 17/2009/TT-BGD ĐT ngày 25
tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Chương
trình giáo dục mầm non.
6. Bộ Giáo dục Đào tạo-NGCBQLGD (2012) Số: 630/BGDĐT-NGCBQLGD
V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thơng
và phó giám đốc TT GDTX.
7. Thủ tướng Chính phủ (2012), Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục 2010 - 2020 Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Hoằng Hóa lần thứ XXV (2015).
9. Nghiêm Đình Vỳ - Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài, NXB Chính trị Quốc gia Quyết định 149/2006-TTG ngày 23 tháng 6
năm 2006 của Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt đề án phát triển Giáo dục Mầm
non giai đoạn 2006-2015.

20



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT
Họ và tên tác giả: Lương Thị Huệ
Chức vụ:
Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hoằng Lưu, huyện Hoằng Hóa
Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học đánh
giá xếp loại

1

Một số kinh nghiệm xây
Phòng GD&ĐT
dựng trường học thân
Hoằng Hóa
thiện học sinh tích cực

B

2015 - 2016

2

Quản lý nâng cao chất Phịng GD&ĐT
lượng GD và VSATTP

Hoằng Hóa

C

2009 - 2010

Số
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

21



×